Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần vận tải ô tô vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.54 KB, 41 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phóc tiền thân là công ty Vân tải ô
tô và dịch vụ cơ khí Vĩnh Phóc được thành lập theo quyết định số 172/QĐ-
UB ngày 01/02/1997 của UBND Tỉnh Vĩnh Phóc “ về việc chuyển đội xe từ
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phú chuyển về nhập vào xí nghiệp Dịch
vụ cơ khí Nông nghiệp Tam Đảo và chuyển giao doanh nghiệp cho Sở Giao
thông quản lý” và được chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ
phần theo quuyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của UBND Tỉnh
Vĩnh Phóc và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000.
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phóc có địa chỉ tại số 01, đường Mê
Linh, Thị xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phóc. Điện thoại: (0211)862708.
2. Quá trình hoạt động và phát triển.
Cơ sở vật chất:Là đơn vị được thành lập sau khi tái lập tỉnh Vĩnh Phóc,
cơ sở vật chất hầu như phải xây dựng lại từ đầu bởi chỉ có 48 chiếc phương
tiện ô tô loại chở khách mang nhãn hiệu nhà máy ô tô Hoà Bình đóng trên xe
CHANXI và xe tải thùng IFA W50 và 02 xe 12 ghế với 01 xe con mang nhãn
hiệu HYUNDAI và TOYOTA ( ngoại 100%) được nhận từ Công ty vận tải ô
tô Vĩnh Phú bàn giao về cùng với 01 xe con Uoat và 02 chiếc máy ủi T100,
02 máy cày bừa loại nông cụ của Xí nghiệp Dịch vụ Nông nghiệp Tam Đảo
sáp nhập vào. nhà cửa vật kiến trúc chỉ có được trên mười gian nhà cấp bốn
sắp phải thanh lý với tổng tài sản nguyên giá là: 6.046.547.704 đồng với giá
trị còn lại trên sổ sách được bàn giao là: 3.432.184.037 đồng. Nguồn vốn họat
động chỉ có trên 3 tỷ.
Về nhân sự: Thời gian đầu tổng số cán bộ công nhân viên lao động có
108 người gồm 20 cán bộ gián tiếp, 54 công nhân lái xe, 20 công nhân sửa
chữa và 3 cán bộ bến xe của Sở Giao thông Vĩnh Phú chuyển về cùng với 21
cán bộ công nhân viên Xí nghiệp Dịch vụ cơ khí Nông nghiệp Tam Đảo được
sáp nhập vào. Do nhiều điều kiện cả chủ quan và khách quan tác động không
nhỏ đến quá trình công tác của thành viên trong Công ty, Việc làm và đời


sống của hầu hết cán bộ công nhân viên lao động trong lúc này là cực kỳ khó
khăn, gian nan và vất vả. Đa số cán bộ công nhân viên có nhà cửa và gia điình
đều ở Việt Trì, phải đi lại ngày hai buổi nên ảnh hưởng không Ýt đến tư
tưởng lao động và tinh thần làm việc của mọi người. Hơn nữa, trong thời gian
này tình hình sản xuất của công ty đang gặp rất nhiều khó khăn, do mới thành
lập công việc và doanh thu chưa ổn định, thu nhập của cán bé công nhân viên
lao động còn thấp đời sống khó khăn lại càng làm cho hiệu quả lao động bị
giảm sút, người lao động không tập trung cho công việc. Phải nói rằng đây là
thời điểm khó khăn nhất mà toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty trải
qua. Xong được sự quan tâm của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh, Lãnh đạo Sở Giao
thông Vận tải nên cán bộ đảng viên và công nhân viên lao động đã phát huy
tinh thần tự lực cùng với quyết tâm về quê hương xây dựng tỉnh nhà nên đơn
vị sớm được kiện toàn cả về chính quyền và tổ chức cơ sở Đảng, các đoàn thể
quần chúng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, ban lãnh đạo công ty cùng sự nỗ lực
của toàn thể cán bộ công nhân viên lao động, Công ty đã đi vào sản xuất kinh
doanh ổn định. Chỉ trong ba năm từ 1997 đến 1999, đơn vị đã xây dựng một
nhà điều hành 3 tầng có tổng diện tích 190m
2
.Xây dựng mới hai xưởng sửa
chữa. Xây mới 8 gian nhà cáp bốn với tổng trị giá trên 2 tỷ đồng. Đã mua
thêm phương tiện 12 chiếc, đưa giá trị tài sản cố định từ 3.432.184.073 đồng
lên 6.292.000.000 đồng, tăng 183%. Thu nhập ổn định cho 131 lao động bình
quân trong 3 năm là 578.000 đồng/người/tháng. Đó chính là một bước đột
phá mạnh mẽ của cán bộ đảng viên và cán bộ công nhân viên trong công ty,
đã khắc phục mọi khó khăn, chắt chiu giành dụm và thắt lưng buộc bụng, tuy
đây là một mức thu nhập còn thấp, nhưng trong hoàn cảnh công ty tại thời
điểm khó khăn lúc đó thì đây là một sự cố gắng cao nhằm từng bước khôi
phục và đưa công ty từng bước tiến lên xây dựng đơn vị doanh nghiệp trong
ngành Giao thông vận tải Vĩnh Phóc có tầm cỡ xứng đáng trong các doanh

