Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo Thực tập tổng hợp khoa kế toán tại nhà máy m2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.97 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn 20 năm thực hiện chính sách cải cách kinh tế, thực hiện
cơ chế mở cửa và hội nhập thông thoáng đất nước ta đó cú những thành
tựu vượt bậc, đời sống người dân được nâng lên, tốc độ tăng trưởng cao
và ổn định, GDP không ngừng tăng, diện mạo đất nước đổi mới từng
ngày. Hoà cùng với không khí chung của cả nước, Nhà máy M2 – Ban cơ
yếu, trước đây hoàn toàn là một nhà máy quốc phòng bao cấp, thì nay đó
cú thờm bộ phận sản xuất kinh doanh dân dụng năng động hơn. Nếu như
trong thời kỳ đất nước còn nhiều khó khăn, Nhà máy M2 đã đứng vững và
luôn hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao cho, góp phần vào công cuộc
thống nhất đất nước thì nay trong thời đại mới Nhà máy cũng đã tự thay
đổi để nhanh chóng thích ứng với thị trường, hoạt động sản xuất đa dạng
hơn, quy mô Nhà máy mở rộng, thu nhập công nhân viên được nâng cao.
Có được thành quả như vậy là nhờ sự nỗ lực của các cán bộ công nhân
viên Nhà máy, dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Được sự đồng ý của Ban lãnh đạo Nhà máy M2, em đã đến thực tập
tại phòng kế toán của Nhà máy. Đây là dịp tốt để em có thể vận dụng
những lý thuyết đã học tại nhà trường vào thực tế. Từ đó em có thể bổ
sung cho mình những kiến thức mới cũng như hiểu sâu hơn về nghiệp vụ
kế toán để không bỡ ngỡ khi bước vào làm việc trong tương lai. Sau thời
gian tìm hiểu tại đây em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp gồm 4 phần:
I. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở Nhà máy
M2
II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy M2
III. Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Nhà
máy M2
IV. Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy
M2
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nghiêm Văn Lợi khoa Kế toán
trường ĐH Kinh tế quốc dân cựng cỏc nhân viên phòng kế toán Nhà máy
M2 đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.


I. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH
DOANH Ở NHÀ MÁY M2
1.Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy M2:
1.1.Sơ lược về quá trình hình thành
Nhà máy sản xuất thiết bị mật mã (gọi tắt là Nhà máy M2), thuộc
Ban Cơ yếu Chính phủ được thành lập năm 1945 là một trong những Nhà
máy có bề dày lịch sử, gắn liền với sự ra đời của Ngành Cơ yếu Việt
Nam. Đây là Nhà máy quốc phòng chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ
cho chỉ huy, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của quân đội về mặt thông tin
liên lạc. Nhiệm vụ chính trị của Nhà máy là sản xuất các thiết bị mật mã
với khẩu hiệu “Bớ mật - Chính xác - Kịp thời” trong mọi tình huống.
Từ khi thành lập cho đến nay, Nhà máy đă trải qua nhiều giai đoạn
với những thử thách gay go, phức tạp, từng bước phát triển đi lên. Khi
mới thành lập, do hoàn cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, Ngành cơ yếu
vừa ra đời còn non trẻ, Nhà máy mới chỉ là một cơ sở nhỏ, hoạt động sản
xuất hoàn toàn bí mật. Trong những năm đất nước có chiến tranh, mặc dù
gặp rất nhiều khó khăn gian khổ nhưng đơn vị vẫn cố gắng hoàn thành kế
hoạch nhà nước giao. Khi đã lớn mạnh hơn, và do nhu cầu về thiết bị mỏy
mó cũng nhiều hơn, đơn vị được nâng lên thành xí nghiệp M2. Tiếp đó
Nhà máy cũng đã dần dần từng bước được trang bị cơ sở vật chất phù hợp
với tình hình chung của đất nước cũng như của quốc phòng.
Đặc biệt từ những năm 1985 trở lại đây, khi bước vào chuyển đổi
theo cơ chế mới, Nhà máy đã có nhiều thay đổi, phát triển một cách vững
chắc, toàn diện, đồng bộ, hoà nhập với xã hội từng bước trụ vững trong cơ
chế thị trường theo định hướng XHCN. Hàng năm mức tăng trưởng từ 15-
25% về các chỉ tiêu kinh tế và chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trong những
năm đầu biết bao khó khăn bỡ ngỡ, từ chỗ Nhà máy chỉ đơn thuần sản
xuất hàng phục vụ quốc phòng nay đồng thời phải sản xuất hàng kinh tế.

