Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Giải pháp phát triển ngành hàng na tại huyện chi lăng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 167 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

***





DƯƠNG TRUNG HIẾU




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG NA
TẠI HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10



Người hướng dẫn khoa học : TS. ðINH VĂN ðÃN





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2012
Người cam ñoan



Dương Trung Hiếu
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tôi ñã nhận ñược
sự giúp ñỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thày cô giáo thuộc khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, một số cơ quan, ban
ngành, các ñồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến Ban giám hiệu, các thày cô
giáo; Viện ðào tạo Sau ñại học, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt ñể tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. ðinh Văn ðãn ñã hướng dẫn ñỡ tôi rất tận
tình và chu ñáo về chuyên môn trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh ñạo Sở Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện
Chi Lăng, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Lạng Sơn, Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn,
Chi cục Thống kê huyện Chi Lăng, UBND xã Chi Lăng, thị trấn ðồng Mỏ, Chi
Lăng và các hộ trồng na, hộ thu gom, hộ bán buôn, bán lẻ và người tiêu dùng trong
ngành hàng Na Chi Lăng ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học Kinh tế nông nghiệp K19B ñã
cùng chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập; Các ñồng chí, ñồng nghiệp, bạn bè,
gia ñình ñã giúp ñỡ, ñộng viên, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện

Luận văn.
Tác giả



Dương Trung Hiếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ x
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3 Nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGÀNH

HÀNG NA 4
2.1 Một số khái niệm về ngành hàng và phát triển ngành hàng 4
2.1.1 Khái niệm về ngành hàng 4
2.1.2 Lý thuyết về phát triển ngành hàng 18
2.1.3 ðặc ñiểm ngành hàng na tại huyện Chi Lăng 19
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển ngành hàng na tại huyện
Chi Lăng 19
2.2 Tình hình phát triển ngành hàng na trên thế giới và tại Việt Nam 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

2.2.1 Trên thế giới 24
2.2.2 Tại Việt Nam 25
2.3 Các ñề tài, nghiên cứu về na Chi Lăng triển khai trên ñịa bàn
huyện 26
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu 27
3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 27
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 29
3.1.3 ðánh giá những thuận lợi, khó khăn của huyện trong phát triển
kinh tế 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 35
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu 35
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 37
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 39
3.3 Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu 39
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Phân tích các tác nhân tác ñộng ñến sự phát triển ngành hàng na ở

huyện Chi Lăng- Lạng Sơn 42
4.1.1 Tác nhân hộ sản xuất 42
4.1.2 Các tác nhân thương mại 60
4.1.3 Kết quả và hiệu quả của các kênh hàng trong ngành hàng na 88
4.1.4 Quan hệ liên kết trong ngành hàng na Chi Lăng 100
4.1.5 Phân tích ñiểm mạnh - ñiểm yếu, cơ hội - thách thức của ngành
hàng na Chi Lăng 101
4.2 ðịnh hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển ngành hàng na ở
huyện Chi Lăng- Lạng Sơn. 105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.2.1 ðịnh hướng và mục tiêu phát triển của ngành hàng na tại huyện
Chi Lăng ñến năm 2015 105
4.2.2 Một số giải pháp phát triển ngành hàng ñến năm 2015 108
5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 123
5.1 Kết luận 123
5.2 Kiến nghị 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
PHỤ LỤC 128

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT




Viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
A Hao mòn tài sản cố ñịnh
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
IC Chi phí trung gian
KTCB Kiến thiết cơ bản
MI Thu nhập hỗn hợp
SP Sản phẩm
SXKD Sản xuất kinh doanh
TR Doanh thu
VA Giá trị gia tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Chi Lăng giai ñoạn 2009-
2011 30
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Chi Lăng giai ñoạn 2009 -
2011 31
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh huyện Chi Lăng qua các năm 2009 -
2011 34
3.4 Số mẫu ñiều tra 36
4.1 ðặc ñiểm cơ bản các hộ sản xuất na 44
4.2 ðặc ñiểm diện tích canh tác của các hộ ñiều tra 45
4.3 Cơ cấu thu nhập của hộ trồng na ở Chi Lăng 46
4.4 Kênh tiêu thụ của hộ sản xuất na 47
4.5 Lý do hộ sản xuất bán na cho nguời mua 48

4.6 Giá bán các loại na Chi Lăng năm 2011 49
4.7 Người quyết ñịnh giá bán và quan hệ mua bán 50
4.8 Phương thức thanh toán khi bán của hộ sản xuất 51
4.9 Chi phí sản xuất cho 1 ha na Chi Lăng thời kỳ KTCB 53
4.10 Chi phí sản xuất cho 1 ha na thời kỳ SXKD giai ñoạn 9 – 11
năm tuổi 54
4.11 Chi phí sản xuất giai ñoạn SXKD 55
4.12 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất na của hộ ñiều tra năm 2011 56
4.13 Thông tin chung về người thu gom na huyện Chi Lăng 64
4.14 Khối lượng na thu gom bình quân theo từng thời ñiểm của các
tác nhân 65
4.15 Chi phí hoạt ñộng của hộ thu gom 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii

