Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phát triển rừng phòng hộ tại huyện văn chấn, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Văn Thảo


THÁI NGUYÊN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự gi p đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Trần Văn Trƣờng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phát triển rừng phòng
hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” được hoàn thành tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm học Khoá
21 (niên khóa 2013-2015).
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, ủng hộ, gi p đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Đào tạo sau Đại
học, Khoa Lâm nghiệp, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên; các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy lớp Cao học Lâm học Khóa 21; các
đồng chí, đồng nghiệp nơi tác giả công tác; chính quyền địa phương và các cơ quan,
đơn vị trong khu vực nghiên cứu và bạn bè và gia đình của tác giả.

Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự gi p đỡ quý báu đó. Đặc
biệt là tác giả xin có lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Dương
Văn Thảo - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo,
gi p đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho
tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã luôn bên cạnh gi p đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Trần Văn Trƣờng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài............................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................... 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Trên thế giới ............................................................................................................... 4
1.1.1. Các biện pháp quản lý rừng ............................................................................ 4
1.1.2. Sử dụng đất vùng phòng hộ ............................................................................. 6
1.1.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ........................................... 8
1.1.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng hộ ............................................. 10
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................................ 11
1.2.1. Các biện pháp quản lý rừng ............................................................................ 11
1.2.2. Sử dụng đất vùng phòng hộ ............................................................................. 15
1.2.3. Các giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ ............................................ 16
1.2.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng hộ ............................................. 18
1.2.5. Công tác quản lý rừng tại Yên Bái.................................................................. 19
1.2.6. Đánh giá chung................................................................................................ 21


iv

1.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn ........................... 22
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 22
1.3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 22
1.3.1.2. Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng ................................................................. 23
1.3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ......................................................................................... 24
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn.................................................... 25
1.3.2.1. Nguồn nhân lực ............................................................................................ 25
1.3.2.2. Về phát triển kinh tế ..................................................................................... 26
1.3.2.3. Về Văn hoá - xã hội...................................................................................... 30
1.3.2.4. Về an ninh, quốc phòng, di tích lịch sử văn hoá và cảnh quan ................... 30
1.3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn,

tỉnh Yên Bái .............................................................................................................. 32
1.3.3.1. Cơ hội và thuận lợi ....................................................................................... 32
1.3.3.2. Khó khăn, thách thức ................................................................................... 33
1.4. Một số kết luận r t ra từ nghiên cứu tổng quan ...................................................... 33
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 35
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 35
2.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 35
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 35
2.2.2. Về địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 35
2.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài ............................................................ 35
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................... 37
2.3.2.1 Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Văn Chấn.......................... 37
2.3.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại
huyện Văn Chấn. ....................................................................................................... 37
2.3.2.3. Bước đầu đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn. ........................................................... 38
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 39


v

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 40
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ................................... 40
3.1.1. Diện tích đất đai và tình hình sử dụng đất ...................................................... 40
3.1.1.1. Diện tích đất đai, tài nguyên rừng của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ...... 40
3.1.1.2. Hiện trạng rừng phòng hộ huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ......................... 41
3.1.1.3. Trữ lượng rừng phòng hộ tại 5 xã. ............................................................... 42
3.1.1.4. Hiện trạng chủ quản lý đất rừng huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ............... 42
3.1.1.5. Tái sinh phục hồi rừng ................................................................................. 44

3.1.2. Hiện trạng thảm thực vật rừng ........................................................................ 45
3.1.2.1. Rừng trên n i đá ........................................................................................... 45
3.1.2.2. Rừng trên n i đất .......................................................................................... 45
3.1.2.3. Rừng trồng .................................................................................................... 47
3.1.2.4. Trảng cây bụi ................................................................................................ 48
3.1.2.5. Trảng cỏ ........................................................................................................ 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái............................................................................................................ 49
3.2.1. Về công tác tổ chức, quản lý ........................................................................... 49
3.2.1.1. Về công tác tổ chức bộ máy ......................................................................... 49
3.2.1.2. Về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ........................................... 50
3.2.2. Các chính sách trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
huyện Văn Chấn ........................................................................................................ 53
3.2.2.1. Về chính sách chung .................................................................................... 53
3.2.2.2. Chính sách chi trả phí môi trường rừng ....................................................... 54
3.2.2.3. Động lực phát triển nghề rừng ..................................................................... 56
3.2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
huyện Văn Chấn ........................................................................................................ 59
3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ huyện Văn Chấn ............................................................................................... 61


vi

3.3.1. Một số giải pháp cụ thể khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực
đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ....................................... 61
3.3.2. Một số giải pháp tổng hợp nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
tại huyện Văn Chấn ................................................................................................... 63
3.3.2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý ...................................................................... 63
3.3.2.2. Giải pháp về Chính sách .............................................................................. 64

