BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔN NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ðỖ XUÂN CHUYỀN
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
ðƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Ở HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60.34.04.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ
HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Thuận Thành, ngày tháng năm 2014
Tác giả
ðỗ Xuân Chuyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám ñốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban quản lý ñào tạo, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã giúp ñỡ về mọi
mặt ñể tôi hoàn thành luận văn.
- Các thầy, cô Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn; các thầy, cô Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã giảng dạy, giúp ñỡ tôi
trong quá trình học và làm luận văn.
- Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Thuận Thành ñã tạo ñiều kiện cho tôi
ñược ñi học ñể nâng cao trình ñộ, ñộng viên khích lệ và cung cấp cho tôi những số
liệu quý báu ñể hoàn thiện Luận văn này.
- Huyện ủy, Hội ñồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Thuận Thành,;
Phòng công thương, Phòng Thống kê, Lãnh ñạo và cán bộ chuyên môn của 03 xã
Gia ðông, An Bình, Nguyệt ðức ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập số liệu tại ñịa phương.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo- PGS.TS Quyền ðình Hà
ñã tận tình chỉ dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các ñồng chí, ñồng nghiệp, bạn bè và
gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ, ñộng viên khích lệ, ñồng thời
có những ý kiến ñóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Thuận Thành, ngày tháng năm 2014
Tác giả
ðỗ Xuân Chuyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ ñồ, hình và biểu ñồ viii
Danh mục viết tắt ix
PHẦN 1: MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG ðƯỜNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Các khái niệm cơ bản 5
2.1.2. ðặc ñiểm, vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng ñường
giao thông nông thôn 11
2.1.3. Nội dung sự tham gia của của người dân trong xây dựng ñường giao
thông nông thôn 15
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia của người dân trong xây
dựng ñường GTNT 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự tham gia của người
dân trong xây dựng ñường GTNT 25
2.2.2. Kinh nghiệm của một số ñịa phương ở Việt Nam về sự tham gia của
người dân trong xây dựng ñường GTNT 28
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về sự tham gia của người dân trong xây
dựng ñường GTNT 30
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 31
PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34
3.1.2. ðặc ñiểm ñiều kiện kinh tế - xã hội huyện Thuận Thành 39
3.1.3. Cơ cấu kinh tế của huyện 42
3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu 44
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 45
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin, số liệu 48
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 49
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1. Thực trạng xây dựng ñường GTNT huyện Thuận Thành 51
4.1.1. Khái quát hiện trạng và ñầu tư xây dựng ñường giao thông 51
4.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường GTNT của huyện
Thuận Thành 63
4.2.1. Sự tham gia của người dân trong việc tiếp cận thông tin 63
4.2.2. Sự tham gia của người dân trong thiết kế quy hoạch và xây dựng kế
hoạch 67
4.2.3. Sự tham gia của người dân trong góp vốn ñầu tư và tổ chức xây dựng 70
4.2.4. Sự tham gia của người dân trong quản lý ñường GTNT huyện Thuận
Thành 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia của người dân trong xây dựng
ñường GTNT 91
4.3.1. Yếu tố chủ quan 91
4.3.2. Yếu tố khách quan 93
4.4. Các giải pháp tăng cường sự tham gia người dân trong xây dựng
ñường GTNT 96
4.4.1. ðịnh hướng 96
4.4.2. Giải pháp 97
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Kiến nghị 107
5.2.1 ðối với Nhà nước 107
5.2.2 ðối với huyện Thuận Thành 108
5.2.3 ðối với người dân 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thuận Thành 37
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Thuận Thành năm 2013 41
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện Thuận Thành qua các năm 43
Bảng 4.1. Mật ñộ ñường giao thông huyện Thuận Thành theo diện tích 51
Bảng 4.2. Mật ñộ ñường bộ huyện Thuận Thành so với cả nước, năm 2013 51
Bảng 4.3 Tổng hợp hiện trạng ñường bộ huyện Thuận Thành năm 2013 53
Bảng 4.4. Hiện trạng các tuyến ñường liên xã huyện Thuận Thành năm 2013 55
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát hệ thống ñường bộ giao thông liên thôn 57
Bảng 4.6: Các công trình giao thông ñược ñầu tư xây dựng, nâng cấp, sủa chữa
và làm mới của huyện 59