Đứng trước tình hình đó, Nhà máy đã chủ động sáng tạo trong sản xuất,
đổi mới dây chuyền công nghệ, bám sát thị trường, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Từ đó sản
xuất của Nhà máy ngày một phát triển, sản phẩm của Nhà máy đứng vững
trên thị trường. Đó là nhờ Nhà máy có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đã được thử thách qua các cuộc
chiến tranh, được đào tạo qua nhiều trường lớp, với bộ máy quản lý gọn
nhẹ. Nhà máy cũng không ngừng được củng cố về tổ chức, trang bị kỹ
thuật, xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng với nhiệm vụ trong tình hình
mới của đất nước cũng như nhiệm vụ Quốc phòng. Do đó sản phẩm đa
dạng của Nhà máy không những đã phục vụ tốt cho nhu cầu của các Bộ,
ngành, tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, các cuộc đấu
tranh chống giặc ngoại xâm mà còn góp phần trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy:
* Chức năng của Nhà máy M2
Chức năng của nhà máy đó là sản xuất các loại sản phẩm điện tử
nhằm phục vụ cho nhu cầu trong ngành và nhu cầu của thị trường. Qua đó
nhà máy cung cấp cho ngành những sản phẩm an toàn chất lượng đảm bảo
và đặc biệt quan trọng là giữ được bí mật trong hoạt động của các cơ quan
quốc phòng của chúng ta, nhất là trong thời đại ngày nay thỡ nó lại càng
quan trọng hơn.
* Nhiệm vụ của Nhà máy
- Tổ chức sản xuất theo đúng sự chỉ đạo của Chính phủ
- Được quyền nhận các nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất
- Được phép ký kết các hợp đồng sản xuất các sản phẩm
chuyên dùng trong nhân dân
- Tạo ra nguồn vốn cho sản xuất chủ yếu là từ ngân sách của
Nhà nước cấp theo kế hoạch của Chính phủ

- Sản xuất, gia công và tổ chức cung ứng các vật tư thiết bị
phục vụ ngành điện tử
* Mục tiêu sản xuất kinh doanh của nhà máy:
Là một doanh nghiệp của Nhà nước nên mục tiêu của nhà máy không
tách rời khỏi mục tiêu chung của đất nước. Hằng năm luôn có kế hoạch
định hướng cho công tác quản lý của mình nhằm nâng cao doanh thu và
tăng thu nhập cho công nhân viên trong nhà máy
Một số định hướng hoạt động cho những năm tới:
Thứ nhất, tiếp tục kiên định mục tiêu “ổn định, phát triển, vững
chắc, toàn diện”, phấn đấu tăng trưởng kinh tế hàng năm khoảng từ 7%
đến 10%, bảo đảm đủ việc làm cho người lao động và đảm bảo được ngày
càng cải thiện được đời sống cho công nhân viên. Thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
Thứ hai, đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất, thực hiện có hiệu quả
kế hoạch đầu tư theo chiều sâu và đầu tư mở rộng. Nhà máy phấn đấu đến
năm 2008 sản xuất công nghiệp đạt 100 tỷ đồng, đa dạng hoá, đa phương
hoá trong kinh doanh, mở rộng thị trường trong nước tạo được uy tín
vững chắc trên thị trường.
Thứ ba, nâng cao năng lực toàn diện về khả năng tổ chức, điều hành,
quản lý sản xuất kinh doanh. Đổi mới chính sách tiền lương đảm bảo đáp
ứng được các yêu cầu của thị trường trong thời gian tới.
2.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Nhà máy:
2.1.Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Nhà máy M
2
là đơn vị hạch toán độc lập, tổ chức quản lý theo một
cấp. Ban Giám đốc của Nhà máy M
2
lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến
từng phân xưởng sản xuất, giúp việc cho Giám đốc cú cỏc phũng, ban

chức năng và nghiệp vụ, ở các phân xưởng không có bộ máy quản lý
riêng mà nhà máy cử một nhân viên kỹ thuật thuộc biên chế của phân
xưởng làm quản đốc. Cỏc phũng chức năng được tổ chức theo yêu cầu
quản lý sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho
Ban Giám đốc, đảm bảo lãnh hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Theo điều lệ về tổ chức hoạt động của Nhà máy M
2
bộ máy quản lý
gồm có: Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc là người đại diện pháp lý
chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy trước Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho
giám đốc có phó giám đốc phụ trách kinh doanh, phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật.
Bộ máy quản lý của Nhà máy được chia thành 7 phòng, ban chức
năng. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ, lĩnh vực quản trị cụ thể song giữa
chỳng cú mối quan hệ mật thiết với nhau.
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy M
2
GIÁM ĐỐC
Phó Giám
đốc kinh
doanh
Phó Giám
đốc kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phòng
Kế
toán

Phòng
Tổ
chức
LĐTL
Phòng
Hành
chính
Phòng
Vật

Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kỹ
thuật
PXB
2
PXB
1
PXA
2
PXA
1
Phân xưởng A
1
; A
2
là bộ phận sản xuất hàng chuyên ngành.
Phân xưởng B

