Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

QUẢN lý tài sản CÔNG tại các cơ QUAN THUỘC UBND HUYỆN yên DŨNG, TỈNH bắc GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.2 KB, 117 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ THANH XUÂN





QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC
UBND HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG







LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI - NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ THANH XUÂN




QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC
UBND HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG






Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.01






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn






HÀ NỘI - NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gố
c, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn)./.

Tác giả


Nguyễn Thị Thanh Xuân




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Học viện nông
nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và PTNT, Bộ môn Phân tích định lượng, Thủ
trưởng và kế toán các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Yên Dũng
tỉnh Bắc Giang. Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng
biết ơ
n sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của
các thầy cô bộ môn Phân tích định lượng, khoa Kinh tế và PTNT - Học viện
nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu
sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn, người đã tận tình chỉ bảo, trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thự
c hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp
trong cơ quan Văn phòng HĐND&UBND huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối v
ới tất cả các đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !



Yên Dũng, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thanh Xuân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND HUYỆN 4
2.1. Những vấn đề cơ bản về quả
n lý tài sản công trong cơ quan hành chính,

đơn vị sự nghiệp công lập 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp 6
2.1.3. Quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp 14
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp 25
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý tài sản công của các nước trên thế giới 28
2.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài sản công cho Việt Nam 37
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 47
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 51
3.2 Phương pháp nghiên cứu 61
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 61
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 61
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 62
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 62
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64
4.1. Thực trạng quản lý tài sản công của các cơ quan thuộc UBND huyện 64
4.1.1. C
ơ sở pháp lý cho việc quản lý tài sản công trong các cơ quan hành
chính nhà nước 64
4.1.2. Thực trạng tài sản công của các cơ quan thuộc UBND huyện Yên Dũng 71
4.1.3. Thực trạng quản lý tài sản công của các cơ quan thuộc UBND huyện 81
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công của các cơ quan
thuộc UBND huyện Yên Dũng 95

4.2.1. Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách 95
4.2.2. Các nhân tố thuộc về đối tượng quản lý 97
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý tài sản công trong các cơ quan thuộc
UBND huyện Yên Dũng thời gian tới 99
4.3.1. Phương hướng quản lý tài sản công trong các cơ quan thuộc UBND
thời gian tới 99
4.3.2. Các giải pháp quản lý tài sản công trong các cơ quan thuộc UBND
huyện Tên Dũng thời gian tới 100
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH
Ị 105
5.1 Kết luận 105
5.2 Kiến nghị 106
5.2.1 Đối với Nhà nước 106
5.2.2 Đối với tỉnh Bắc Giang 107
5.2.3 Đối với UBND huyện Yên Dũng 107
5.2.4 Đối với các cơ quan thuộc UBND huyện 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
108

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2011 - 2013 50
Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Yên Dũng qua 3
năm 2011 - 2013 52
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Yên Dũng năm 2013 53
Bảng 3.4 Tình hình phát triển ngành chăn nuôi qua các năm 58
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc trong cơ quan

hành chính nhà nước 66
Bảng 4.2. Tiêu chuẩn, định mức trang bị thiết bị và phương tiện làm việc 67
Bảng 4.3. Tiêu chuẩn, định mức trang bị thiết bị và phương tiện làm việc 68
Bảng 4.4. Tài sản cố định do Văn phòng UBND huyện quản lý 72
Bảng 4.5. Các công cụ, dụng cụ văn phòng do VP UBND huyện quản lý 73
Bảng 4.6. Tài sản cố định do phòng Tài chính-Kế hoạch huyện quản lý 74
Bảng 4.7. Các công cụ, d
ụng cụ văn phòng do phòng Tài chính-Kế hoạch
huyện quản lý 75
Bảng 4.8. Tài sản cố định do phòng Nông nghiệp & PTNT huyện quản lý 76
Bảng 4.9. Các công cụ, dụng cụ văn phòng do phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện quản lý 77
Bảng 4.10. Tài sản cố định do phòng Kinh tế-Hạ tầng huyện quản lý 78
Bảng 4.11. Các công cụ, dụng cụ văn phòng do phòng Kinh tế-Hạ tầng
huyện quả
n lý 79
Bảng 4.12. Tài sản cố định phòng Tài nguyên-Môi trường huyện quản lý 80
Bảng 4.13. Các công cụ, dụng cụ văn phòng do Tài nguyên-Môi trường
huyện quản lý 80
Bảng 4.14. Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn các loại tài sản cố định
87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai của huyện Yên Dũng năm 2013 49
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Dũng 5 năm 2009 -2013 56