Bảng 4.7. Cơ chế phân bổ vốn và huy ñộng người dân ñóng góp xây dựng
ñường GTNT 61
Bảng 4.8. Kết quả việc ñược cung cấp thông tin trong xây dựng ñường GTLT ở
các xã nghiên cứu 64
Bảng 4.9. Nguồn thông tin liên quan ñến xây dựng ñường GTNT cung cấp cho
các hộ 66
Bảng 4.10. Mức ñộ tham gia của người dân trong xây dựng kế hoạch 69
Bảng 4.11. Kinh phí thực hiện giao thông nông thôn huyện Thuận Thành năm
2010 - 2013 69
Bảng 4.12. Kinh phí xây dựng hệ thống giao thông nông thôn huyện Thuận
Thành qua các giai ñoạn 74
Bảng 4.13. ðóng góp của người dân xã Gia ðông trong xây dựng hệ thống
ñường bộ giao thông liên thôn 75
Bảng 4. 14. ðóng góp của người dân xã An Bình trong xây dựng hệ thống
ñường bộ giao thông liên thôn 78
Bảng 4.15. Mức giảm ñóng góp các ñối tượng ưu tiên 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
Bảng 4.16. ðóng góp của người dân xã Nguyệt ðức trong xây dựng hệ thống
ñường bộ giao thông liên thôn 80
Bảng 4.17. Trách nhiệm quản lý ñường GTLT của cấp ñịa phương 84
Bảng 4.18 Quản lý hệ thống ñường giao thông liên thôn của cấp xã 86
Bảng 4.19. Bảng phân cấp trách nhiệm quản lý hệ thống ñường bộ giao thông
liên thôn tại các xã nghiên cứu 87
Bảng 4.20. Sự tham gia của người dân trước công tác quản lý ñường GTLT 89
Bảng 4.21. Năng lực của người dân trong xây dựng và quản lí ñường GTNT 95
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ VÀ HÌNH
STT SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ VÀ HÌNH TRANG
Sơ ñồ 2.1: Mô hình quản lý hệ thống giao thông ñường bộ 9
Biểu ñồ 4.1 So sánh tỷ lệ hộ ñược cung cấp thông tin và hộ không ñược cung
cấp thông tin ở các xã nghiên cứu 62
Biểu ñồ 4.2. Nguồn vốn thực hiện GTLT huyện Thuận Thành 2010 - 2013
71
Biều ñồ 4.3 Mức ñộ hài lòng của người dân trước các hình thức ñóng góp
76
Biểu ñồ 4.2. Sự tham gia của người dân trước các hình thức ñóng góp
82
Hình 4.1: Mối quan hệ giữa người dân hưởng lợi và ñường giao thông
nông thôn
103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ ñầy ñủ
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
DFID Bộ Phát triển Quốc tế - Vương quốc Anh
GTNT Giao thông nông thôn
NDT Nhân dân tệ
QLDA Quản lý dự án
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng Thế giới
KT- XH Kinh tế - Xã hội
BTXM Bê tông xi măng
KTNN Kinh tế nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN 1: MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta ñang trong giai ñoạn ñổi mới, những năm gần ñây, dưới sự
lãnh ñạo của Ðảng và sự ñiều hành của Chính phủ, nền sản xuất nông nghiệp,
ñời sống người nông dân cũng như cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn ñã cơ
bản thay ñổi. Tuy nhiên, ñứng trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa
và hiện ñại hóa nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn ñang
là yêu cầu cấp thiết.
Giao thông nông thôn là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng,
là tiền ñề cho phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Với thực tế ñã chứng
minh, nơi nào cơ sở hạ tầng giao thông hoàn chỉnh thì ở ñó kinh tế - xã hội
phát triển nhanh và bền vững. ðầu tư xây dựng ñường giao thông nông thôn
là một trong những tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, cho ñến nay, nhìn chung ñại bộ phận nông thôn nước ta còn
trong tình trạng kém phát triển về kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, trong ñó rõ
nét nhất là ñường giao thông nông thôn (nhân tố quan trọng hàng ñầu ñể mở
mang sản xuất, tiếp cận thị trường, tiếp thu khoa học kỹ thuật và mở mang
dân trí) còn quá thiếu thốn và lạc hậu. Hệ thống ñường giao thông thôn/bản là
một bộ phận của hệ thống ñường giao thông nông thôn, các công trình này
ñược dùng ñể ñáp ứng nhu cầu không thể thiếu của người dân ở nông thôn.
Do vậy, hệ thống ñường giao thông nông thôn có vai trò rất quan trọng, là
một ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển nông thôn, ñây là nhiệm vụ ưu tiên,
nhiệm vụ ñược coi là phải ñi trước một bước ñể phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của các ñịa phương.
Trong những năm gần ñây, phong trào “Nhà nước và nhân dân cùng
làm” trong xây dựng ñường giao thông nông thôn, ñặc biệt là giao thông nông
thôn ñược thực hiện ở nhiều ñịa phương, Ở cả các hính quyền trung ương và
ñịa phương ñường nông thôn ñều ñược ưu tiên ñầu tư hơn các lĩnh vực khác,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
do ñường sá ñược xem là cơ sở cho các hoạt ñộng phát triển khác. Việc tham
gia xây dựng và quản lý hệ thống ñường giao thông nông thôn có những ñặc
thù riêng, khác biệt so với các loại công trình xây dựng cơ bản khác. ðó là sự
tham gia ñáng kể của cộng ñồng dân cư ñược hưởng lợi từ công trình, người
dân tham gia các công việc như khảo sát, thiết kế, giám sát, ñóng góp chi phí
hoặc là tham gia lao ñộng trực tiếp ñể xây dựng công trình.