4.16 Kết quả và hiệu quả kinh tế của hộ thu gom na 68
4.17 Thông tin chung về người bán buôn 72
4.18 Các chi phí hoạt ñộng của chủ buôn 78
4.19 Kết quả và hiệu quả kinh tế của tác nhân bán buôn 79
4.20 Tác nhân bán lẻ tham gia tiêu thụ na trên ñịa bàn huyện Chi Lăng 82
4.21 ðặc ñiểm chung của tác nhân người bán lẻ na Chi Lăng 82
4.22 Tiêu chí mua sản phẩm của tác nhân bán lẻ 84
4.23 Chi phí của hộ bán lẻ na quả Chi Lăng 85
4.24 Kết quả và hiệu quả kinh tế hộ bán lẻ 86
4.25 Hình thành giá và giá trị gia tăng xét theo kênh hàng ñi các thành
phố lớn 88
4.26 Hình thành giá và giá trị gia tăng xét theo kênh hàng ñi các tỉnh
phía Bắc 89
4.27 Hình thành giá và giá trị gia tăng xét theo kênh bán tại ñịa

phương (theo quầy hàng) 90
4.28 Hình thành giá và giá trị gia tăng xét theo kênh bán tại ñịa
phương (theo người bán lẻ tại chợ) 91
4.29 Hiệu quả tài chính xét theo kênh hàng ñi các thành phố lớn 93
4.30 Hiệu quả tài chính xét theo kênh hàng ñi các tỉnh phía Bắc 94
4.31 Hiệu quả tài chính xét theo kênh hàng tiêu thụ tại ñịa phương 95
4.32 Hiệu quả tài chính xét theo kênh hàng tiêu thụ tại ñịa phương 96
4.33. Phân phối chi phí và lợi nhuận xét theo kênh hàng ñi các thành
phố lớn 97
4.34 Phân phối chi phí và lợi nhuận xét theo kênh hàng ñi các tỉnh
phía Bắc 98
4.35 Phân phối chi phí và lợi nhuận xét theo kênh hàng tiêu thụ tại ñịa
phương (trường hợp bán lẻ tại quầy) 99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix

4.36 Phân phối chi phí và lợi nhuận xét theo kênh hàng tiêu thụ tại ñịa
phương (trường hợp bán lẻ tại chợ) 99
4.37 Dự kiến diện tích và sản lượng na Chi Lăng giai ñoạn 2012 -
2015 108

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

x

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang


2.1 Mối quan hệ giữa các tác nhân trong ngành hàng 7

2.2 Kênh tiêu thụ trực tiếp sản phẩm hàng hoá 12

2.3 Kênh tiêu thụ gián tiếp sản phẩm hàng hóa 13

4.1 Người sản xuất na và các quan hệ trực tiếp 43

4.2 Các kênh hàng tiêu thụ na huyện Chi Lăng 61

4.3 Nguời thu gom na và các mối quan hệ trực tiếp 63

4.4 Tác nhân bán buôn lớn ngoài huyện và các mối quan hệ trực tiếp 69

4.5 Tác nhân bán buôn trong huyện, bán buôn nhỏ ngoài huyện và
các mối quan hệ trực tiếp 70

4.6 Tác nhân bán lẻ và mối quan hệ trực tiếp 81

_Toc255586714











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Na là một sản phẩm nông sản có giá trị dinh dưỡng cao, ñược trồng phổ biến
ở nước ta và nhiều nơi trên thế giới. Tại huyện Chi Lăng cây na ñã ñược trồng khá
lâu, ñây là loại cây xoá ñói giảm nghèo, góp phần ñáng kể trong sự phát triển của
ñịa phương, chiếm một vị trí quan trọng trong chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và ñang
trở thành một phong trào rộng lớn ở huyện Chi Lăng, do phát huy ñược có lợi thế và
tiềm năng của ñiều kiện ñất ñai, khí hậu ñể phát triển. Cùng với những chủ trương
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất cây ăn quả của ðảng và nhà nước ñịnh
hướng cho việc phát triển ngành hàng rau quả, chương trình phát triển cây na ñã ñạt
ñược những thành tựu nhất ñịnh, diện tích tăng nhanh, mẫu mã, chất lượng quả
ñược ñảm bảo, ngày càng ñáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước, hướng ñến
xuất khẩu
Ngành hàng na tại huyện Chi Lăng mặc dù ñã có sự xuất hiện của các tác
nhân hình thành nên các kênh hàng tiêu thụ sản phẩm, nhưng vẫn còn ñơn ñiệu,
xuất hiện nhiều rủi ro trong sản xuất và kinh doanh: Sản xuất na tại huyện Chi Lăng
còn nhỏ lẻ chủ yếu là quy mô hộ gia ñình, chưa có quy hoạch vùng sản xuất tập
trung. Các yếu tố bất lợi về ñiều kiện tự nhiên, sâu bệnh vẫn thường xuyên xuất
hiện, gây khó khăn và tốn kém chi phí cho người trồng na. Ngoài ra, do thị trường
tiêu thụ có nhiều loại na, nên các lái buôn thường mang na từ nơi khác ñến bán tại
ñịa bàn huyện ñể lợi dụng thương hiệu na Chi Lăng, làm cho giá bán na Chi Lăng
thường xuyên biến ñộng ảnh hưởng ñến thương hiệu. Kênh tiêu thụ còn nhỏ lẻ,
chưa có sự kết hợp với các tổ chức, tăng trưởng không ổn ñịnh, lợi nhuận từ sản
xuất cây na không tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng, công tác ñăng ký thương hiệu
hàng hoá, quản lý chất lượng sản phẩm quả bằng thương hiệu còn nhiều bất cập.

