Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

QUẢN lý môi TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRÊN địa bàn HUYỆN mỹ hào, TỈNH HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 100 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI




NGUYỄN THỊ HOA


QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI - 2015





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ HOA


QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. MAI THANH CÚC





HÀ NỘI - 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hoa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm
ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn Phát triển nông thôn; các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn; Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người dân và UBND các xã Nhân Hòa; Hòa
Phong, Dị Sử, Phan Đình Phùng; TT Bần Yên Nhân; UBND huyện Mỹ Hào; Văn
phòng H
ĐND - UBND, Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, Phòng Nông Nghiệp,
Phòng Thống kê, Phòng Công Thương, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mỹ Hào
đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu
và hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Mai Thanh Cúc đã
dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh bản
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích
lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống cũng như trong quá trình
học tập, nghiên cứu!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả Luận văn



Nguyễn Thị Hoa


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II : C
Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ 3
2.1 Tổng quan chung về quản lý môi trường 3
2.1.1 Quan điểm, khái niệm về quản lý môi trường 3
2.1.2 Mục tiêu, vai trò, đặc điểm của quản lý môi trường 3
2.1.3 Nội dung về quản lý môi trường 6
2.2 Quản lý môi trường làng nghề 20
2.2.1 Giới thiệu chung về làng nghề 20
2.2.2 Thực trạng môi trường tại các làng nghề 22
2.2.3 Quản lý môi trường làng ngh
ề 27
2.3 Kinh nghiệm về Quản lý môi trường làng nghề 31
2.3.1 Kinh nghiệm của một số tỉnh 31
2.3.2 Bài học vận dụng 32
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Đặc điểm huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 34
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Mỹ Hào 34
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn 43
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu 44
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 44
3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin 46
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu, đánh giá 46
PHẦN IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Tổng quan về làng nghề và các vấn đề môi trường làng nghề của Mỹ Hào 48
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển các làng nghề ở huyện Mỹ Hào 48
4.1.2 Những nét đặc trưng của h

ệ thống làng nghề ở Mỹ Hào 49
4.1.3 Những đóng góp của làng nghề trong phát triển KTXH của Mỹ Hào 51
4.1.4 Những bất cập của làng nghề trong quá trình phát triển bền vững 53
4.1.5 Thực trạng môi trường làng nghề huyện Mỹ Hào 54
4.1.6 Hậu quả của ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ở Mỹ Hào 58
4.2 Thực trạng Quản lý môi trường làng nghề ở Mỹ Hào 59
4.2.1 Hệ thống tổ chức Quản lý môi trườ
ng tại Mỹ Hào 59
4.2.2 Thực trạng Quản lý môi trường làng nghề tại Mỹ Hào 60
4.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý môi trường làng nghề trên địa bàn
huyện Mỹ Hào 71
4.3.1 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý 71
4.3.2 Giải pháp về quy hoạch làng nghề của huyện và các xã, thị trấn 72
4.3.3 Sử dụng các công cụ kinh tế để Quản lý môi trường làng nghề 73
4.3.4 Giải pháp về vốn và công nghệ 74
4.3.5 Giải pháp về giáo dục nâng cao nhận th
ức cộng đồng 75
4.3.6 Xây dựng cơ chế chính sách 76
4.3.7 Xây dựng và củng cố tổ chức dịch vụ thu gom rác thải 77
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
5.1. Kết luận 79
5.2. Đề nghị 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 84


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1 So sánh một số công cụ kinh tế với công cụ pháp lý áp dụng cho chính
sách quản lý môi trường. 19
Bảng 2.2 Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam 21
Bảng 2.3 Đặc trưng nước thải của một số làng nghề dệt nhuộm điển hình 24
Bảng 2.4 Ước tính tải lượng ô nhiễm của một số làng nghề sản xuất gạch và nung vôi 26
Bảng 2.5 Số lượng các làng nghề
có quy hoạch không gian môi trường tại một số
tỉnh, thành phố 28
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Mỹ Hào trong giai đoạn 2011 – 2013 37
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011 – 2013 39
Bảng 3.3 Tình hình kinh tế của huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011 - 2013 42
Bảng 3.4 Số lượng mẫu điều tra các cơ sở SXKD trong làng nghề 45
Bảng 3.5 Số lượng mẫu điều tra hộ gia
đình không làm nghề và bộ phân quản lý
môi trường huyện/ xã. 45
Bảng 4.1 Tình hình phân bố làng nghề trên địa bàn huyện Mỹ Hào 49
Bảng 4.2 Giá trị sản xuất của các làng nghề ở Mỹ Hào 50
Bảng 4.3 Số lao động làm nghề trong làng nghề Mỹ Hào 2013 52
Bảng 4.4 Mức độ ô nhiễm môi trường ở các làng nghề 55
Bảng 4.5 Lượng nước thải ở các cơ sở làng nghề 55
Bảng 4.6 Lượng chất thải rắn ở các c
ơ sở làng nghề 56
Bảng 4.7 Công cụ thu gom, phương tiện vận chuyển rác của huyện 61
Bảng 4.8 Mức phí thu gom rác thải của huyện 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 4.1 Sơ đồ hệ thống tổ chức QLMT làng nghề tại huyện Mỹ Hào 60

