Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

PHÁT TRIỂN sản XUẤT bền VỮNG sản PHẨM đồ gỗ mỹ NGHỆ TRÊN ðịa bàn THỊ xã từ sơn, TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.93 KB, 123 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN KHẮC LĂNG




PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG SẢN PHẨM
ðỒ GỖ MỸ NGHỆ TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN,
TỈNH BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGÔ THỊ THUẬN





HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nguyễn Khắc Lăng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ðề tài, chúng tôi ñã nhận ñược sự quan tâm giúp
ñỡ rất nhiệt tình, có hiệu quả của Khoa Kinh tế & PTNT – Học viện nông nghiệp
Việt Nam và Thị ủy, Ủy ban nhân dân thị xã, ðảng ủy và Ủy ban nhân dân các xã
và ñông ñảo bà con nhân dân của Thị xã Từ Sơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong Bộ môn Phân tích
ðịnh lượng – Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện nông nghiệp Việt

Nam, ñặc biệt là Phó giáo sư – Tiến sỹ Ngô Thị Thuận, người ñã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Thị ủy, Ủy ban nhân dân thị xã, các ban của Thị ủy,
các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Từ Sơn; xin cản ơn ðảng ủy,
Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân ñã giúp ñỡ, cộng tác cùng tôi ñể ðề tài
ñược thực hiện kịp tiến ñộ theo kế hoạch.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nguyễn Khắc Lăng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH HÌNH, BIỂU ðỒ VÀ SƠ ðỒ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT BỀN VỮNG SẢN PHẨM ðỒ GỖ MỸ NGHỆ 5
2.1. Lý luận về phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ 5
2.1.1. Các khái niệm cơ bản 5
2.1.2. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của phát triển sản xuất bền vững sản
phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ 11
2.1.3. Nội dung phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ 16
2.1.4. ðặc ñiểm phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ 21
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất bền vững sản
phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ 25
2.2. hực tiễn phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên thế
giới và ở Việt Nam 29
2.2.1. Trên thế giới 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.2. Ở Việt Nam 36
2.2.3. Các nghiên cứu trước ñây có liên quan 41
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 43
3.1.1. Vị trí ñịa lý 43
3.1.2. ðặc ñiểm ñịa hình 43
3.1.3. Diện tích ñất ñai 45
3.1.4. Dân số và lao ñộng 46
3.1.5. Cơ sở hạ tầng 47
3.1.6. Kết quả phát triển kinh tế xã hội 48
3.2. Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1. Chọn ñiểm nghên cứu 50

3.2.2 Thu thập tài liệu 50
3.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu 51
3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 52
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 53
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
4.1. Thực trạng phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa
bàn thị xã Từ Sơn 54
4.1.1. Tổng quan phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa
bàn thị xã Từ Sơn 54
4.1.2. Thực trạng cung ứng ñầu vào của các cơ sở sản xuất ñồ gỗ mỹ
nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 59
4.1.3. Tình hình tiêu thụ 62
4.1.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế 66
4.2. ðánh giá phát triển bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa
bàn thị xã Từ Sơn 71
4.2.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển sản xuất bền vững 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.2. Tác ñộng của phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ ñến
kinh tế, xã hội của thị xã Từ Sơn 76
4.2.3. ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển sản xuất
sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh 79
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất bền vững sản
phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 82
4.3.1. Yếu tố bên trong 82
4.3.2. Yếu tố bên ngoài 87
4.4. ðịnh hướng và giải pháp phát triển bền vững nghề gỗ mỹ nghệ
trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 91

4.4.1. Những quan ñiểm phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ 91
4.4.2. ðịnh hướng phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên
ñịa bàn thị xã Từ Sơn 91
4.4.3. Các giải pháp phát triển bền vững nghề gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn
thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh 93
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1. Kết luận 108
5.2. Kiến nghị 109
5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước 109
5.2.2. ðối với tỉnh Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn 110
5.2.3. ðối với các cơ sở sản xuất 111



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Phân bố các loại hình làng nghề ở nông thôn Việt Nam 38

Bảng 3.1. Cơ cấu sử dụng ñất ở Từ Sơn 45

Bảng 3.2: Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình ñộ chuyên môn kỹ
thuật cao nhất ñã ñược ñào tạo (1/4/2013) 47

Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn (2011 – 2013) 49

Bảng 3.4. Số mẫu ñiều tra năm 2014 50


Bảng 4.1. Các làng nghề gỗ mỹ nghệ ở thị xã Từ sơn năm 2014 55

Bảng 4.2. Một số sản phẩm chủ yếu của các làng nghề gỗ mỹ nghệ trên
ñịa bàn thị xã Từ Sơn 56

Bảng 4.3. Các cơ sở sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn thị
xã Từ Sơn (2011 – 2013) 58

Bảng 4.4. Giá bán một số loại gỗ chủ yếu tại các cơ sở ñiều tra 61

Bảng 4.5. Quy mô lao ñộng tại các cơ sở ñiều tra năm 2014 62

Bảng 4.6. Kết quả và hiệu quả sản xuất của một số sản phẩm chính 67

Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất của các
cơ sở sản xuất dồ gỗ mỹ nghệ 70

Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất bền vững sản phẩm
ñồ gỗ mỹ nghệ theo chiều rộng trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 71

Bảng 4.9. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường tại các làng nghề gỗ mỹ
nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 73

Bảng 4.10. Tình hình ô nhiễm môi trường trong làng nghề ðồng Kỵ 74

Bảng 4.11. Ý kiến ñánh giá của các y bác sĩ trạm y tế xã, phường về tình
hình một số bệnh liên quan ñến ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 75



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

Bảng 4.12. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của thị xã Từ Sơn 76

Bảng 4.13. Trình ñộ kỹ thuật của lao ñộng tại các cơ sở ñiều tra 2014 82

Bảng 4.14. Vốn cho sản xuất kinh doanh tại các cơ sở ñiều tra 84

Bảng 4.15. ðất cho phát triển nghề gỗ mỹ nghệ tại các cơ sở ñiều tra 2014 85

Bảng 4.16. Các CCN làng nghề gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 97

Bảng 4.17. Nhu cầu cơ sở hạ tầng cần bổ sung tại các cơ sở ñiều tra 2014 100



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH HÌNH, BIỂU ðỒ VÀ SƠ ðỒ

STT TÊN HÌNH, BIỂU ðỒ VÀ SƠ ðỒ TRANG

Hình 2.1. Các nhóm mục tiêu phát triển bền vững 9

Biểu ñồ 2.1: Phân loại nghề truyền thống ở Việt Nam 39

Hình 3.1: Dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên Từ Sơn 2002 – 2008 46


Sơ ñồ 4.1. Nguồn cung cấp nguyên liệu gỗ tại các cơ sở ñiều tra 59

Sơ ñồ 4.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ của các cơ sở sản xuất 63



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
CNH Công nghiệp hóa
CN Công nghiệp
CCN Cụm công nghiệp
DV Dịch vụ
HðH Hiện ñại hóa
HTX Hợp tác xã
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TM Thương mại
TCN Thủ công nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
NLN Nông lâm nghiệp
KCN Khu công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


PHÀN I. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Kinh tế nông thôn có vị trí quan trọng hàng ñầu trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của nước ta, bởi vì nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70%
lao ñộng và gần 80% dân số. Một trong những nội dung ñịnh hướng phát triển
kinh tế nông thôn do ñại hội IX ñề ra là: mở mang các làng nghề, phát triển
các ñiểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống là một hướng ñi ñúng ñắn,
phù hợp với hoàn cảnh nước ta cũng như kinh nghiệm của một số nước Châu
Á, là giải pháp hữu hiệu cho việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần phát triển
nông thôn bền vững, thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn.
Trước xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta vừa
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), cùng với những tiến bộ và sự
thay ñổi mạnh mẽ của khoa học công nghệ, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
truyền thống trong nông thôn Việt Nam có nhiều cơ hội, thuận lợi, nhưng
cũng ñứng trước nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển. Thách
thức lớn nhất là sức ép cạnh tranh khốc liệt với nhiều loại hàng hoá của nước
ngoài tràn vào Việt Nam và hàng hoá ñược sản xuất trong nước có trình ñộ
tiên tiến, hiện ñại ñược sản xuất ở các khu công nghiệp hay các ñô thị lớn, sự
cạnh tranh ñó diễn ra ngay tại thị trường nông thôn, thành thị và quốc tế. Vì
vậy, nếu không có sự ñịnh hướng, ñầu tư phát triển, khai thác tốt mọi thế
mạnh, biến thách thức thành cơ hội thì làng nghề sẽ gặp nhiều khó khăn cả về
kinh tế, xã hội và môi trường.
Làng nghề ở Bắc Ninh có lịch sử tồn tại từ hàng trăm năm nay, ñược
phân bố rộng khắp trên ñịa bàn tỉnh và hoạt ñộng hầu hết ở các ngành kinh tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2