Tuy nhiên, còn nhiều nơi người dân không tham gia xây dựng, quản lý
công trình, sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản lý công trình
chưa ñược quan tâm ñúng mức hoặc có chỉ mang tính hình thức do bị tác
ñộng theo kiểu huy ñộng, áp ñặt một chiều từ trên xuống dưới. Tình trạng
người dân sử dụng sai mục ñích, khai thác công trình quá công suất thiết kế,
lấn chiếm ñất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông, vai trò của người
dân chưa ñược ñánh giá ñúng mức là kết quả của các giải pháp chưa thực sự
khoa học, hợp lý và hiệu quả trong công tác xây dựng và quản lý ñường giao
thông nông thôn ở nước ta.
Là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh nằm trong vùng ñồng bằng Bắc Bộ,
Thuận Thành là bộ phận không thể tách rời trong sự phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh Bắc Ninh, cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội giữa Bắc
Ninh với Hà Nội, Hưng Yên và Hải Dương. Cho nên, việc xác ñịnh ñầu tư,
xây dựng kết cấu hạ tầng ñể tạo bước ñột phá trong phát triển kinh tế - xã hội,
ðảng bộ, chính quyền huyện Thuận Thành ñã tranh thủ các nguồn lực như
vốn ñầu tư của trung ương, của tỉnh, phát ñộng phong trào Nhà nước và nhân
dân cùng tham gia xây dựng, quản lý ñường giao thông nông thôn, ñặc biệt là
giao thông trong các thôn/xóm. Cho ñến nay, hệ thống ñường giao thông này
ở Thuận Thành còn chưa ñồng bộ, một số không nhỏ tuyến ñường chưa ñạt
cấp kỹ thuật. Một thực tế là ở nhiều nơi, công trình bị xuống cấp nghiêm
trọng, quản lý trong quá trình xây dựng cũng như khai thác sử dụng còn rất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
hạn chế. Sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường giao thông
thôn/xóm chưa thực sự hiệu quả và thiếu tính ñồng bộ. ðó cũng là một trong
các nguyên nhân làm cho các công trình bị xuống cấp nghiêm trọng, quản lý
trong quá trình xây dựng cũng như khai thác sử dụng còn rất hạn chế. Cộng
ñồng người hưởng lợi chưa quan tâm ñến việc tham gia xây dựng và quản lý
ñường giao thông thôn/xóm. Do ñó, yêu cầu cần phải tăng cường sự tham gia
của người dân trong xây dựng ñường giao thông thôn/xóm ở Thuận Thành
trong giai ñoạn hiện nay và tương lai còn rất nặng nề và cấp thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển hệ thống giao thông nông
thôn và sự tham gia của người dân, việc tác giả tiến hành lựa chọn nghiên cứu
ñề tài: “Sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường giao thông nông
thôn ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng
ñường GTNT, xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng, từ ñó ñề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường sự tham gia người dân trong xây dựng ñường GTNT huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của
người dân trong xây dựng ñường GTNT.
- ðánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường
GTNT tại ñịa bàn huyện Thuận Thành.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia của người dân trong
xây dựng ñường GTNT.
- ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân
trong xây dựng ñường GTNT của huyện Thuận Thành.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
ðể tập trung giải quyết mục tiêu của ñề tài ñặt ra, các câu hỏi sau ñây
cần ñược trả lời là:
- Các hoạt ñộng xây dựng ñường GTNT tại ñịa bàn huyện Thuận Thành
ñược triển khai như thế nào ?
- Sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường GTNT tại ñịa bàn
nghiên cứu ñược thể hiện như thế nào ?
- Các nguyên nhân tác ñộng, ảnh hưởng ñến sự tham gia của người dân
trong xây dựng ñường GTNT là gì ?
- Khi thực hiện xây dựng ñường GTNT có sự tham gia của người dân
có những thuận lợi, khó khăn gì ?
- Làm thế nào ñể tăng cường hơn nữa sự tham gia tích cực của người
dân trong xây dựng ñường GTNT ?
1.4. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tương nghiên cứu của ñề tài là các hình thức tham gia của người
dân trong việc xây dựng và quản lý ñường giao thông ở nông thôn huyện
Thuận thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và
thực tiễn về sự tham gia của người dân trong xây dựng hệ thống ñường GTNT
ở huyện Thuận Thành.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng sự tham gia của người
dân trong xây dựng hệ thống ñường GTNT, ở huyện Thuận Thành giai ñoạn
2011 - 2013.