Sơ đồ 4.2 Mô hình tổ thu gom rác tự quản 61
Biểu đồ 2.1 Phân bố làng nghề trên cả nước 20
Hình 2.1 Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường Việt Nam 10
Hình 2.2 Một số mô hình Phát triển bền vững 29



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BQ Bình quân
BVMT Bảo vệ môi trường
CC Cơ cấu
CN - TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
KTXH Kinh tế xã hội
MT Môi trường
NSTP Nông sản thực phẩm
PTBV Phát triển bền vũng
QLMT Quản lý môi trường
QLNN Quản lý nhà nước
SL Sản lượng
SX Sản xuất
TC - KH Tài chính kinh tế
TM - DV Thương mai dịch vụ




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Môi trường làng nghề ở nước ta hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do chất
thải rắn và chất thải lỏng chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định. Trong
khi đó, khí thải, tiếng ồn, bụi của các mạng lưới sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng
với cơ sở hạ tầng yếu kém càng làm cho điều kiện v
ệ sinh môi trường ở nhiều làng
nghề đang thực sự lâm vào tình trạng đáng báo động. Đặc biệt hệ thống cấp thoát
nước lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu. Mức ô nhiễm không khí về
bụi và các khí thải độc hại nhiều nơi vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Nhiệm vụ bảo vệ môi trường làng nghề luôn được Đảng và nhà nước ta coi
trọng, b
ởi mặt trái của sự phát triển kinh tế đã gây ra những tác động tiêu cực tới
môi trường và đe dọa sức khỏe của người lao động, dân cư làng nghề và một số khu
vực xung quanh.
Hệ thống chính sách pháp luật của chúng ta trong thời gian gần đây đã không
ngừng hoàn thiện để từng bước khắc phục và hạn chế những sự cố môi trường xảy
ra. Tuy nhiên môi trường ở các làng ngh
ề vẫn bị xuống cấp một cách nhanh chóng. Có
rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do chưa có một sự nhận thức đúng
đắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường của mỗi cá nhân.
Hiện nay, tại huyện Mỹ Hào có 08 làng nghề thuộc các nhóm chế biến thực
phẩm, thủ công mỹ nghệ, tái chế phế liệu. Trong những năm qua, các làng nghề đã
dần thích nghi với điề
u kiện kinh tế thị trường, các chính sách của nhà nước, của

tỉnh và của huyện nhằm khuyến khích, hỗ trợ đối với làng nghề truyền thống. Việc
sản xuất kinh doanh sản phẩm làng nghề đã góp phần làm tăng thu nhập cho người
dân, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của huyện Mỹ Hào đồng thời là động lực
cho một số ngành kinh doanh dịch vụ khác phát triển. Bên c
ạnh những đóng góp
quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương thì vấn đề môi trường lại
đang là thực trạng đáng báo động. Điều này đòi hỏi sự quan tâm của các cơ quan
chức năng, các tổ chức và cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, hiện nay công tác QLMT
trên địa bàn làng nghề huyện Mỹ Hào vẫn còn nhiều bất cập chưa được giải quyết.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

Để hướng tới sự phát triển bền vững của làng nghề cần có những hướng đi
đúng đắn trong tương lai, trong đó phải kể đến trước tiên là nâng cao hiệu quả
QLMT. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý môi trường làng
nghề trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đ
ánh giá thực trạng QLMT ở các khu vực làng nghề trên địa bàn huyện Mỹ
Hào. Trên cơ sở đó để rút ra những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý môi
trường tại làng nghề, từ đó đưa ra các giải pháp để hoạt động quản lý môi trường
làng nghề đạt hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quả
n lý môi trường, môi trường
làng nghề;
+ Đánh giá thực trạng quản lý môi trường làng nghề trên địa bàn huyện Mỹ Hào;
+ Đề xuất định hướng và các giải pháp để công tác quản lý môi trường làng

nghề ở huyện Mỹ Hào mang lại hiệu quả cao.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
+ Các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý môi trường làng nghề.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nộ
i dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các vấn đề liên quan đến công tác
quản lý môi trường tại một số làng nghề chứ không phải tất cả các cơ sở sản xuất.
- Phạm vi thời gian
+ Thời gian làm luận văn: Tháng 10 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014
+ Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu: trong 3 năm (2011 - 2013).
- Phạm vi không gian: Huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