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết
Tài sản công là nguồn lực nội sinh của đất nước, là yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu
tư phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế
Việt Nam đang từng bước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì m
ục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, tài
sản công là vốn liếng nhằm phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho kinh
tế Nhà nước giữ vai trò trọng yếu, góp phần nâng cao đời sống nhân dân để
hiện thực hoá những mục tiêu đặt ra.
Nhà nước là chủ sở hữu của mọi tài sản công, song Nhà nước không
phải là người trực tiếp sử dụng toàn bộ
tài sản công mà tài sản công được Nhà
nước giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy Nhà nước v.v trực tiếp
quản lý, sử dụng. Để thực hiện vai trò chủ sở hữu tài sản công của mình, Nhà
nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản công nhằm sử
dụng, bảo tồn, phát triển nguồn tài sản công tiết kiệm, hiệu quả phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
Nhận diện trên phạm vi Nhà nước nói chung, liên hệ với địa phương
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nói riêng, tài sản công trong các cơ quan
thuộc UBND huyện là một bộ phận trong toàn bộ tài sản công của huyện,
được UBND huyện giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện trực tiế
p
quản lý, sử dụng. Để quản lý tài sản công một cách hiệu quả, Nhà nước đã ban

hành nhiều chính sách nhằm quản lý và khai thác tài sản công như: Luật đất
đai, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật quản lý tài sản nhà nước,
Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính
về việc ban hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

sách nhà nước…, và UBND huyện Yên Dũng đã triển khai thực hiện. Trong
điều kiện cụ thể, tài sản công trong các cơ quan thuộc UBND huyện đã được
khai thác, sử dụng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Song hệ thống quản lý tài sản công trong các cơ quan trên
còn nhiều bất cập, hạn chế chưa thực sự thích ứng với thực tế. Đi
ều đó đã dẫn
đến tình trạng sử dụng tài sản công trong các cơ quan thuộc UBND huyện Yên
Dũng chưa đúng mục đích, tình trạng lãng phí, thất thoát diễn ra phổ biến
như: đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức, sử
dụng tài sản vào mục đích cá nhân đây luôn là vấn đề nóng được mọi người
dân huyện Yên Dũng quan tâm. Do vậy, việc tiế
p tục tăng cường quản lý tài
sản công trong các cơ quan thuộc UBND huyện Yên Dũng nói riêng và trong
đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng
vững chắc giải quyết những vấn đề bức xúc cơ bản hiện nay. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ
sở đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan

thuộc UBND huyện Yên Dũng thời gian qua đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản
công tại các cơ quan qu
ản lý Nhà nước cấp huyện;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản
lý sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND huyện Yên Dũng giai
đoạn 2011 - 2013;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
công tại các cơ quan thuộc UBND huyện thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cách thức và cơ chế quản lý tài sản công của các cơ quan thuộc
UBND huyện hiện nay như thế nào?
- Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc
UBND huyện Yên Dũng thời gian qua như thế nào? Những tồn tại, bất cập
nẩy sinh trong quản lý tài sản công ở huyện Yên Dũng thời gian qua?
- Để quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản công t
ại các cơ quan thuộc
UBND huyện Yên Dũng trong thời gian tới cần đề xuất những giải pháp nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tài sản
công, quản lý và sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND cấp huyện.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Yên D