3.3.2.3. Giải pháp về xây dựng hạ tầng cơ sở lâm nghiệp ........................................ 65
3.3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................................ 65
3.3.2.5. Giải pháp về Phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho cộng đồng . 66
3.3.2.6. Giải pháp về tăng cường thực thi luật pháp liên quan đến quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng ......................................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................... 69
1. Kết luận .......................................................................................................................... 69
2. Khuyến nghị .................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ĐDSH

: Đa dạng sinh học

RPH

: Rừng phòng hộ

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: International Union for Conservation of Nature and Natural


IUCN

Resources (Liên minh Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên quốc tế)

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

NN & PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

PRA

: Đánh giá nông thôn có sự tham gia

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

QLRBV

: Quản lý rừng bền vững

SWOT


: Điểm mạnh-Điểm yếu-Cơ hội-Thách thức

UBND

: Uỷ ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng thống kê sản lượng nông sản của huyện Văn Chấn ................ 27
Bảng 3.1: Diện tích đất đai, tài nguyên của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ......... 40
Bảng 3.2: Trữ lượng rừng phòng hộ huyện Văn Chấn .................................... 42
Bảng 3.3: Hiện trạng chủ quản lý đất lâm nghiệp huyện Văn Chấn,

tỉnh

Yên Bái ......................................................................................... 43
Bảng 3.4: Kết quả công tác tuyên truyền, ký cam kết bảo vệ rừng .................. 50
Bảng 3.5: Một số hoạt động khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng đến công
tác QLBVR phòng hộ tại huyện Văn Chấn ..................................... 61


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài .......................................................36
Hình 3.1: Diện tích rừng phòng hộ huyện Văn Chấn ................................................41

Hình 3.2: Biểu đồ hiện trạng chủ quản lý đất lâm nghiệp huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái ...............................................................................................43


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý của mỗi quốc gia, là lá phổi xanh của nhân loại. Tất
cả mọi hoạt động của đời sống xã hội đều có liên quan đến rừng. Vì thế, có thể nói:
"rừng là nguồn của nước, nước là nguồn của sự sống". Rừng có vai trò quan trọng,
ngoài việc cung cấp các sản phẩm hữu hình như gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, rừng còn
có chức năng sinh thái vô cùng quan trọng, như: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều
tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, chắn sóng, chắn cát bay, đa dạng sinh học, bảo vệ
cảnh quan, du lịch … và tham gia điều hòa khí hậu toàn cầu bằng cách hấp thụ CO2,
tích lũy carbon và cung cấp oxy.
Trong những năm gần đây, tài nguyên rừng nhiệt đới càng ngày càng suy
giảm. Trên thể giới trung bình hàng năm rừng nhiệt đới mất đi khoảng 11 triệu ha.
Năm 1943 nước ta có khoảng 14,3 triệu ha những đến nay chỉ còn khoảng 10,9
triệu ha rừng . Mất rừng đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân, nhất là
đồng bào các dân tộc ít người ở miền núi và trung du.
Rừng có vài trò rất to lớn trong việc cung cấp lâm sản, bảo tồn đã dạng sinh
học, du lịch sinh thái và phòng hộ môi trường. Ngày nay, giá trị phòng hộ môi
trường của rừng đã vượt xa giá trị cung cấp lâm sản truyền thống. Là một nước
nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, với 3/4 diện tích là đồi núi và thường xuyên
phải chịu những trận mưa, bão lớn thì rừng phòng hộ có vài trò rất quan trọng đối
với nước ta. Xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn cũng là giải pháp có hiệu quả
để phòng chống nguy cơ sa mạc hoá đất vùng đồi núi, góp phần tạo thêm công ăn
việc làm cho hàng chục triệu người, cung cấp thêm nhiều loại gỗ và lâm sản
ngoài gỗ có giá trị phục vụ cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Văn Chấn là một huyện miền n i, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Yên Bái gồm

có 31 đơn vị hành chính (03 thị trấn và 28 xã, trong đó có 14 xã đặc biệt khó
khăn). Diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 76.032 ha, trong đó rừng phòng hộ
có diện tích là 14.853 ha. Do địa hình chủ yếu là đồi n i cao, rừng phòng hộ của