- ðịa ñiểm nghiên cứu: ðề tài tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện
Thuận Thành , tỉnh Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG ðƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Sự tham gia của người dân nông thôn
- Sự tham gia
Theo cách hiểu chung thì tham gia là góp phần hoạt ñộng của mình vào
một hoạt ñộng, một tổ chức chung nào ñó. Quan ñiểm của các nhà nghiên cứu
phát triển, tham gia (Participation) là một triết lý ñặc biệt quan trọng trong
nghiên cứu phát triển cộng ñồng. Oakley P. (1989) cho rằng tham gia là một
quá trình tạo khả năng nhạy cảm của người dân và làm tăng khả năng tiếp thu
và năng lực của người dân nhằm ñáp ứng các nhu cầu phát triển cũng như
khích lệ các sáng kiến ñịa phương. Quá trình này hướng tới sự tăng cường
năng lực tự kiểm soát các nguồn lực và tổ chức ñiều hành trong những hoàn
cảnh nhất ñịnh. Tham gia bao hàm việc ra quyết ñịnh, thực hiện, phân chia lợi
ích và ñánh giá các hoạt ñộng phát triển của người dân [3, tr 13].
- Nông thôn
Nông thôn ñược coi là khu vực ñịa lý, nơi ñó sinh kế cộng ñồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp ñến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về nông thôn do ñó cũng có
nhiều khái niệm khác nhau về nông thôn.
Một quan ñiểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của dân cư nông thôn
trong vùng là từ hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ ñúng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất ñịnh, phụ thuộc vào trình ñộ
phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ cấu áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái
niệm nông thôn chỉ có tính chất tương ñối, nó có thể thay ñổi theo thời gian
và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong ñiều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong ñó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất ñịnh và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”. [9, tr 16].
Như vậy, với cách giải thích cụ thể về hai khái niệm sự tham gia và
nông thôn có thể hiểu về sự tham gia của người dân nông thôn chính là sự
tham gia của người dân về cả tinh thần và vật chất vào một lĩnh vực xã hội
công ích nào ñó diễn ra trong khu vực nông thôn. Cụ thể hơn, sự tham gia
của người dân nông thôn có thể bao gồm sự tham gia, phối hợp ñóng góp
công sức, ñất ñai, tiền mặt trực tiếp với các tổ chức Nhà Nước, Doanh
nghiệp và Tổ chức Phi chính phủ trong tất cả các lĩnh vực vì lợi ích chung
của xã hội và lợi ích của người dân sống trong khu vực. Vì vậy, ñể dễ hiểu và
bao quát hơn, theo quan ñiểm của tác giả, sự tham gia của người dân nông
thôn là sự tham gia ñóng góp về cả tinh thần, vật chất của người dân ở khu
vực nông thôn vào các hoạt ñộng công ích vì lợi ích chung của xã hội và lợi
ích riêng của khu vực nông thôn nơi người dân nơi ñó sinh sống.
2.1.1.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường giao thông nông thôn
- Khái niệm về giao thông nông thôn
Giao thông nông thôn ñược ñịnh nghĩa là sự di chuyển người và hàng
hoá ở cấp huyện và cấp xã. Giao thông nông thôn có thể chia thành 3 loại nhỏ
như sau: cơ sở hạ tầng (ñường sá, cầu, ñường thuỷ và cảng), phương tiện vận
chuyển và con người. Theo Quyết ñịnh 167 về quản lý mạng lưới ñường giao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
thông nông thôn, hệ thống ñường giao thông này ñược các cán bộ cấp huyện
và xã quản lý. Theo ñó, hệ thống ñường giao thông nông thôn là một hệ thống
các con ñường bao quanh làng bản, thôn xóm. Nó bao gồm các tuyến ñường
từ trung tâm xã, ñến các trục ñường quốc lộ, trung tâm hành chính huyện,
ñường liên xã, liên thôn, ñường làng ngõ xóm và ñường chính ra ñồng ruộng
xây dựng thành một hệ thống giao thông liên hoàn.
- Khái niệm về ñường giao thông nông thôn
ðường giao thông nông thôn bao gồm các tuyến ñường thuộc tỉnh,
huyện, xã nối liền tới các thị trường, các khu vực kinh tế phi nông nghiệp và
các dịch vụ xã hội khác. ðường giao thông nông thôn chủ yếu là ñường bộ,
cầu cống, bến cảng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn. Có thể nói ñường
giao thông nói chung, ñường giao thông nông thôn nói riêng là huyết mạch
sống còn của lưu thông hàng hoá.