ũng, tỉnh Bắc Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phân bổ, quản lý
và sử dụng tài sản công ở một số đơn vị chủ yếu thuộc UBND huyện Yên Dũng
gồm Văn phòng HĐND&UBND, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kế
hoạch – Tài chính, phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Tài nguyên và Môi trường.
* Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
* Thời gian: Nguồ
n số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài thu thập
trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
Số liệu sơ cấp được điều tra năm 2014
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ tháng 10/2013 đến
tháng 11/2014.
Giải pháp đề xuất đến năm 2020



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND HUYỆN

2.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài sản công trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.2.1.1. Cơ quan hành chính
Cơ quan hành chính nhà nước là: “Một loại cơ quan Nhà nước thực
hiện quyền hành pháp bao gồm chức năng lập quy và chức năng hành chính”.
Hệ thống các cơ quan hành chính bao gồm:

- Cơ quan lập pháp: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến và lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản v
ề đối nội,
đối ngoại; nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; những
nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ
xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao
đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Các cơ quan của Quốc hội gồm: Ủy
ban thường v
ụ quốc hội; Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội. Hội
đồng nhân dân được quy định là cơ quan quyền lực địa phương không có
quyền lập pháp.
- Cơ quan tư pháp: Là các cơ quan có quyền phán xét tính hợp hiến,
hợp pháp của các quyết định pháp luật và sự phán quyết về hành vi phạm tội,
tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hành chính. Hệ thống cơ quan tư pháp
gồm các cơ quan thuộc Tòa án nhân dân và Vi
ện kiểm sát nhân dân.
- Cơ quan hành pháp: Đó là các cơ quan thực hiện quyền hành pháp của
nhà nước, quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ chấp hành pháp
luật và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của Nhà nước. Hệ thống các
cơ quan hành pháp bao gồm các cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở trung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5

ương như Chính phủ, Bộ, ngành ; cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở địa
phương là UBND các cấp và các cơ quan hành chính giúp việc có chức năng
quản lý nhà nước ở địa phương nhằm bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở (như cơ quan tài chính,
giáo dục, y tế, tài nguyên - môi trường, xây dựng ). Các cơ quan chuyên môn
chịu sự chỉ đạo và qu

ản lý của UBND đồng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.
2.1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công lập là: “Đơn vị do Nhà nước thành lập để hoạt
động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân”.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục
đào tạo, y tế, vă
n hoá, thông tin, thể dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp, thuỷ lợi
và các đơn vị sự nghiệp kinh tế khác. Theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước, các đơn vị sự nghiệp gồm 2 loại: Đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính và đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính. Cụ thể:
+ Đơn vị sự nghiệp tự ch
ủ tài chính là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp
bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh
phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính là đơn vị có nguồn thu
hoặc không có nguồn thu sự nghiệp, chưa tự trang trải các chi phí hoạt động
thường xuyên, NSNN cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên cho đơ
n vị.
2.1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
Hiện nay, trước yêu cầu đòi hỏi khách quan của công tác quản lý thì
các đơn vị sự nghiệp công lập đã được tách ra khỏi cơ quan hành chính nhà
nước vì hai loại tổ chức này có sự khác nhau cơ bản đó là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6

- Về chức năng nhiệm vụ: Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước còn đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung

cấp các dịch vụ công mang lại lợi ích chung có tính bền vững trong các lĩnh
vực như giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao
- Về kinh phí hoạt động: Cơ quan hành chính nhà nước được Nhà nước
đảm b
ảo 100% kinh phí hoạt động; còn đơn vị sự nghiệp thì kinh phí hoạt
động do đơn vị tự đảm bảo toàn bộ, NSNN cấp một phần hoặc toàn bộ.
2.1.2. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm tài sản công và tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào
một trong các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những
tài sản do các thế hệ trước để lại hoặc do con người đương thời sáng tạo ra và
các tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm vi một đất
nước, tài sản quố
c gia có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc nhóm
thành viên trong cộng đồng quốc gia hoặc thuộc sở hữu nhà nước gọi là tài sản công.
- Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu công cộng hay còn gọi là tài sản
thuộc sở hữu toàn dân ở các nước xã hội chủ nghĩa. Tại các nước xã hội chủ
nghĩa, Nhà nước đại diện quyền lợi cho toàn dân nên là người đại diện sở hữu
đối với toàn bộ những tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Do đó khái niệm tài sản
công và tài sản nhà nước là đồng nhất. Trong khuôn khổ giới hạn, luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu tài sản công dưới dạng vật chất.
Ở Việt Nam, theo điều 17 Hiến pháp năm 1992, tài sản công bao gồm:
“Đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn
lợi vùng biển, thềm lục đị
a và vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư vào xí
nghiệp, công trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa
học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp
luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7