1
, B
2
là bộ phận sản xuất hàng kinh tế
2.2.Đặc điểm về tổ chức sản xuất, kinh doanh
Từ năm 1975 đất nước thống nhất chuyển sang giai đoạn xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, số lượng sản phẩm quốc phòng bị giảm xuống, để duy
trì hoạt động của nhà máy thì một phần của bộ phận sản xuất Nhà máy
phải chuyển sang sản xuất các mặt hàng có thể bán ra trên thị trường. Vì
vậy, một mặt Nhà máy vừa phải thực hiện sản xuất các mặt hàng phục vụ
cho chuyên ngành, bảo đảm an ninh chính trị, mặt khác để nâng cao đời
sống cho các cán bộ, công nhân viên của nhà máy còn phải thực hiện việc
sản xuất kinh doanh những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Do đó tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy M2 chia
thành hai bộ phần chủ yếu:
- Bộ phận sản xuất các loại sản phẩm phục vụ cho chuyên ngành
- Bộ phận sản xuất các mặt hàng kinh tế
Bộ phận sản xuất chuyên ngành được Chính Phủ giao nhiệm vụ kế
hoạch sản xuất và bao tiêu sản phẩm. Vốn để sản xuất các loại mặt hàng
này do Nhà nước cấp 100%. Các loại sản phẩm như các linh kiện, phụ
tùng, phụ kiện các loại mỏy mó thoại, điện đàm, bộ đàm thông tin…Trong
nhà máy có những phân xưởng được phân công, giao nhiệm vụ sản xuất
theo một quy trình công nghệ riêng và có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Đặc điểm của sản phẩm này là nhà máy được giao nhiệm vụ theo kế
hoạch của Chính phủ, sản phẩm được Chính phủ bao tiêu toàn bộ và
nghiên cứu cụ thể việc sản xuất của các sản phẩm loại này. Hiện nay ở
nhà máy M2 vốn được sử dụng cho hoạt động này là khoảng 60% trong
tổng số vốn.
Bộ phận sản xuất kinh doanh có đặc điểm giống như các doanh
nghiệp khỏc. Cỏc mặt hàng do bộ phận này sản xuất ra rất đa dạng nhằm

tăng thu nhập cho các công nhân viên. Thực hiện việc sản xuất sản phẩm
kinh tế phần vốn của nhà máy phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau
như: Vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, dùng quỹ của công ty hoặc
có thể liên doanh liên kết với các doanh nghiệp Nhà nước hay tư nhân
khác. Tỷ trọng vốn của hoạt động này chiếm khoảng 40% tổng số vốn của
nhà máy.
Sơ đồ 2 : Cơ cấu sản xuất của Nhà máy M
2
Khi có kế hoạch sản xuất, Giám đốc lệnh cho các cơ quan chức
năng tiến hành các thủ tục để sản xuất. Trên cơ sở tính toán của phòng kỹ
thuật, phòng kế hoạch có kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng để bố trí
lực lượng lao động, máy móc thiết bị sản xuất.
Lệnh sản xuất được giao xuống 2 phân xưởng chính là B
1
, B
2
NHÀ MÁY
PX B
2
PX B
1
PX A
2
PX A
1
- Phân xưởng B
1
: Nhận vật tư ; Tôn E
333
, dây ê may theo số liệu,

chủng loại đã được phòng kỹ thuật tính toán. Trên cơ sở lừi tụn E
333
đã có
tiến hành cuốn cỏc lừi ổn áp. Đây là phân xưởng quan trọng, quyết định
đến chất lượng sản phẩm vỡ lừi ổn áp là khâu cơ bản nhất, đây cũng là
công nghệ được đầu tư chiều sâu, mang tính chất kỹ thuật phức tạp nhất.
Bán thành phẩm này cũng có thể là thành phẩm bán ra ngoài theo đơn đặt
hàng.
- Phân xưởng B
2
: Nhận lõi ổn áp của phân xưởng B
1
tiến hành lắp
ráp. Trên cơ sở các vỏ hộp, vì điều khiển điện tử, lõi, các vật tư phụ, đồng
hồ các loại, dây nguồn, hộp bao gói tiến hành lắp ráp thành sản phẩm
hoàn chỉnh, tiến hành nhập kho, chuẩn bị cho tiêu thụ.
2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ :
Với nhiệm vụ của trên giao cho là sản xuất ổn áp, phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của xã hội nên sản phẩm chính của Nhà máy chỉ có 1 loại ổn áp
nhưng đa dạng về chủng loại. Hiện nay Nhà máy sản xuất gần 20 mặt
hàng mác ổn áp. Có loại sản xuất từ nguyên liệu nhập ngoại, có loại là
nguyên liệu trong nước.
Vì sản phẩm chỉ có 1 loại là ổn áp nên quy trình sản xuất của Nhà
máy ổn định, giá trị của sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật lắp ráp và khâu
mua vật tư, linh kiện. Do yêu cầu, việc lắp ráp bán thành phẩm ở mỗi giai
đoạn phải đảm bảo kỹ thuật để kịp thời chuyển sang giai đoạn sau được
liên tục, do đó sản phẩm trên dây chuyền sản xuất đồng đều. Do đặc điểm
của quá trình sản xuất như vậy, nên sản phẩm tiêu thụ của xí nghiệp chỉ có
1 loại ổn áp không có phế phẩm, phế liệu và có nửa thành phẩm.
Như vậy quy trình công nghệ sản xuất ổn áp là theo kiểu lắp ráp dây

