Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Một số biện pháp để nâng cao lợi nhuận ở công ty may xuất khẩu phương mai lời mở đầu đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, xây dựng kinh tế hàng hoá niều thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.73 MB, 75 trang )

TIỂU LUẬN:

Một số biện pháp để nâng cao lợi
nhuận ở công ty may xuất khẩu
Phương Mai


Lời mở đầu
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, xây dựng kinh tế hàng hoá niều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Bước vào cơ chế
kinh tế mới là lực lượng rất đông đảo các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần: kinh
tế nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước. Bên cạnh đó là sự chi
phối trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực của hàng loạt các quy luật kinh tế thị trường
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là quy luật cạnh
tranh. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải vươn lên đáp ứng trong cạnh
tranh, thực hiện tốt các khâu của quá trình sản xuất và cuối cùng là phải làm ăn có lãi
tức là có lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường, lợi nhuận đã trở thành nền tảng cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế, là mục tiêu hàng đầu, là cái đích
cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều theo đuổi.
Kể từ ngày thành lập đến nay, cùng với sự cố gắng nỗ lực của tồn thể cán bộ cơng
nhân viên và sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tổng công ty Xây dựng và Phát triển
nông thôn- đơn vị chủ quản-Công ty may xuất khẩu Phương Mai đã từng bước khắc
phục khó khăn, đạt được những bước tiến nhất định. Thành tích đó là những kết quả
của những mục tiêu, chính sách đầu tư đúng đắn mà mục tiêu hàng đầu như mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là hoạt động sản xuất kinh doanh phải có
lợi nhuận và lợi nhuận phải tăng theo các năm.
Với mục tiêu nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận và xuất phát từ tầm quan trọng của lợi
nhuận tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp để nâng cao lợi nhuận ở công ty may
xuất khẩu Phương Mai” làm luận văn tốt nghiệp.



Chương 1
Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
I.Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.Khái niệm, nguồn gốc lợi nhuận doanh nghiệp
Tuỳ theo quan điểm và góc độ xem xét, đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về lợi
nhuận:
-Các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Mark cho rằng: “ Cái phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”. Theo Ađam Smith, lợi nhuận là “ khoản
khấu trừ thứ hai” vào sản phẩm của lao động. Còn theo David Ricardo, lợi nhuận là
phần giá trị thừa ra ngồi tiền cơng.
-K.Mark thì khẳng định: “ Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá trị
của hàng hóa, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công của
công nhân đã được vật hố thì tơi gọi là lợi nhuận”.
-Các nhà kinh tế học tư sản hiện đại như P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus lại cho
rằng: “ Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số
chi”, hay nói cách khác: “ Lợi nhuận được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu
nhập của một doanh nghiệp và tổng chi phí”.
Như vậy, xét về mặt lượng các định nghĩa đều thống nhất rằng: Lợi nhuận là số thu
dơi ra so với chi phí đã bỏ ra.
Từ góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu
từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Nguồn gốc của lợi nhuận cũng là một chủ đề được các nhà kinh tế học tranh cãi.
-Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “ Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông.
Lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt”.


-Chủ nghĩa trọng nông lại khẳng định: “ Nguồn gốc sự giàu có của xã hội là thu nhập
trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp”.

-Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smith lại cho rằng: “
Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp chỉ là món tiền thưởng cho việc mạo hiểm và
cho lao động khi đầu tư tư bản”. Ơng đã khơng thấy được sự khác nhau giữa lợi
nhuận và giá trị thặng dư nên đã tuyên bố: “ Lợi nhuận chỉ là những hình thái khác
nhau của giá trị thặng dư”. Cịn D.Ricardo lại khơng biết đến giá trị thặng dư.
-Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển, kết
hợp với phương pháp nghiên cứu biện chứng duy vật, K.Mark đã xây dựng thành
cơng lý luận về hàng hố sức lao động – cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng
dư, đi đến kết luận: “ Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản
ứng ra, mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”.
-Kinh tế học hiện đại dựa trên quan điểm của các trường phái và sự phân tích thực tế
thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp gồm: thu nhập mặc nhiên từ
các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư cho kinh doanh; phần thưởng cho sự mạo
hiểm, sáng tạo đổi mới trong doanh nghiệp và thu nhập độc quyền.
Như vậy từ trên ta có thể thấy rằng: lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại được hay khơng điều quyết định là doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay khơng. Vì thế lợi nhuận được coi là đòn bẩy
quan trọng, là động lực thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng suất lao
động, hiện đại hoá thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và hợp lý … nhằm tối
thiểu hố chi phí, khơng ngừng nâng cao lợi nhuận. Lợi nhuận đưa các doanh nghiệp
đến việc sử dụng kĩ thuật sản xuất hiệu quả nhất. Tóm lại, lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu, là đích cuối cùng mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới.
2.Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất


đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng khơng
thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp khác nhau bởi vì:
-Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng vì thế nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:
có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về khách quan và có sự
bù trừ lẫn nhau.
-Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ, thời
điểm tiêu thụ khác nhau thường làm cho lợi nhuận doanh nghiệp cũng không giống
nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mơ sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được
sẽ khác nhau. Những doanh nghiệp lớn dù công tác quản lý kém số lợi nhuận thu
được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt
hơn.
Cho nên để đánh giá, so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp ngoài chỉ
tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau.
Sau đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận thường gặp:

2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn
Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng nguồn vốn trong
kỳ.
Công thức:

TV 

P
100%
V

Trong đó:
TV :Tỷ suất lợi nhuận vốn.
P : Lợi nhuận sau thuế.



V : Tổng nguồn vốn trong kỳ.
Ta có thể thay mẫu số bằng vốn cố định, vốn lưu động, vốn tự có của doanh nghiệp
để tính các tỷ suất lợi nhuận tương ứng.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn bỏ vào đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Nó cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
khác nhau về quy mô sản xuất.
2.2.Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được so với giá thành
toàn bộ của sản phẩm hàng hố tiêu thụ.
Cơng thức:
Trong đó:
Tg: Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P: Lợi nhuận thu được (lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế).
Zt: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận của chi phí
sản xuất. Nó cho biết cứ 100 đồng chi phí sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế so với doanh thu
thuần của doanh nghiệp.
Công thức: T dt 

P
* 100 %
T

Trong đó:
Tdt: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
P: Lợi nhuận sau thuế.



T: Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán
hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn so với doanh
nghiệp cùng ngành. Chỉ tiêu cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù của từng ngành sản
xuất vào phương hướng sản xuất kinh doanh của từng ngành.
Như vậy, nhiệm vụ đối với các doanh nghiệp không chỉ là phấn đấu tăng lợi nhuận
mà hơn thế phải làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
3.Vai trò của lợi nhuận
Để thấy được vai trị của lợi nhuận, trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu lợi nhuận được
phân phối như thế nào.
Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà
là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp.
Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục cơng việc kinh
doanh của mình.
Lợi nhuận thực hiện cả năm được phân phối theo thứ tự sau đây:
1. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
2. Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ( áp dụng đối với doanh nghiệp
có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước).
3. Trả các khoản tiền bị phạt, các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ chưa được trừ khi xây
dựng thuế thu nhập phải nộp.
4. Trả các khoản lỗ khơng được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
5. Trích lập các quỹ đặc biệt theo tỷ lệ do Nhà nước quy định (đối với doanh nghiệp
kinh doanh trong một số ngành đặc thù mà pháp luật quy định).


6. Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.

7. Trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp gồm:
Quỹ đầu tư phát triển: dùng để đầu tư phát triển kinh doanh.
Quỹ dự phòng tài chính: dùng để bù đắp những thiệt hại về tài sản mà doanh nghiệp
phải chịu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: dùng để chi cho việc đào tạo công nhân do thay
đổi cơng nghệ, đào tạo nghề dự phịng cho lao động nữ, trợ cấp mất việc làm cho lao
động thường xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm.
Quỹ phúc lợi: dùng để đầu tư cho các cơng trình phúc lợi cho doanh nghiệp, chi cho
các hoạt động phúc lợi của doanh nghiệp, làm công tác từ thiện…
Quỹ khen thưởng: dùng để thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp; thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có
sáng kiến mang lại hệu quả trong kinh doanh…
Từ việc sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp, ta thấy lợi nhuận không những duy trì
sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp nói riêng mà cịn góp phần vào sự phát triển
của nền kinh tế nói chung. Lợi nhuận đáp ứng và kết hợp hài hồ các lợi ích, lợi ích
của người lao động và tồn xã hội.
3.1. Vai trị của lợi nhuận đối với nền kinh tế quốc dân
Thông qua việc nộp thuế thu nhập cho Nhà nước của các doanh nghiệp, lợi nhuận đã
góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Thực tế ở Việt Nam, thuế đã trở thành
nguồn thu quan trọng chiếm khoảng 80% tổng thu ngân sách Nhà nước mà trong đó
thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Như vậy, lợi nhuận góp phần để ngân
sách Nhà nước thực hiện các vai trị của mình về mặt kinh tế đó là để khắc phục
những khuyết tật của kinh tế thị trường, là tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh tức là lợi nhuận đã
trở thành nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội, là cơ sở để tăng thu
nhập quốc dân.