chủ yếu. Trong những năm qua, nhất là khi nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới thì hoạt ñộng làng nghề ở Bắc Ninh ñã có bước nhảy vọt lớn, sôi ñộng
chưa từng thấy. ðến nay, Bắc Ninh có 62 làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh
vực như ñồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, ñúc
ñồng ; trong ñó có 31 làng nghề truyền thống và 31 làng nghề mới, chiếm
khoảng 10% tổng số làng nghề truyền thống của cả nước. Các làng nghề tập
trung chủ yếu ở 3 huyện Từ Sơn, Yên Phong và Gia Bình (3 huyện này có 42
làng nghề, chiếm gần 68% số làng nghề của tỉnh). Nhiều làng nghề của Bắc
Ninh như: gỗ ðồng Kỵ, gốm Phù Lãng, ñúc ñồng ðại Bái, tranh ðông Hồ
có từ lâu ñời và nổi tiếng cả trong và ngoài nước.
Trong những năm qua, sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ ở thị xã Từ
Sơn không ngừng ñược phát triển và mở rộng ñã ñem lại hiệu quả kinh tế cao
cho toàn thị xã. Tuy nhiên sự phát triển của các cơ sở sản xuất này vẫn còn
nổi nên nhiều vấn ñề cần ñược quan tâm, nghiên cứu, giải quyết ñó là tình
trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ ñến
sức khỏe của người dân, trình ñộ tay nghề của người lao ñộng còn thấp, tình
trạng thiếu vốn, mặt bằng cho sản xuất là rất lớn, thị trường nguyên liệu ñầu
vào giá cả ngày càng cao và không ổn ñịnh, sức cạnh tranh của sản phẩm sản
xuất ra còn hạn chế ñặc biệt là thị trường xuất khẩu.
Việc phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn
thị xã Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
ñịa phương, là vấn ñề mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nhưng cho
ñến nay chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu vấn ñề này. Vì vậy, tôi chọn
nghiên cứu ñề tài: “Phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” .

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ
nghệ ở thị xã Từ Sơn, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và ñề xuất giải pháp
phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ ở Từ Sơn trước mắt
cũng như lâu dài.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
a. Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất bền
vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
b. ðánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất
bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ ở thị xã Từ Sơn những năm qua.
c. ðề xuất những giải pháp nhằm phát triển sản xuất bền vững sản
phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ ở thị xã Từ Sơn cho những năm tiếp theo.
1.3.ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các hoạt ñộng phát triển sản xuất
bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ của các doanh nghiệp sản xuất ñồ gỗ mỹ
nghệ, HTX sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ, hộ gia ñình làm nghề gỗ mỹ nghệ thuộc
các làng nghề truyền thống sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ trên các khía cạnh kinh tế,
xã hội, môi trường và phân tích những giải pháp phát triển bền vững nghề sản
xuất ñồ gỗ mỹ nghệ trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian:
ðề tài ñược triển khai nghiên cứu trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn – Bắc
Ninh, các nghiên cứu ñiểm ñược tiến hành ở 3 xã ñại diện.
* Về nội dung: Tập trung làm rõ
- Nghiên cứu thực trạng phát triển của nghề gỗ mỹ nghệ truyền thống.
- Nghiên cứu tính bền vững về sự phát triển sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu phát triển bền vững nghề sản xuất
ñồ gỗ mỹ nghệ.
- Các khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
- Các cơ chế, chính sách có liên quan ñến phát triển sản xuất sản phẩm
ñồ gỗ mỹ nghệ.
* Về thời gian:
Các dữ liêu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này ñược thu thập từ 2010
– 2013. Các dữ liệu sơ cấp ñược thu thập năm 2014. Các giải pháp ñề xuất
cho ñến năm 2020.






