2
Văn Chấn giữ vào trò rất quan trọng trong điều hòa hòa nguồn nước, chống sạt lở
đất vào mùa mưa lũ và các chức năng bảo vệ môi trường khác. Tuy nhiên, rừng
phòng hộ ở Văn Chấn hiện đang gặp phải rất nhiều thách thức làm giảm số lượng
và chất lượng rừng như các vấn đề về xâm lấn rừng phòng hộ của người dân địa
phương, khai thác trái phép. Đất rừng phòng hộ ở trạng thái Ia còn nhiều nên trong
những năm gần đây thường sảy ra bão lũ gây thiệt hại lớn về đường giao thông,
sản xuất nông nghiệp, thiệt hại về tài sản cũng như tính mạng của người dân, điển
hình như lũ quét ngày 28 tháng 9 năm 2007 tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn làm
chết và mất tích 52 người, cuốn trôi trên 60 ngôi nhà, đường Quốc lộ 32 bị sạt lở
hang trăm điểm,…
Nghiên cứu về hiện trạng của những thách thức đối với rừng phòng hộ và đề
xuất những giải pháp khả thi nhằm phát triển rừng phòng hộ có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội của huyện Văn Chấn. Tuy nhiên, cho
đến nay chưa có một công trình nghiên cứu, đánh giá nào một cách toàn diện và
hệ thống về vấn đề này, chủ yếu mới dừng lai đánh giá tình hình triển khai thực
hiện kế hoạch. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài "Nghiên cứu thực trạng và một
số giải pháp phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái" đặt
ra là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn nhằm tổng kết và đánh giá được thực trạng
và các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn,
rút ra những bài học kinh nghiệm cũng như đề xuất một số khuyến nghị cho
việc phát triển nhân rộng.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở khoa học về thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng phòng hộ tại

huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý
và phát triển rừng của khu vực .
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Về khoa học:
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại


3
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, r t ra được ưu, nhược điểm cũng như bài học kinh
nghiệm trong công tác quản lý rừng.
- Xây dựng được một số luận cứ cho việc đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
* Về thực tiễn:
Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu để quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung thông tin và cơ sở khoa học cho các nhà quản lý đánh giá
một cách tổng quát về các chỉ tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Trên thế giới
Phát huy hiệu quả trồng rừng là vấn đề mà các nhà khoa học luôn quan tâm

nghiên cứu. Cơ sở khoa học cho việc phát triển trồng rừng ở các nước phát triển đã
tương đối hoàn thiện từ công tác giống tới các biện pháp tác động cho từng loại
rừng, phục vụ đắc lực cho sản xuất lâm nghiệp.
1.1.1. Các biện pháp quản lý rừng
Sự gia tăng dân số gây sức ép rất lớn đối với tài nguyên rừng, phương thức
quản lý rừng theo hướng tiếp cận đơn mục đích (chỉ ch ý tới khai thác bền vững tài
nguyên gỗ) đã không còn phù hợp nữa, xã hội loài người bắt đầu hướng tới một
phương thức quản lý rừng mới mang tính bền vững hơn đó là phương thức quản lý
rừng đa mục đích.
Quản lý rừng theo hướng tiếp cận mới - quản lý đa mục đích là một đóng
góp rất đáng kể cùng với sự phát triển của ngành Lâm nghiệp, sự phát triển đó phải
mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội, có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại
và tương lai [25]. Giai đoạn đầu thế kỷ XX, vai trò của người dân trong công tác
quản lý rừng chưa được ch ý tới. Do vậy, người dân chỉ biết khai thác lâm sản và
phá rừng lấy đất canh tác nương rẫy mà không hề quan tâm tới việc xây dựng và
phát triển vốn rừng dẫn tới tài nguyên rừng trong giai đoạn này bị suy thoái nghiêm
trọng [41].
Việc quản lý rừng theo phương thức tập trung đã không mang lại kết quả
trong quản lý tài nguyên rừng như mong muốn của các nhà quản lý, người ta bắt
đầu nhận thấy tầm quan trọng của người dân, cộng đồng địa phương trong việc
tham gia quản lý tài nguyên rừng đó là cơ sở của sự ra đời phương thức quản lý
rừng dựa vào cộng đồng và khái niệm đồng quản lý trong tài nguyên rừng cũng
được ra đời từ đó. Phương thức quản lý rừng cộng đồng xuất hiện đầu tiên ở ấn Độ
và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp trang


5
trại, lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippines,...) [26]. Trong việc xây dựng
mối quan hệ đồng quản lý tài nguyên rừng thì vai trò của người dân được nhắc tới
nhiều hơn, việc đồng quản lý nhằm gắn chặt quyền lợi với nghĩa vụ của người dân