Chưa có sự ñầu tư thoả ñáng cho chế biến sản phẩm, sự phối hợp giữa các tác nhân
trong ngành hàng chưa chặt chẽ, giá trị gia tăng của ngành hàng chưa cao, chưa ñem
lại hiệu quả tối ưu cho người tham gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

Phát triển ngành hàng na tại huyện Chi Lăng nhằm tạo niềm tin cho
người tiêu dùng, mở rộng thị trường na Chi Lăng. Xây dựng những kênh tiêu
thụ ổn ñịnh, với số lượng lớn, trước mắt là mở rộng thị trường tiêu thụ nội ñịa
và các tỉnh phía Bắc.
ðiều này cho thấy phát triển ngành hàng na tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn là một ñòi hỏi tất yếu mở ra triển vọng cho việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
trên cơ sở phát triển hài hòa vì lợi ích lâu dài của người dân.
Vì những lý do ñã nêu, chúng tôi chọn ñề tài “Giải pháp phát triển ngành
hàng na tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn” ñể nghiên cứu các vấn ñề trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, và thực tiễn, ñánh giá thực trạng ngành hàng
na ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Từ ñó ñề ra những giải pháp phù hợp với ñiều
kiện thực tế của huyện nhằm phát triển ngành hàng na ñạt hiệu quả cao trong những
năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển ngành hàng na.
- Phân tích thực trạng phát triển ngành hàng na ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn.
- ðề xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển ngành hàng na tại huyện
Chi Lăng ñạt hiệu quả cao trong những năm tới.
1.2.3. Nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu tập trung vào các lĩnh vực sản xuất na, thu gom, buôn bán trên
ñịa bàn huyện Chi Lăng.
Theo những kết quả ñiều tra bước ñầu, toàn bộ lượng na Chi Lăng ñược tiêu
thụ ở trong nước, do vậy trong phần phân tích hoạt ñộng của các tác nhân, ñề tài chỉ
tập trung vào nội dung phân tích tài chính trong ngành hàng.
Câu hỏi nghiên cứu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

- Ngành hàng na tại huyện gồm những tác nhân nào tham gia? ðặc ñiểm, kết
quả của từng tác nhân?
- Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển ngành hàng na tại huyện? (Trình ñộ
sản xuất, hình thức kinh doanh…)
- Mối liên kết giữa các tác nhân trong ngành hàng?
- Những cơ chế chính sách của trung ương, tỉnh, huyện nhằm phát triển
ngành hàng?
- ðể phát triển ngành hàng trong những năm tới nên ñi theo hướng nào? Giải
pháp nào phù hợp với ñặc ñiểm của ñịa phương?
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các giải pháp phát triển ngành hàng na tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về không gian:
Do ñiều kiện thời gian và khả năng có hạn nên ñề tài chỉ giới hạn phạm vi
tập trung nghiên cứu các tác nhân ñang hoạt ñộng trực tiếp trên ñịa bàn của huyện
Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Các tác nhân trong ngành hàng nhưng hoạt ñộng tại các
ñịa phương khác ngoài huyện chưa ñề cập ñến trong ñề tài.
1.3.2.2 Về thời gian:
Các số liệu chung ñược tập hợp trong giai ñoạn từ năm 2009 ñến năm 2011.

Các số liệu phân tích ñược thu thập qua khảo sát thực tế năm 2011.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG NA