nghiệp nhà nước lớn của địa phương những năm 1997-1999.
Cuối năm 1999 thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Vĩnh
Phóc, kế hoạch của Sở Giao thông vận tải Tỉnh Vĩnh Phóc, đơn vị lại đi đầu
trong tiến trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, bắt tay vào công tác cổ phần
hoá Công ty. Mặc dù trong lúc tiến hành triển khai kế hoạch cổ phần hoá
doanh nghiệp còn nhiều khó khăn: Khái niệm cổ phần hoá xuất hiện khá lâu,
nhưng mọi người mới chỉ nghe nói đến cổ phần hoá chứ chưa thực sự hiều hết
về nó. Nhất là trong điều kiện và hoàn cảnh của công ty lúc bất giê thuộc một
tỉnh nhỏ vừa mới tái lập, công ty vừa mới bị chia tách và sát nhập, cơ cấu tổ
chức non yếu chưa ổn định và còn nhiều bất cập, nhất là trình độ của hầu hết
cán bộ công nhân viên còn rất hạn chế, mức độ truyền đạt và tiếp nhận thông
tin rất chậm chạp. Hiểu về cổ phần hoá đã là một vấn đề khó nhưng để áp
dụng nã nh thế nào cho đúng còn khó hơn, laị là một đơn vị đi đầu trong tiến
trình đổi mới cơ cấu sở hữu của tỉnh nhà. Nhưng với sự lãnh đạo trực tiếp của
ban chấp hành đảng bộ, lãnh đạo đơn vị và các đoàn thể quần chúng đã quán
triệt cho cán bộ công nhân viên lao động được học tập nghiên cứu các chế độ
chính sách đối với người lao động theo nghị định số 44/NĐ-CP/1998 ngày
29/06/1998 nên chỉ trong 9 tháng triển khai kế hoạch cổ phần hoá , công ty đã
tiến hành Đại hội cổ đông lần thứ nhất ngày 09/03/2000. Đã thu hót 108/144
lao động đã mua được số cổ phần có giá trị là 2.437.000.000
đồng/4.000.000.000 đồng vốn điều lệ.
Sau cổ phần hoá doanh nghiệp đơn vị vẫn gặp không Ýt khó khăn,
phần thì lực lượng vận tải trong tỉnh phát trỉên mang tính tự phát, cung vượt
cầu gây nên tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, luồng tuyến bị phá vỡ. Bộ
phận xe trở khách của tư nhân xuất hiện nhiều và phá giá thị trường nhằm thu
hót hành khách đi xe. Nhiều công ty du lịch được mở ra với nhiều hình thức
khuyến mại, ưu đãi giảm giá và luồng tuyến phong phú hấp dẫn thu hót khách
hàng đăng ký đi tour. Mà trong điều kiện khó khăn của công ty để đảm bảo
doanh thu, thu nhập cho cán bộ công nhân lao động thì những hình thực Êy
rất khó thực hiện. ông ty đứng trước một sự cạnh tranh gay gắt, buộc phải có

những chiến lược phù hợp, sáng tạo nhằm mục tiêu vẫn thu hót lượng khách
hàng của công ty trong khu vực hoạt động của đơn vị mà vẫn dảm bbảo được
kế hoạch doanh thu và đảm bảo mức sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên
lao động của công ty. Việc dầu tư phương tiện đáp ứng theo yêu cầu của
quyết định 890/QĐ-BGTVT và nghị định 92/CP trong lĩnh vực công ty
chuyển đổi chậm do thiếu vốn. Giá trị vật tư phụ tùng, nhiên liệu, bến bãi, cầu
đường tăng còng nh giá nhập khẩu ô tô đều tăng nên hạn chế sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Xong với quyết tâm của đảng bộ đã lãnh đạo công ty, động
viên người lao động mua tiếp cổ phần nhà nước, tăng vốn điều lệ để đầu tư 74
chiếc phương tiện, thay thế 100% số phương tiện cũ loại xe IFA W50 đóng
hoán cải bằng các loại xe có chất lượng cao như HYUNDAI của Hàn Quốc
và xe Trung Quốc, xe trong nước của tổng công ty Cong nghiệp ô tô Việt
nam. Đảm bảo đủ số phương tiện chạy phủ kín các tuyến cố định Bắc- Nam,
các tỉnh phía Bắc. Có đội xe du lịch đưa đón khách đi tham quan nghỉ mát, lễ
hội trên khắp nẻo đường đất nước và đi lữ hành nội địa. Từ cuối tháng 07 năm
2005 xe BUS của công ty đã đưa đón được trên 1 tỷ lượt người đi xe, góp
phần giảm thiểu xe cá nhân tham gia giao thông, đảm bảo văn minh lịch sự đô
thị Vĩnh Phóc. Kế hoạch và việc đưa vào hoạt động tuyến xe Bus Nội Bài –
Vĩnh Yên là một công việc đúng đắn và mang lại hiệu quả cao không chỉ về
mặt tăng thêm nguồn doanh thu mà còn tạo bộ mặt văn minh đô thị cho thị xã
làm giảm đáng kể lượng khách đi xe khách tư nhân với những hiện tượng bắt
khách dọc đường, tranh giành khách gây cản trở giao thông, gây tai nạn do
giá xe Bus rẻ, tuyến ổn định lại an toàn nên đã hu hót được một lượng lớn
hành khách.
Công việc đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo nơi làm việc, bến bãi thuận
tiện, giải quyết nơi ơ cho cán bộ công nhân lao động công ty cũng đượ chú
trọng hết sức với việc xây dựng 3 gian nhà xưởng bán vĩnh cửu có diện tích
120m
2
, san mặt bằng bãi đỗ xe có diện tích 700m

