Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

NGHIÊN cứu mô HÌNH sản XUẤT và KINH DOANH THEO CHUỖI GIÁ TRỊ tại CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn DABACO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 129 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ THU TRANG




NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN DABACO VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, NĂM 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ THU TRANG



NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN DABACO VIỆT NAM




CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 60 01 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN HỮU NGOAN


HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận

văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ



Nguyễn Thị Thu Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài Học viện.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
tại Họ
c viện.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hữu Ngoan, giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các cán bộ của các công ty
CP tập đoàn Dabaco Việt Nam và người tiêu dùng sản phẩm đ
ã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng11 năm 2014
TÁC GIẢ


Nguyễn Thị Thu Trang


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH viii
DANH MỤC VIẾT TẮT x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượ
ng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2

1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng 4
2.1.2 Một số khái niệm 8
2.1.3 Ý nghĩa của phân tích mô hình chuỗi giá trị 14
2.1.4 Mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị 15
2.1.5 Nội dung phân tích mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị 17
2.1.6 Cấu trúc mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị và các tác
nhân tham gia mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị 20
2.1.7 Nghiên cứu chuỗi giá trị gà thịt 23
2.2 Cơ sở thực tiễn 25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

2.1.1 Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị trên thế giới 25
2.2.2 Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị ở Việt Nam 28
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của địa bàn nghiên cứu 32
3.1.2. Tình hình lao động của Công ty CP tập đoàn Dabaco Việt Nam 41
3.1.3 Tình hình tài sản của Công ty CP tập đoàn Dabaco Vi
ệt Nam 43
3.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Tập đoàn
Dabaco Việt Nam 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 49
3.2.2 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 50
3.2.3 Các phương pháp phân tích chủ yếu 50
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. 51

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị t
ại Công
ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam. 53
4.1.1 Mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị tại Công ty CP Tập
đoàn Dabaco Việt Nam 53
4.1.2 Hoạt động tác nhân tham gia vào mô hình sản xuất kinh doanh theo
chuỗi giá trị tại Công ty CP tập đoàn Dabaco Việt Nam 54
4.1.3 Phân tích mô hình sản xuất và kinh doanh gà thịt theo chuỗi giá trị của
Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam 85
4.1.4 Thuận lợi, khó khăn trong mô hình sản xuất và kinh doanh gà thịt theo
chuỗi giá trị tại Công ty CP tập đoàn Dabaco Việt Nam 92
4.2 Đị
nh hướng và giải pháp phát triển mô hình chuỗi giá trị gà thịt tại
Công ty CP tập đoàn Dabaco Việt Nam 96
4.2.1 Định hướng và mục tiêu 96
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện và phát triển mô hình chuỗi giá trị gà thịt 98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1 Kết luận 108
5.2 Kiến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1. Tình hình lao động của Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam
qua 3 năm 42
3.2 Tình hình tài sản của Công ty CP tập đoàn Dabaco Việt Nam qua
3 năm 44
3.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Tập đoàn
Dabaco Việt Nam qua 3 năm 47
3.4 Số lượng các tác nhân điều tra 50
4.1 Giá một số nguyên liệu chính dùng chế biến thức ăn chăn nuôi 60
4.2 Tình hình thu mua nguyên liệu sản xuất TACN của công ty qua 3 n
ăm 63
4.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ gà giống của Công ty giống. 67
4.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giống 68
4.5 Mối quan hệ của Công ty giống với các tác nhân khác 69
4.6 Tình hình trao đổi thông tin của Công ty giống với các tác nhân khác 69
4.7 Tình hình cung cấp sản phẩm của Công ty giống cho các tác
nhân của công ty giống 70
4.8 Tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty chăn nuôi 72
4.9 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty chăn nuôi 73
4.10 Kết quả s
ản xuất kinh doanh tính cho 100 kg thịt gà hơi của Công
ty chăn nuôi 74
4.11 Mối liên kết của Công ty chăn nuôi với các tác nhân 74
4.12 Tình hình trao đổi thông tin của Công ty chăn nuôi với các tác nhân 75
4.13 Tình hình về cung cấp sản phẩm của Công ty chăn nuôi cho các
tác nhân khác 75
4.14 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chế biến của công ty chế biến 78
4.15 Tình hình tiêu thụ của công ty chế biến 79