2.1. Một số khái niệm về ngành hàng và phát triển ngành hàng
2.1.1. Khái niệm về ngành hàng
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngành hàng, theo các nhà nghiên cứu
Pháp: Ngành hàng là tổng thể tất cả các hoạt ñộng ñược gắn bó chặt chẽ với nhau
theo chiều dọc từ sản xuất, chế biến, vận chuyển của một hay một nhóm sản phẩm
giống nhau mà cuối cùng là ñể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Durufle (1988): Ngành hàng là một tổng thể của các tác nhân kinh tế tham
gia trực tiếp vào sản xuất, chế biến, vận chuyển và phân phối ñến tận thị trường của
một sản phẩm.
ðến những năm 1990, có một khái niệm ñược cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng nông sản do J.P Boutonnet ñưa ra ñó là: "Ngành hàng là
một hệ thống ñược xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt ñộng tham gia vào sản
xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên
cũng như với bên ngoài" (J.P Boutonnet, INRA.France).
Montigaud (1992): Ngành hàng là tổng thể các hoạt ñộng liên quan chặt chẽ

theo chiều dọc ñối với một sản phẩm (hay nhiều sản phẩm cùng nhóm) và cuối cùng
là ñể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Malassis (1992): Khái niệm ngành hàng có quan hệ tới một hay một nhóm
sản phẩm có liên quan, các sản phẩm này có quan hệ bổ sung hoặc có thể thay thế
cho nhau. Quan ñiểm tiếp cận ngành hàng cho phép xác ñịnh các tác nhân (hãng,
công ty, thương lái, hộ nông dân…) và các ñặc trưng của họ về thể chế, quá trình
hoạt ñộng, qui mô sản xuất và khả năng thương thuyết thoả thuận, các công nghệ sử
dụng và mối quan hệ sản xuất, vai trò của giao dịch, các mối quan hệ mang tính
quyền lực của ngành hàng trong quá trình hình thành giá.
Pierre Fabre (1994): Ngành hàng ñược coi là tập hợp các tác nhân kinh tế
(hay các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

cuối cùng. Như vậy, ngành hàng ñã vạch ra sự kế tiếp của các hành ñộng, xuất phát
từ ñiểm ban ñầu từ ñiểm ban ñầu tới ñiểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản
phẩm trung gian, trải qua nhiều giai ñoạn của quá trình gia công chế biến ñể tạo ra
một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức ñộ tiêu thụ”.
Nói một cách khác, ta có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế ñóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp ñó
là gia công, chế biến và ñi ñến 1 thị trường hoàn tất của sản phẩm nông nghiệp (hay
chăn nuôi)”[4].
Như vậy, “Mọi ngành hàng là một chuỗi các tác nghiệp (quá trình gia công,
chế biến), chuỗi những tác nhân và cũng là một chuỗi những thị trường. ðiều ñó
kéo theo những luồng vật chất và những bù ñắp bằng giá trị tiền tệ”[4].
Ngành hàng là một chuỗi các hoạt ñộng kinh tế, chẳng hạn từ việc trồng lúa
cho ñến việc sản xuất ra thóc gạo hay các sản phẩm chế biến khác, từ việc trồng
bông cho ñến việc tạo ra các sản phẩm cho may mặc, từ việc trồng mơ cho ñến việc
tạo ra các sản phẩm mơ quả; từ việc nuôi lợn ñến giết mổ, làm sản phẩm ñồ

hộp…Ngành hàng cho phép mô tả, từ nguồn tới ngọn một chuỗi liên tiếp các hoạt
ñộng sản xuất chế biến tiêu thụ và sự phối hợp hoạt ñộng của từng tác nhân trong
ngành hàng [4].
Ngành hàng qua các khái niệm trên có những ñiểm chung là: có sự xuất hiện
của các tác nhân, liên hệ mật thiết với nhau từ sản xuất ñến tiêu thụ một hay một
nhóm sản phẩm cụ thể.
Vậy ngành hàng na là một chuỗi các hoạt ñộng kinh tế từ việc trồng na, cho
ñến việc thu mua, vận chuyển, bán na và sự phối hợp giữa các tác nhân người trồng,
người thu mua, người bán buôn, người bán lẻ.
* Sự dịch chuyển của ngành hàng:
Quá trình ñi từ ñiểm sản xuất sản phẩm ñầu tiên (nguồn) tới sản phẩm cuối
cùng (ngọn) trong quá trình vận hành của một ngành hàng ñã tạo ra sự dịch chuyển
các luồng vật chất trong ngành hàng ñó. Ta có thể xem xét sự dịch chuyển theo ba
dạng cơ bản sau [4]:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

- Sự dịch chuyển về mặt thời gian:
Sản phẩm ñược tạo ra trong thời gian này lại ñược tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự chuyển dịch này giúp ta ñiều chỉnh cung ứng thực phẩm theo mùa vụ. ðể thực
hiện tốt sự chuyển dịch này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ sản phẩm.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian:
Trong thực tế, sản phẩm ñược tạo ra ở nơi này nhưng lại ñược dùng ở nơi
khác. Ở ñây ñòi hỏi phải nhận biết ñược các kênh phân phối của sản phẩm. Sự
chuyển dịch này giúp ta thỏa mãn tiêu dùng trong vùng, mọi tầng lớp nhân dân
trong nước và ñó cũng là cơ sở không thể thiếu ñược ñể sản phẩm trở thành hàng
hóa. ðiều kiện cần của chuyển dịch về mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ
tầng, công nghệ chế biến và chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
- Sự chuyển dịch về mặt tính chất:

Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác ñộng của
công nghệ chế biến. Ở ñây, yếu tố vật chất của sản phẩm vẫn còn giữ nguyên nhưng nó
ñược sàng lọc, chiết xuất hoặc phụ thêm các yếu tố vật chất phụ da nào ñó ñể tạo ra sản
phẩm cuối cùng có chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Chuyển dịch về
mặt tính chất làm cho chủng loại sản phẩm ngày càng phong phú và nó ñược phát triển
theo sở thích người tiêu dùng và trình ñộ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản
phẩm bị biến dạng càng nhiều lần thì càng có nhiều sản phẩm mới ñược tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức tạp và
phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và chính sách. Hơn nữa,
theo Fabre thì “ngành hàng là sự hình thức hoá dưới dạng mô hình ñơn giản làm hiểu
rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và của các tác nhân hoạt ñộng tập
trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và các phương thức ñiều tiết”.
Như vậy, ñể một ngành hàng phát triển ở mức ñộ cao, có chỗ ñứng trong thị
trường, ñáp ứng ñược yêu cầu của xã hội, ñem lại lợi ích cho người sản xuất - kinh
doanh thì việc nghiên cứu, phân tích ngành hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế nói chung và cho từng ngành hàng, từng loại sản phẩm nói riêng.
Quá trình vận hành của ngành hàng từ khâu sản xuất ñến tiêu dùng bao gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

một tập hợp liên tiếp các hoạt ñộng kinh tế của các tác nhân, hay là sự luân chuyển
liên tục các luồng vật chất qua từng tác nhân, mà ở từng khâu, mỗi tác nhân lại tạo
ra những sản phẩm khác nhau. Sản phẩm cuối cùng ñến tay người tiêu dùng là sự
hợp thành của tất cả những hoạt ñộng kinh tế ñó. Hiểu theo nghĩa ñó, ngành hàng sẽ
bao gồm một chuỗi các tác nhân có quan hệ với nhau thông qua các hoạt ñộng kinh
tế của chúng, ñược sắp xếp theo một trật tự nhất ñịnh ở từng vị trí của từng luồng
hàng và các hoạt ñộng ñó ñược hoàn thiện dần cho ñến khi tạo nên sản phẩm cuối
cùng của ngành hàng.
*Các khái niệm trong phân tích ngành hàng [4]:

- Tác nhân
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt ñộng kinh tế, là một trung tâm
hoạt ñộng ñộc lập và tự quyết ñịnh hành vi của mình. Ta có thể hiểu tác nhân là
những hộ, những doanh nghiệp, tham gia trong các ngành hàng thông qua hoạt ñộng
kinh tế của họ. Tác nhân ñược phân chia làm hai loại: Tác nhân có thể là người thực
hiện (hộ nông dân, người tiêu thụ…) và tác nhân tinh thần (các doanh nghiệp, xí
nghiệp, công ty, nhà máy…). Theo nghĩa rộng, người ta phân tác nhân thành từng
nhóm ñể chỉ tập hợp các chủ thể có cùng một loại hoạt ñộng như:
- Tác nhân “người sản xuất”
- Tác nhân “người chế biến”
- Tác nhân “người bán buôn”
- Tác nhân “người bán lẻ”
- Tác nhân “người tiêu dùng”
Trong ngành hàng, sơ ñồ tổ chức các “tác nhân” thường thể hiện như sau:





Sơ ñồ 2.1: Mối quan hệ giữa các tác nhân trong ngành hàng
Người
sản
xuất
Người
chế
biến
Người
bán
buôn
Người

bán lẻ
Người
tiêu
dùng
SP
thô

SP
chế
biến
SP
bán
buôn
SP
bán lẻ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

Người sản xuất là tác nhân ñầu tiên trong ngành hàng, họ sử dụng những
nguyên liệu ban ñầu ñể tạo ra sản phẩm thô, có thể bán cho tiêu dùng trực tiếp hoặc
thông qua công ñoạn gia công chế biến.
Người chế biến là tác nhân sử dụng các sản phẩm của hộ sản xuất, bằng công
nghệ, kỹ thuật, bí quyết… ñể tạo ra sản phẩm mới ñáp ứng những thị hiếu của
người tiêu dùng.
Người bán buôn là tác nhân không tạo ra sản phẩm mới, họ mua hàng với số
lượng lớn rồi tiếp tục bán lại cho người khác cũng với số lượng lớn.
Người bán lẻ là tác nhân mua hàng lại từ người bán buôn ñể bán trực tiếp cho
người tiêu dùng. Các sản phẩm từ người bán lẻ thường là sản phẩm hoàn thiện cuối
cùng trong ngành hàng.