- Theo điều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: “Tài sản thuộc hình thức
sở hữu Nhà nước bao gồm đất đai rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước, núi sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi tự nhiên vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản
do nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực
kinh tế, văn hoá xã hộ
i, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
cùng các tài sản khác do pháp luật quy định”.
- Theo điều 3 Luật thực hành, tiết kiệm và chống lãng phí thì: “Tài sản
Nhà nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, thuộc sở hữu, quản l ý của Nhà nước, bao gồm nhà, công
trình công cộng, công trình kiến trúc và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước;
tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của t
ổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước cho Nhà nước”.
- Theo giáo trình tổ chức và nhân sự hành chính nhà nước thì: “Công
sản gồm tất cả các tài sản (động sản và bất động sản) thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý để sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích của
Nhà nước, lợi ích của toàn dân”.
Từ những cách hiểu nêu trên, có thể cho rằng: Tài sản công là những
tài sản đượ
c đầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN;
tài sản được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, đóng góp,
hiến, tặng, cho Nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo
quy định của pháp luật; tài sản của các chương trình, dự án kết thúc chuyển
giao cho Nhà nước; đất đai, tài nguyên trong lòng đất, rừng tự nhiên, rừng
trồng có nguồn vốn từ NSNN, núi, sông hồ, nguồ
n nước, nguồn lợi tự nhiên ở
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích

công cộng, lợi ích quốc gia mà pháp luật quy định là của Nhà nước; phần vốn
và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp hoặc đầu tư ra nước ngoài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng theo chế
độ quản lý chung của Nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát của Nhà nước
trong quá trình quản lý, sử dụng tài sản.
Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là một bộ phận tài
sản công mà Nhà nước đã giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
và các tổ chức quản lý, sử dụng phục vụ cho hoạt động của từ
ng cơ quan, đơn
vị theo chức năng nhiệm vụ được giao. Do có vị trí đặc biệt quan trọng, nên
tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp không ngừng được Nhà
nước duy trì, củng cố, đầu tư phát triển cả về số lượng, chủng loại và mức độ
hiện đại. Với những nội dung đã trình bày trên đây, có thể khẳng định: Tài
sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là những tài sả
n được đầu tư,
mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc NSNN; tài sản được các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, đóng góp, hiến, tặng, cho Nhà
nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
tài sản của các chương trình, dự án kết thúc chuyển giao cho Nhà nước mà Nhà
nước giao cho từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức trực
tiếp qu
ản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức
theo chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà nước giao.
Như vậy, tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là một loại
hàng hoá do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức quản lý;
tạo ra dịch vụ công phục vụ nhân dân, đáp ứng cho các nhiệm vụ công; quản
lý theo c

ơ chế công (quy định bởi Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật)
Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp gồm máy móc, thiết
bị và các tài sản khác trụ sở làm việc phương tiện đi lại và theo quan điểm
đạo đức công (phi lợi nhuận, bình đẳng, ổn định, hiệu quả). Tài sản công
trong khu vực hành chính sự nghiệp rất phong phú, đa dạng, có loại xác định được
giá trị, có loại vô giá, đ
a số là tài sản hữu hình; cũng có loại là tài sản vô hình.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9