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

4.16 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty chế biến 79
4.17 Kết quả sản xuất kinh doanh tính cho 100 kg thịt gà hơi của Công
ty chế biến 80
4.18 Mối liên kết của Công ty chế biến với các tác nhân khác 81
4.19 Tình hình trao đổi thông tin của Công ty chế biến với các tác
nhân khác 82
4.20 Tình hình cung cấp sản phẩm của Công ty chế biến cho các tác
nhân khác 82
4.21 Kết quả sản xuất kinh doanh của siêu thị, cửa hàng của công ty
về sản ph
ẩm gà 83
4.22 Tình hình sản xuất kinh doanh tính cho 100 kg thịt gà hơi của cửa
hàng, siêu thị 84
4.23 Kết quả và hiệu quả gà thịt của các công ty trong mô hình sản
xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị 86
4.24 Sự hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm gà thịt 90
4.25 Sự hài lòng về tình hình bán hàng của các công ty 92
4.26 Dự kiến doanh thu của các công ty trong những năm tới 97
4.27 Dự kiến kế hoạch phát triển thị trường năm 2015 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ


STT Tên sơ đồ Trang
2.1 Chuỗi giá trị chung 5
2.2 Chuỗi giá trị mở rộng 6

2.3 Chuỗi giá trị giản đơn 20
2.4 Chuỗi giá trị tổng quát 20
2.5 Mô hình chuỗi giá trị mở rộng 22
2.6 Cấu trúc chuỗi giá trị 23
2.7 Chuỗi cung ứng mặt hàng cá tra, basa của Bianfishco 30
3.1 Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP tập đoàn
Dabaco Việt Nam 39
4.1. Mô hình sản xuất khép kín của Tập đoàn Dabaco
53
4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất TACN dạng hỗn hợp, dạng đậm đặc 55
4.3 Nguyên liệu Công ty sử dụng 59
4.4 Chuỗi giá trị gà thịt của Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam 85


STT Tên đồ thị
4.1 Tình hình sản xuất của công ty chế biến 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
4.1 Giống gà của công ty giống Dabaco 66
4.2 Hệ thống chăn nuôi của Công ty chăn nuôi gia công 71
4.3. Cơ sở sản xuất của Công ty chế biến thực phẩm 76
4.4 Một số sản phẩm của Công ty chế biến 78
4.5 Trung tâm thương mại của tập đoàn Dabaco 84
4.6 Hình ảnh xúc tiến thương mại của tập đoàn 90




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagex

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa
CC Cơ cấu
CN Chăn nuôi
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
ĐT&PT Đầu tư và phát triển
GO Giá trị sản xuất
GT Giá trị
IC Chi phí trung gian
KD Kinh doanh
KHKT Khoa học kỹ thuật
QĐ Quyết định
TACN Thức ăn chăn nuôi
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
UB Ủy ban
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội Việt Nam ngày một tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ với tốc