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT BỀN VỮNG SẢN PHẨM ðỒ GỖ MỸ NGHỆ

2.1. Lý luận về phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
Sản xuất ñược hiểu là quá trình chuyển hóa các yếu tố ñầu vào, biến
chúng thành sản phẩm ở ñầu ra nhằm ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con
người và xã hội.
Mối quan hệ giữa các yếu tố ñầu vào và yếu tố ñầu ra: ðược thể hiện
qua hàm sản xuất (là hàm số biểu hiện mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa các
yếu tố ñầu vào và các yếu tố ñầu ra).
Hàm sản xuất có dạng tổng quát:
Q = F (X
1

, X
2
, ,X
n
)
Trong ñó: Q là sản lượng sản phẩm ñầu ra
X
1
, X
2
, ,X
n
là các yếu tố ñầu vao
Các yếu tố ñầu vào bị chi phối bởi quy luật năng suất cận biên giảm dần.
Do ñó ñòi hỏi trong quá trình sản xuất thì việc tổ chức các yếu tố ñầu vào phải
cân ñối với nhau và các ñầu vào trong sản xuất phải ñược hoạch toán ñể tối thiểu
hóa chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho các ñơn vị sản xuất. Vì vậy khi sản xuất cần
chú ý tới giá trị các yếu tố ñầu vào và tạo ra chi phí trong sản xuất.
Trong sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ các yếu tố ñầu vào là gỗ, ñiện,
nước, công thợ, máy móc, thiết bị; Các sản phẩm ñầu ra là ñồ gỗ mỹ nghệ như
tủ, giường, bàn ghế, ñồ thờ cúng
* Phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
Phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ bao gồm phát triển theo
chiều rộng và theo chiều sâu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

- Phát triển theo chiều rộng: Là sự tăng quy mô sản xuất. ðiều này
ñược thể hiện ở việc ñầu tư lớn hơn về quy mô các nguồn lực trong ñiều kiện

sản xuất không ñổi, bao gồm diện tích nhà xưởng sản xuất, vốn, lao ñộng, các
loại hình sản xuất như từ hộ lên HTX hay các doanh nghiệp Kết quả của
việc phát triển tăng quy mô ñó là sự gia tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra,
tăng giá trị sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm cho lao ñộng.
Quy mô hợp lý là sự ñầu tư hợp lý về vốn, lao ñộng, diện tích mặt bằng
sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa phù hợp với yêu
cầu, mục tiêu kinh tế xã hôi, với nhu cầu thị trường. Quy các nguồn lực càng
tăng chứng tỏ vùng sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ càng phát triển.
Tuy nhiên ñầu tư theo chiều rộng ñòi hỏi thời gian thực hiện và thời
gian huy ñộng vốn lâu, do ñặc ñiểm ñầu tư lớn vào các hạng mục cơ sở hạ
tầng nên có thể quá trình này kéo dài, dễ gặp rủi ro. ðặc biệt trong ñiều kiện
vốn và tích lũy của khu vực nông thôn. Ngoài ra tùy theo ñặc ñiểm và truyền
thống sản xuất sao cho hợp lý, vấn ñề quan trọng nữa là mở rộng quy mô sản
xuất cần lưu ý tới vấn ñề huy ñộng thêm lao ñộng và ñào tạo cho lao ñộng.
- Phát triển theo chiều sâu: Là quan tâm tới chất lượng của sự tăng
trưởng. ðiều này ñòi hỏi phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ phải
làm tăng giá trị sản phẩm, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực, mang
lại phúc lợi cao hơn và ổn ñịnh hơn cho cộng ñồng xã hội, bền vững về mặt
xã hội và môi trường.
Phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ theo chiều sâu thể hiện cụ
thể qua những khía cạnh sau ñây:
+ Tăng cường áp dụng những kỹ thuật, công nghệ trong thiết kế, lắp ñặt
nhằm tăng năng suất chất lượng của snr phẩm sản xuất ra.
+ Tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực ñầu vào như: năng suất lao
ñộng, hiệu quả vốn ñầu tư, ñất ñai.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