chuyền, chu kỳ sản xuất ngắn, thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc; khối
lượng vừa.
Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ổn áp:
3.Đặc điểm về lao động:
Nguồn nhân lực là một trong 3 nhân tố của quá trình sản xuất, quyết
định đến sự thành công hay thất bại của một Nhà máy. Do đó, để đạt được
hiệu quả cao trong hoạt động Nhà máy phải hình thành đội ngũ lao động
tối ưu và phân công, bố trí một cách hợp lý.
Trong những năm qua, đội ngũ lao động của Nhà máy đó cú những
thay đổi rất khả quan. Cụ thể biểu hiện qua các số liệu sau:
Vật liệu: (Tôn
E
333
; dây ê
may )
Cuốn lõi
ổn áp
Lắp vỉ điều
khiển lõi và
vật tư phụ
Lắp dây
nguồn, đồng
hồ các loại
Lắp ráp vỏ hộp
Sản phẩm
hoàn chỉnh
Nhập kho
thành phẩm
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo tính chất công việc
Đơn vị: Người

Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
1. Lao động gián tiếp
-Tỉ lệ % trong tổng

200
24
232
28,1
241
29,9
247
23,4
223
27,5
2. Lao động trực tiếp
-Tỉ lệ % trong tổng

632
76
623
71,9
564
70,1
543
67,6
583
72,5
Tổng 832 825 805 790 806

(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động hằng năm, phòng TCCB-LĐ)
Từ số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng đội ngũ cán bộ công nhân
viên của Nhà máy khá hùng hậu. Tuy đội ngũ lao động không trực tiếp
tham gia sản xuất lại so với tổng số lao động của tương đối cao, cụ thể
năm 2001 là 24%, năm 2002 là 28,1%, năm 2005 là 27,5% nhưng điều
này lại phù hợp với tình hình và đặc điểm của Nhà máy. Từ năm 2001 đến
năm 2004 lượng lao động có xu hướng giảm nhưng đến năm 2005 thỡ cú
tăng 16 người, là do yêu cầu nhiệm vụ mới của Nhà máy. Điều đáng
mừng là lao động tăng ở bộ phận sản xuất, giảm lao động quản lý. Tuy
vậy, trong thời gian tới xu hướng của Nhà máy là thực hiện tinh giảm số
lượng lao động để tăng chất lượng lao động. Đây là hướng đi khỏ đỳng
của Nhà máy nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và tăng
tính cạnh tranh trên thị trường.
Để tìm hiểu rõ hơn về chất lượng nguồn nhân lực của Nhà máy
chúng ta xem xét cơ cấu lao động theo trình độ với số liệu ở bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ
Đơn vị: Người
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
1. Đại hoc – Cao đẳng
- Tỉ lệ % so với tổng

2. Trung cấp
- Tỉ lệ % so với tổng

3. Thợ bậc 1 đến bậc 7
- Tỉ lệ % so với tổng

4. Lao động phổ thông

- Tỉ lệ % so với tổng

70
7,8
100
11,2
150
16,8
571
64,1
82
9,8
108
13
174
20,9
478
56,3
98
11,9
172
20,8
217
26,3
338
41
127
15,9
196
24,3

232
28,8
250
31,1
140
17,7
213
27
245
31,1
192
24,3
Tổng 891 832 825 805 790
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo lao động việc làm hằng năm)
Ta thấy, tỉ lệ lao động có trình độ đại học trong một số năm gần đây
đã tăng lên đáng kể, năm 2000 chiếm 7,8% tổng số lao động của Nhà
máy, năm 2002 là 11,9% đến năm 2002 là 17,7%. Số lao động trung cấp
và lao động sản xuất tăng lên còn lao động phổ thông giảm đi 379 người
từ năm 2000 cho đến năm 2004. Công nhân sản xuất thì phần lớn đó cú
thời gian gắn bó lâu dài với Nhà máy, và hầu hết đều có trình độ văn hoá
hết cấp III nên việc tiếp thu khoa học công nghệ mới là nhanh chóng.
Đội ngũ cán bộ quản lý đa phần còn trẻ, năng động, có trình độ, chịu
khó học hỏi tiếp thu khoa học công nghệ rất nhanh và được kèm cặp bởi
lực lượng lao động đi trước nhiều kinh nghiệm.
Mặt khác, với đặc thù là ngành sản xuất các thiết bị cơ khí và kỹ
thuật, cơ cấu lao động về giới của Nhà máy M2 luụn cú sự chiếm ưu thế
của lao động nam, thông thường có tỉ lệ khoảng 65%. Năm 2005 tổng số
lao động toàn Nhà máy có 806 người, trong đó lao động nam là 522
người, chiếm 64,76%, lao động nữ là 284 người chiếm 35,28%.
Về vấn đề tiền lương cho công nhân viên, hiện nay Nhà máy sử dụng