độ nhanh kéo theo thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện rõ rệt.
Người dân Việt Nam không chỉ còn ăn no mặc ấm mà nhiều người cần ăn
ngon mặc đẹp. Đặc biệt là nhu cầu ăn ngon, an toàn của người dân ngày một
được quan tâm bức thiết, nó ảnh hưởng đế
n sức khỏe, cuộc sống của mỗi gia
đình. Vì vậy họ luôn tìm những thực phẩm tốt và an toàn nhất cho cuộc sống
của họ. Từ đó hình thành nên nhiều mô hình mới về chuỗi thực phẩm cung
cấp cho người tiêu dùng sản phẩm từ khi còn là con giống đến chế biến.
Công ty Cổ phần tập đoàn Dabaco Việt Nam là một Tập đoàn hoạt động
đa ngành, đa nghề trong đ
ó lĩnh vực chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống
gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó, Dabaco còn tham gia vào
lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Dabaco tự hào là một trong những thương
hiệu xuất hiện sớm nhất trên thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam và là một
trong 10 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất cả nước.
Được thành l
ập năm 1996, trải qua nhiều khó khăn, thách thức, Dabaco
đã bứt phá từ vị trí của một doanh nghiệp nhà nước trở thành Tập đoàn kinh tế
đa ngành nghề, với nguồn lực hùng mạnh cả về tài chính, nhân lực cũng như
uy tín, thương hiệu trên thị trường. Trải qua nhiều năm phát triển, với từng
bước mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty đã thành công trong việc phát huy
công nghệ sản xuất tiên ti
ến, liên hoàn và khép kín đó là chuỗi giá trị từ Thức
ăn chăn nuôi – Con giống – Chăn nuôi tập trung – Chế biến thực phẩm – Tiêu
thụ sản phẩm. Đặc biệt đối với chuỗi giá trị gà thịt của Công ty đã được hình
thành và phát triển. Đây là một mô hình làm tăng cầu của người tiêu dùng về
chất lượng sản phẩm cao hơn và chủng loại sản phẩm cũng nhiều hơn, bên
cạ
nh đó vấn đề an toàn thực phẩm và điều kiện sản xuất là vấn đề được nhiều


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

người tiêu dùng quan tâm hiện nay. Nhưng hoạt động chuỗi giá trị sản xuất gà
thịt của Công ty còn gặp một số khó khăn.
Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mô
hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Dabaco Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị
tại Công ty Cổ phần Tậ
p đoàn Dabaco Việt Nam, từ đó đề ra giải pháp nâng
cao hiệu quả mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị cho Công ty
Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình sản xuất
và kinh doanh theo chuỗi giá trị.
- Phân tích thực trạng mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị
của Công ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam
- Đề ra gi
ải pháp nâng cao hiệu quả mô hình sản xuất và kinh doanh
theo chuỗi giá trị cho Công ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình sản xuất và kinh doanh theo
chuỗi giá trị nói chung và tại Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam nói riêng.
- Các khâu trong mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị tại
Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam gồm: Nhà máy sản xuất thức
ăn cho
gà, Công ty sản xuất giống gà, công ty chăn nuôi gà thịt, công ty chế biến gà

thịt, các cửa hàng, siêu thị tiêu thụ gà thịt cho Công ty.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

+ Phân tích mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị đối với sản
phẩm gà thịt tại Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam
+ Phân tích thực trạng của mô hình, thuận lợi và khó khăn, đề ra giải pháp
nâng cao hiệu quả mô hình sản xuất và kinh doanh theo chuỗi giá trị đối với
sản phẩm gà thịt tại Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam.
- Phạm vi không gian: Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam
- Phạm vi thời gian:
Số liệu thứ cấp thu th
ập từ năm 2011-2013.
Số liệu sơ cấp thu thập năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài từ T5/2013-T10/2014.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là chuỗi giá trị? Nội dung của chuỗi giá trị? Đặc điểm của
chuỗi giá trị?
- Nghiên cứu ứng dụng chuỗi giá trị trong sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp có ý nghĩa gì?
- Những tác nhân, chủ thể tham gia vào mô hình sản xuất kinh doanh
theo chuỗi giá trị t
ại Công ty CP tập đoàn Dabaco Việt Nam?
- Cơ chế giao dịch, cơ cấu giá trị gia tăng và phân chia lợi nhuận giữa
các khâu?
- Những khó khăn, thuận lợi, yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị tại
Công ty CP tập đoàn Dabaco Việt Nam?
- Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình chuỗi tại Công ty CP tập đoàn Dabaco