khi tham gia quản lý rừng, để người dân thực sự cảm nhận được vai trò làm chủ của
mình đối với tài nguyên rừng khi tham gia vào công tác quản lý rừng. Nhờ việc thực
hiện theo phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng, thực hiện đồng quản lý
trong việc chia sẻ lợi ích mà tại Ấn Độ đã có hơn 63.000 nhóm - tổ tham gia vào các
chương trình trồng mới 14 triệu ha rừng, mang lại hiệu quả tích cực trong việc phục
hồi và phát triển rừng của đất nước, góp phần giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn về
lợi ích giữa nhà nước và người dân địa phương.
Ở Nam Phi tại vườn quốc gia Richtersveld việc nghiên cứu tìm ra phương
thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân cư dựa trên hương ước quản lý bảo vệ rừng,
trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của mình còn
chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện
các điều kiện kinh tế xã hội khác đã đóng góp rất tích cực cho việc thực hiện quản
lý rừng tại Vườn quốc gia [38]. Chính sách của nhà nước về các giải pháp kinh tế,
xã hội có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý rừng. Một trong những yếu tố
quan trọng quyết định tới hiệu quả của công tác quản lý rừng đó là sự rõ ràng trong
quyền sử dụng/sở hữu rừng và đất rừng.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy những nơi mà quyền sở hữu/sử dụng về
rừng và đất rừng không được xác định rõ thì tài nguyên rừng nhanh chóng bị khai
thác cạn kiệt và chuyển sang các mục đích sử dụng khác, không khuyến khích được
việc bảo vệ đất, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức vì lợi ích kinh tế trước
mắt. Vì vậy, sự tham gia của các cộng đồng trong quản lý và sử dụng đất được xem
là một trong những chìa khoá để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Một số nghiên cứu
cho thấy các mối quan hệ truyền thống trong xã hội có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết những vấn đề về sở hữu/sử dụng tài nguyên (Laslo Pancel, 1993) [47].
Thông qua các nghiên cứu và thực tiễn sản xuất, chính phủ các nước đã đưa ra các
chương trình quan trọng như “Lâm nghiệp cộng đồng”, các chính sách quản lý tài


6
nguyên thiên nhiên và đều ch trọng đến sự tham gia của người dân, sự phân cấp và

chuyển giao trách nhiệm quản lý tài nguyên sang các cộng đồng địa phương và các
nhóm sử dụng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, mâu thuẫn giữa việc muốn bảo
vệ rừng và đất rừng của nhà nước và lợi ích của cộng đồng địa phương có thể gây
nên những xung đột về sử dụng tài nguyên ở vùng rừng và đất rừng phòng hộ đầu
nguồn cho các hồ thủy điện. Kết quả của sự canh tác nông nghiệp không hợp lý dẫn
đến xói mòn và rửa trôi đất xuống lòng hồ làm suy giảm tuổi thọ của hồ thuỷ điện.
Từ thực tế trên, một số quốc gia đã đưa ra các biện pháp chống xói mòn như: Biện
pháp sử dụng đất tổng hợp để kiểm soát xói mòn xuống lòng hồ, đồng thời nâng cao
năng suất cây trồng và vật nuôi cho người dân, biện pháp đắp bờ, trồng cây theo
đường đồng mức, trồng băng cây phân xanh hay cỏ lâu năm (Indonesia), canh tác
trên đất dốc với 4 mô hình SALT (Philippines).
Như vậy, có thể thấy rằng người dân đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong sử dụng đất bền vững và là nhân tố quyết định tới việc quản lý bảo vệ, phục
hồi rừng phòng hộ. Ở Trung Quốc, Chính phủ khuyến khích sự tham gia của người
dân thông qua hệ thống hợp đồng quản lý đất (dẫn theo Vương Văn Quỳnh và cộng
sự, 2000) [37]. Ngoài ra, thông qua các chính sách đất đai cũng đã giải quyết được
vấn đề như th c đẩy kinh tế, bình đẳng và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và
sử dụng đất bền vững (Ulrich,1996 ) (dẫn theo Nguyễn Văn Hùng, 2002) [24]. Như
vậy, sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức, các chính sách về đất đai, dựa trên
những mục tiêu củng cố vai trò của người dân địa phương, trong đó việc xác định rõ
quyền sở hữu/sử dụng đất đai được coi như là cơ bản cho việc sử dụng đất hiệu quả,
bền vững và bảo vệ tài nguyên.
1.1.2. Sử dụng đất vùng phòng hộ
Sức ép dân số lên tài nguyên đất đai ngày càng lớn, việc dân số gia tăng đòi
hỏi con người phải sử dụng triệt để và có hiệu quả mọi diện tích đất vốn có, do vậy
việc sử dụng đất ở khu vực phòng hộ đầu nguồn là không thể tránh khỏi. Những
thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất đã được sử dụng làm cơ sở quan
trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả. Tuy nhiên,