Người tiêu dùng là tác nhân tiêu dùng các sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên,
ranh giới giữa các tác nhân là không rạch ròi, nhiều khi ñan xen với nhau. Ví dụ,
một người bán buôn, họ có thể kết hợp với người bán lẻ hàng hóa ñó và thậm chí
tiêu dùng chính sản phẩm ñó.
Với các hoạt ñộng kinh tế riêng của mình, các tác nhân này thực hiện từng
nội dung chuyển dịch trong các chuỗi hàng khác nhau.
Trên thực tế có một số tác nhân chỉ tham gia vào một ngành hàng nhất ñịnh
và có nhiều tác nhân có mặt trong nhiều ngành hàng của nền kinh tế quốc dân. Có
thể phân loại các tác nhân thành nhóm tùy theo bản chất hoạt ñộng chủ yếu trong
ngành hàng như sản xuất, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ.
- Chức năng của ngành hàng
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt ñộng kinh tế riêng, ñó chính là
chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân.
Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán
buôn có chức năng bán buôn Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức năng. Các
chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất
trong ngành hàng. Các tác nhân ñứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm
của các tác nhân ñứng trước kế nó cho ñến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

từng luồng hàng kết thúc thì ta ñã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
- Sản phẩm
Trong ngành hàng, mỗi tác nhân ñều tạo ra sản phẩm riêng của mình. Trừ
những sản phẩm bán lẻ cuối cùng, sản phẩm của mọi tác nhân khác chưa phải là sản
phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả của hoạt ñộng kinh tế, là “ñầu ra”
của quá trình sản xuất kinh doanh của từng tác nhân. Sản phẩm của tác nhân trước
là chi phí trung gian của các tác nhân kề sau nó. Chỉ có sản phẩm của tác nhân cuối
cùng trước khi ñến tay người tiêu dùng mới là sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.

Quá trình này tiếp diễn qua từng mạch hàng và giá trị hàng hóa của các tác nhân kế
tiếp ngày càng tăng lên. Do tính chất phong phú về chủng loại sản phẩm nên trong
phân tích ngành hàng thường chỉ phân tích sự vận hành của các sản phẩm chính.
Tên sản phẩm của ngành hàng thường lấy tên sản phẩm của tác nhân ñầu tiên.
- Mạch hàng
Mạch hàng là khoảng cách giữa hai tác nhân. Mạch hàng chứa ñựng quan hệ
kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt ñộng chuyển dịch về sản phẩm. Qua từng
mạch hàng, giá trị của sản phẩm ñược tăng thêm và do ñó giá cả cũng ñược tăng
thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác nhân. ðiều ñó thể hiện sự ñóng
góp của từng tác nhân trong việc tạo nên giá trị gia tăng (VA) của ngành hàng.
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng. Mạch hàng càng phong
phú, quan hệ giữa các tác nhân càng chặt chẽ, chuỗi hàng càng bền vững. ðiều ñó
cũng có nghĩa là nếu có một vướng mắc nào ñó làm cản trở sự phát triển của mạch
hàng nào ñó thì sẽ gây ảnh hưởng có tính chất dây chuyền ñến các mạch hàng sau
nó và sẽ ảnh hưởng chung ñến hiệu quả của luồng hàng và toàn bộ chuỗi hàng.
- Luồng hàng
Những mạch hàng liên tiếp ñược sắp xếp theo trật tự từ tác nhân ñầu tiên ñến
tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng.
Luồng hàng thể hiện sự lưu chuyển các luồng vật chất do kết quả hoạt ñộng
kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công ñoạn sản xuất, chế biến và lưu
thông ñến từng chủng loại sản phẩm cuối cùng. Chủng loại sản phẩm cuối cùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

càng phong phú thì luồng hàng trong một ngành hàng càng nhiều. ðiều ñó có ý
nghĩa lớn trong quá trình tổ chức và phát triển sản xuất vì sự luân chuyển của luồng
vật chất qua từng tác nhân trong các luồng hàng ñã làm cho mọi tác nhân trong
ngành hàng trở thành người sản xuất sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác, việc bố trí lại lao ñộng giữa các khâu trong quá trình phát triển của

chuỗi hàng tạo nên sự chuyển dịch lao ñộng từ khâu sản xuất ñến khâu chế biến và
lưu thông ñể nối dài chuỗi hàng, từ ñó sẽ tạo ñiều kiện cho sự phân công lao ñộng
xã hội phát triển và kích thích quá trình sản xuất hàng hoá, tạo ra nhiều loại sản
phẩm phong phú hơn, thoả mãn ñầy ñủ hơn thị hiếu tiêu dùng của xã hội. Mọi luồng
hàng ñều bắt ñầu từ một tác nhân ở khâu sản xuất ñầu tiên và kết thúc ở một ñịa chỉ
tiêu thụ cuối cùng.
- Luồng vật chất
Luồng vật chất bao gồm một tập hợp liên tiếp những sản phẩm do các tác
nhân tạo ra ñược lưu chuyển từ tác nhân này qua tác nhân khác kề sau nó trong từng
luồng hàng.
Mỗi khi dịch chuyển ñến một tác nhân khác, luồng vật chất có thể thay ñổi
về số lượng tuỳ theo các hệ số kỹ thuật; thay ñổi về chất lượng ñôi khi cả về hình
thái tuỳ theo công nghệ chế biến ở từng mạch hàng. Trong phân tích ngành hàng
thông thường người ta chỉ ñề cập ñến luồng vật chất của những sản phẩm chính.
- Hệ số kỹ thuật
ðó là các hệ số quy ñổi sản phẩm (hay tỷ lệ so sánh về lượng giữa các sản phẩm
của các tác nhân) hoặc các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Các hệ số kỹ thuật ñược quy ñịnh
bởi các cơ quan ño lường, thiết kế của Nhà nước hay tổng hợp qua khảo sát thực tế. Hệ
số kỹ thuật sẽ giúp tính toán suy rộng từ các kết quả ñiều tra mẫu. Vì vậy, chúng cần
ñược ñảm bảo tính chính xác và chỉ ñược sử dụng trong phạm vi cho phép.
*Sự hình thành của ngành hàng, kênh tiêu thụ sản phẩm
- Sự hình thành của ngành hàng
Giữa sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ hữu cơ, khăng khít không tách rời,
trong ñó sản xuất quyết ñịnh ñến quá trình tiêu thụ. Vì sản xuất tạo ra khối lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