+ Tăng giá trị sản phẩm, ñóng góp ngày càng tăng vào tổng giá trị sản

xuất của ñịa phương.
+ Nâng cao kỹ năng, kiến thức, trình ñộ cho người lao ñộng.
+ Ổn ñịnh và tăng thu nhập cho người sản xuất
+ Tạo lập ñược liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia trong quá
trình phát triển sản xuất, ñặc biệt là liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa học,
nhà Doanh nghiệp, nhà sản xuất.
+ Tạo thương hiệu cho sản phẩm trong thị trường nội ñịa và xuất khẩu.
Mở rộng thị trường cho sản phẩm, khả năng tiếp cận thị trường, tiếp cận các
thông tin về sản phẩm, thị trường, công nghệ, xu hướng phát triển sản phẩm.
+ Tạo việc làm cho lao ñộng ñịa phương, góp phần ổn ñịnh kinh tế -
chính trị và xã hội ñịa phương, giảm tỷ lệ nghèo ñói.
+ Bảo vệ tài nguyên môi trường.
* Phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” lần ñầu tiên xuất hiện vào năm 1980,
do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên quốc tế (IUCN) công bố. Năm
1984, Bà Gro Harlem Brundtland khi ñó làm thủ tướng Na Uy ñã ñược ñại
hội ñồng Liên hợp quốc ủy nhiệm làm Chủ tịch ủy ban môi trường và phát
triển thế giới (WCED) nay còn gọi là ủy ban Brundtland. Năm 1987, trong
bản báo cáo “Tương lai của chúng ta” do ủy ban Brundtland ñã công bố phát
triển bền vững (Sustainable Development): “Phát triển bền vững là sự phát
triển nhằm ñáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không tổn hại ñến khả năng
ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” và ñược thế giới công nhận là khái
niệm chính thức.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến
trình phát triển của xã hội loài người, vì vậy ñã ñược nhiều nước trên thế giới
ñồng thuận tham gia. Tại Hội nghị Thượng ñỉnh trái ñất về môi trường và
Phát triển tổ chức năm 1992 ở Rio de Janeiro (Braxin), có 179 nước tham gia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


Hội nghị và ñã thông qua Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và phát
triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự 21 về các giải
pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới trong thế kỷ XXI.
Tiếp tục ñược bổ sung, hoàn chỉnh năm 2002, tại Hội nghị thượng ñỉnh
về phát triển bền vững toàn cầu họp tại Giô-han-ne-xbuoc (Cộng hòa Nam
Phi) ñánh giá 10 năm việc thực hiện chương trình nghị sự 21.
Các hội nghị ñều khẳng ñịnh: “Phát triển bền vững là quá trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển.
ðó là: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” và một
trong những nội dung cơ bản nhất là con người, trung tâm của sự phát triển.
Ở Việt Nam, ñể thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ñất nước như
Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX ñã ñề ra và thực hiện cam kết
quốc tế, Chính phủ Việt Nam ñã ban hành “ðịnh hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). Khái niệm
phát triển bền vững ñược hiểu một cách toàn diện: “Phát triển bền vững bao
trùm các mặt của ñời sống xã hội, nghĩa là gắn kết sự phát triển kinh tế với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trường, giữ
vững ổn ñịnh chính trị - xã hội, ñảm bảo quốc phòng, an ninh”.
Như vậy, phát triển bền vững là sự phát triển trong mối liên hệ gắn
kết chặt chẽ thực hiện các nhóm mục tiêu lớn: mục tiêu kinh tế, mục tiêu
xã hội, mục tiêu môi trường, mục tiêu thể chế-chính sách và mục tiêu an
ninh - quốc phòng. Giữa các nhóm mục tiêu này luôn có mối quan hệ mật
thiết với nhau, trong ñó 3 nhóm mục tiêu lớn (kinh tế, xã hội, môi trường)
là nội dung cơ bản của phát triển bền vững (thể hiện trên hình 1)






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9





Hình 2.1. Các nhóm mục tiêu phát triển bền vững
Bền vững về kinh tế: ðòi hỏi nền kinh tế nói chung, các ñơn vị sản xuất
noi riêng phải tăng trưởng GDP hoặc VA và GDP hay VA bình quân ñầu người
cao; cơ cấu kinh tế phải hợp lý, ñảm bảo cho tăng trưởng ổn ñịnh; lấy hiệu quả
kinh tế - xã hội làm tiêu chí phấn ñấu cho tăng trưởng. ðây là nội dung trọng
tâm, quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của ngành. Nhiệm vụ trọng tâm là nâng
cao hiệu quả kinh tế, quy mô sản xuất hợp lý, tổ chức sản xuất khoa học, phù
hợp với ñiều kiện sản xuất của ngành, trên cơ sở tiết kiệm chi phí, lựa chọn ñầu
vào tối ưu ñể giảm giá thành sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, ñảm bảo các quy trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ và củng cố thương hiệu
sản phẩm.
Bền vững về xã hội: Ổn ñịnh về chính trị, xã hội phát triển theo hướng
ngày càng tiến bộ trong ñiều kiện không có biểu tình, ñình công, chiến tranh,
PHÁT RIỂN
BỀN VỮNG
MỤC TIÊU XÃ HỘI
================
Nâng cao mức sống;
Công bằng XH; Phát
triển
NNL
MỤC TIÊU MÔI TRƯỜNG
====================