2
. Nâng tài sản cố định cả vật
kiến trúcvà phương tiện lên từ 6,292 tỷ đồng đến 33,5 tỷ đồng. Nguồn vốn
hoạt động từ trên 3 tỷ đồng lên trên 19 tỷ đồng. Bảo đảm việc làm cho bình
quân 143 người lao động với mức thu nhập trên 1 triệu đồng/ tháng. Tham ra
BHYT, BHXH cho 100% công nhân lao động. Bổ xung chế độ ăn ca 5.000
đồng/ ngày. Thực hiện chế độ bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, an toàn
lao động thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. Công tác đảm bảo an toàn lao động
được chú trọng hàng đầu đối với công ty, do đặc điểm công việc lao động
phần lớn liên quan đến giao thông trên đường, các lái xe, phô xe được giác
ngộ và tìm hiểu rất kỹ về vấn đề đảm bảo an toàn giao thông cho hành khách,
cho phương tiện và cho chính bản thân mình. Đảm bảo an toàn phòng chống
cháy nổ cho khu vực kinh doanh buôn bán xăng dầu, quy tắc an toàn được đặt
lên hàng đầu; Chế độ trả lương, khen thưởng kịp thời, tăng lương cho hàng
loạt cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước; Công ty luôn quan
tâm và động viên khen thưởng kịp thời tới những đơn vị, cá nhân đạt thành
tích tốt trong công tác và trong công việc, định kỳ mở cuộc thi lái xe giỏi, tiến
hành xếp hạng tay nghề các lái xe, phô xe khen thưởng kịp thời. Không chỉ
quan tâm trực tiếp người lao động mà còn động viên thăm hỏi gia đình người
thân khi ốm đau, lễ tết; Công tác bồi dưỡng và đào tạo hàng năm được quan
tâm, nhất là những đối tượng trẻ được chú trọng đào tạo nâng cao trình độ,
đảm bảo líp cán bộ công nhân lao động kế cận có trình độ chuyên môn và tay
nghề vững vàng. Nhất là đội ngò lái xe được đào tạo thường xuyên đảm bảo
tay nghề vững vàng và lái xe an toàn. Trong 8 năm đã tạo điều kiện cho 8 cán
bộ công nhan viên học xong các líp Đại học tại chức và hiện nay có 5 cán bộ
công nhân viên đang theo học các líp Đại học tại chức ngành kinh tế và kỹ
thuật để tiếp tục về phục vụ cho công ty. Bổ xung cho Sở một giám đốc, một
phó giám đốc, một cán bộ đại học đã và đang phát huy tốt chức năng nhiệm
vụ được giao. Bổ nhiệm mới được ba đồng chí giám đốc, ba trưởng phòng,
hai phó phòng, ba đội trưởng đội xe, một giám đốc xí nghiệp, hai trưởng

phòng, một phó giám đốc trung tâm dạy nghề
Trong công tác xây dựng và củng cố phát triển đảng: Tổ chức đảng cơ
sở và chính quyền đơn vị, các đoàn thể quần chúng quan tâm. Trong 8 năm đã
giới thiệu và phát triển được 14 đảng viên mới
3. Tình hình lực lượng lao động của công ty
Với bất kỳ một doanh nghiệp hay công ty nào thì con người luôn giữ
vai trò trung tâm, quyết định sư phát triển của đơn vị đó, cơ cấu lao động hợp
lý, chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo giúp cho hệ thống hoạt động có
hiệu quả, đạt được những mục tiêu đề ra. Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh
Phóc nhìn chung quy mô lao động còn nhỏ, trình độ cán bộ công nhân viên
lao động còn thấp, cụ thể: Số lao động hiện có là 145 người, số lao động gián
tiếp là 29 người, chiếm 20%, lao động trực tiếp 116 người.Trong đó do đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên số lao động nữ chiếm tỷ
lệ nhỏ, gồm 12 người, chiếm 8,3 % .Lượng lao động này tập trung chủ yếu ở
bộ phận dịch vụ kinh doanh buôn bán xăng, dầu mỡ, đào tạo nghề hay bộ
phận lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp hầu hết là nam giới.
Sè lao động tăng giảm hàng năm không đáng kể: Năm 2004, tăng 16
người, giảm 24 người; năm 2005 tăng 58 ngừơi, giảm 24 người (Tăng do tiếp
nhận mới, giảm do chuyển công tác, nghỉ chế độ, cắt hợp đồng lao động).
-Trình độ chuyên môn nghiệp vô:
Đại học: 18 người
Trung cấp: 13 người
Công nhân kỹ thuật: 105 người
Lao động phổ thông: 09 người
-Trình độ chính trị:
Trung cấp: 04 người
Sơ cấp: 13 người
II. BỘ MÁY TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1.Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

 Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty,
thực hiện mọi nhịêm vụ chính trị, sản xuất kinh doanh do nhà
nước giao cho và quyết định mọi vấn đề liên quan đến sự tồn tại
và phát tiển của công ty
Trung t©m d¹y nghÒ
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động quản trị kinh doanh, điều hành của Công ty, gồm người với nhiệm
vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài chính,
các báo cáo quyết toán tài chính của công ty . Kiến nghị khắc phục nhữg ai
phạm ( nếu có) ; Giám sát các hành vi của Hội đồng quản trị, Giám đốc điều
hành và định kỳ thông báo tình hình kết quả kiểm soát cho Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ
Đại hội cổ đông, gồm 5 thành viên ( chủ tịch thành viên) có toàn quyền
nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty phù hợp với pháp luật Việt nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đông quyết định; Tình Đại hội cổ sđông các quyết định
quản lý quan trọng, các báo cáo hoạt động, phương hướng nhiệm vụ phát triển
và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; Quyết định cơ cấu tổ
chức bộ máy, quy chế hoạt động trong công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người được Dảng và Nhà nước giao
trách nhiệm đại diện phần vốn của nhà nước trong công ty. Là người có quyền
cao nhất điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty theo pháp
luật , điều lệ, nghị quyết của Đại hội cổ đông. Theo cơ chế hiện nay thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị của công ty kiêm Giám đốc điều hành. Là ngqời đại
diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch; là người quản lý điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của công ty; Chịu trách nhịêm trước Hội đồng
quản trị và Đại hội cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành công ty
Phó Giám đốc: Công ty gồm 1 Phó Giám đốc là phụ trách ký thuật kinh
doanh vận tải và phụ trách nội chính. Là người giúp việc cho Giám đốc có
nhiệm vụ bàn bạc, giúp đỡ Giám đốc vvề công tác tổ chức tài chính, sản xuất

kinh doanh tạo điều kiện để Giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch, truển
khai các công việc đã thống nhất xuống các bộ phận nhỏ hơn của công ty, kịp
thời thông tin nhanh những thuận lợi và khó khăn trong điều hành, kịp thời
uồn nắn điều chỉnh sao cho hợp lý nhất. Cùng Giám đốc rót ra kinh nghiệm
bổ xung cho những phương hướng, kế hoạch sẽ thực hiện trong tương lai, hay
đè ra phương hướng chỉ đạo mới.
Các phòng ban:
Phòng Tổ chức- hành chính: Gồm 1 trưởng phòng và 2 nhân viên có
chức năng giúp việc hco Giám đốc và ban lãnh đạo công ty, thực hiện tốt
công tác quản lý về nhân sự, bảo vệ tài sản Xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự
an toàn xã hội trong công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lương, định
mức kế hoạch của công ty , an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ
chính sách của Nhà nước.
Phòng tài vụ: Gồm 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 kế toán, 01 thủ
quỹ. Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở
sản xuất kinh doanh đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 02
nhân viên có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công
ty, trình lên ban điều hành và những người có thẩm quyền phê duyệt. Đôn
đốc, giám sát, điều hành thức hiện kế hoạch đã phê duyệt. Nghiên cứu cơ chế
thị trường để kịp thời điều chỉnh mức khoán cho từng đầu xe, từng luồng
tuyến sao cho hợp lý và hiệu quả, vận chuyển hành khách đúng thời điểm,
khai thác triệt để các luồng đường. Đảm bải thủ tục cho các phương tiện hoạt
động trên đường hợp lệ. Phối hợp bộ phận kỹ thuật vật tư nắm rõ tình trạng
sức khẻo của từng xe, kiểm tra định kỳ nhằm đưa ra kế hoạch sửa chữa kịp
thời, hợp lý đảm bảo xe chạy an toàn.
Các đội xe:
Đội xe I: Quản lý các xe chạy cố định
Đội xe II: Quản lý các xe chạy hợp đồng du lịch

Đội xe III: Quản lý tuyến xe Bus ( Vĩnh Yên- Khu công nghiệp Quang
Minh).
Hai đơn vị trực thuộc:
Trung tâm dạy nghề: Gồm 01 giám đốc, 01 kế toán, 01 thủ quỹ có
nhiệm vụ đào tạo lái xe mô tô hạng A1; đào tạo nghề; liên kết mở líp Đại học
tại chức.
Xí nghiệp Sửa chữa chuyên tu sửa chữa ô tô bảo dưỡng các phương
tiện đảm bảo chất lượng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
và một phần thị trường ngoài công ty.
III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phóc được chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước sang theo quyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của
UBND Tỉnh Vĩnh Phóc . Công ty đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000 với
nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh vận tải hành khách, đóng mới vá
xe, sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị, máy móc phương tiện vận tải, mua bán
vật tư, thiết bị phụ tùng cơ khí; kinh doanh xăng, dầu, mỡ và đại lý ô tô xe
máy; đại lý bảo hiểm; dịch vụ đào tạo nghề.
Kinh doanh vận tải hành khách, là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu
cho công ty. Ngay từ khi đi vào hoạt động Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh
Phóc đã xác định vận tải hành khách là nhiệm vụ chính của công ty và trong
những năm qua đã không ngừng phát triển lĩnh vực kinh doanh này cả về mở
rộng địa bàn hoạt động lẫn tăng số lượng xe chạy trên các luồng tuyến cũng
như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Công ty có một hệ thống xe
khách phủ kín các tuyến cố định Bắc- Nam và các tỉnh phía bắc, có đội xe du
lịch đưa đón khách đi tham quan nghỉ mát, đi lễ hội trên khắp cả nước, đi lữ
hành nội địa và đang có kế hoạch mở rộng luồng tuyến ra địa bàn quốc tế.
Hiện nay công ty có các luồng tuyến sau:
Tuyến cố định:
1. Lập thạch- Gia lâm
2. Lập Thạch- Mỹ Đình