2 hình thức trả lương. Đối với khối lao động gián tiếp tiền lương gồm 2
phần, đó là phần trả theo cấp bậc công việc mà người đó đảm nhiệm và
phần tiền lương khuyến khích gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm
của công việc đòi hỏi. Đối với các đối tượng là công nhân trực tiếp sản
xuất, Nhà máy thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm. Theo cách trả
lương này, người công nhân biết rõ thành quả của mình, làm việc nhiều
thì hưởng nhiều và ngược lại. Từ đó họ cố gắng nâng cao tay nghề tăng
năng suất lao động, sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Tuy nhiên người
công nhân có thể gây ra lãng phí nguyên liệu, chỉ chọn những nguyên vật
liệu tiện nhất cho thao tác sản xuất ra sản phẩm. Do đó trong thời gian tới
Nhà máy nên tìm hiểu và áp dụng thờm cỏc hình thức khuyến khích người
lao động tiết kiệm nguyên vật liệu hơn nữa, để giảm chi phí, tăng lợi
nhuận.
Hơn nữa, công nhân viên trong nhà máy hiện nay nhiều người có
trình độ và tay nghề cao, tuổi đời còn trẻ, nhiệt huyết với công việc, Nhà
máy có thể phát động các phong trào sáng tạo trong lao động nhằm
khuyến khích việc tự cải tiến máy móc dây chuyền tăng năng suất. Như
vậy sẽ tạo tinh thần hăng hái thi đua trong sản xuất, mặt khác các ý tưởng
mới đem vào ứng dụng có thể giúp Nhà máy giảm được chi phí hay giảm
nhẹ khối lượng hay thao tác làm việc.
Tóm lại nhà máy M2 có cơ cấu lao động tương đối hợp lý và vẫn
đang từng bước hoàn chỉnh, cũng như nâng cao trình độ, năng lực sản
xuất người lao động nhằm tăng năng suất.
4.Kết quả kinh doanh của Nhà máy trong những năm gần đây:
Thời gian qua được sự quan tâm đầy đủ và kịp thời của Chính phủ
cùng sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên Nhà máy, Nhà
máy M2 đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Chúng ta có thể
thấy được kết quả kinh doanh của Nhà máy trong những năm gần đây qua
bảng sau:
Căn cứ vào Bảng ta có thể thấy tổng doanh thu của Nhà máy năm

2002 tăng so với năm 2001 là 1.694.250 nghìn đồng, tương đương tốc độ
tăng 3,96%; năm 2003 so với năm 2002 tăng 3.506.446 nghìn đồng, tương
đương tốc độ tăng7,87%; năm 2004 so với 2003 tăng 2.871.163 nghìn
đồng, tương đương 5,97%. Như vậy, tổng doanh thu của công ty có xu
hướng tăng qua 4 năm 2001-2004, tuy nhiên tốc độ tăng không cao và
chưa ổn định. Đơn vị nên tìm hiểu nguyên nhân của sự giảm tốc độ tăng
này là từ thị trường hay các yếu tố bên trong từ đó có biện pháp khắc phục
để doanh thu trong những năm tới không chỉ tăng về giá trị mà cả tốc độ,
đảm bảo đúng mục tiêu tăng trưởng đã đề ra. Mặt khác Nhà máy cũng nên
quan tâm hơn đến khâu tiêu thụ, thực hiện các chính sách khuyến khích
nhằm giữ được các khách hàng quen thuộc cũng như thúc đẩy tìm thị
trường mới.
Tương tự như doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng lên qua các
năm. Giá vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.320.047 nghìn đồng,
tương đương tốc độ tăng 3,21%; năm 2003 so với 2002 tăng 3.236.528
nghìn đồng, tương đương tốc độ tăng 7,63%; năm 2004 so với 2003 tăng
2.703.815 nghìn đồng, tương đương 5,92%. Tất nhiên đây không phải là
tín hiệu đáng mừng, tuy vậy đã có xu hướng giá vốn giảm dần. Điều đó
chứng tỏ Nhà máy đã tiết kiệm được chi phí sản xuất để giảm giá thành.
Trong thời gian tới đơn vị nên tiếp tục phát huy ưu điểm này, cùng với nỗ
lực tăng doanh thu sẽ làm cho lợi nhuận tăng mạnh hơn.
Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu luụn trờn mức 3% như vậy là
khá cao. Có được mức này là do chi phí gián tiếp bao gồm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Nhà mỏy khỏ thấp so với doanh
thu và giá vốn. M2 là Nhà máy của Nhà nước, sản xuất cho quốc phòng
nên có thể tận dụng được một phần những yếu tố sẵn có để phục vụ cho
bộ phận sản xuất hàng dân dụng, do đó có thể tiết kiệm chi phí đáng kể
Các chỉ tiêu phân tích khác cũng cho thấy tình hình sản xuất kinh
doanh của Nhà máy tương đối khả quan. Tuy tỷ lệ GVHB/ Doanh thu là
khá cao, thường là xấp xỉ 95% nhưng do chi phí bán hàng và chi phí quản

lý của Nhà máy thấp nên dẫn đến tỷ lệ LN trước thuế/ Doanh thu tương
đối cao, năm 2004 là 3,91%; năm 2003 là 3,83%.