ðường giao thông nông thôn là ñường thuộc khu vực nông thôn. ðược
ñịnh nghĩa là loại ñường giá tương ñối thấp, lưu lượng xe ít, các ñường nhánh,
các ñường phục vụ chủ yếu cho khu vực nông nghiệp nối với hệ thống ñường
chính, các trung tâm phát triển chủ yếu hoặc các trung tâm hành chính và nối
tới các làng mạc các cụm dân cư dọc tuyến, các chợ, mạng lưới giao thông
huyết mạch hoặc các tuyến cấp cao hơn.
ðường giao thông nông thôn bao gồm: ñường huyện, ñường xã, ñường
thôn xóm. Hệ thống ñường huyện là các ñường nối từ trung tâm hành chính
huyện tới trung tâm hành chính của xã hoặc cụm các xã, các huyện lân cận.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý ñối với ñường trong phạm vi huyện. Hệ
thống ñường xã là các ñường nối trung tâm hành chính xã ñến các thôn xóm
hoặc các ñường nối giữa các xã với nhau. Uỷ ban nhân dân xã quản lý ñường
trong phạm vi xã. ðường thôn xóm bao gồm các ñường trong nội bộ khu dân
cư và các ñường từ thôn ra ñồng ruộng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Giao thông nông thôn giúp hộ nông dân, các trang trại ñưa nông sản ñến
bán cho cơ sở chế biến, ñến các ñô thị, ñến các vùng dân cư trong cả nước,
ñảm bảo và nâng cao chất lượng hàng hoá nông sản, nhất là các nông sản tươi
sống phục vụ cho tiêu dùng cũng như cho khu công nghiệp chế biến. Ngược
lại, nó còn giúp cho thị trường nông thôn phát triển, vì nông thôn là thị trường
rộng lớn ñể tiêu thụ các hàng hoá các ngành công nghiệp, sản xuất khác. ðối
với vùng núi, vùng sâu, vùng xa giao thông nông thôn còn có ý nghĩa ñặc biệt
quan trọng. Nếu cơ sở hạ tầng giao thông không tốt sẽ là trở ngại chính ñối
với sự phát triển khả năng chuyên môn hoá sản xuất tại từng khu vực về cả
cây ngắn ngày và cây dài ngày có tiềm năng phát triển nhưng không thể tiêu
thụ ñược sản phẩm hoặc không ñược cung cấp lương thực một cách ổn ñịnh.
Như vậy, giao thông nông thôn còn là giải pháp tích cực thúc ñẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn (cả nông nghiệp và phi nông nghiệp) sang sản xuất
hàng hoá.
- Khái niệm xây dựng và quản lý ñường giao thông nông thôn
+ Là quá trình bỏ vốn cùng các tài nguyên, lao ñộng và vật chất khác ñể
tạo nên tài sản (ñường giao thông thôn/bản), bao gồm xây dựng mới, xây
dựng lại, mở rộng, khôi phục các công trình ñường giao thông thôn/bản nhằm
góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về ñi lại, vận chuyển hàng hóa,
máy móc ñể phục vụ ñời sống và sản xuất nông nghiệp.
+ Quản lý ñường giao thông thôn là việc thực thi các chính sách do hội
ñồng quyết ñịnh và phối hợp các hoạt ñộng hàng ngày ñể ñạt ñược mục ñích
và mục tiêu của cơ quan hay tổ chức nhằm bảo ñảm việc khai thác sử dụng
giao thông thôn/bản bảo ñảm hiệu quả, ñạt ñược mục ñích ñề ra. Nâng cao
ñiều kiện sống cho người dân nông thôn thông qua cải tạo các ñường giao
thông thôn/bản; tăng khả năng tiếp cận cho các vùng nông thôn với các dịch
vụ, thương mại; góp phần vào chương trình xoá ñói giảm nghèo của Chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
phủ. Tăng cường năng lực quản lý của các cơ quan trung ương và ñịa phương.
Giảm tác ñộng xấu do ñiều kiện hệ thống ñường giao thông nông thôn kém
gây ra ñối với sức khoẻ của dân cư nông thôn và giảm thiểu tình trạng ô
nhiễm môi trường nông thôn.
Sơ ñồ 2.1: Mô hình quản lý hệ thống giao thông ñường bộ
Nguồn: Báo cáo chiến lược phát triển giao thông nông thôn ñến năm 2020,
tầm nhìn ñến năm 2030 của Bộ Giao thông vận tải năm 2011
ðối với hệ thống giao thông ñường bộ Việt Nam ñược chia thành các
cấp quản lý là cấp Trung ương và cấp ñịa phương.
- Cấp Trung ương: Bộ Giao thông vận tải thống nhất quản lý nhà nước
về ñường bộ trong phạm vi cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức quản lý xây
dựng, bảo trì hệ thống quốc lộ, các ñường tham gia vận tải quốc tế, ñường cao
tốc (bao gồm cả quốc lộ, cao tốc ñi qua ñô thị) [2, tr 15].