Cải thiện chất lượng MT,
Bảo vệ MT, Tài nguyên
TN
MỤC TIÊU KINH TẾ
===================
Tăng trưởng cao,
ổn ñịnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

khủng bố, không có dịch bệnh liên tiếp xảy ra, cướp ñi sinh mạng và mọi
thành quả lao ñộng. ðể tránh ñược các tai biến xã hội nói trên, phát triển phải
mang tính nhân văn và công bằng xã hội, bảo ñảm ñời sống vật chất và tinh
thần cho mọi người dân, duy trì và phát huy tính ña dạng và bản sắc văn hóa
dân tộc nhưng không ngừng nâng cao trình ñộ văn minh. Quá trình ñó bao
gồm: mở rộng các cơ hội lựa chọn cho mọi người; nâng cao năng lực lựa chọn
cho mọi người; mọi người cùng tham gia vào quá trình phát triển và mọi
người cùng ñược hưởng lợi từ quá trình phát triển này.
Bền vững về môi trường: ðối với từng cá nhân cũng như cả loài người,
môi trường có 3 chức năng: là không gian sinh tồn của con người; là nơi cung
cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt ñộng sản xuất của con người;
là nơi chứa ñựng, xử lý, tái chế các phế thải của con người. Vì thế, môi trường
bền vững là môi trường luôn luôn thay ñổi nhưng vẫn ñảm bảo thực hiện cả
ba chức năng nói trên.
Xã hội phát triển bền vững là xã hội mà con người có cuộc sống chất lượng
cao trên nền tảng sinh thái bền vững.
Ngoài ra trong từng vấn ñề cụ thể, bền vững cần phải ñược bổ sung yêu tố về
thể chế chính sách và ñảm bảo an ninh – quốc phòng.
Yếu tố thể chế-chính sách: bất kỳ một sự phát triển nào cũng chịu sự

chi phối, tác ñộng của hệ thống thể chế, chính sách. Chính sách do Nhà nước
ban hành, nếu phù hợp, có tầm ñịnh hướng lâu dài sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi
cho sự phát triển bền vững … hoặc có tác ñộng ngược lại nếu không phù hợp.
Yếu tố an ninh-quốc phòng: Sự phát triển ổn ñịnh của ñất nước nói
chung và của từng tỉnh thành nói riêng phải ñặt trong ñiều kiện an ninh ñược
bảo ñảm, quốc phòng ñược giữ vững, ñặc biệt là ñối với các tỉnh có ñường
biên giới, có nhiều dân tộc, tôn giáo cùng chung sống.
ðể ñạt ñược những mục tiêu nêu trên, trong quá trình phát triển chúng
ta cần thực hiện nghiêm túc những nguyên tắc chính sau ñây:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững.
Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm của giai ñoạn phát
triển trong tương lai, ñồng thời từng bước thực hiện nguyên tắc "mọi mặt kinh
tế, xã hội và môi trường ñều cùng có lợi".
Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải ñược coi là một
yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển.
Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo ñảm ñáp ứng một cách công bằng
nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ
tương lai.
Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và ñộng lực cho công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa, thúc ñẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững ñất nước.
Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn ðảng, các cấp chính
quyền, các bộ, ngành và ñịa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, ñoàn thể
xã hội, các cộng ñồng dân cư và mọi người dân.
Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ với chủ
ñộng hội nhập kinh tế quốc tế ñể phát triển bền vững ñất nước.
Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và

bảo vệ môi trường với bảo ñảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Trong phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ , ba mục tiêu hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường có liên quan mật thiết với nhau ñể thực hiện
sự tăng trưởng ổn ñịnh.
2.1.2. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của phát triển sản xuất bền vững sản phẩm ñồ gỗ
mỹ nghệ
Dựa trên cơ sở lý luận về tăng trưởng và phát triển thì phát triển phát
triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ là sự tăng lên về quy mô và phải ñảm
bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Sự tăng lên về quy mô sản xuất
ñược hiểu là sự mở rộng về sản xuất của từng ñơn vị sản xuất và số lượng ñơn
vị sản xuất, trong ñó cơ sở cũ ñược củng cố và cơ sở mới ñược hình thành. Từ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