sản phẩm cho quá trình tiêu thụ. Quá trình lặp ñi lặp lại từ khâu sản xuất cho ñến
tiêu thụ sản phẩm do các tác nhân tác ñộng ảnh hưởng tới ñược hình dung là ngành

hàng sản phẩm.
- Kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ có thể ñược coi là con ñường ñi của sản phẩm từ người sản
xuất ñến người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng ñược coi như một dòng chuyển quyền
sở hữu các hàng hóa khi chúng ñược mua, bán qua các tác nhân khác nhau.
Người sản xuất chú ý các trung gian khác nhau cần sử dụng ñể ñưa sản phẩm
ñến tay người tiêu dùng. Vì vậy, họ có thể ñịnh nghĩa kênh tiêu thụ là hình thức di
chuyển sản phẩm qua các trung gian khác nhau.
Người bán buôn, bán lẻ - những người ñang hy vọng có ñược dự trữ tồn kho
thuận lợi từ những người sản xuất và tránh các rủi ro liên quan ñến chức năng này –
có thể quan niệm luồng quyền sở hữu như là mô tả tốt nhất kênh tiêu thụ.
Người tiêu dùng có thể hiểu kênh tiêu thụ ñơn giản: có các trung gian kết nối
giữa họ và người sản xuất sản phẩm. Các nhà nghiên cứu khi quan sát các kênh tiêu
thụ hoạt ñộng trong hệ thống kinh tế có thể mô tả nó dưới dạng các hình thức cấu
trúc và kết quả hoạt ñộng.
Kênh tiêu thụ, thực chất là một tập hợp các tổ chức, cá nhân ñộc lập và phụ
thuộc lẫn nhau mà qua ñó doanh nghiệp, người sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho
người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, kênh tiêu thụ là hệ thống các quan hệ của
một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình phân phối hàng hóa từ
người sản xuất ñến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh tiêu thụ là hệ thống mối quan
hệ tồn tại giữa các tổ chức liên quan trong quá trình mua và bán. Kênh tiêu thụ là
ñối tượng tổ chức, quản lý như một ñối tượng nghiên cứu ñể hoạch ñịnh các chính
sách quản lý kinh tế vĩ mô. Các kênh tiêu thụ tạo nên hệ thống thương mại phức tạp
trên thị trường.
Kênh tiêu thụ là tập hợp những cá nhân hay cơ sở sản xuất kinh doanh ñộc
lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa,
dịch vụ từ người sản xuất ñến người tiêu dùng. Có thể nói ñây là một nhóm tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12


và cá nhân thực hiện các hoạt ñộng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua và tiêu
dùng hàng hóa của người sản xuất. Tất cả những người tham gia vào kênh phân
phối ñược coi là thành viên của kênh, các thành viên nằm giữa người sản xuất và
người tiêu dùng là trung gian thương mại, các thành viên này tham gia nhiều kênh
phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau.
+ Nhà bán buôn: là những trung gian bán hàng hóa, dịch vụ cho các trung
gian khác như các nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp.
+ Nhà bán lẻ: là những trung gian bán hàng hóa và dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng.
+ ðại lý và môi giới: là những trung gian có quyền hợp pháp thay mặt cho
nhà sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các trung gian khác. Trung gian này có
thể ñại diện cho nhà sản xuất nhưng không sở hữu sản phẩm mà họ có nhiệm vụ
ñưa người mua và người bán ñến với nhau.
+ Nhà phân phối: là chỉ chung những người trung gian thực hiện chức năng
phân phối trên thị trường.

- Các kênh tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm ñược coi là giai ñoạn cuối cùng của quá trính sản xuất
kinh doanh, là yếu tố quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng
như người sản xuất. Quá trình tiêu thụ sản phẩm ñược thể hiện qua các kênh tiêu
thụ như sau:
Kênh trực tiếp
Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, không thông
qua khâu trung gian. Người sản xuất kiêm luôn bán hàng. Họ có hệ thống các cửa
hàng, siêu thị ñể bán các sản phẩm sản xuất ra.