Cấp Huyện
Cấp Xã
Cấp Tỉnh
Cấp Trung ương
Các Ban QLDA (PMU1,
PMU2, PMU6…)
Bộ Giao thông vận tải
Tổng Cục ðường
bộ Việt Nam
Sở Giao thông vận tải
UBND tỉnh
Phòng Kinh tế và Hạ tầng
UBND xã
UBND Huyện
Thôn/bản
Ban ðịa chính - Xây dựng
Cấp Huyện
Cấp Xã
Cấp Tỉnh
Cấp Trung ương
Các Ban QLDA (PMU1,
PMU2, PMU6…)
Bộ Giao thông vận tải
Tổng Cục ðường
bộ Việt Nam
Sở Giao thông vận tải
UBND tỉnh
Phòng Kinh tế và Hạ tầng
UBND xã
UBND Huyện
Thôn/bản
Ban ðịa chính - Xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
- ðối với các tuyến ñường tỉnh, ñường ñô thị: Việc phân loại, ñặt tên số
hiệu ñường tỉnh và ñiều chỉnh hệ thống ñường tỉnh, ñường ñô thị do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết ñịnh sau khi ñã có văn bản thoả thuận của Bộ Giao thông
vận tải, hệ thống các tuyến ñường tỉnh, ñường ñô thị do UBND tỉnh quản lý.
Sở Giao thông vận tải là cơ quan tham mưu chính cho UBND tỉnh trong
việc quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống ñường tỉnh, ñường ñô thị; ñồng thời
thường xuyên cung cấp các vấn ñề liên quan ñến chuyên môn của ngành cho
UBND tỉnh và chịu hoàn toàn về mặt kỹ thuật ñồng thời hỗ trợ cho phòng Kinh
tế và Hạ tầng của các huyện về các vấn ñề có liên quan ñến ngành giao thông.
- ðối với các tuyến ñường huyện: Các tuyến ñường huyện do UBND
huyện quản lý và chịu trách nhiệm về xây dựng, khai thác và duy tu sửa chữa
thường xuyên của các tuyến ñường theo quy ñịnh của UBND tỉnh. Riêng vấn
ñề quản lý, sử dụng ñất trong và ngoài hành lang an toàn giao thông ñối với
các tuyến ñường trong huyện, UBND huyện có trách nhiệm phổ biến tới từng
xã trong huyện về tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
ñường bộ và những quy ñịnh của pháp luật về vấn ñề này; ñồng thời xử lý kịp
thời các trường hợp lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép ñất hành lang an toàn
ñường bộ.
- ðối với các tuyến ñường xã: UBND xã có trách nhiệm quản lý khai
thác và tổ chức bảo trì các tuyến ñường bộ ñược giao trên ñịa bàn xã. ðồng
thời tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân trong xã các quy ñịnh về phạm
vi ñất dành cho ñường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông ñường bộ song
song với việc sử dụng ñất trong và ngoài hành lang an toàn ñường bộ theo
quy ñịnh của pháp luật.
- ðối với ñường giao thông thôn/bản: Các tuyến ñường này do UBND
xã chịu trách nhiệm quản lý theo thẩm quyền.
Như vậy, từ những khái niệm như trên, có thể thấy sự tham gia của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
người dân trong xây dựng ñường giao thông nông thôn là rất cần thiết. Các
công trình giao thông này là những công trình giao thông công ích, phục vụ
các yêu cầu phát triển của xã hội và lợi ích trực tiếp của người dân tại nơi
mình sinh sống. Chính sự tham gia này sẽ giúp cho các công trình giao thông
ñược ñảm bảo hơn và phù hợp với yêu cầu sử dụng của người dân tại khu vực
thi công. Người dân tại các khu vực nông thôn có thể tham gia vào nhiều khâu
từ thiết kế ñến nghiệm thu và quản lý trong tất cả các các công trình giao
thông công ích tại nơi mình sinh sống, từ hệ thống ñường giao thông liên
thôn, xã ñến các hệ thống ñường giao thông phục vụ cho sản xuất Do vậy,
sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường giao thông nông thôn có ý
nghĩa quan trọng và không thể thiếu. Vì vậy, theo quan ñiểm của tác giả: Sự
tham gia của người dân trong xây dựng ñường giao thông nông thôn là sự
tham gia của người dân trong tất cả các hạng mục công việc của các công
trình giao thông công ích ở nông thôn, khu vực mà người dân sinh sống. Sự
tham gia này ñược thể hiện bằng nhiều cách như: ñóng góp ý kiến về thiết kế,
giám sát, cùng với chủ ñầu tư và nhà thầu lập kế hoạch thi công, nghiệm thu
và quản lý
2.1.2. ðặc ñiểm, vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng ñường
giao thông nông thôn
2.1.2.1. ðặc ñiểm sự tham gia của người dân
Sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường GTNT tạo môi
trường thuận lợi ñể chuyển hoá ña chiều các hoạt ñộng kinh tế xã hội bên
trong và bên ngoài khu vực nông thôn. Về mặt bản chất, tham gia chính là sự