ñó giá trị sản xuất của ñơn vị sản xuất không ngừng ñược tăng lên, nó thể hiện
sự tăng trưởng của sản xuất sản phẩm ñồ gỗ. Sự phát triển của các cơ sở sản
xuất phải ñảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường (Nguyễn Chí
Thành, 2002).
a) Vai trò của làng nghề trong ñời sống kinh tế - xã hội
Những năm qua sản xuất TTCN nói chung, sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ
nghệ noi riêng ñã và ñang khởi sắc và có nhiều ñóng góp vào sự phát triển
chung của ñất nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa.
 Kinh tế
* Góp phần thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là nhằm phát triển kinh tế nông
thôn lên một bước mới về chất, làm thay ñổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao ñộng,
cơ cấu việc làm, cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập của dân cư nông
thôn bằng các nguồn lợi từ các lĩnh vực trong nông nghiệp và phi nông
nghiệp. Với mục tiêu như vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

ngày càng ñược thúc ñẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành nông nghiệp và
cả các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Chính sự phát
triển của các cơ sở sản xuất ñồ gỗ ñã có vai trò tích cực trong việc góp phần
tăng tỷ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao
ñộng từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang nghề phi nông nghiệp có
thu nhập cao hơn. Tạo ra một nền kinh tế ña dạng ở nông thôn, với sự thay
ñổi cơ cấu phong phú, ña dạng về loại hình sản phẩm.
* Tăng giá trị sản phẩm hàng hóa
Các cơ sở sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ tồn tại và phát triển có ý nghĩa rất
quan trọng ñối với phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Với quy mô nhỏ bé,
ñược phân bố rộng khắp ở các vùng nông thôn, hàng năm các cơ sở sản xuất
này luôn sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá khá lớn, ñóng góp
ñáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho từng ñịa phương nói

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

riêng. Thực tế cho thấy ở ñịa phương nào có nhiều cơ sở sản xuất ñồ gỗ mỹ
nghệ thì ở ñó kinh tế hàng hoá phát triển.
* Góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao ñộng ở
nông thôn
Phát triển toàn diện kinh tế, xã hội nông thôn, tạo việc làm nâng cao
ñời sống cho dân cư nông thôn là vấn ñề quan trọng ở nước ta hiện nay. Là
một nước sản xuất nông nghiệp là chính, dân số tập trung ở nông thôn chiếm
tỷ lệ cao, lao ñộng chỉ tập trung vào những tháng mùa vụ, còn những lúc nông
nhàn thì không có việc làm Do vậy, vấn ñề giải quyết công ăn việc làm cho
lao ñộng nông thôn trở nên hết sức khó khăn, ñòi hỏi sự hỗ trợ về nhiều mặt
và ñồng bộ của các ngành nghề và các lĩnh vực.
Trong những năm gần ñây, hoạt ñộng ngành nghề phi nông nghiệp
trong ñó bao gồm các cơ sở sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ ñã thu hút hơn 11 triệu

lao ñộng và ñóng vai trò rất quan trọng ñối với vấn ñề xóa ñói giảm nghèo,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao ñộng. Mức thu nhập
của người lao ñộng ở các làng nghề cao gấp từ 3 - 4 lần so với thu nhập của
người lao ñộng thuần nông. Phát triển sản xuất sản phẩm ñồ gỗ mỹ nghệ
không những thu hút lao ñộng ở tại ñịa phương mà còn thu hút lao ñộng ở các
ñịa phương khác. Sự phát triển của nghề sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ truyền thống
ñã kéo theo sự phát triển và hình thành nhiều nghề mới khác, nhiều hoạt ñộng
dịch vụ liên quan xuất hiện, tao thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao
ñộng, tăng thu nhập cho người lao ñộng và mức sống của dân cư nông thôn
(Lê Hồng Anh và Nguyễn Hồng Hạnh, 2009).
 Xã hội
* Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao ñộng, hạn chế di dân
Với những làng nghề có quy mô nhỏ, cơ cấu lao ñộng và cơ cấu vốn ít
nên rất phù hợp với khả năng huy ñộng vốn nhàn rỗi trong dân vào hoạt ñộng
SX - KD. Mặt khác, do ñặc ñiểm sản xuất của nghề truyền thống là sử dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