7
việc sử dụng đất ở vùng phòng hộ đầu nguồn làm sao vừa mang lại hiệu quả kinh tế
đáp ứng nhu cầu sống của người dân sở tại mà lại không làm giảm vai trò phòng hộ
đầu nguồn của rừng là một nhu cầu thực tế đòi hỏi các nhà khoa học phải quan tâm
nghiên cứu.
Mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, đất được phát quang để canh tác
trong một thời gian ngắn (Conklin, 1957). Du canh còn đang được xem xét như một
góc nhìn để quản lý tài nguyên rừng, trong đó có đất đai được luân canh nhằm khai
thác năng lượng và vốn dinh dưỡng của hệ thực vật - đất của hiện trường canh tác
(Mc Grath, 1987) (Dẫn theo Nguyễn Văn Hùng, 2002) [24]. Tuy nhiên, cùng với sự
gia tăng nhanh chóng về dân số thì chu kỳ bỏ hóa đất đai trong phương thức du
canh ngày càng ngắn dần, con người bóc lột tiềm năng của đất mà không cung cấp
trở lại nhằm duy trì tiềm năng sản xuất đó, mặt khác phương thức du canh dẫn theo
hiện tượng phá rừng làm nương rẫy hậu quả là diện tích rừng bị suy giảm nhanh
chóng, giảm độ che phủ và tăng diện tích đất trống đồi n i trọc làm suy giảm
nghiêm trọng vai trò phòng hộ môi trường của rừng. Phát triển lên một bước nữa
trong phương thức sử dụng đất là sự ra đời của phương thức Taungya. Phương thức
Taungya được ra đời sau phương thức du canh ở vùng nhiệt đới (Blanford, 1958).
Đây là phương thức được U. Pankle đề xuất năm 1806, theo đó đã trồng xen cây
nông nghiệp ngắn ngày vào rừng Tếch (Tectona grandis) chưa khép tán. Sau này,
hệ thống Taungya cải tiến dần và được coi như là một hệ thống sử dụng đất có hiệu
quả cả về kinh tế lẫn môi trường sinh thái trên thế giới (Nair, 1987). Một phương
thức sử dụng đất khác được King (1977) đưa ra thay thế phương thức Taungya ở
Myanmar trên điều kiện đất dốc đồi n i đó là phương thức canh tác nông lâm kết
hợp. Đây là phương thức sử dụng đất hợp lý theo một hệ canh tác: Trồng cây nông
nghiệp xen với cây lâm nghiệp và cây làm thức ăn gia s c trên cùng một khoảnh đất
(Landgreen và T.B.Raintree, 1983; King, 1979; Hurley, 1983; Nair, 1989; Chun
K.Lai, 1991) (Dẫn theo Nguyễn Văn Hùng, 2002) [24].
Tuy nhiên, ở mỗi nơi, mỗi châu lục việc áp dụng phương thức này có khác
nhau, ví dụ: Châu Á, trồng xen cây nông nghiệp dưới tán rừng mới trồng trong mấy



8
năm đầu; New Zealand và Australia, dưới dạng rừng và đồng cỏ; Châu Phi và Châu
Mỹ la tinh, dưới dạng trồng xen rừng phòng hộ, cây lấy củi và cây nông nghiệp,...
Hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm sử dụng đất dốc bền vững
của Trung tâm đời sống nông thôn Bapstit Mindanao - Philippines năm 1970 xây
dựng gồm 4 mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất
dốc đó là mô hình SALT1, SALT2, SALT3, SALT4, đây là những mô hình tổng
hợp dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực - kỹ thuật canh
tác nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi trên đất dốc [36]. Ngoài ra, mỗi quốc gia
còn nghiên cứu và đề xuất các mô hình thích ứng riêng như: Ở Ấn Độ, phương thức
sử dụng đất chủ yếu là mô hình trồng xen giữa các loài cây công nghiệp, lương
thực, gỗ, tre nứa theo hệ thống nông lâm kết hợp được bố trí rất khoa học và chặt
chẽ có xem xét đến điều kiện kinh tế xã hội cụ thể nơi gây trồng. Ở Inđônêxia, công
ty Lâm nghiệp nhà nước chọn đất và hướng dẫn người dân trồng cây nông - lâm
nghiệp, sau hai năm nông dân sử dụng sản phẩm nông nghiệp và bàn giao lại rừng
cho Công ty, mô hình làng Lâm nghiệp “Ladang” rất được ch ý.
1.1.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ
Từ những năm 1930 giải pháp phục hồi rừng phòng hộ bằng biện pháp tái
sinh rừng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, trong đó vấn đề được quan
tâm đặc biệt là thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với tổ thành tầng
cây cao (Mibbread, 1930; Richards, 1933, 1939, 1965; Aubrerille, 1938; Beard,
1946; Lebrun và Gibert,1954 ; Jones, 1955,1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet,
1969) [1], [49], [48]. Tiếp đó một số vấn đề về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đã
được nghiên cứu như hiệu quả của các phương thức xử lý lâm sinh đến tái sinh các
loài cây mục đích trong các kiểu rừng (Kennedy, 1935; Lancaster, 1953; Taylor,
1954; Jones, 1960; Foggie, 1960; Rosevear, 1974) [1]; phương thức chặt dần tái
sinh ở dưới tán (Schultz, 1960); phương thức chặt dần nhiệt đới (Brooks, 1941;
Ayoliffe, 1952 ); phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann (Griffith,

1947; Barnerji, 1959); phương thức chặt rừng đều tuổi ở Malaysia (Bernard, 19501954); Wyatt Smith,1961, 1963), phương thức đồng hoá tầng trên (Nichalson,