Nhận xét
Nhìn chung hoạt động sản xuất của Nhà máy tương đối ổn định, sự
biến động trong các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn, lợi nhuận mặc dù
không đều và không theo một xu hướng chung (như chỉ tăng hoặc giảm),
nhưng những thay đổi đó là không đáng kể. Điều đó cho thấy thời gian
qua Nhà máy tăng trưởng một cách vững chắc, đang dần thích nghi với cơ
chế thị trường mới.
Hoạt động trong cơ chế bao cấp từ lâu nên Nhà máy vẫn còn bị ảnh
hưởng nhiều bởi sự thụ động. Vốn quen với cung cách sản xuất theo kế
hoạch của Nhà nước, được Nhà nước bao tiêu, bản thân Nhà máy nay phải
thích ứng với thị trường nên không khỏi gặp nhiều khó khăn. Hiện nay
theo đáng giá chung, Nhà máy chưa có sự năng động về nắm bắt về thị
trường và sản phẩm. Chỉ có chất lượng thôi chưa đủ, Nhà máy cần đa
dạng hoá hơn nữa về chủng loại và mẫu mã hàng hóa.
Do tính chất hoạt động của Nhà máy không thể sử dụng các phương
thức quảng bá rộng rãi sản phẩm, chính vì vậy Nhà máy sẽ gặp khó khăn
về thị trường và khách hàng. Nhà máy nên tự đổi mới và có những chính
sách để tạo uy tín với khách hàng quen thuộc. Đõy chớnh là lượng khách
hàng chủ đạo của Nhà máy, nhưng không thể đảm bảo một cách chắc
chắn về tất cả số khách hàng này, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh
như hiện nay, nên trong thời gian tới Nhà máy nên đưa ra các chính sách
về thị trường và sản phẩm để không những ổn định mà còn tăng trưởng
nhiều hơn nữa.
II. HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY M2
1.Hình thức kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Nhà

máy, bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức theo hình thức tổ chức công
tác-bộ máy kế toán tập trung. Hình thức tổ chức sổ kế toán đang được áp
dụng hiện nay là hình thức Nhật ký Chứng từ hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Nhà máy sử dụng phương pháp tính
giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm kết hợp
phương pháp hệ số.
Theo tình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ, toàn bộ công tác kế
toán từ việc ghi sổ chi tiết đến sổ tổng hợp, lập báo cáo, kiểm tra kế toán
đều thực hiện tại phòng kế toán của nhà máy, ở dưới các phân xưởng
không bố trớ cỏc nhân viên kế toán mà chỉ có những nhân viên thống kê
làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu những thông tin kinh tế dưới
phân xưởng cuối tháng lập báo cáo theo chỉ tiêu số lượng gửi về phòng kế
toán để xử lý và tiến hành công việc hạch toán.
* Nhà máy sử dụng các loại sổ :
- Các Nhật ký chứng từ.
- Các Bảng kê
- Các sổ Cái
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ (Nhà máy
đang áp dụng) được khái quát bằng sơ đồ sau :
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ cái

Chứng từ gốc -
bảng phân bổ
Sổ, thẻ
kế toán

chi tiết
Bảng kê

Nhật ký
chứng từ
Bảng
tổng hợp
chi tiết
2. Tổ chức bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức theo hình thức kế toán
tập trung với hình thức nhật ký chứng từ. Phòng kế toán gồm 6 người,
mỗi người có một nhiệm vụ cụ thể.
- Một kế toán trưởng là người phụ trách chung
+ Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các công
việc do kế toán viên thực hiện, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước Ban
giám đốc cũng như cơ quan chủ quản về các số liệu mà kế toán cung cấp.
+ Ở đây kế toán trưởng cũng kiờm luụn kế toán tổng hợp thực hiện
công tác kế toán cuối kỳ và lập báo cáo nội bộ hay cho bên ngoài đơn vị
theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất
- Một kế toán vật tư và TSCĐ: công việc bao gồm
+ Theo dõi tình hình biến động cũng như hiện trạng của TSCĐ
trong toàn đơn vị và theo từng bộ phận sử dụng, tham gia lập kế hoạch
sửa chữa và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ
+ Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của NVL, công cụ dụng cụ xuất nhập kho
+ Phân bổ hợp lý giá trị NVL và công cụ dụng cụ sử dụng cho các
bộ phận, các phân xưởng
- Một kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội:
+ Tính lương và các khoản trích theo lương của cả Nhà máy và