Việt Nam?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Mọi người sử dụng những tên gọi khác nhau cho các chuỗi hoạt động
và tổ chức. Khi con người nhấn mạnh đến họat động sản xuất, họ xem chúng
như là các quy trình sản xuất; khi họ nhấn mạnh đến khía cạnh marketing, họ
gọi chúng là kênh phân phố
i; khi họ nhìn ở góc độ tạo ra giá trị, họ gọi chúng
là chuỗi giá trị, khi họ nhìn nhận về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng, họ gọi nó là chuỗi nhu cầu. Ở đây chúng ta tập trung vào sự dịch
chuyển nguyên vật liệu và thuật ngữ chung nhất là chuỗi cung cấp.
Một câu hỏi thường đặt ra nhưng chưa có câu trả lời rõ ràng- liên quan
đến việc phân biệt và làm rõ sự khác nhau giữa chuỗi giá trị và chu
ỗi cung cấp.
Micheal Porter- người đầu tiên phát biểu khái niệm chuỗi giá trị vào thập niên
1980, biện luận rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động
chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được cấu hình một
cách thích hợp. Tuy nhiên khái niệm chuỗi giá trị cũng đã được phát triển như là
một công cụ để phân tích cạnh tranh và chiến lược. Porter phân biệt các hoạt
động chính và hoạt động bổ trợ. Các hoạt động chính là những hoạt động hướng
đến việc chuyển đổi về mặt vật lý và quản lý sản phẩm hoàn thành để cung cấp
cho khách hàng. Hậu cần đến và hậu cần ra ngoài là các thành tố quan trọng và
then chốt của chuỗi giá trị, đây chính là yếu tố tạo ra “giá trị” cho khách hàng
của doanh nghiệp và mang lại lợi ích tài chính cho công ty. Việc tích hợp một
cách sâu rộng các chức nă

ng sản xuất, bán hàng, marketing với hậu cần cũng là
một tiêu thức quan trọng của chuỗi giá trị. Các hoạt động bổ trợ cho phép hoặc
hỗ trợ các hoạt động chính. Chúng có thể hướng đến việc hỗ trợ một hoạt động
chính cũng như hỗ trợ các tiến trình chính.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5

Các hoạt động chính Porter phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt
động chính:
• Hậu cần đến (inbound logistics). Những hoạt động này liên quan đến
việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào vào sản phẩm, chẳng hạn như quản
trị nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại
sản phẩm cho nhà cung cấp.
Sản xuất. Các họat động tương ứng với vi
ệc chuyển đổi đầu vào thành sản
phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì
thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất.










Sơ đồ 2.1 Chuỗi giá trị chung
Nguồn: Lee & Billington, 1995

• Hậu cần ra ngoài (outbound logistics). Đây là những hoạt động kết
hợp với việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến
người mua, chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị
nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình-
kế
hoạch.
• Marketing và bán hàng. Những hoạt động này liên quan đến việc
quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa
các thành viên trong kênh và định giá.
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Thu mua
Quản trị nguồn nhân kực
Phát triển công nghệ

Biên lợi
nhuận
Hậu cần
đến
Sản xuất
Hậu cần
ra ngoài
Marketing
và bán
hàng
Dịch vụ
khách
hàng
Các
hoạt
động

bổ
trợ
Các hoạt động chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6

• Dịch vụ khách hàng. Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch
vụ nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng hạn như cài đặt, sửa
chữa và bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm.
Các hoạt động bổ trợ được nhóm thành bốn loại:
















đồ 2.2 Chuỗi giá trị mở rộng
Nguồn: Lee & Billington, 1995
Thu mua. Thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu
vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên

vật liệu, nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản chẳng hạn như
máy móc, thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ văn phòng và nhà xưởng. Những ví
dụ này minh họa rằng các đầu vào được mua có thể liên hệ với các h
ọat động
chính cũng như các hoạt động bổ trợ. Đây chính là lý do khiến Porter phân
loại thu mua như một hoạt động bổ trợ chứ không phải là họat động chin
Các hoạt động
bổ trợ
Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Hậu
cần đến
Sản
xuất
Hậu cần
ra ngoài
Marketing &
bán hàng
Dịch vụ
khách
Các hoạt động chính
Quản trị vật liệu/ cung ứng Quản trị kênh/ phân phối vật chất
Nguyên liệu/Dịch vụ Thông tin/tài chính/kiến thức
Quản trị hậu cần/ Chuỗi giá trị
Cung
cấp
Khách
hàng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7