2.1.2.2. Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
Việc phân loại tài sản công trong cơ quan hành chính trước hết cũng
được thực hiện theo cách phân loại tài sản, phân loại tài sản công. Tuy nhiên,
để việc quản lý tài sản công khu vực hành chính có hiệu quả, người ta lại tiếp
tục phân loại tài sản ở khu vực này một cách cụ thể hơn. Dựa trên những tiêu
thức khác nhau, tài sản công khu vực hành chính được áp dụng các cách phân
loại khác nhau, song nhìn chung có các cách phân loại phổ
biến sau đây:
Cách thứ nhất: Dựa vào đặc điểm, tính chất, giá trị, thời gian hoạt
động của tài sản, người ta chia tài sản của cơ quan hành chính thành tài sản cố
định và tài sản khác (tài sản rẻ tiền mau hỏng) hoặc bất động sản và động sản.
Cách thứ hai: Dựa theo đặc điểm công dụng của tài sản, người ta chia
tài sản công của cơ quan hành chính nhà nước thành:
Trụ s
ở làm việc gồm: Đất đai, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền
với đất đai, các tài sản khác gắn liền với đất đai. Đây là những tài sản có giá
trị lớn và sử dụng trong nhiều năm hay vĩnh viễn không mất đi. Tài sản loại
này thường có nguồn gốc do lịch sử để lại hoặc đầu tư mới, thời gian đầu tư
rất dài kinh phí rất lớ
n nên một số nước có những cách quản lý riêng.

Phương tiện vận tải gồm: Xe ô tô phục vụ công tác và các phương tiện
vận tải khác. Đây là những tài sản giá trị khá lớn cần thiết trong công việc
hàng ngày. Giá trị hao mòn hàng năm thời gian sử dụng ngắn hơn nhóm tài
sản cố định là trụ sở làm việc. Ở mỗi quốc gia khác nhau có cách quản lý tài
sản này khác nhau do quan niệm về giá trị tài sản và quy mô kinh tế.
Máy móc, trang thi
ết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác. Đây
là nhóm tài sản có thể hao mòn hết ngay trong năm. Nhóm này rất đa dạng
tuỳ thuộc vào từng cơ quan hành chính. Việc quản lý được thực hiện thông
qua ghi sổ theo dõi hay phiếu tài sản đơn giản.
Cách thứ ba: Trong thực tiễn để quản lý tài sản trong cơ quan hành
chính người ta đồng thời áp dụng cả hai cách phân loại trên đây, cụ thể như sau:
Tài sản cố
định, bao gồm: Trụ sở làm việc (bất động sản); phương tiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page10

vận tải; máy móc, trang thiết bị; phương tiện làm việc và các tài sản khác.
Với cách phân loại này có những nét tương đồng trong quản lý tài sản của
doanh nghiệp.
Tài sản khác (không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định). Đó là tài sản có
giá trị nhỏ chưa đạt tiêu chí chung để xếp làm tài sản cố định.
2.1.2.3. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là một bộ phận của
tài sản quốc gia, là tiềm lực phát triển đất nước như Bác Hồ đã khẳng định:
“Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế
chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” .
Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp có thể được xem
xét d
ưới nhiều khía cạnh: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục ở đây,

luận án chỉ đề cập đến vai trò kinh tế của nó. Theo đó tài sản công trong khu
vực hành chính sự nghiệp có những vai trò chủ yếu sau:
1. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là một bộ phận nền
tảng vật chất quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của huyện
Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp bao gồm: tài sản làm
việc, cơ sở sự nghiệp; PTĐL; máy móc, trang thiết bị đây chính là nền tảng
vật chất căn bản để nhà nước tồn tại, hay nói rộng hơn đây là môi trường và là
điều kiện đảm bảo sự tồn vong cho m
ột chế độ xã hội. Thực tiễn lịch sử phát
triển của nhân loại cho thấy hầu hết các nhà nước bị sụp đổ khi không còn
kiểm soát được quyền lực công, trong đó có quyền lực về tài sản công. Thông
qua cuộc cách mạng xã hội, quyền lực công chuyển dịch sang tay nhà nước
mới. Nhà nước mới ra đời tiếp quản và sử dụng ngay toàn bộ cơ sở vật chất
c
ủa nhà nước tiền nhiệm làm cơ sở sinh tồn của mình.
Trên nền tảng vật chất này, Nhà nước triển khai các hoạt động thuộc
chức năng của mình để kiểm soát, quản lý kinh tế -xã hội của đất nước. Mọi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