PHẦN II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ

2.1 Tổng quan chung về quản lý môi trường
2.1.1 Quan điểm, khái niệm về quản lý môi trường
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý môi trường. Theo
một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính: quản
lý Nhà nước về môi trường và quả
n lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về
môi trường. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng cường hiệu quả
của hệ thống sản xuất (hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000) và bảo vệ sức
khỏe của người lao động, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt
động sản xuất.
Phân tích một số định nghĩa, có thể th

ấy quản lý môi trường là tổng hợp các
biện pháp thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người, với mục
đích chính là giữ hài hòa quan hệ giữa môi trường và phát triển, giữa nhu cầu của
con người và chất lượng môi trường, giữa hiện tại
và khả năng chịu đựng của trái đất -“phát triển bền vững”.
Như vậy, “Quản lý môi trường là một lĩnh v
ực quản lý xã hội, nhằm bảo vệ
môi trường và các thành phần của môi trường, phục vụ sự nghiệp phát triển bền
vững và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội”.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật pháp,
chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục Các biện pháp
này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiệ
n cụ thể của vấn đề
đặt ra. (Phan Như Thúc, 2009)
Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực,
quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,
2.1.2 Mục tiêu, vai trò, đặc điểm của quản lý môi trường
Mục tiêu của quản lý môi trường là PTBV, giữ cho được sự cân bằng giữa
phát triển kinh tế xã hội và BVMT. Nói cách khác, phát triển kinh tế
xã hội tạo ra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4

tiềm lực kinh tế để BVMT, còn BVMT tạo ra các tiềm năng tự nhiên và xã hội mới
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai.
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát
triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo
thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia.
Theo Chỉ thị 36 CT/TW của Bộ Chính trị, Ban chấ
p hành trung ương Đảng

Cộng sản Việt Nam, một số mục tiêu cụ thể của công tác quản lý môi trường Việt
Nam hiện nay là:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
các hoạt động sống của con người. Trong giai đoạn hiện nay, các biện pháp khắc
phục và phòng chống ô nhiễm chủ yếu là:
+ Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Luật Bảo vệ môi trường về báo cáo
đánh giá tác động môi tr
ường trong việc xét duyệt cấp phép các quy hoạch, các dự
án đầu tư. Nếu báo cáo đánh giá tác động môi trường không được chấp nhận thì
không cho phép thực hiện các quy hoạch, các dự án này.
+ Đối với các cơ sở kinh doanh đang hoạt động, căn cứ vào kết quả đánh
giá tác động môi trường, từ đó các bộ, các ngành, các tỉnh, các thành phố tổ chức
phân loại các cơ sở gây ô nhiễm và có kế hoạch xử lý phù hợp.
+ Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần ưu tiên áp dụng các công nghệ
sạch, công nghệ ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu và năng lượng bằng cách trang
bị, đầu tư các thiết bị công nghệ mới, công nghệ tiên tiên, cải tiến và sản xuất các
thiết bị tiêu hao ít năng lượng và nguyên vật liệu.
+ Các khu đô thị, các khu công nghiệp cần phải sớm có và thực hiện tốt
phương án xử lý chất thải, ư
u tiên xử lý chất thải độc hại, chất thải bệnh viện như:
đốt rác thải bệnh viện ở nhiệt độ cao, xử lý nước thải bệnh viện.
+ Thực hiện các kế hoạch quốc gia ứng cứu sự cố dầu tràn trên biển, kế
hoạch khắc phục hậu quả chất độc hóa học dùng trong chiến tranh, quản lý các hóa
chất độc hại và chất thả
i nguy hại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5

- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các
chính sách về phát triển kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm

chỉnh thi hành luật bảo vệ môi trường.
Để thực hiện mục tiêu trên cần quan tâm đến các biện pháp cụ thể:
+ Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản dưới luật, các quy định về luật
pháp khác nhằm nâng cao hiệu lực của luật.
+ Ban hành các chính sách về
thuế, tín dụng nhằm khuyến khích việc áp
dụng các công nghệ sạch.
+ Thể chế hóa việc đóng góp chi phí bảo vệ môi trường: thuế môi trường,
thuế tài nguyên, quỹ môi trường,…
+ Thể chế hóa việc phối hợp giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế với bảo
vệ môi trường: trong các kê hoạch phát triển kinh tế xã hội phải có các chỉ tiêu, biện
pháp bảo vệ môi trường. Tính toán hiệu quả kinh t
ế, so sánh các phương án phải
tính toán cả chi phí bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương đến
địa phương, công tác nghiên cứu, đào tạo cán bộ về môi trường:
+ Nâng cấp cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đủ sức thực hiện tốt các
nhiệm vụ chung của đất nước.
+ Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, vùng lãnh thổ và gắn
chúng với hệ thống các trạm quan trắc môi trường toàn cầu và khu vực. Hệ thống này có
chức năng phản ánh trung thực chất lượng môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ.
+ Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu môi trường quốc gia, quy chế thu thập
và trao đổi thông tin môi trường quốc gia và quốc tế.
+ Hình thành hệ thống cơ sở nghiên cứu và đào tạo cán bộ chuyên gia về
khoa học và công nghệ môi trường đồng bộ, đ
áp ứng công tác bảo vệ môi trường
của quốc gia và từng ngành.
+ Kế hoạch hóa công tác bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương,
các bộ, các ngành.
Thí dụ: kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước,

trong các ngành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6

- Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững được hội nghị
Rio-92 thông qua:
+ Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
+ Cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
+ Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất.
+ Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất.
+ Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức mới vì sự phát tri
ển bền vững.
+ Tạo điều kiện để cho các cộng đồng tự quản lý lấy môi trường của mình.
+ Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển bền vững.
+ Xây dựng khối liên minh toàn thê giới về bảo vệ và phát triển.
+ Xây dựng một xã hội bền vững.
- Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường quốc gia, các vùng
lãnh thổ riêng biệt như:
+ Xây dựng các công cụ quản lý thích hợp cho từng ngành, từng địa phương
tùy thuộc vào trình độ phát triển.
+ Hình thành và thực hiện đồng bộ các công cụ quản lý môi trường (luật pháp,
kinh tế, kỹ thuật công nghệ, các chính sách xã hội,…). (Phan Như Thúc, 2009)
2.1.3 Nội dung về quản lý môi trường
2.1.3.1 Các nguyên tắc chung về quản lý môi trường
Tiêu chí chung của công tác quản lý môi trường là đảm bảo quyền được
sống trong môi trường trong lành, phụ
c vụ sự PTBV của đất nước, góp phần gìn giữ
môi trường chung của loài người trên trái đất. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác
quản lý môi trường bao gồm:
(1). Hướng tới sự phát triển bền vững

Nguyên tắc này quyết định mục đích của việc quản lý môi trường. Để giải
quyết nguyên tắc này, công tác quản lý môi trường phải tuân thủ những nguyên tắc
của việc xây dựng một xã h
ội bền vững. Nguyên tắc này cần được thể hiện trong
quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, luật pháp và chính sách nhà
nước, ngành và địa phương.
(2). Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư trong việc quản lý môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7

Môi trường không có ranh giới không gian, do vậy sự ô nhiễm hay suy thoái
thành phần môi trường ở quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới quốc
gia khác và các vùng lãnh thổ khác. Để thực hiện được nguyên tắc này, các quốc gia
cần tích cực tham gia và tuân thủ các công ước, hiệp định quốc tế về môi trường,
đồng thời với việc ban hành các văn bản quốc gia về luật pháp, tiêu chuẩn, quy
định. Việc kết hợp các mụ
c tiêu này được thực hiện thông qua các quy định luật
pháp, các chương trình hành động, các đề tài hợp tác quốc tế và khu vực.
(3). Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần
được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp
Các biện pháp và công cụ quản lý môi trường rất đa dạng: luật pháp, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, khoa h
ọc, kinh tế, công nghệ, v.v Mỗi loại
biện pháp và công cụ trên có phạm vi và hiệu quả khác nhau trong từng trường hợp
cụ thể. Ví dụ, để BVMT trong nền kinh tế thị trường, công cụ kinh tế có hiệu quả
tốt hơn. Trong khi đó, trong nền kinh tế kế hoạch hóa thì công cụ luật pháp và chính
sách có các thế mạnh riêng. Thành phần môi trường ở các khu vực cần bảo vệ
thường rất đa dạng, do vậy các bi
ện pháp và công cụ BVMT cần đa dạng và thích

hợp với từng đối tượng.
(4). Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc
phải xử lý hồi phục môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm
- Phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém hơn xử lý, nếu để xảy ra ô nhiễm. Ví
dụ: phòng ngừa bướu cổ bằng biện pháp sử dụng muối iốt ít tốn kém hơn gi
ải pháp
chữa bệnh bướu cổ khi nó xảy ra với dân cư.
- Ngoài ra, khi chất ô nhiễm tràn ra môi trường, chúng có thể xâm nhập vào
tất cả các thành phần môi trường và lan truyền theo các chuỗi thức ăn và không
gian xung quanh. Để loại trừ các ảnh hưởng của chất ô nhiễm đối với con người và
sinh vật, cần phải có nhiều công sức và tiền của hơn so với việc thực hiện các biện
pháp phòng tránh.
(5). Người gây ô nhiễm ph
ải trả tiền (Polluter Pays Principle - PPP)
Đây là nguyên tắc quản lý môi trường do các nước OECD đưa ra. Nguyên
tắc được dùng làm cơ sở xây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

các quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm về quản lý môi trường. Dực
trên nguyên tắc này, các nước đưa ra các loại thuế như thuế năng lượng, thuế
cacbon, thuế SO2 Nguyên tắc trên cần thực hiện phối hợp với nguyên tắc người
sử dụng trả tiền, với nội dung là người nào sử dụng các thành phần môi trường thì
phải trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu c
ực đến môi trường do việc sử
dụng đó gây ra. Phí rác thải, phí nước thải và các loại phí khác là các ví dụ về
nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền. (Phan Như Thúc, 2009)
2.1.3.2 Hệ thống quản lý môi trường
Hệ thống quản lý môi trường là một cơ cấu quản lý về khía cạnh môi trường
của cấu trúc quản lý tổng thể của một tổ chức (doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, c

ơ
quan, đơn vị sản xuất,…), bao gồm các phương pháp tổ chức, các thủ tục, nguồn
nhân lực, vật lực và những trách nhiệm … đủ khả năng thực thi môi trường trong
suốt quá trình hoạt động của tổ chức, đánh giá tác động môi trường ngắn hạn và
dài hạn của sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của tổ chức mình.
Hệ thống quản lý môi trường là thi
ết yếu, không thể thiếu được để tổ chức có
khả năng nhìn thấy trước sự tiến triển thực thi môi trường sẽ diễn ra và bảo đảm sự
tuân thủ các yêu cầu quốc gia và quốc tế về bảo vệ môi trường. Hệ thống quản lý
môi trường thu được kết quả tốt khi mà công việc quản lý môi trường được tiến
hành cùng với các ưu tiên hàng đầu khác của tổ
chức.
a, Các thành phần của hệ thống quản lý môi trường
Hệ thống quản lý môi trường bao gồm các thành phần chủ chốt sau đây:
(1). Xác định chính sách:
Xác định một chính sách quản lý môi trường cấp cao. Chính sách này bao
gồm các mục tiêu tổ chức liên quan tới hoạt động môi trường. Nó phải được tư liệu
hoá, truyền đạt cho mọi cán bộ và cho quảng đại quần chúng.
(2). Giai đoạn quy hoạch:
− Xác định các lĩnh vực môi trường và các yêu cầu pháp lý liên quan tới các
hoạt động, các sản phẩm và các dịch vụ của công ty.
− Xây dựng và tư liệu hoá các mục tiêu và các đối tượng môi trường tại mỗi
cấp tổ chức thích hợp. Các giải pháp kỹ thuật và các quan điểm của các bên quan
tâm phải được lưu ý tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9

− Xây dựng một chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra. Định rõ trách nhiệm ở từng cấp tổ chức: tư liệu hoá và thông tin về những
trách nhiệm này.

− Cụ thể hoá các biện pháp và thời hạn đạt được các mục tiêu nêu ra.
(3). Giai đoạn thực hiện:
− Cung ứng công nghệ, tài chính và nhân lực cần thiết cho các hệ thống
quản lý môi trường; chỉ định đạ
i diện quản lý cụ thể
− Đào tạo và các phương pháp nâng cao nhận thức cho nhân viên.
− Các quy trình truyền thông nội bộ và ra bên ngoài;
− Tư liệu hoá và kiểm soát tài liệu
− Kiểm soát việc vận hành hệ thống.
(4.) Giai đoạn kiểm tra:
− Giám sát và đánh giá tiến trình vận hành cũng như việc thiết lập một
chương trình kiểm toán hệ thống quản lý môi trường nhằm xác định sự tuân thủ
theo các mụ
c tiêu và các yêu cầu tiêu chuẩn và cung cấp thông tin cho việc thẩm
định quản lý;
− Hoạt động phòng ngừa và sửa chữa trong trường hợp không tuân thủ và tư
liệu hoá các hoạt động đó;
− Duy trì các hồ sơ môi trường, bao gồm cả các hồ sơ đào tạo, kiểm toán và
các kết quả thẩm định.
(5). Thẩm định của cấp quản lý:
Cấp quản lý phải thẩm định hệ thống qu
ản lý môi trường nhằm đảm bảo là
hệ thống vẫn tiếp tục một cách có hiệu quả, dựa vào các kết quả kiểm toán, việc
thay đổi hoàn cảnh và sự cam kết cải thiện. Những thay đổi phải được tư liệu hoá.
(Phan Như Thúc, 2009)
b, Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường
Tổ chức thực hiện công tác quản lý môi trường là nhiệm vụ quan trọng nhất
của ngành môi trường ở mỗi quốc gia. Các bộ phận chức năng của ngành môi
trường bao gồm: bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định
pháp luật dùng trong công tác BVMT; bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá thường