Phát triển công nghệ. “Công nghệ” có ý nghĩa rất rộng trong bối cảnh
này, vì theo quan điểm của Porter thì mọi họat động đều gắn liền với công
nghệ, có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ được sử dụng
trong tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm. Đa phần các họat động giá trị sử dụng
một công nghệ kết hợp một số lượ
ng lớn các tiểu công nghệ khác nhau liên
quan đến các lĩnh vực khoa học khác nhau
Quản trị nguồn nhân lực. Đây chính là những hoạt động liên quan
đến việc chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho toàn
thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các họat động chính và hoạt
động bổ trợ.
Cơ sở hạ tầng công ty. Công ty nhìn nhận ở góc độ tổng quát chính là
khách hàng của nhữ
ng hoạt động này. Chúng không hổ trợ chỉ cho một hoặc
nhiều các hoạt động chính- mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức. Các
ví dụ của những hoạt động này chính là việc quản trị, lập kế hoạch, tài chính,
kế toán, tuân thủ quy định của luật pháp, quản trị chất lượng và quản trị cơ sở
vật chất. Trong các doanh nghiệp lớn, thường bao gồm nhiều đơn v
ị hoạt
động, chúng ta có thể nhận thấy rằng các hoạt động này được phân chia giữa
trụ sở chính và các công ty hoạt động. Cơ sở hạ tầng chính là đề tài được bàn
cãi nhiều nhất về lý do tại sao nó thay đổi quá thường xuyên đến vậy.
Cách thức nhằm xem xét sự khác biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung
ứng là khái niệm hóa chuỗi
cung
ứng như là tập hợp con của chuỗi giá trị.
Tất cả nhân viên bên trong một tổ chức là một phần
của

chuỗi giá trị. Điều
này lại không đúng đối với chuỗi cung ứng. Các hoạt động chính đại diện
cho
bộ
phận hoạt động của chuỗi giá trị, và đây chính là những điều ám chỉ
đến chuỗi cung ứng. Ở cấp độ
tổ
chức, chuỗi giá trị là rộng hơn chuỗi cung
ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt động dưới hình thức của
các
hoạt động
chính và hoạt động bổ trợ. Hơn nữa, khái niệm chuỗi giá trị ban đầu tập
trung chủ yếu vào
các
hoạt động nội bộ, trong khi chuỗi cung ứng, theo định

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài.
Để

phản
ánh ý kiến hiện tại,
chúng ta phải mở rộng mô hình chuỗi giá trị ban đầu, tập trung chủ yếu vào
các
thành phần nội bộ, bao gồm cả nhà cung cấp và khách hàng nằm ở vị trí
ngược dòng và xuôi dòng
của
chuỗi so với tổ chức trọng tâm. Các cấp độ
của nhà cung cấp và khách hàng hình thành cơ sở của

chuỗi
giá trị mở
rộng hoặc khái niệm doanh nghiệp mở rộng, với tuyên bố rằng sự thành công
chính là chức
năng
quản lý một cách hiệu quả nhóm các doanh nghiệp liên
kết với nhau qua khách hàng và nhà cung cấp ở
cấp
độ đầu tiên (nghĩa rằng
doanh nghiệp chỉ xem xét nhà cung cấp và khách hàng của mình mà
thôi).