3. Lập Thạch- Giáp Bát
4. Lập Thạch- Hà Tây
5. Lập Thạch- Thái Nguyên
6. Lập Thạch- Sài Gòn
7. Tam Dương- Gia Lâm
8. Tam Đảo- Mỹ Đình
9. Tam Đảo- Giáp Bát
10. Vĩnh Tường- Mỹ Đình
11. Vĩnh Tường- Sơn La
12. Vĩnh Tường- Hà Tây
13. Vĩnh Tường- Lao Cai
14. Vĩnh Tường- Giáp Bát
15. Vĩnh Tường- Móng Cái
16. Yên Lạc- Mỹ Đình
17. Yên Lạc- Saig Gòn
18. Yên lạc- Sơn Dương
19. Yên Lạc- Lục Yên
20. Yên Lạc- Phù Yên
21. Vĩnh Yên- Lào Cai
22. Vĩnh Yên- Sơn Dương
23. Vĩnh Yên- Sài Gòn
24. Phóc Yên- Hà Giang
25. Phóc Yên- Mỹ Đình
26. Phú Thọ- Hà Nội
27. Việt Trì- Thái Bình
28. Phú Thọ- Sài Gòn
Xe khoán gọn:
1. Chi nhánh Hà Nội
2. Công ty Bắc Hà
3. Du lịch Quảng Ninh

Xe hợp đồng: bao gồm các đội xe du lịch.
Hệ thống xe Bus.
Tính đến ngày 31/12/2005 Công ty có tổng cộng 32 xe liên doanh và 33
xe của công ty.
Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới
việc đầu tư cho lĩnh vực vận chuyển hành khách rất được chú trọng, đưa vào
sử dụng nhiều loại xe mới hiện đại, an toàn mở rộng luồng tuyến, nâng cao
chất lượng phục vụ hành khách.
Đóng mới vá xe, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, phương
tiện vận tải. Hoạt động này chủ yếu để phục vụ nhu cầu của công ty, vì số
lượng xe của công ty tương đối lớn, nhu cầu sửa chữa là thường xuyên. Định
kỳ đóng mới vá xe, duy tu bảo dưỡng tạo ra một lượng công việc rất lớn cho
bộ phận này, hoạt động này của công ty đã góp phần giảm một lượng chi phí
rất lớn so với việc công ty đem thực hiện bên ngoài. Bộ phận này của công ty
cũng rất được chú trọng đầu tư, nâng cấp và mua nới thiết bị sửa chữa, tiến
hành cho công nhân viên học hỏi tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao
tay nghề. Doanh thu sửa chữa trung bình hàng năm là trên 1 tỷ đồng.
Mua bán vật tư thiết bị, phụ tùng cơ khí, kinh doanh xăng, dầu mỡ và
đại lý ô tô xe máy: là lĩnh vực kinh doanh nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh cà tạo việc làm cho người lao động, giúp cho công
ty có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc lịêt này. Cũng
như xí nghiệp dịch vụ sửa chữa, hoạt động của nó chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu trong công ty, ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu thị trường bên ngoài, tăng
doanh thu bằng việc tận dụng lợi thế sẵn có của công ty , nhất là hoạt động
kinh doanh mua bán xăng, dầu mỡ là một thị trường đầy tiềm năng do hoạt
động giao thông bằng phương tiện ô tô, mô tô ngày càng tăng nhưng nó cũng
phải đứng trước sự cạnh tranh rất lớn do sư lớn mạnh của các doanh nghiệp
và đơn vị tư nhân trong lĩnh vực này.
Đại lý bảo hiểm, dịch vụ đào tạo nghề bao gồm các hoạt động bảo
hiểm, đào tạo lái xe mô tô hạng A1, đào tạo nghề, liên kết mở líp Đại học tại