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page10

kỳ chất lượng môi trường; bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ
môi trường; bộ phận nghiên cứu, giám sát việc thực hiện công tác môi trường ở các
địa phương, các cấp, các ngành. Mỗi một quốc gia có một cách riêng trong việc tổ
chức thực hiện công tác BVMT. Ví dụ, ở Đức, Mỹ hình thành Bộ Môi trường để
thực hiện công tác quản lý môi trường quốc gia. Ở Thái Lan hình thành Ủy ban Môi
tr
ường quốc gia do Thủ tướng Chính phủ làm chủ tịch và các Cục quản lý chuyên
ngành môi trường trong Bộ. Ở Việt Nam công tác môi trường hiện nay được thực
hiện ở nhiều cấp. Quốc hội có “Ủy ban khoa học, Công nghệ và Môi trường” tư vấn
về các vấn đề môi trường. Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và Vụ Khoa
học Giáo dục Văn hóa xã hội có một cố vấn cao cấp về các vấ
n đề môi trường. Sơ
đồ tổ chức hệ thống quản lý nhà nước về môi trường hiện nay ở Việt Nam được
trình bày trong Hình 1.
Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, có nhiều cơ quan
khácnhư các cơ sở đào tạo và nghiên cứu nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ tham gia
thực hiện công tác đào tạo, giám sát và nghiên cứu môi trường. (Phan Như Thúc, 2009)

UBND tỉnh Bộ TN & MT Các bộ khác


Các sở
khác
Sở TN
& MT
Cục
BVMT

Các vụ
khác
Vụ KHCN
MT
Các vụ
khác


Phòng MT Các phòng
chức năng
Phòng MT


Phòng TN & MT cấp
Quận, Huyện

Hình 2.1. Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

2.1.3.3 Công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp, các phương tiện, các phương
thức sử dụng nhằm giúp cho việc thực hiện những nội dung của QLMT môi trường
tốt hơn.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng gồm: Công cụ
điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ mô
là luật pháp và chính sách. Công cụ
hành động là các công cụ có tác động trực tiếp
tới hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v
và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức

môi trường trong công tác bảo vệ môi trường. Công cụ hỗ trợ gồm có các công cụ
kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan
trắc môi trường.
a, Công cụ pháp lý
Công cụ pháp lý là các quy định, quy chế
, nghị định, luật pháp được ban
hành của Nhà Nước để điều khiển các hành vi và giám sát đối với những đối tượng
gây ra những ảnh hưởng đến môi trường và buộc họ phải tuân thủ theo quy định của
luật pháp.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia. Các vă
n bản luật quốc tế về môi
trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, giữa các
quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về “Môi trường con người”
tổ chức vào năm 1972 tại Thuỵ Điển và sau hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều
văn bản luật quốc tế được soạn thảo và ký kết.
(Nguyễn Ngọc Nông, 2006).
Cho đến nay đã có hàng nghìn văn bản luật quốc tế về môi trường, trong đó
nhiều văn bản đã được Chính phủ Việt Nam ký kết như:
+ Công ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như
là nơi cư trú của loài chim nước (RAMSA).
+ Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên
+ Công ước về buôn bán các loạ
i động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng (CITTES).
+ Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển (MARPOL).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12

+ Công ước của liệp hợp quốc về sự biến đổi môi trường.
+ Công ước của liên hợp quốc về luật biển.

+ Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn.
+ Công ước về sự thông báo sớm có sự cố hạt nhân.
+ Công ước khung của Liệp hiệp quốc về sự kiến đổi khí hậu.
+ Công ước về đa dạng sinh học.
Trong phạm vi quốc gia, vấn
đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ luật.
Gần đây nhà nước ta đã ban hành hàng loạt văn bản mới có liên quan đến vấn đề
môi trường và bảo vệ môi trường như:
- Luật số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của nước công hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường)
- Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về vi
ệc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ - CP ngày 28/02/2008 của Chỉnh phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ- CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ
về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trườ
ng.
- Nghị định số 81/2006/NĐ - CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về sử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Luật Bảo Vệ Môi Trường).
- Thông tư số 07/2007/TT – BTNMT ngày 03/7/207 của Bộ tài nguyên Môi
trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm cần phải sử lý.
- Nghị định số 117/2007/NĐ - CP ngày 11/7/2007 của Chỉnh phủ về sản
xuất, cung c
ấp và tiêu thụ nước sạch.
- Nghị định số 81/2007/NĐ - CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ
chức, bộ phận chuyên môn vê bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp nhà nước.
- Thông tư số 08/2008/TT – BTC ngày 29/01/2008 của Bộ tài chính sửa đổi
bỏ sung thông tư số 108/2003/TT – BTC ngày 07/11/2003 hướng dẫn cơ chế tài
chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đ