Thực ra, các doanh nghiệp tiến bộ thấu hiểu rằng quản lý chi phí, chất lượng

phân
phối yêu cầu phải quan tâm đến nhà cung cấp ở cấp độ khá xa so
với doanh nghiệp (nhà cung cấp
cấp
hai,
ba ).
2.1.2 Một số khái niệm
2.1.2.1 Chuỗi giá trị
Khái niệm chuỗi giá trị (value chain) cũng được biết đến như là chuỗi giá
trị phân tích, là một khái niệm từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô tả và
phổ cập bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn best-seller của ông có tựa
đề: Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance (tạm
dịch: Lợi thế cạnh tranh: Tạo và duy trì có hiệu suất ở mức cao)
Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đ
i qua tất cả các
hoạt động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được

một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều
giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại. Điều
quan trọng không thể pha trộn các khái niệm của chuỗi giá trị v
ới các chi phí
xảy ra trong suốt các hoạt động. Việc cắt kim cương có thể được dùng làm ví
dụ cho sự khác nhau này. Việc cắt có thể chỉ tốn một chi phí thấp, nhưng việc
đó thêm vào nhiều giá trị cho sản phẩm cuối cùng, vì một viên kim cương thô
thì rẻ hơn rất nhiều so với một viên kim cương đã được cắt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9

Trong chuỗi giá trị categorizes chung giá trị tăng thêm các hoạt động
của một tổ chức. “Các hoạt động chính” bao gồm: Inbound hậu, hoạt động
(sản xuất), các hậu, tiếp thị và bán hàng (nhu cầu), các dịch vụ bảo trì. “Hỗ trợ
các hoạt động” bao gồm: quản lý hành chính, cơ sở hạ tầng, quản lý nguồn
nhân lực, công nghệ thông tin và mua.
Các khái niệm đã được mở rộng ngoài tổ chức, cá nhân. Nó có thể áp
d
ụng cho toàn bộ dây chuyền cung cấp và mạng lưới phân phối. Việc phân
phối, kết hợp của các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng cuối cùng sẽ huy
động các yếu tố kinh tế khác nhau, mỗi quản lý chuỗi giá trị riêng của mình.
Các ngành công nghiệp rộng tương tác đồng bộ của những người địa phương,
tạo ra một chuỗi giá trị mở rộng, đôi khi trong phạm vi toàn cầu.
Đạt được các giá trị
được tạo ra dọc theo chuỗi là cách tiếp cận mới đưa
quản lý bởi nhiều nhà chiến lược. Ví dụ, một nhà sản xuất có thể yêu cầu các
nhà cung cấp phân để được nằm gần các hội đồng cây trồng để giảm thiểu chi
phí giao thông vận tải. Bởi khai thác các thông tin upstream và downstream
chảy dọc theo chuỗi giá trị, các doanh nghiệp có thể thử để bỏ qua sự trung
gian mới tạo ra các mô hình kinh doanh, hoặc trong những cách khác cả

i tiến
tạo ra được giá trị của nó trong hệ thống.
The Supply-Chain Council, một tổ hợp thương mại toàn cầu hoạt động
với hơn 700 công ty thành viên, chính phủ, học tập, tư vấn và các nhóm tham
gia trong 10 năm qua, quản lý để tác nhân phổ tham khảo mô hình cho The
Supply-Chain Council bao gồm cả kế hoạch, ứng, sản xuất, đơn hàng Quản
lý, nhập khẩu, trả lại, và bán lẻ; Sản phẩm và Dịch vụ Thiết kế Thi
ết kế bao
gồm cả kế hoạch, nghiên cứu, hội nhập, vận động và xem lại, bao gồm cả
CRM và Bán hàng, Dịch vụ Hỗ trợ, Bán hàng, hợp đồng và quản lý và đó
cũng là congruent Porter vào khuôn khổ.
The "SCOR" khuôn khổ đã được áp dụng bởi hàng trăm công ty cũng
như các tổ chức quốc gia như là một tiêu chuẩn cho các doanh nghiệp xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page10