cho từng đối tượng công nhân viên, phân bổ chi phí nhân công theo đúng
đối tượng sử dụng lao động
+ Theo dõi tình hình thanh toán lương, thưởng, các khoản trợ cấp,
phụ cấp cho người lao động
+ Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ công tác quản
lý Nhà nước và quản lý Nhà máy
- Một kế toán thanh toán, giao dịch ngân hàng:
+ Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt và tình hình tăng,
giảm, số dư tiền gửi Ngân hàng. Đối với Nhà máy M2, là đơn vị được
nhận dự toán của Nhà nước, kế toán giao dịch còn phải theo dõi việc nhận
vốn theo dự toán tại Kho bạc
+ Theo dõi các khoản phải thu, phải trả của Nhà máy và tình hình
thanh toán các khoản công nợ.
- Một kế toán giá thành:
+ Tập hợp chi phí cho từng đối tượng sử dụng
+ Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị sản phẩm.
- Một thủ quỹ:
+ Thực hiện và theo dõi nghiệp vụ thu chi tiền
+ Lưu trữ các chứng từ thu chi gốc, cung cấp dữ liệu cho kế toán
thanh toán ghi sổ
Và 4 đồng chí thống kê ở dưới các phân xưởng có nhiệm vụ theo
dõi tình hình sản xuất, tình hình lao động, vật tư một cách đơn giản ở các
phân xưởng. Hằng tháng nhân viên thống kê phải lập báo cáo gửi lên
phòng kế toán để đối chiếu với sổ sách phòng kế toán và xử lý thông tin.
Như vậy, bộ máy tổ chức kế toán của Nhà máy được tổ chức rất
gọn nhẹ, khoa học và chặt chẽ. Mỗi phần hành tuy có chức năng và nhiệm
vụ riêng, song giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi
chức năng và quyền hạn của mình.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :

Các NV
thống

phân
xưởng
Thủ
q
u

Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Kế
toán
vật tư
TSCĐ
Kế
toán
tiền
lương
BHXH
Kế
toán
TT giao
dịch
ngân
hàng
Kế
toán
giá
thành

Mối quan hệ giữa phòng kế toán với cỏc phũng chức năng :
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch, căn cứ vào luận chứng kinh tế đã được
duyệt, được sự đồng ý của Giám đốc về giá cả sản phẩm. Nhà máy phát
lệnh sản xuất tại phòng kế hoạch và phân bổ cho cỏc phũng ban, phân
xưởng chịu trách nhiệm đảm bảo từng khâu.
Căn cứ vào luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt, vào lệnh sản
xuất, số lượng giao, căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, phòng kế toán
cựng cỏc phũng ban chức năng như vật tư, kế hoạch, lao động tiền
lương lập hoàn chỉnh giá dự toán báo cáo với Ban Giám đốc Nhà máy
Mối quan hệ giữa phòng kế toán với phòng kỹ thuật : Phòng kỹ thuật
cung cấp cho phòng kế toán các tài liệu về việc thực hiện các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật của sản phẩm, thực hiện các khoản chi phí thí nghiệm, chế thử
sản phẩm mới, dự toán chi phí có liên quan đến công tác kỹ thuật, các tài
liệu về kết cấu, chất lượng, phẩm cấp của thành phẩm, kết cấu nguyên
vật liệu. Phòng kế toán cung cấp cho phòng kỹ thuật các dự toán chi phí
kỹ thuật đã được duyệt, các tài liệu về tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế và giá thành sản phẩm .
Mối quan hệ giữa phòng kế toán với phòng vật tư : Phòng vật tư
cung cấp cho kế toán các kế hoạch mua sắm vật tư, tiêu thụ, chi phí vận
chuyển, các hoá đơn mua bán hàng hoá sau khi đã kiểm tra. Thủ kho
phải giao đầy đủ, kịp thời cho kế toán các phiếu nhập, xuất kho. Phòng kế
Thủ
q
u

toán cung cấp các tài liệu về kinh phí được duyệt, tình hình thực hiện hợp
đồng. Yêu cầu phòng vật tư giải quyết, khả năng vốn theo dự trữ nguyên
vật liệu của vật tư.
Mối quan hệ giữa phòng kế toán với phòng kế hoạch, phòng kế
hoạch cung cấp cho phòng kế toán các kế hoạch sản xuất, giá thành sử