ô thị sử
dụng nguồn hỗ trợ chính thức (ODA).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

- Thông tư số 39/2008/TT – BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ - CP ngày 29/11/2007 của Chỉnh phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Nghị định số 63/2008/NĐ - CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản.
- Quyết định số 58/2008/QĐ - TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng chính
phủ v
ề việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để,
khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc
đối tượng công ích.
- Nghị định số 88/2007/NĐ - CP ngày 25/8/2007 của Chính phủ về thoát
nước độ thị và khu công nghiệp.
- Thông tư số 08/2006/TT – BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ tài nguyên
Môi trường về việc han hành quy định về điều kiện và hoạt
động dịch vụ thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Quyết định số 23/2006/QĐ - MTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
- Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT – BTNMT – BTC ngày 29/4/2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tài chính hướng đẫn lập dự toán công tác bảo vệ
môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
- Quyết định số 02/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/3/2004 của Bộ trưở
ng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về giải thưởng môi trường.
- Nghị quyết số 41/NQ – TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ

môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
+ Các văn bản luật khác liên quan:
* Luật Hàng hải
* Luật Đất đai
* Luật Dầu khí
* Luật Khoáng sản
* Luật Bảo vệ và phát triển rừng
* Bộ luật hình sự


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page14

* Luật tài nguyên nước
Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác chính sách quản lý môi
trường quốc gia đều được khởi đầu bằng phương pháp sử dụng các công cụ pháp lý
theo nguyên tắc “Mệnh lệnh kiểm soát” (CAC)
- Nguyên tắc “Mệnh lệnh kiểm soát”:
Nguyên tắc này đòi hỏi Chính phủ đặt ra các mục tiêu môi trường lấy sức
khỏe hoặc sinh thái làm gốc, hoặc quy định các tiêu chuẩn hoặc lượng các chấ
t ô
nhiễm được phép thải bỏ, hoặc công nghệ mà những người gây ô nhiễm có thể sử
dụng để đạt được các mục tiêu ấy.
Nguyên tắc “Mệnh lệnh kiểm soát” cho cơ quan điều chỉnh quyền hạn tối đa
trong việc kiểm soát xem các nguồn lực sẽ được phân bổ và đâu và như thế nào, để
đạt được các mục tiêu môi trường.
- Giám sát và cưỡng chế là hai yếu tố
quan trọng của công cụ này.
+ Có thể thấy những ưu điểm nổi bật của loại công cụ này:
Thứ nhất: Công cụ này được coi là bình đẳng đối với mọi người gây ô nhiễm
và sử dụng tài nguyên môi trường vì tất cả mọi người đều phải tuân thủ những quy

định chung
Thứ hai: công cụ này có khả năng quản lý chặt chẽ các loại chất thải độc hại và các
tài nguyên quý hiếm thông qua các quy định mang tính cưỡng chế cao trong thực hiện.
+ Bên cạnh đó, công cụ CAC cũng còn tồn tại một số hạn chế:
Thiếu tính mềm dẻo, chưa kích thích được tính chủ động, sáng tạo của các cơ
sở sản xuất trong phương án giải quyết môi trường, thiếu khuyến khích đổi mới công
nghệ một khi cơ sở sản xuất đã đạt được tiêu chuẩn môi trường
Đòi hỏi nguồn nhân lực và tài chính lớn để có thể giám sát được mọi khu vực, mọi
hoạt động nhằm xác định khu vực bị ô nhiễm và các đối tượng gây ô nhiễm.
Đồng thời để bảo đảm hiệu quả quản lý, hệ thống pháp luật về môi trường
đòi hỏi phải đầy đủ và có hiệu lực thực tế.
* Các công cụ pháp lý:
- Các tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, gi
ới hạn cho phép, được
quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page15