hoạt động của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở, gắn liền với
việc sử dụng tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. Với phạm vi
rộng lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về công dụng … Tài sản công
trong khu vực hành chính sự nghiệp trực tiếp giúp cho hoạt động của toàn bộ
bộ máy nhà nước thực hiện được trôi chảy liên tục và thông su
ốt. Công năng
của từng tài sản liên tục phát huy tác dụng góp phần làm nên thành quả hoạt
động của nhà nước. Tài sản làm việc chính là nơi hiện diện của chính quyền
nhà nước, nơi làm việc hàng ngày của các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước -
nơi diễn ra các giao dịch của nhà nước với dân chúng, nơi quyền lực của nhà

nước được thực thi Nếu không có tài sản làm việc thì nhà nước không thể
triển khai thực hi
ện được các hoạt động của mình, theo đó quyền lực nhà
nước cũng không thể thực hiện được. Mặt khác, tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện
các hoạt động sự nghiệp nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp cung cấp các sản
phẩm dịch vụ công với chất lượng cao cho con người. Nó là điều kiện vật chất
để
đào tạo con người có tri thức, có năng lực khoa học; để thực hiện nghiên
cứu khoa học và áp dụng các thành tựu khoa học vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội. Nước ta là nước nông nghiệp tiến hành công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước với yêu cầu phải rút ngắn thời gian, phải có bước nhảy vọt
về công nghệ. Từ đó, tại Hội nghị Trung ương 2 Khoá VIII đảng ta đã khẳ
ng
định, chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là khâu
đột phá để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. để phát triển
các hoạt động này có nhiều yếu tố, trong đó tài sản công trong đơn vị sự
nghiệp là điều kiện vật chất quan trọng để đào tạo con người có tri thức, có
năng lực khoa học, công nghệ và các sản phẩm khoa học công nghệ
phục vụ
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12

Trong quá trình hoạt động, nhiệm vụ không ngừng củng cố, xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật đước xem là nhiệm vụ sống còn, có tính
quy luật đối với mọi Nhà nước. Tiêu chí về mức độ hiện đại, tiện ích, quy mô
về tài sản công được coi là nhân tố đánh giá như sức mạnh, hiệu quả hoạt
động của một nhà nước. Có thể nói rằng, Nhà nước khó có thể
hoàn thành

nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất
nước khi chỉ có trong tay một nguồn lực công là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc
hậu. Với ý nghĩa đó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước thì bên
cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cải cách tổ chức bộ máy, cải
cách thủ tục hành chính, khuôn khổ pháp lý thì Nhà nước còn phải không
ng
ừng đầu tư phát triển tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp cả
về quy mô, số lượng và chất lượng theo hướng ngày càng hiện đại, tiên tiến.
2. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là yếu tố cấu thành của
quá trình sản xuất xã hội
Sự phát triển xã hội, chủ yếu do 3 yếu tố: Lao động, tri thức và quản lý,
trong đó vai trò quản lý Nhà nước ngày một tăng. Bởi lẽ, một mặt quản lý là
tổ chức lao động; mặt khác, quản lý là phải tạo ra khả năng phát triển tri thức,
điều quan trọng của quản lý Nhà nước là sự kết hợp tri thức với lao động để
hoàn thiện qu
ản lý hơn nữa và thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, quản lý nhà
nước biểu hiện trước hết ở chính những tác động có ý thức vào các quá trình
phá triển xã hội, vào ý thức con người, buộc mọi người phải suy nghĩ và hành
động theo một hướng và các mục tiêu đã định.
Nhà nước thực hiện chức năng kinh tế thông qua các hoạt động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội được tiến hành bình thường, h
ướng quá
trình sản xuất xã hội tới những mục tiêu đã định trước. Cùng với việc phải
xây dựng, hoàn thiện cơ chế kinh tế theo hướng thúc đẩy, giải phóng mọi
nguồn lực tập trung cho sản xuất ra của cải vật chất để đạt mục tiêu tăng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