Sơ ñồ 2.2 Kênh tiêu thụ trực tiếp sản phẩm hàng hoá
Người sản xuất


Người tiêu dùng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

Kênh gián tiếp













Sơ ñồ 2.3: Kênh tiêu thụ gián tiếp sản phẩm hàng hóa
*Nội dung nghiên cứu ngành hàng [4]
Ngành hàng nói chung và ngành hàng na nói riêng, khi tiến hành nghiên cứu
chúng ta cần quan tâm tới những nội dung sau:
Hiện trạng chung của sản phẩm thuộc ngành hàng: phải xác ñịnh ñược ñối
với một ngành hàng thì các vùng sản xuất chính, các vùng tiêu thụ và các vùng cung
ứng ñầu vào cho ngành hàng.
Các công ñoạn kỹ thuật của ngành hàng: Mô tả tất cả các công ñoạn kỹ thuật

chế biến từ một nông sản cho tới tiêu dùng, có ñể ý tới sự ña dạng của các loại sản
phẩm cuối cùng trước khi tiêu dùng.
Các tác nhân tham gia ngành hàng: Xác ñịnh ñược các tác nhân tham gia
ngành hàng trong thương mại hóa cũng như là chế biến sản phẩm. Họ làm chức
năng gì? làm như thế nào? ở ñâu? mối quan hệ của họ ra sao? ở ñây cũng phải chú ý
ñến việc ñánh giá tầm quan trọng của các tác nhân theo khối lượng hàng hóa mà họ
lưu thông trong ngành hàng.
Người sản xuất
Người
bán lẻ
Người bán buôn
ðại lý
Người
bán lẻ
Người tiêu dùng
Người bán buôn
Người
bán lẻ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

Các kết quả chính cần ñưa ra ñược: (i) Sơ ñồ hoạt ñộng của ngành hàng với
các kiểu tác nhân và mối liên hệ giữa các tác nhân; (ii) Các bảng cân ñối tài chính
của các tác nhân (giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng…); (iii) Mô tả
các thái ñộ ứng xử của các kiểu tác nhân và giải thích rõ nguyên nhân tại sao họ lại
có những ứng xử như vậy; (iv) Người tiêu dùng: phải ñi ñến một phân kiểu về
người tiêu dùng liên quan ñến ngành hàng theo thu nhập, thói quen tiêu dùng, xu
hướng thay ñổi của họ; (v) Sự hình thành giá: phải giải thích ñược các yếu tố quyết
ñịnh ñến mức giá của sản phẩm và giá biến ñổi ra sao từ vùng này qua vùng khác,

từ tác nhân này tới tác nhân khác; (vi) Ảnh hưởng của chính sách nhà nước và của
thị trường thế giới
Những kết quả trên sẽ ñược sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp tác ñộng,
hỗ trợ, cụ thể: (i) Chiến lược của các doanh nghiệp chế biến, thương mại, các tác
nhân thương mại lớn: mở rộng thị trường sản phẩm, tăng trưởng bên ngoài, dự ñoán
và phân tích thị trường ; (ii) Phát triển ñịa phương: quan hệ ngành hàng, lãnh thổ
và chiến lược quy hoạch phát triển vùng; (iii) Chính sách và ngành hàng: quản lý,
ñổi mới nghiên cứu, thay ñổi về kỹ thuật, mục tiêu, tổ chức thị trường…
- Xác ñịnh ngành hàng
Trong một ngành hàng, xuất phát từ ñiểm ban ñầu là việc tạo ra một sản phẩm
nhất ñịnh (ở ñây là nông sản phẩm) trải qua một quá trình gia công, chế biến và lưu
thông ñã tạo ra các luồng chuyển dịch vật chất và cuối cùng ñã cho ra nhiều loại sản
phẩm khác nhau. ðể tạo ra các luồng hàng ñó cần phải có các tác nhân tham gia trong
mạch hàng với từng chức năng riêng biệt. Các tác nhân ñó ñã tạo ra các loại sản phẩm
khác nhau nhằm ñáp ứng các yêu cầu chuyển dịch và tổng hợp các luồng hàng ñó sẽ
tạo nên một ngành hàng nhất ñịnh. ðể có thể ñáp ứng ñược yêu cầu phân tích ở bước
sau cần giải quyết một số nội dung cụ thể sau:
+ ðặt tên cho ngành hàng: ñây là việc ñầu tiên của phân tích ngành hàng.
Tên ngành hàng là tên sản phẩm chính của các tác nhân ñầu tiên của ngành hàng.
Ví dụ ngành hàng na ñược ñặt tên từ sản phẩm na tươi của các tác nhân ñầu tiên
là tác nhân người sản xuất. Trong phân tích ngành hàng na chúng tôi chỉ nghiên

×