dụng vật tư kế toán cung cấp cho kế hoạch số liệu về giá thành thực
hiện của từng sản phẩm.
Mối quan hệ giữa phòng kế toán với phòng lao động tiền lương :
Phòng lao động tiền lương cung cấp cho phòng kế toán kế hoạch lao
động, quỹ lương được duyệt, các chứng từ tuyển dụng, danh sách cấp
bậc kế toán cung cấp cho phòng lao động tiền lương quỹ lương thực
hiện, quỹ bảo hiểm đó tớnh
Mối quan hệ giữa phòng kế toán với phòng hành chính : Phòng hành
chính cung cấp cho phòng kế toán các số liệu về văn phòng phẩm đã mua,
đã phân phối và số còn lại, chi phí tiếp khách, chi phí hành chính phòng
kế toán cung cấp kế hoạch chi tiêu tiền mặt đã được duyệt.
3.Chế độ kế toán áp dụng tại Nhà máy:
Nhà máy hiện nay đang sử dụng chế độ kế toán mới, áp dụng chính
thức từ ngày 1/11996.
Hệ thống tài khoản sử dụng:
Nhà máy M2 là nhà máy quốc phòng nhưng lại gồm 2 bộ phận sản
xuất, trong đó có 1 bộ phận sản xuất các sản phẩm dân dụng có tính chất
như một đơn vị kinh doanh thông thường. Do đó hệ thống tài khoản của
công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quy định của Bộ tài chính, trừ
các tài khoản phản ánh các khoản đầu tư như: 121, 221, 222, 228… Để
phản ánh nguồn tài sản của Nhà nước, Nhà máy sử dụng hệ thống tài
khoản của các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm các tài khoản như:
461.1 Nguồn kinh phí hoạt động năm trước
461.2 Nguồn kinh phí hoạt động năm nay
661.1 Chi hoạt động năm trước
661.2 Chi hoạt động năm nay
466 Nguồn hình thành TSCĐ
337 Kinh phí đã quyết toán chuyển sang năm sau
336 Kinh phí tạm ứng
531 Doanh thu bán hàng

008 Dự toán kinh phí hoạt động
Hệ thống báo cáo của Nhà máy M
2
+ Báo cáo kế toán định kỳ của nhà nước :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo luân chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp :
- Báo cáo tiêu thụ
- Báo cáo về kho
- Báo cáo mua sắm
- Báo cáo sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất
- Báo cáo theo dõi TSCĐ
- Báo cáo danh mục các chủ nợ trong buôn bán.
Hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ được sử dụng trong Nhà máy bao gồm: các sổ Nhật ký
chứng từ, Bảng kê, sổ Cái, sổ và thẻ kế toán chi tiết theo quy định chung.
Nhật ký chứng từ mà Nhà máy sử dụng gồm: NK- CT số 1, 2, 4, 5,7, 8,
9, 10.
- Nhật ký chứng từ số 1 dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK
111 “Tiền mặt” đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan và dùng để
theo dõi các khoản chi của Nhà máy về tiền mặt.
- Nhật ký chứng từ số 2 dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK
112 “Tiền gửi Ngân hàng” đối ứng nợ với cỏc cỏc tài khoản có liên quan,
theo dõi các khoản chi của Nhà máy về tiền gửi ngân hàng.
- Nhật ký chứng từ số 4 dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các
TK 311 “Vay ngắn hạn”, TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, TK 341 “Vay
dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn” đối ứng Nợ của các tài khoản có liên
quan.

- Nhật ký chứng từ số 5 dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và
công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho Nhà
máy (Tài khoản 331 “Phải trả người bỏn”)
- Nhật ký chứng từ số 7 dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất,
kinh doanh của Nhà máy và dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các tài
khoản liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm TK 152, 154,
214, 241, 334, 338, 621, 627, 622 và một số tài khoản đã phản ánh ở các
Nhật ký chứng từ, nhưng có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh trong kỳ, và dùng để ghi nợ các tài khoản 154, 241, 621, 622,
627, 641, 642.
- Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK
155, 531, 632, 641, 642, dùng để theo dõi thành phẩm, hàng hoá, giá vốn,
doanh thu… kết quả kinh doanh của Nhà máy.
- Nhật ký chứng từ số 9 dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK
211 “TSCĐ hữu hỡnh” theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ của Nhà máy.
- Nhật ký chứng từ số 10 chủ yếu dùng để theo dõi các nguồn vốn
trong Nhà máy.
Các bảng kê mà Nhà máy sử dụng bao gồm : Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 9,
11.
- Bảng kê số 1 dùng để theo dõi các khoản đã thu của Nhà máy về
tiền mặt (ghi Nợ TK111 “Tiền mặt”).
- Bảng kê số 2 dùng để theo dõi các khoản đã thu bằng tài khoản tại
các ngân hàng (ghi Nợ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”).
- Bảng kê số 4 dùng để tập hợp chi phí sản xuất tại từng phân xưởng
(TK 154, 621, 622, 627)
- Bảng kê số 5 tập hợp chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý
doanh nghiệp (TK 642), chi phí đầu tư XDCB (TK 241)
- Bảng kê số 9 (Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm)
- Bảng kê số 11 bảng kê thanh toán với người mua (TK 131 “Phải thu
khách hàng”)

Về các bảng phân bổ Nhà máy sử dụng các bảng phân bổ sau:
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
4.Quy trình luân chuyển một số chứng từ tại Nhà máy M2
4.1. Quy trình luân chuyển phiếu thu tiền:
Phiếu thu là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ
tổng hợp và sổ chi tiết Tài khoản 111, 112
Phiếu thu được đóng thành quyển được đánh số thứ tự theo từng
quyển, trong đó cú cỏc yếu tố:
- Họ tên người nộp tiền - Địa chỉ (thuộc phòng, ban, bộ phận nào)
- Lý do nộp
- Số tiền (bằng số và bằng chữ)
- Chứng nhận “ Đã nộp đủ tiền” của thủ quỹ

×