trưởng kinh tế, thì hoạt động của bộ máy nhà nước phải được đổi mới, cải
cách theo hướng gọn nhẹ, hiệu lực và hiệu quả, thông suốt từ trung ương đến

cơ sở. Với vai trò là nền tảng vật chất đảm bảo cho nhà nước hoạt động, tài
sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp giữ vị trí hết sức quan trọng.
Một mặt, tài sản công trong khu vực hành chính s
ự nghiệp là phương tiện để
truyền tải thông tin, sự lãnh đạo điều hành quản lý kinh tế - xã hội của nhà
nước, đồng thời là công cụ để thực hiện ý trí của nhà nước trong kiểm tra,
kiểm soát duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo
những mục tiêu đã định trước. Mặt khác, chúng ta đều đã biết rằng quá trình
sản xuất xã hội ch
ỉ có thể diễn ra được bình thường khi có sự quản lý thường
xuyên, liên tục của nhà nước. Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế hiện nay thì
tác động của hoạt động quản lý nhà nước đối với quá trình sản xuất xã hội của
một quốc gia càng lớn hơn bao giờ hết. Thực tiễn cho thấy, khi hoạt động
quản lý nhà nước kém hiệu quả, đặc biệt ở những nước xảy ra mấ
t ổn định về
chính trị thì ngay lập tức nền kinh tế rơi vào suy thoái, thậm chí khủng hoảng.
Với ý nghĩa đó, có thể khẳng định: Tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp là yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội.
3. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp có những đặc điểm
chính như sau
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp có sự tách rời, nghĩa là quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà
nước, còn quyền sử dụng được thực hiện bởi từng cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp và các tổ chức.
- Về mục đích sử dụng: Tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp được sử d
ụng phục vụ hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp và các tổ chức phục vụ lợi ích chung của đất nước, của nhân dân.
- Về chế độ quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý tài sản công trong
khu vực hành chính sự nghiệp, ở tầm vĩ mô tài sản công được quản lý thống


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page14

nhất theo pháp luật của nhà nước, ở tầm vi mô được Nhà nước giao cho các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức quản lý, sử dụng theo
quy định, chế độ của Nhà nước. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các
tổ chức được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công lại không
phải là người có quyền sở hữu tài sản; do đó nếu không qu
ản lý chặt chẽ dẫn
đến việc sử dụng tài sản công lãng phí, thất thoát.
- Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp rất đa dạng và
phong phú, được phân bố rộng trên phạm vi cả nước; mỗi loại tài sản có tính
năng, công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau,
được đánh giá hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau; tài sản công nhiều về
số lượng, lớn về giá trị và mỗi loạ
i tài sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời
hạn sử dụng khác nhau… Tài sản công có loại không có khả năng tái tạo được
phải bảo tồn để phát triển; do đó việc quản lý đối với mỗi loại tài sản cũng có
những đặc điểm khác nhau.
- Giá trị của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp giảm dần
trong quá trình sử dụng; phần giá trị giảm dần đ
ó được xem là yếu tố chi phí
tiêu dùng công (đối với các cơ quan hành chính); được xem là yếu tố chi phí
để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công (đối với các đơn vị sự nghiệp).
2.1.3. Quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
2.1.3.1. Khái niệm quản lý tài sản công
Theo Olga Kaganova and James Mckellar thì : “Quản lý nhà nước đối
với TSC có thể được định nghĩa là quá trình đưa ra quyết định và thực hiện
liên quan đến việc mua, sử dụng và thanh lý tài sản”.
Xuất phát từ vai trò, chức năng của Nhà nước và đặc điểm của tài sản

công, theo tôi thì: quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của b
ộ máy
nhà nước đối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp nhằm đảm
bảo tài sản công được đầu tư xây dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý
một cách hiệu quả, tiết kiệm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page15