lao ñộng thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao
ñộng nên có khả năng tận dụng và thu hút nhiều loại lao ñộng. Sự phát triển
các làng nghề không chỉ ñem lại thu nhập cao và tương ñối ổn ñịnh cho người
lao ñộng mà còn hạn chế việc di dân tự do, giảm sức ép về lao ñộng tại các
thành phố lớn.
* ða dạng hóa nông thôn và xây dựng nông thôn mới
ða dạng hoá kinh tế nông thôn là một biện pháp thúc ñẩy nền kinh tế hàng
hoá ở nông thôn phát triển, tạo ra một sự chuyển biến mới về chất góp phần
phát triển kinh tế, xã hội nông thôn. Sự phát triển của làng nghề ñã phá vỡ thế
ñộc canh trong các làng thuần nông, mở ra hướng phát triển mới ñem lại hiệu
quả cao trong việc sử dụng hợp lý các nguồn lực ở nông thôn. Phát triển làng

nghề cùng với việc tăng thu nhập của người dân ñã tạo ra một nguồn tích luỹ
khá lớn và ổn ñịnh cho ngân sách ñịa phương cũng như cho các hộ gia ñình.
Vì vậy, nguồn vốn ñể xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ñược huy ñộng từ sự
ñóng góp của người dân và hỗ trợ từ ngân sách ñịa phương. Trong những năm
qua, cơ sở hạ tầng ở nông thôn và ñặc biệt là ở các làng nghề rất ñược chú ý
phát triển. Hệ thống ñường giao thông và các hệ thống ñiện ñược cải tạo và
xây dựng, các hoạt ñộng về dịch vụ, y tế, văn hoá, giáo dục ñược phát triển.
Phát triển làng nghề không chỉ tạo ñiều kiện mà còn là nhân tố kích thích sự
phát triển cơ sở vất chất kỹ thuật và nâng cao dân trí ở nông thôn, thúc ñẩy xã
hội nông thôn tiến lên, văn minh hiện ñại, thu hẹp dần khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn.
 Văn hóa
Giá trị của sản phẩm làng nghề không chỉ quan trọng về mặt kinh tế, xã hội
theo ý nghĩa thông thường, mà còn bao gồm các giá trị văn hoá của dân tộc.
* Bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc
Giá trị văn hóa thể hiện rõ nét nhất trong các sản phẩm làng nghề. Hồn dân
tộc, tinh hoa của dân tộc, lịch sử và truyền thống của mỗi dân tộc … ñều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

thông qua bàn tay khéo léo của nghệ nhân thổi vào từng sản phẩm. Có những
sản phẩm còn mang dấu ấn thời ñại, ñặc ñiểm làng nghề, phong cách nghệ
nhân khá ñậm nét. Cũng là gốm sứ, gốm sứ Bát Tràng khác với gốm sứ
Móng Cái, gốm Chăm, gốm Bình Dương …
Bên cạnh ñó, lịch sử phát triển của làng nghề gắn liền với lịch sử phát
triển văn hoá của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên nền văn hoá ấy, ñồng thời là
sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Sản phẩm của làng nghề là sự
kết tinh của lao ñộng vật chất và lao ñộng tinh thần, nó ñược tạo nên bởi bàn
tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công. Nhiều sản phẩm truyền

thống có tính nghệ thuật cao, mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật, trong
ñó chứa ñựng những nét ñặc sắc của văn hoá dân tộc, ñồng thời thể hiện
những sắc thái riêng, ñặc tính riêng của mỗi làng nghề. Với những ñặc ñiểm
ấy chúng không chỉ còn là hàng hoá ñơn thuần mà ñã trở thành sản phẩm văn
hoá có tính nghệ thuật cao, và ñược coi là biểu tượng nghề truyền thống của
dân tộc Việt Nam.
Ngày nay, nền sản xuất công nghiệp phát triển mạnh mẽ, các sản
phẩm công nghiệp ñược sử dụng và tiêu thụ ở khắp nơi. Tuy nhiên, các sản
phẩm thủ công truyền thống với tính ñộc ñáo và ñộ tinh xảo của nó vẫn rất
cần thiết và có ý nghĩa ñối với nhu cầu ñời sống của con người. Những sản
phẩm này là sự kết tinh, bảo tồn những giá trị văn hoá lâu ñời của dân tộc, là
sự bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền thống. Vì vậy, các
làng nghề với những bàn tay vàng của người thợ, những giá trị truyền thống
ngày càng cần ñược bảo tồn và phát triển.
* Mở rộng giao lưu hợp tác trong và ngoài nước, nâng cao hình ảnh và
quảng bá Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế
Chính yếu tố ñậm nét của hàng thủ công truyền thống ñã tạo nên vị trí
quan trọng của các sản phẩm này trên thương trường và giao lưu quốc tế.
Người nước ngoài hiểu và yêu mến Việt Nam thông qua yếu tố văn hóa. Tạo

×