sắc, và Hoa Kỳ đã thông qua DOD mới được đưa ra-"DCOR" khuôn khổ cho
các sản phẩm thiết kế như là một tiêu chuẩn để sử dụng cho quản lý của họ
phát triển quy trình. Ngoài ra để xử lý các yếu tố, những khung tham chiếu
cũng duy trì một rộng lớn đạt tiêu chuẩn cơ sở dữ liệu của xử lý số liệu sắp tới
mô hình Porter, cũng như một rộng lớn và không ng
ừng nghiên cứu cơ sở dữ
liệu của prescriptive phổ thực hành tốt nhất cho quá trình thực hiện.
Hiện nay khung phân tích nghiên cứu chuỗi giá trị mang bản chất liên ngành
nên có nhiều định nghĩa khác nhau, một số định nghĩa khác về chuỗi giá trị:
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ với
nhau, từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng là
bán sản phẩm cho người tiêu dùng.
2.1.2.2 Tác nhân
Trong chuỗi giá trị có các “khâu” trong chuỗi. Các khâu có thể mô tả

cụ thể bằng các “hoạt động” để thể hiện rõ các công việc của khâu. Bên cạnh
các khâu của chuỗi giá trị có “tác nhân”. Tác nhân là những người thực hiện
các chức năng của các khâu trong chuỗi, ví dụ như nhà cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nông dân sản xuất lúa, thương lái vận chuyển hàng hóa, …Bên cạnh
đó còn có các nhà hỗ trợ chuỗi giá trị. Nhiệm vụ của các nhà h
ỗ trợ chuỗi là
giúp phát triển của chuỗi bằng cách tạo điều kiện nâng cấp chuỗi giá trị.
Theo cuốn “Phương pháp phân tích ngành hàng. Rome 1994” của Pierre
Fabre do Vũ Đình Toàn dịch thì tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt
động kinh tế là trung tâm, hoạt động độc lập và tự quyết định hành vi của
mình. Tác nhân có thể là những hộ gia đình hoặc những doanh nghiệp…tham
gia trong các ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của họ
. Có thể chia tác
nhân làm hai loại: Tác nhân là người thực hiện và tác nhân tinh thần có tính
tượng trưng. Nếu theo nghĩa rộng, người ta dùng tác nhân để nói một tập hợp
các đơn vị có cùng một hoạt động.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

2.1.2.3 Chủ thể
Người vận hành chuỗi giá trị là các chủ thể, doanh nghiệp thực hiện
những chức năng cơ bản của chuỗi giá trị, đối với chuỗi giá trị nông sản
những người vận hành điển hình là các hộ sản xuất, các nhà máy, các công ty
thành viên, đại lý, các nhà bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng. Người vận hành
chuỗi giá trị có một điểm chung là tại một khâu nào đó trong chuỗi giá trị, họ

sẽ trở thành người chủ sở hữu của sản phẩm (nguyên liệu thô, thành phẩm hay
bán thành phẩm). Do đó, nhà vận hành chuỗi và nhà cung cấp dịch vụ vận
hành là hai khái niệm khác nhau. Nhà cung cấp dịch vụ vận hành là nhà thầu
thu được các nhà vận hành thuê lại.

2.1.2.4 Một số khái niệm dùng cho tính toán
- Doanh thu (TR)
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được. Doanh thu được xác định = giá trị hợplý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các kho
ản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Là doanh thu (hoặc đầu ra) của từng tác nhân, được tính bằng lượng sản
phẩm nhân với đơn giá. Để đơn giản, người ta chỉ xem xét những sản phẩm
chính. Trong phân tích ngành hàng, giá trị sản phẩm sẽ được phân tích khác
nhau trong phân tích tài chính và phân tích kinh tế.
- Chi phí trung gian (IC – Intermediate Cost)
Là chi phí về những yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất, kinh
doanh. Chi phí trung gian trong ngành hàng được tính theo chi phí vậ
t chất
của luồng vật chất tạo nên sản phẩm. Sản phẩm của các tác nhân đứng trước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12

thuộc chi phí trung gian của các tác nhân đứng liền kề sau nó. Các chi phí
trung gian khác là những chi phí ngoài ngành.
- Giá trị gia tăng (VA- Value Added)
Là giá trị mới tạo thêm của mỗi tác nhân do hoạt động kinh tế về việc
sử dụng tài sản cố định, vốn và đầu tư lao động dưới ảnh hưởng của chính
sách thuế của Nhà nước.
Công thức tính: VA = TR – IC. Giá trị gia tăng VA có thể bằng 0,
dương hoặc âm.