9
1958; Maudova, 1951, 1954) [1]. Đây là những nghiên cứu có hệ thống nhằm điều
tiết tổ thành cây tái sinh tạo nên những lâm phần rừng có cấu tr c hỗn loài, nhiều
tầng, khác tuổi và bền vững. Ngoài ra, rất nhiều công trình nghiên cứu phân tích ảnh
hưởng của các nhân tố đến tái sinh rừng như: Ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu quần
thụ, cây bụi, dây leo và thảm tươi đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh
rừng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đưa ra được các giải pháp kỹ thuật phục
hồi rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp với yếu tố con người, để có được hệ sinh thái
nhân văn bền vững. Biện pháp kỹ thuật trong xây dựng rừng phòng hộ cũng rất
được quan tâm nghiên cứu.
Ở Liên Xô và Trung Quốc thường dùng công thức để xác định diện tích rừng
chống xói mòn ở đất dốc là:
AxK1 Pxk 2
F=

H

Với F là diện tích rừng bảo vệ dốc (ha), A là diện tích bậc thang mà diện
tích rừng bảo vệ dốc phải phòng chống xói mòn (ha), P là diện tích đồng cỏ mà
diện tích rừng bảo vệ dốc phải phòng chống (ha); K1 là độ dày tầng nước mặt lớn
nhất của dòng nước mặt sản sinh ra trên mỗi ha ruộng bậc thang (mm/phút); k2
là độ đầy tầng nước mặt lớn nhất của dòng nước mặt sản sinh ra trên mỗi ha
đồng cỏ (mm/phút) và h là sức hút nước của đất rừng (mm/phút)[42].
Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, một số nước trên thế giới đã áp
dụng phương pháp khoảnh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung, bảo vệ ngăn ngừa
các tác động xấu tới rừng. Tại Malaysia đã xây dựng rừng nhiều tầng với việc
sử dụng 2 loài cây trồng khác nhau; Nhật Bản cũng đã tạo rừng nhiều tầng bằng

cách khai thác rừng theo bằng rộng 4 - 5 m và sau đó trồng mới vào các bằng rừng
đã chặt.
Biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ven biển cũng được quan tâm
nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu của V.A Lômitcôsku (1809), Dokuchaep
(1982), X. A Timiriazep (1983, 1909, 1911) đều cho rằng trên các hoang mạc
muốn cải thiện tiểu khí hậu và cải tạo đất phải trồng rừng phòng hộ thành hệ


10
thống đãi theo mạng lưới ô vuông, có kết cấu kín, có hỗn giáo nhiều tầng. Ở
Trung Quốc và các nước Trung Động, miền Động và Tây Châu Phi thì Phi lào
được cói là loài cây chủ đạo trồng trên các vùng cát thành các hệ thống đãi có
chiều rộng ít nhất ít nhất 100 - 200 m. Sau đai rừng Phi lào là các đai rừng hỗn giáo
hoặc thuần loài của Bạch đàn, Keo, Thông nhựa, phía trong cùng sau các đai rừng
dùng để cảnh tác nông nghiệp.
1.1.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng hộ
Từ giữa thế kỷ 20 trở lai đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị
giảm sút nghiệm trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền núi bị
đe doạ thì phương thức Quản lý tập trung như trước đây không còn thích hợp nữa.
Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái rừng thông qua việc ban
bố một số chính sách nhằm động viên và thu h t người dân tham giá Quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng. Phương thức Quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất
hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như
lâm nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippin,...).
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học cũng
đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rừng như: Các
nhà lâm học Đức (Heyer - 1883 [48]) đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền
đối với rừng thuần loại đồng tuổi.
Vào cuối thế kỷ XX, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiệm trọng thì
con người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị suy giảm

nhành chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất rừng mỗi năm
khoảng 15 triệu ha như số liệu thống kê của FAO [47] thì chỉ hơn 100 năm nữa
rừng nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài người sẽ chịu những thảm hoạ khôn
lường về kinh tế, xã hội và môi trường.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999) [50], tại Khu bảo tồn Hoàng
gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư vùng đệm được
tham giá hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên vùng đệm
phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham giá Quản lý tài nguyên là