chức. Đây còng là những lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh chính
của công ty là vận chuyển hành khách. Mục đích của những hoạt động này
nhằm tăng doanh thu hàng năm cho công ty và đào tạo nâng cao trình độ cho
cán bộ công nhân viên của công ty, tạo ra lực lượng lao động kế cận có trình
độ bổ xung cho công ty, và ở các chức vụ, bộ phận cao hơn bên ngoài công
ty.Doanh thu bình quân hàng năm của bộ phận này là trên 300 triệu đồng.
IV. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
vận tải ô tô Vĩnh Phóc trong những năm gần đây
Những thuận lợi và khó khăn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
sau 5 năm cổ phần hoá.
Trong thời điểm hiện nay , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
đã đi vào chu kỳ ổn định, đạt được những thành tựu đáng kể, khẳng định được
sự đúng đắn trên con đường chuyển đổi cơ cấu sở hữu, mặc dù là doanh
nghiệp đi đầu của tỉnh trong tiến trình cổ phần hoá. Trên con đường phát triển
công ty ngoài những thuận lợi còn gặp không Ýt khó khăn.
Những thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Tỉnh, các ban ngành chức năng
đã tháo gỡ kịp thời những khó khăn, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp được
hưởng các ưu đãi theo chế độ chính sách và pháp luật nhà nước quy định như
nghị định 44 về cổ phần hoá, về luật khuyến khích đầu tư trong nước và luật
ưu đãi đầu tư nước ngoài để doanh nghiệp có điều kiện về nguồn vốn để tái
sản xuất, đầu tư chiều sâu, mở rộng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sù tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phóc hàng năm đạt từ 8-
12% nhất là lĩnh vực công nghiệp dịch vụ, thu hót bên ngoài đầu tư xây dựng
vào tỉnh nên nhu cầu về vận tải ô tô ngày càng cao.
-Có sự lãnh đạo sát sao của lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, đặc biệt là
việc quản lý nhà nước về luồng tuyến, đó là các luật giao thông đường bộ,
gnhị đngj 92 của Chính phủ, các Quyết định 4128, 4127 của Bộ Giao thông
vận tải đã được các cơ quan quản lý nhà nước thực thi một cách đông bộ, kiên
quyết nên hoạt động kinh doanh vận tải đã đi vào nề nếp hơn, giảm đượ c các

xe chạy dù, chạy vòng vo, xe không vào bến đón trả khách, giảm tai nạn giao
thông
-Hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành cùng toàn thể người lao
động trong công ty đã có tinh thần làm việc với trách nhiệm cao, cố gắng
vươn lên phấn đấu thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Những khó khăn:
- Là doanh nghiệp đầu tiên của Tỉnh chuyển đối sang cổ phần hoá nên
bước đầu tư tưởng của người lao động trong công ty còn băn khoăn lo lắng
dẫn đến việc tham gia mua cổ phần còn Ýt và chậm nên hoạt động sản xuất
kinh doanh còn bị hạn chế do thiếu vốn.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh luôn biến động, đặc bịêt với ngành vận tải
ô tô. Lực lượng vận tải ngoài quốc doanh đang phát triển một cách tự phát.
Hiện tượng cung vượt quá cầu vận tải chồng chéo, cạnh tranh không lành
mạnh, xu hướng giảm giá để tranh dành khách khá phổ biến, hiệu quả kinh
doanh thấp. Công ty hoạt động gặp rất nhiều khó khăn, có những tuyến đang
hoạt động từ nhiều năm nay thì bị xe của các hợp tác xã giao thông vận tải
khác và xe tư nhân chen vào hoạt động tranh dành khách tự do. Tjhị trường
hoạt động của công ty ngày càng bị thu hẹp, trật tự vận tải bị phá vỡ. Vì vậy
một số xe mới vào nghề còn Ýt kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh yếu nên
phải trả xe cho công ty.
- Quyết định 890/QĐ- BGTVT về việc quy định đời xe được tham gia
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh. Nhất là nghị đinh 92 của
chính phủ có hiệu lực thi hành về tuổi đời của phương tiện. Số xe cũ nát đã sử
dụng từ nhiều năm nay do lạc hậu vè kỹ thuật và hết niên hạn không được
hoạt động. Trong khi daonh nghiệp chưa kịp đổi mới phương tiện do nguồn
vốn còn hạn hẹp. Thuế nhập khẩu ô tô tăng từ 130-150%, giá vật tư, phụ tùng
và lệ phí bến bãi, cầu đường tăng từ 40-60%.
- Trong thơig gian gần đây do biến động về giá cả vật tư, nguyên nhiên
vật liêuh tăng đột biến bình quân từ 20-25% nên chi phí giá thành một số sản
phẩm bị lỗ.

- Lực lượng chính là lái xe luôn luôn thiếu vì không có vốn để thế chấp
nhận xe và tay nghề còn yếu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng trong 5 năm sau khi cổ phần hoá
(2000- 2004), dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và hội đồng quản trị công ty ,
chính quyền và tổ chức công đoàn Đoàn thanh niên đã phối hợp chặt chẽ
Công ty đã đạt được một số chỉ tiêu sau:
Tình hình tài chính của đơn vị qua các năm
T Diễn giải Nă
m 2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
1 Vốn điều
lệ
4.00
0.000
4.00
0.000
4.18
3.000
4.18
3.000
6.18
3.000
- Cổ phần

đã mua
2.43
7.000
3.24
6.390
3.24
6.390
3.67
5.195
4.63
4.584
- Cổ phần
nhà nước
1.20
0.000
1.20
0.000
1.28
0.367
1.29
8.575
818.
337
2 Giá trị
TSCĐ
11.6
54.011
12.2
05.670
14.0

48.252
15.4
44.585
16.0
03.794
3 Giá trị
còn lại
6.18
6.648
7.37
0.310
10.3
41.183
11.3
85.182
11.3
65.447
4 Nguồn
vốn KD
3.51
9.297
4.24
5.821
4.03
4.675
6.29
5.144
7.58
4.498
5 Các quỹ 261.