Giá trị gia tăng là phần không tính trùng giữa các tác nhân. Vì v
ậy,
trong nền kinh tế quốc dân, tập hợp toàn bộ giá trị gia tăng của mọi tác nhân
sẽ tạo nên tổng sản phẩm quốc dân của đất nước (GNP = ∑VA). Như vậy, nếu
một tác nhân nào đó có VA > 0 thì nghĩa là tác nhân đó đã góp phần tạo nên
GNP cho nền kinh tế.
Giá trị gia tăng VA cũng sẽ được tính khác nhau trong phân tích tài
chính và phân tích kinh tế.
* Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị
Giá trị gia tăng là thước đ
o về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế.
Khái niệm này tương đương với tổng giá trị được tạo ra bởi những người vận
hành chuỗi (doanh thu của chuỗi = giá bán cuối cùng * số lượng bán ra). Giá
trị gia tăng trên một đơn vị sản phẩm là hiệu số giữa giá mà người vận hành
chuỗi bán được trừ đi giá mà người vận hành chuỗi đó đã bỏ ra để mua những
nguyên liệu đầu vào mà những người vận hành chuỗi ở công đoạn trước cung
cấp, và giá của những hàng trung gian mua từ những nhà cung cấp hàng hoá
và dịch vụ không được coi là mắt xích trong chuỗi. Nói tóm lại, “giá trị mà
được cộng thêm vào hàng hoá hay dịch vụ tại mỗi khâu của quá trình sản xuất
hay tiêu thụ mặt hàng đó” (Mc Cormick/Schmitz). Một phần của giá trị gia
tăng được tạo ra được giữ lại trong chuỗi, còn một phần khác thì
được giữ lại
bởi những nhà cung cấp nằm ngoài chuỗi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

Các bộ phận của giá trị gia tăng thô bao gồm :
- Chi phí về tiền lương và phụ cấp (W-Wage)
- Thuế và các khoản phải nộp (T- Taxes) : Là các khoản thuế và các
khoản phải nộp mà các tác nhân phải đóng góp cho Nhà nước.

- Chi phí khác về tài chính (FF- Financial Fee) : Là khoản trả lãi tiền
vay, nộp bảo hiểm và các chi phí tài chính khác của các tác nhân. Nếu tác
nhân chỉ sử dụng vốn tự có, không phải trả lãi tiền vay thì sẽ không có chi phí
về tài chính.
- Lãi gộp (GPr- Gross Profit) : Là khoản lợi nhuận thu
được sau khi trừ
đi tiền thuê lao động, thuế và các chi phí tài chính.
GPr = VA - (W + T + FF)
Nếu lãi gộp > 0 có nghĩa là tác nhân đã thu được khoản lãi trong kinh
doanh. Lãi gộp GPr là yếu tố linh hoạt, nó biến đổi theo sự biến đổi của các
đẳng thức trên. Cũng như giá trị gia tăng, lãi gộp cũng có thể âm, dương hoặc
bằng 0.
Lãi gộp GPr bao gồm 2 đại lượng là hao mòn tài sản cố định và lãi ròng.
+ Hao mòn tài sản cố định (A- Amotization) được tính hàng năm nhằm
m
ục đích tái sản xuất tài sản cố định.
Có 3 phương pháp tính khấu hao, đó là: khấu hao đường thẳng, khấu
hao theo số dư giảm dần, khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số
đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
Để đơn giản, trong nghiên cứu này chúng tôi tính khấu hao theo phương
pháp khấu hao đường thẳng. Mức khấu hao trung bình hàng năm của chuồng trại
được tính bằng nguyên giá tài sản cố định chia cho số năm khai thác.
Để tính nguyên giá TSCĐ là chuồng trại chăn nuôi phải tập hợp tất cả
các chi phí xây dựng vào tài khoản 241 sau đó mới hình thành tài sản cố định.
Thời điểm ghi nhận TSCĐ là thời điểm kết thúc giai đoạn xây mới, đưa

×