11
khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hằng năm sẽ được đầu từ trở lai cho các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
1.2. Ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong những năm
quả. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học
vê xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm. Các Chương trình, dự án
trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước được thiết lập, nhiều
biện pháp kỹ thuật đã được đ c r t xây dựng thành quy trình, quy phạm, phục vụ
đắc lực cho công tác trồng rừng trong đó có trồng rừng phòng hộ.
1.2.1. Các biện pháp quản lý rừng
Ở nước ta vấn đề quản lý rừng cũng có sự phát triển cùng với giai đoạn phát
triển của đất nước. Trước những năm 1945, diện tích rừng của ch ng ta còn lớn, dân
số còn ít, nhu cầu của con người đối với các sản vật từ rừng còn được đáp ứng đầy
đủ do vậy mà vấn đề quản lý rừng chưa được quan tâm ch trọng. Thời kỳ từ 1946 1990 cùng với sự ra đời của ngành lâm nghiệp thì vấn đề quản lý rừng cũng có
nhiều chuyển biến, sau khi hòa bình lập lại toàn bộ diện tích rừng được giao cho 2
nhóm đơn vị quản lý chủ yếu là lâm trường quốc doanh và hợp tác xã, trong giai
đoạn này việc quản lý rừng chủ yếu chỉ nhằm khai thác gỗ theo chỉ tiêu được giao
mà không có sự quan tâm phát triển vốn rừng, do vậy giai đoạn này tài nguyên rừng
bị suy giảm nghiêm trọng.

Giai đoạn 1991 tới nay, ngành lâm nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực,
ngành lâm nghiệp nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý lâm nghiệp Nhà nước sang Lâm
nghiệp xã hội, nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển
rừng, các biện pháp nhằm quản lý rừng đa mục đích, quản lý rừng bền vững, hợp tác
quản lý trong quản lý rừng, mô hình lâm nghiệp xã hội,… ngày càng được thực hiện
đầy đủ phát huy tối đa các lợi ích tổng hợp mà rừng mang lại nhằm đạt được bền
vững không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả các mặt xã hội và môi trường sinh thái. Vấn
đề quản lý rừng dựa vào cộng đồng, đồng quản lý tài nguyên rừng rất được ch trọng
trong công tác quản lý rừng hiện nay. Đồng quản lý tài nguyên rừng ở nước ta tuy


12
chưa có những nghiên cứu hoàn chỉnh, nhưng trong điều kiện thực tế cho thấy
phương pháp này là một trong những xu hướng phù hợp với điều kiện bảo tồn đa
dạng sinh học trong các khu rừng đặc dụng. Một số dự án với nội dung đồng quản lý
đã được triển khai ở một số vùng như. Dự án quản lý vùng chiến lược kết hợp với bảo
tồn thiên nhiên (MOSAIC) do UASID/WWF tài trợ triển khai ở phía Tây tỉnh Quảng
Nam, trong đó có nội dung thử nghiệm đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Sông
Thanh tiến hành năm 2001; dự án về đồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế do tổ chức Catherine T. Macarthur Foundation tài trợ.
Mục tiêu của dự án nhằm xây dựng mô hình đồng quản lý khu bảo tồn giữa cộng
đồng dân cư và các tổ chức, cơ quan liên quan (bao gồm cả tổ chức chính phủ và phi
chính phủ) và dự án được thực hiện trong thời gian gần đây nhất có liên quan tới
đồng quản lý và quản lý rừng đa mục đích đó là dự án “Xây dựng mô hình quản lý
rừng đa mục đích tại tỉnh Lâm Đồng” là những bước tiến mới trong quản lý rừng ở
nước ta hiện nay. Các nghiên cứu gần đây về “đồng quản lý rừng” tại khu bảo tồn
thiên nhiên Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam, khu bảo tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn
La và tại vườn quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đăk Lăk bước đầu đã chỉ ra được kinh
nghiệm đồng quản lý rừng tại nơi nghiên cứu và cũng là những gợi ý cho những
nghiên cứu tiếp theo về đồng quản lý rừng ở các địa phương khác. Giải pháp kinh tế,

xã hội đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý rừng của nước ta
hiện nay. Để có thể triển khai thực hiện một cách hiệu quả cơ chế đồng quản lý, mô
hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng,… thì việc giải quyết mâu thuẫn về lợi ích giữa
nhà nước và người dân địa phương có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại
trong quản lý rừng. Việc xác định cơ chế chia sẻ lợi ích, gắn chặt quyền và nghĩa vụ
của người dân đối với rừng rất được nhà nước ta quan tâm trong thời gian qua và đã
được thể chế hóa thông qua hệ thống văn bản chính sách, có thể thống kê một số vấn
đề liên quan tới rừng phòng hộ như:
- Giao rừng và đất rừng phòng hộ
Giao rừng và đất rừng phòng hộ tới chủ sở hữu, sử dụng cụ thể được xem là
giải pháp phục hồi, bảo vệ rừng phòng hộ rất có hiệu quả và đã được thể chế hóa