984
172.
807
133.
000
157.
599
86.0
99.454
- Quỹ
PTSX
131.
781
58.5
00
48.8
45
73.5
99
86.0
99.454
- Quỹ dự
phòng T/C
52.1
52
43.2
35
49.5
35
58.7

35
64.9
85.000
- Quỹ KT,
phóc lợi
78.0
51
71.0
72
34.6
20
25.2
65
13.4
38
Nguồn: Phòng Tài chính tổng hợp
Kết quả sản xuất kinh doanh lao động, thu nhập qua các năm:
ĐVT: 1000đ
T Diễn giải Nă
m 2000

m 2001

m2002

m 2003
Năm
2004
1 Doanh thu 6.5 6.6 7.1 8.8 10.4
13.979 12.526 49.907 02.213 66.469

2 Tổng lợi
nhuận
628
.000
740
.548
303
.759
308
.417
430.
646
3 Thuế phải
nép
212
.000
376
.154
466
.717
496
.695
685.
188
4 Lao động
BQ(ngừơi)
123 120 113 121 115
5 Thu nhập
BQ
582 614 648 1.0

26
1.10
3
6 Lãi chia tổ
chức
19,
32%
12,
24%
4,5
6%
9,4
7%
7%
Với những chỉ tiêu trên ta thấy được công ty đã giữ vững và ổn định
sản xuất kinh doanh của đơn vị và có hiệu quả, đạt được các chỉ tiêu đã đề ra
về sản lượng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước và có lợi nhuận; Cổ
phần đã mua tăng dần qua các năm, năm 2004 cổ phần đã mua có trị giá gần
gấp đôi năm 2000, điều này đã chứng tỏ được tiềm lực phát triển của công ty,
sù tin tưởng của các đơn vị đầu tư, cổ phần nhà nước tăng không đáng kể và
đến năm 2004 thì giảm xuống là 818.337.000 đồng so với năm 2003 là
1.298.575.000 đồng điều này đã phản ánh sự năng động, tự chủ của công ty
trước nhà nước đã có bước phát triển mới; Giá trị tài sản cố định cũng tăng
dần qua các năm thể hiện sự quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhà
xưởng bến bãi và mua mới phương tiện, đầu tư cả về số lượng và nâng cao
chất lượng, qua 5 năm giá trị tài sản cố định tăng gần 5 tỷ đồng. Đầu tư cơ sở
vật chất cho sản xuất kinh doanh cảu công ty nh nhà xưởng, văn phòng làm
việc, và đổi mới phương tiện kinh doanh với tổng giá trị đầu tư gần chục tỷ
đồng. Khi Cổ phần hoá có 45/55 xe IFA W50, đến nay đã không còn xe IFA
thay vào đó là xe chất lượng cao của Hàn Quốc và Trung Quốc. Giá trị tài sản

cố định đến 31/12/2004 tăng so với năm 1999 là 61%; Nguồn vốn kinh doanh
cũng tăng đáng kể từ 3.519.297.000 đồng năm 2000 lên 7.584.498.000 đồng,
đây là yếu tố quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty có hoàn
thành hay không và được tiến hành theo tiến độ đường lối ra sao. Nó là căn cứ
để ban lãnh đạo công ty đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty đã tranh
thủ được mọi nguồn vốn hỗ trợ bằng các dự án ưu đãi đầu tư trong nước và
nước ngoài để có vốn đầu tư đổi mới phương tiện. Giá trị được đầu tư vào
phương tiện giảm từ 50-60% do được miễn giảm thuế nhập khẩu.Sự tăng lên
đáng kể của nguồn vốn kinh doanh là dấu hiệu của sự phát triển mọi mặt của
đơn vị.
Về kết quả cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu và lợi
nhuận của Công ty tăng đều qua các năm, mặc dù tốc độ tăng còn chưa cao
nhưng với tình hình đặc điểm của công ty trong giai đoạn này với nhiều khó
khăn mọi mặt, vẫn chưa đi vào hoạt động ổn đinh sau thời kỳ đổi mới, cải
cách. Thì việc duy trì được mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận đã là một
thành công của toàn thể cán bộ công nhân viên lao động công ty. Công ty
luôn hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước theo tỷ lệ quy định; thu
nhập bình quân của lao động trong công ty cũng tăng đều qua các năm, năm
2000 thu nhập bình quân là 582.000 đồng thì năm 2004 đã là 1.103.000 đồng.
Mức thu nhập này có thể nói là một mức ổn định, duy trì cuộc sống cho cán
bộ công nhân viên lao động ở mức trung bình, nhưng để khuyến khích người
lao động tích cực làm việc cống hiến hết khả năng của mình thì công ty cần
cố gắng nâng cao hơn nữa mức thu nhập bình quân, vì trong những năm gần
đây chỉ số giá cả tăng khá cao và nhanh, đời sống của người lao động chắc
chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thu nhập không đựơc cải thiện. Nâng cao
thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty cũng là một trong những
mục tiêu hàng đầu của công ty. Đảm bảo được được đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong công ty với mức thu nhập bình quân khá so với các đơn vị
trong ngành, đồng thời thực hiện 100% chế độ BHYT- BHXH cho người lao
động. Chi trả tiền ăn ca 5.000 đồng/người/ngày cho số lượng lao động tại