vận ñộng của cộng ñồng trong quá trình phát triển. Sự ñoàn kết, ñùm bọc,
giúp ñỡ, hết lòng hết sức xây dựng Tổ quốc trở thành một truyền thống quý
báu của nhân dân ta. ðó cũng là một biểu hiện của sự tham gia, là một yêu
cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của con người do ñặc ñiểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
sinh sống thành xã hội, ñặc biệt là nhu cầu tập hợp thành sức mạnh tập thể ñể
cải biến các ñiều kiện thiên tai ñịch họa bất lợi như ñộng ñất, lũ lụt, hạn hán,
chiến tranh Trong ñiều kiện hiện nay, khi mà sức ép tăng trưởng dân số
cùng với sức ép về nhu cầu ñi lại của người dân ở nông thôn ngày càng tăng
thì sự tham gia của cộng ñồng lại ñóng vai trò quan trọng trong xây dựng,
quản lý và sử dụng các công trình ñường giao thông thôn/bản, là yếu tố thúc
ñẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Sự tham gia ñó có một số ñặc ñiểm chủ yếu sau:
- Người tham gia là người hưởng lợi từ các công trình ñường giao thông
thôn/bản, họ vừa là phương tiện vừa là mục ñích. Do ñó, mọi người dân ñược
tham gia họp hành, cùng nhau bàn bạc và cùng nhau giám sát, nghiệm thu
thành quả của mình.
- Người dân tham gia là người am hiểu thực tế nơi xây dựng ñường giao
thông thôn/bản. Không ai có thể hiểu rõ hoàn cảnh thực tế và tích lũy kinh
nghiệm quý báu như người dân tại nơi xây dựng công trình. Những kinh
nghiệm ấy ñược sử dụng trong xây dựng và quản lý ñường giao thông
thôn/xóm sẽ ñem lại nhiều lợi ích.
- Hầu hết các công trình ñầu tư xây dựng và quản lý các công trình xây
dựng giao thông nói chung và ñường GTNT nói riêng ñều có nhu cầu sử dụng
vốn khá lớn, với ñiều kiện còn hạn chế về tài chính, cộng ñồng hưởng lợi chủ
yếu tham gia trong các công trình quy mô nhỏ, chi phí thấp và ñóng góp chủ
yếu vẫn là sức lao ñộng.
- Người dân thường muốn vai trò của họ trong các dự án ñường ñược
nâng cao. Họ muốn rằng họ là người ñầu tiên ñược hưởng lợi và là những
người có liên quan chặt chẽ ñến chất lượng và sự bền vững của các con ñường
giao thông này. Người dân muốn tham gia trực tiếp vào việc thiết kế và giám
sát thi công các con ñường tại ñịa phương. [17, tr 45]
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
2.1.2.2. Vai trò của người dân
Trong những năm qua, dưới sự lãnh ñạo của ðảng và sự ñiều hành của
Chính phủ nền sản xuất nông nghiệp, ñời sống người nông dân cũng như cơ
sở hạ tầng giao thông nông thôn ñã cơ bản thay ñổi và ñạt ñược những thành
tựu to lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát
triển với tốc ñộ khá cao, bền vững; hàng hóa nông sản ñược phân phối rộng
khắp các vùng miền trên toàn quốc nhờ hệ thống cơ sở hạ tầng ñường bộ ñã
có bước phát triển vượt bậc so với những năm trước. Tuy nhiên, ñứng trước
công cuộc công nghiệp hóa và hiện ñại hóa nông thôn nhiều thách thức ñược
ñặt ra. Phát triển cơ sở hạ tầng GTNT là yêu cầu cấp thiết và có tính chất sống
còn ñối với xã hội, ñể xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn
khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho nông thôn một
bộ mặt mới, tiềm năng ñể phát triển.
Người dân ở khu vực nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng ñể phát triển
kinh tế-xã hội. Hiện nay, ở nước ta có gần 75% dân số sống ở nông thôn với
73% lực lượng lao ñộng làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông
lâm ngư nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn cung cấp lương
thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất công nghiệp,
cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo sự
ổn ñịnh, ñảm bảo sự bền vững cho xã hội phát triển. Tuy nhiên, trong mỗi giai
ñoạn phát triển, do ñiều kiện và bối cảnh khác nhau vị trí, vai trò của người
dân và nền nông nghiệp, nông thôn cũng dần thay ñổi và xuất hiện những yếu
tố mới. Giai ñoạn tới việc phát triển sản xuất nông nghiệp trong khu vực nông
thôn sẽ ñược mở rộng và nâng cao hơn so với trước, nhằm ñảm bảo an ninh
lương thực, cung cấp các dịch vụ cơ bản, giúp duy trì lạm phát ở mức thấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
cho nền kinh tế, ổn ñịnh kinh tế vĩ mô và ñời sống tối thiểu cho người lao
ñộng, kiểm soát môi trường và sinh thái.