13
trong các văn bản luật như: Luật Đất đai năm 1993, 1998 và 2003 [31]; [32]; [33],
Luật bảo vệ phát triển rừng 2004 [10], Nghị định số 02/CP, Nghị định 63/1999/NĐCP [20]; [21]. Đối tượng giao đất rừng là Ban quản lý rừng phòng hộ, các tổ chức
của Nhà nước, lực lượng vũ trang; một số rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu, đất
khu phòng hộ đầu nguồn phân tán không đủ điều kiện để thành lập Ban Quản lý
rừng thì giao cho các tổ chức khác, chi cục kiểm lâm, hộ gia đình, cá nhân,... theo
hướng dẫn của Bộ NN & PTNT. Hạn mức và thời hạn giao đất theo quy định của
Nhà nước (30 - 50 năm), rừng phòng hộ đầu nguồn, giao cho Ban quản lý rừng
phòng hộ; rừng phòng hộ kết hợp với mục đích khác giao cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân,...
- Cho thuê, giao khoán đất và thu hồi rừng phòng hộ
Điều 25 Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004 quy định: Nhà nước cho tổ
chức kinh tế thuê rừng phòng hộ trả tiền hàng năm để bảo vệ phát triển rừng kết hợp
sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng,
du lịch sinh thái, môi trường. Việc quy định về việc giao khoán rừng và đất rừng
phòng hộ được thực hiện theo Quyết định số 202/TTg ngày 02 tháng 05 năm 1994
của Thủ tướng Chính phủ ban hành bản quy định về việc khoán bảo vệ rừng,

khoanh nuôi x c tiến tái sinh và trồng rừng, theo đó đối tượng được phép giao đất,
giao rừng phòng hộ bao gồm: Các ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý dự án
661 về rừng phòng hộ và các hộ được nhận khoán bao gồm: hộ gia đình; cá nhân;
các cơ quan; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các trường học; các tổ chức xã hội,
các tổ chức kinh tế gọi chung là hộ nhận khoán (Điều 2 - Quyết định số 202/TTg).
Hạn mức giao, thời hạn giao, cho thuê đất, cho thuê rừng, thu hồi đất, thu hồi rừng
thực hiện theo Luật Đất đai năm 2003, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004,
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Chính sách đầu tư và tín dụng
Chính phủ và các tỉnh đã có nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư cho hộ gia đình
tham gia bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ như: Cấp tiền trồng rừng, bảo vệ rừng,


14
vay vốn không lãi, khoanh nuôi x c tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, hỗ trợ cho
hộ gia đình tự bỏ vốn trồng rừng (từ 50.000 đồng đến 2,5 triệu đồng/ha), suất đầu tư
là 2,5; 4; 6; 10 triệu đồng/ha (Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng) [19],... Ngoài ra, đầu
tư nước ngoài cũng được ưu đãi (Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi năm 2000) [34],
đầu tư khoa học công nghệ và môi trường trong nghiên cứu và chuyển giao khoa
học kỹ thuật,... (Quyết định 225/1999/QĐ-TTg, ngày 10/12/1999) [18]. Tín dụng ưu
đãi đầu tư, thương mại và khuyến khích tiêu thụ sản phẩm thể hiện ở các hình thức
khác nhau như cho vay, hỗ trợ lãi suất và bảo lãnh tín dụng với mức vay và lãi suất
ưu đãi khi có đảm bảo tiền vay của các cấp có thẩm quyền hoặc phương án sản xuất
hiệu quả. Đối tượng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập là các
hoạt động kinh doanh, buôn chuyến các loại hàng hoá là nông, lâm sản chưa qua
chế biến, khuyến khích các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp với
người sản xuất (Nghị quyết số 9/2000/NQ-CP ngày 15/06/2000, Thông tư số
91/2000/TT/BTC ngày 6/9/2000) [11]; [17].
- Khai thác rừng phòng hộ và hưởng lợi

Theo quy định tại điều 24 Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
rừng sản xuất là rừng tự nhiên (ban hành theo Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg
ngày 11/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ) quy định về quyền lợi của các hộ nhận
khoán và tham gia đầu tư xây dựng rừng phòng hộ như sau:
+ Trường hợp nhà nước đầu tư vốn và giao khoán cho các hộ gia đình, tổ
chức, cá nhân tham gia trồng mới, khoanh nuôi phục hồi rừng, bảo vệ rừng nếu đảm
bảo những nghĩa vụ theo hợp đồng được giao thì được hưởng quyền lợi sau: Được
hưởng sản phẩm tỉa thưa, các sản phẩm không gây hại tới tán rừng (hoa, quả,
nhựa,…), được nhận tiền công khoán bảo vệ rừng, tiền hỗ trợ trồng mới, khoanh
nuôi x c tiến tái sinh rừng, được khai thác củi khô,…
+ Trường hợp hộ tự đầu tư trồng mới rừng, khoanh nuôi x c tiến tái sinh
rừng thì được hưởng 100% sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp khi rừng đạt tuổi
khai thác. Việc thực hiện khai thác gỗ và lâm sản đối với rừng phòng hộ được thực
hiện theo Quyết định số 02/1999/QĐ-BNN-PTLN ngày 05/01/1999, Điều 47 Luật


×