2.1.3.2. Vai trò của quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp giữ vai
trò quan trọng, là chìa khoá để dẫn đến thành công của việc quản lý tài sản công
trong khu vực hành chính sự nghiệp vì:
Thứ nhất, do cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp bao gồm hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, cách thức tổ
chức và những điề
u kiện đảm bảo để thực hiện quản lý tài sản công trong khu
vực hành chính sự nghiệp tiết kiệm, hiệu quả nên vai trò hàng đầu của cơ chế
là định hướng, hướng dẫn, chỉ dẫn hành vi và tạo khuôn khổ cho việc tổ chức
quản lý tài sản công của các cơ quan, đơn vị. Việc quyết định mua sắm, đầu tư
cái gì, ở đâu; việc quyết định đi
ều chuyển, bán, thanh lý tài sản gì đều phải
căn cứ vào nhu cầu thực tế và các quy định của Nhà nước ở trung ương và địa
phương. Ngoài ra cơ chế còn có tác dụng hướng dẫn trong mối quan hệ qua
lại giữa các cơ quan với nhau, giữa con người với nhau thông qua trình tự, thủ
tục thẩm quyền, cách thức thực hiện công việc đó như thế nào.
Thứ hai, Cơ chế có tác dụng như
những căn cứ, cơ sở chuẩn mực để
quản lý tài sản công trong khu vực đơn vị sự nghiệp. Việc phân biệt hành vi
đúng- sai, tốt -xấu, hiệu quả- không hiệu quả đều phải căn cứ vào những giá

trị, chuẩn mực; những quy định của cơ chế.
Thứ ba, Cơ chế quản lý có vai trò làm giảm tính bất định bằng cách
cung cấp thông tin cần thiế
t và thiết lập một cơ chế ổn định cho mối quan hệ
qua lại giữa các cơ quan, đơn vị trong bộ máy quản lý nhà nước.
2.1.3.3. Nguyên tắc quản lý, mua sắm và sử dụng tài sản Nhà nước
a) Nguyên tắc quản lý
Theo Điều 2 của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được Quốc
hội Khóa 12 thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008 thì tài sản Nhà nước (tài sản
công) được quản lý dựa trên những nguyên tắc sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page16

1. Mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng.
2. Quản lý nhà nước về tài sản nhà nước được thực hiện thống nhất, có
phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
3. Tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng m
ục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
4. Tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị
theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua,
bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao
dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
5. Tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai,
minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

b) Mua sắm tài sản nhà nước
Theo Điều 14 của Luật qu
ản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được Quốc
hội Khóa 12 thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008 việc mua sắm tài sản Nhà
nước (tài sản công) được thực hiện như sau:
1. Việc mua sắm tài sản nhà nước phải phù hợp với tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Kinh phí mua sắm tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Việ
c mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện công khai, theo trình
tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan quy định.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page17

c) Sử dụng tài sản nhà nước
Theo Điều 16 của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được Quốc
hội Khóa 12 thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008 thì tài sản Nhà nước (tài sản
công) được sử dụng như sau:
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước phải được sử dụng đúng mục
đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
2. Cơ quan nhà nước không được sử dụng tài sản nhà nước vào mục
đích cá nhân, cho thuê hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh khác.
d) Bảo dưỡng tài sản Nhà nước
Theo Điều 17 của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được Quốc
hội Khóa 12 thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008 thì tài sản công được duy tu
bảo dưỡng hàng năm như sau:
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước phải được kiểm tra, bảo
dưỡng, s

ửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước do ngân sách nhà
nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
e) Lập, quản lý hồ sơ tài sản công
Theo Điều 18 của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được Quốc
hội Khóa 12 thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008 thì tài sản Nhà nước được
lập h
ồ sơ để quản lý như sau:
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải
lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan tài chính thống nhất quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
f) Thu hồ
i tài sản Nhà nước
Khi tài sản Nhà nước không sử dụng thì phải thu hồi giao đơn vị khác
sử dụng theo Điều 20 của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được Quốc
hội Khóa 12 thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008 như sau:

×