Việc xây dựng các tiêu chuẩn môi trường một mặt phải dựa trên các quy được
kiểm nghiệm thực tế, mặt khác phải có nhiều căn cứ khoa học, nhằm bảo đảm cho tiêu
chuẩn môi trường phù hợp với nhu cầu bảo vệ sinh thái, đồng thời khả thi về mặt kinh
tế, xã hội. Các tiêu chuẩn môi trường là phương tiện chính để trực tiếp điều chỉnh chất
lượng môi tr
ường phương pháp ở hầu hết các nước phát triển.
- Các loại giấy phép:
Việc cấp hoặc không cấp các loại giấy phép hoặc các loại ủy quyền khác là một
công cụ quan trọng khác để kiểm sát ô nhiễm. Các loại giấy phép nói chung thường được
gắn với các tiêu chuẩn về chất lượng nước hay không khí và có thể còn phải thỏa mãn
những điều kiện cụ thể như phù hợp với nh
ững ảnh hưởng kinh tế và môi trường, lắp đặt

một nhà máy xử lý hay một thiết bị kiểm soát ô nhiễm trong vòng một thời gian nhất
định, hoặc sử dụng các biện pháp bảo vệ môi trường khác.
Ưu điểm của các loại giấy phép là chúng có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho
việc thực thi các chương trình môi trường bằng cách ghi vào văn bản tất cả những
nhiệm v
ụ kiểm soát ô nhiễm của cơ sở đó. Những thuận lợi khác là có thể rút hoặc
tạm treo giấy phép, tùy theo nhu cầu của nền kinh tế quốc dân hay các lợi ích xã hội
khác, và thường yêu cầu phải trả lệ phí để trang trải các chi phí cho chương trình
kiểm soát ô nhiễm.
Tuy nhiên, việc sử dụng các loại giấy phép thường kéo theo sự giám sát và
thường xuyên báo cáo về phương tiện.
- Công tác kiểm soát việc sử dụng đất và nướ
c
Kiểm soát việc sử dụng đất (như khoanh vùng, các quy định về chia nhỏ) chủ yếu là
công cụ của chính quyền địa phương được áp dụng để bảo vệ môi trường.
Khoanh vùng có thể ngăn ngừa việc bố trí các ngành công nghiệp gây ô
nhiễm tại các địa điểm không thích hợp làm ảnh hưởng tới địa phương, hoặc có thể
kiểm soát được mật độ phát triển tại các khu vự
c cụ thể.
Việc khoanh vùng cho phép có sự mềm dẻo trong thiết kế, trong chừng mực
các tiêu chuẩn nhất định, được thực hiện.
Các quy định được phân chia nhỏ là các luật được áp dụng ở các địa phương
nhằm chỉ đạo quá trình chuyển đổi đất đai thành các khu vực xây dựng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page16

Các biện pháp kiểm soát đối với việc sử dụng nước đặc biệt có thể được tiêu dùng
để giới hạn hoặc cấm việc phát triển năng lượng, khai thác tài nguyên thiên nhiên tại bờ
và lòng sông, đáy biển, các hoạt động giải trí và những sử dụng có nhiều khả năng gây ô
nhiễm khác, tại các vùng nước quy định . Trong nhiều trường hợp, những quy định này

tạo thành một bộ phận của các biệ
n pháp quy hoạch khu vực, hoặc các quy định này tạo
thành một bộ phận của các biện pháp quy hoạch trong khu vực, hoặc quy hoạch đặc biệt,
nhằm mục đích quản lý vùng ven biển, các vườn quốc gia, các bờ biển, và các khu bảo
tồn biển.
b, Công cụ kinh tế
Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong
hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác
động tới hành vi ứng xử của nhà sản
xuất có lợi cho môi trường.
- Công cụ kinh tế có hai đặc điểm cơ bản sau:
+ Công cụ kinh tế hoạt động thông qua giá cả, chúng nâng giá của các hành
động làm tổn hại đến môi trường lên hoặc hạ giá cả của các hành động bảo vệ môi
trường xuống.
+ Công cụ kinh tế dành khả năng lựa chọn cho các công ty và cá nhân hành
động sao cho phù hợp với điều kiện c
ủa họ.
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường được áp dụng trên các nguyên tắc
cơ bản đã được quốc tế thừa nhận là “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP) và
nguyên tắc “Người được hưởng thụ phải trả tiền” (BPP)
- Nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP) đề ra 1972 cho rằng:
Những tác nhân gây ô nhiễm phải trả mọi chi phí cho hoạt động kiểm soát và phòng
chố
ng ô nhiễm. Đồng thời nguyên tắc PPP “mở rộng” 1974 chủ trương rằng, các tác
nhân ngoài việc tuân thủ các chi phí tiêu chuẩn đối với việc gây ô nhiễm còn phải bồi
thường cho những người bị thiệt hại do ô nhiễm gây ra.
- Nguyên tắc “Người được hưởng thụ phải trả tiền” (BPP) cho rằng những
người được hưởng lợi từ việc chất lượng môi trường được cải thiện cũng ph
ải trả
một khoản tiền.

×