công ty. Trang sấp đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho những công nhân
trực tiếp sản xuất. Huấn luyện đầy đủ công tác An toàn lao động, Vệ sinh
công cộng, Phòng cháy chữa cháy và An toàn giao thông cho mọi lao động
trong công ty nhất là những lao động trực tiếp trên đường giao thông. Toạ
điều kiện cho ngqời lao động tham gia học tậ nâng cao trình độchuyên môn
nghiệp vụ. Hàng năm đều tham gia đóng góp đầy đủ ủng hộ trong các cuộc
vận động quyên góp tư thiện do Nhà nước và Tỉnh phát động. Năm 2004
đóng góp 5.000.000 đồng xây nhà đại đoàn kết.
Tóm lại sau 5 năm Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần,
họt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn ổn đinh và phát triển coa hiệu
quả cao cả về kinh tế và xã hội. Vai trò của người lao động trong doanh nghệp
được nâng lên do được quyền làm chủ với tư cách là cổ đông, có trách nhiệm
hơn, thực sự quan tâm đối với doanh nghiệp trên tất cả các mặt xây dựng
phương án sản xuất, phương án tích luỹ, phân phối lợi nhuận. Lực lượng lao
động thực sự góp phần tạo ra động lực quan trọng trong tiến trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thực tạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005
Bước vào sản xuất kinh doanh năm 2005 công ty có những thuận lợi và
khó khăn chung nh đã nói ở trên, nhưng yếu tố thuận lợi vẫn là cơ bản. Tình
hình cụ thể các mặt của công ty nh sau:
@ Dùa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm là
44.141.910 ngườikm, công ty đã xây dựng và thực hiện kế hoạch tiền lương
trong năm 2005:
2 Sè lao động định biên:
• Lái, phô xe: 62 người
• Thợ sửa chữa: 33 người
• Cán bộ quản lý: 12 người
• Nhân viên khác: 03 người
Tổng sè lao động được tính theo định mức lao động năm 2005 là: 110
người

3 Về tổng quỹ lương:
• Lương lái xe: Tổng số 44 người, hệ số lương cấp bậc bình quân
là 2,85
∑Vlx = 44 người × 290.000 đ × 2,85 ×12= 436.392.000 đồng
Lương BQ 1người/ tháng: 436.392.000đ: (44 × 12) = 826.500
đồng
Lương BQ 1 người/ ngày: 826.500đ: 26 ngày = 31.788đ/
ngày
Lương BQ 1 người/ giê: 31.788 đ : 8 giê = 3,973 đ/ giê
• Lương phô xe: Tổng số 18 người, hệ số lương cấp bậc bình quân:
1,92
∑Vpx = 18 người × 290.000 × 1,92 × 12 =120.268.000 đồng
Lương BQ 1 người/ tháng: 120.268.000đ: (18 ×12) = 556.800b đ/
ngày
Lương BQ 1 người/ ngày: 556.800đ:26 ngày = 21.415đ/
ngày
Lương BQ 1 ngươig/ giê: 21.415đ :8 giê =2.677đ/ giê
• Lương thợ sửa chữa: Tổng số 33 người, hệ số lương cấp bậc bình
quân: 1,92, hệ số phụ cấp: 0,0057.
∑Vsc = 33 người × 290.000 × (1,92+0,0057) ×12 = 221.147.000 đồng
Lương BQ 1 người/ tháng: 221.147.000đ : (33 × 12) = 558.453 đ/
tháng
Lương BQ 1 người/ ngày: 558.453 đ : 26 ngày = 21,479 đ/
ngày
Lương BQ 1 người/ giê: 21.479 đ : 8 giê = 2.685 đ/
giê
• Lương cán bộ quản lý: Tổng số 12 người, hệ sè lương cấp bậc
bình quân: 2,86, hệ số phụ cấp bình quân: 0,045. Tiền lương giê = 4.050đ/
giê.
- Giá trị tổng sản lượng thực hiện: 13.871.178.000

đồng/12.536.175.000 đồng, đạt tỷ lệ 110,6%
- Lãi trước thuế đạt: 340.000.000 đồng
- Tổng các khoản nép ngân sách thực hiện: 163.273.000 đồng/
149.584.000 đồng, đạt tỷ lệ 109,2%
@ Kết quả sản xuất kinh doanh :
các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật làm căn cứ thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty trong năm:
1. Nhiên liêu cấp 78 lít/ 10.000Ng/ km
2. Dỗu nhờn cấp 1% theo nhiên liệu
3.Xăn lốp: Định ngạch 40.000km
4. ắc quy: Định ngạch 80.000km
Các chỉ tiêu khác nh KHCB, KHSCL dùa trên các quy định hiện hành
của nhà nước.
- Tình hình về phương tiện:
Mác xe Tổng sè Xe công
ty
Xe liên
kết
C
ái
G
hế
C
ái
G
hế
C
ái
G
hế

IFAW50 1 4
2
1 4
2
HUYNDAI 45
ghế
7 3
15
6 2
70
1 4
5
HYUNDAI 24
ghế
6 1
44
5 1
20
1 2
4
DAEWOO 45
ghế
1 4
5
1 4
5
ASIA 35 ghế 6 2 6 2

×