ðứng trước yêu cầu phát triển ñất nước, ðảng, Nhà nước chủ trương xây
dựng một nền nông nghiệp theo hướng hiện ñại, ñồng thời xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện ñại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, lấy nông dân là
vị trí then chốt trong mọi sự thay ñổi cần thiết, với ý nghĩa phát huy nhân tố
con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc
xây dựng nông thôn mới.
Thực tiễn ñã ghi nhận sự ñột phá ñầu tiên về chính sách của ðảng trong
thời kỳ ñổi mới cũng ñược khởi ñầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Tiếp sau ñó, nhiều Nghị quyết của ðảng và các Nghị quyết, Quyết ñịnh,
Kế hoạch và Chương trình hành ñộng của Chính phủ ñã trực tiếp triển khai
thực hiện vấn ñề này, cụ thể như: Ngày 5/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương
ñã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn”; Nghị ñịnh số 61/2010/Nð-CP của Chính phủ bổ sung một số chính
sách khuyến khích doanh nghiệp ñầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2010-2020.
Chính sách "Nhà nước và nhân dân cùng làm" trong phát triển GTNT
giai ñoạn vừa qua ñã ñóng góp tích cực vào việc phát triển GTNT. Do vậy,
với chính sách này, người dân có thể trực tiếp tham gia vào các công ñoạn từ
khâu khảo sát, thiết kế ñến nghiệm thu và quản lý…Sự tham gia này là sự
ñóng góp một phần hoạt ñộng của người dân ñược hưởng lợi ñể tham gia quá
trình xây dựng và quản lý ñường ñường giao thông nông thôn.
Bên cạnh ñó, sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường giao
thông nông thôn còn góp phần xây dựng các chính sách hiệu quả hơn: Sự
tham gia làm cho các chính sách về giao thông, phát triển sản xuất, xóa ñói,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
giảm nghèo trở nên có hiệu lực và hiệu quả hơn trong quá trình ñi ñến mục
tiêu. Sự tham gia của người dân sẽ góp phần bảo ñảm rằng mọi thông tin liên
quan ñều ñược tính ñến trong khi thiết kế, quy hoạch ñường giao thông nông
thôn phù hợp, thuận tiện hơn với quá trình sản xuất, kinh doanh và phù hợp
với ñiều kiện của từng vùng nông thôn. Ví dụ, trong quy hoạch phát triển
ñường GTNT, người dân tham gia sẽ cho ý kiến, thông tin về ñịa hình thổ
những từng khu vực, những ý kiến nên ñầu tư xây dựng tuyến ñường nào
trước, tuyến ñường nào sau ñể phù hợp hơn với tình hình thực tế ñồng thời
còn ñưa ra ñược các giải pháp chính sách ñối với các vấn ñề. Thực tế ñã
chứng minh là sự ña dạng những ý kiến của người dân trong một môi trường
cởi mở sẽ dẫn ñến những ý tưởng chưa từng có trong ñầu của bất cứ một cá
nhân nào cho ñến khi nhóm bắt ñầu cùng làm việc với nhau. Sự tham gia còn
nhằm nâng cao cơ hội cho các quy hoạch về giao thông nông thôn ñược thi
hành trên thực tế một khi ñã ñược ñịnh hướng. Khi những người chịu tác
ñộng của một chính sách ñược thu hút tham gia vào quá trình hình thành
chính sách ñó, họ có thể ủng hộ quyết ñịnh cuối cùng: i) Bởi vì quyết ñịnh ñó
có thể có tính ñến những hiểu biết và quan tâm của họ; ii) Bởi vì họ có thể
cảm thấy ñó là một quyết ñịnh công bằng khi quan ñiểm của họ ñã ñược xem
xét, thậm chí khi quyết ñịnh cuối cùng ñó không ủng hộ lợi ích hoặc quan
ñiểm riêng của họ. Có thể nói, sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng
ñường GTNT là rất ñúng ñắn, nó cho phép người dân thể hiện thực trạng sự
mong muốn, những nhu cầu cấp thiết của họ ñối với việc xây dựng ñường
GTNT trong sản xuất, kinh doanh, giúp họ ñịnh hướng ñược cần phải làm gì
ñể ñưa ra các biện pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, góp phần trong
công cuộc xoá ñói giảm nghèo. [17, tr 46]
2.1.3. Nội dung sự tham gia của của người dân trong xây dựng ñường giao
thông nông thôn