3.2. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Nếu như cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã biến các doanh nghiệp trở thành những

tổng kho thực hiện việc giao nộp, cung ứng một cách đơn thuần dẫn đến thủ tiêu tính
năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi tách rời chức
năng sản xuất và kinh doanh, doanh nghiệp sẽ hồn tồn khơng quan tâm đến mục
tiêu lợi nhuận vì giá cả thì được định trước cịn sản phẩm thì ln ln có người mua.
Ngược lại trong cơ chế thị trường, lợi nhuận lại giữ một vị trí quan trọng trọng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường địi hỏi doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định
là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay khơng? Vì thế, lợi nhuận được coi là
đòn bẩy kinh tế quan trọng, là động lực thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách để nâng
cao năng suất lao động, hiện đại hoá trang thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm
và hợp lý….nhằm tối thiểu hố chi phí, khơng ngừng nâng cao lợi nhuận. Lợi nhuận
đã trở thành động lực chi phối hoạt động của người kinh doanh. Lợi nhuận đưa các
doanh nghiệp đến các khu vực sản xuất hàng hoá mà người tiêu dùng cần nhiều hơn,
bỏ các khu vực có ít người tiêu dùng, lợi nhuận đưa các doanh nghiệp đến việc sử
dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất.
Tóm lại, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, là cái đích cuối cùng mà mọi doanh nghiệp
đều hướng tới.
 Lợi nhuận là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thật vậy lợi nhuận chính là thước đo đo lường kết quả của sự nỗ lực
của doanh nghiệp, của tất cả những cố gắng từ khâu tìm hiểu thị trường, tiến hành sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm đến phân phối sản phẩm. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số
lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng
các yếu tố cơ bản của sản xuất. Có thể nói, vai trị đầu tiên của lợi nhuận là thúc đẩy
doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình và sau
đó nó lại đo lường, phản ánh kết quả của tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.


 Lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. Thật vậy, lợi nhuận

sau khi nộp thuế cho Nhà nước và chi trả các khoản phạt, các chi phí khác sẽ được
dùng để hình thành và phát triển các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp. Các quỹ
này thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp để mà tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trường, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đóng vai trị rất quan
trọng. Có tự chủ về tài chính, doanh nghiệp mới có thể thực hiện tái sản xuất mở
rộng, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất. Rõ ràng lợi nhuận là yếu tố quết định
cho sự tồn tại và đi lên của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt
như ngày nay.
3.3. Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
Lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống người lao động thơng qua các hình thức khen
thưởng, trợ cấp … mà các hình thức này chỉ có khi doanh nghiệp thu được lãi. Lãi
càng lớn, người lao động càng được hưởng nhiều. Bởi vậy lợi nhuận cũng là một
nhân tố khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên
vật liệu….nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Từ vai trò của lợi nhuận đối với toàn xã hội cũng như với doanh nghiệp ta thấy sự
cần thiết tất yếu của việc doanh nghiệp phải phấn đấu kinh doanh thu được lợi nhuận
và hơn thế, lợi nhuận ngày càng phải tăng.
II. Phương pháp xác định và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp
1.Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp
1.1.Các bộ phận cấu thành lợi nhuận doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường gồm:
Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ của các ngành kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ.


Hoạt động tài chính: là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài
hạn với mục đích kiếm lời như đầu tư chứng khốn, cho thuê tài sản, kinh doanh bất
động sản, mua bán ngoại tệ…
Hoạt động bất thường: là hoạt động diễn ra không thường xun, khơng dự tính
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện như giải quyết các vấn đề tranh

chấp về vi phạm hợp đồng kinh tế, xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân…
Trên cơ sở ba hoạt động chính, lợi nhuận của doanh nghiệp thường được cấu thành từ
ba bộ phận sau:
-Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ( LNKD).
-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính ( LNTC ).
-Lợi nhuận từ hoạt động bất thường ( LNBT ).
Thực tế tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác nhau
giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng như môi trường
kinh tế khác nhau. Điều này được thể hiện như sau:
Thứ nhất: Cơ cấu lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông
thường khác với các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính, tín dụng,
ngân hàng.
Với các doanh nghiệp thông thường, hoạt động sản xuất kinh doanh tách biệt với
hoạt động tài chính. Vì thế cơ cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp thường có ba bộ
phận: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động
bất thường. Trong ba bộ phận kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ
phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong khi đó, khác với nhóm doanh nghiệp
thơng thường cơ cấu lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài
chính, tín dụng, ngân hàng chỉ gồm 2 bộ phận là lợi nhuận từ hoạt động trên lĩnh vực
tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. ở các doanh nghiệp này, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng lợi nhuận đó là do họ thực hiện


kinh doanh hàng hoá đặc biệt- kinh doanh tiền tệ nên hoạt động tài chính cũng chính
là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Trong các môi trường kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cùng loại có
sự khác về tỷ trọng các bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của mình.
Lấy ví dụ là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường cơ cấu tổng lợi nhuận
gồm 3 phần. Khi nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ cao hoạt động thị
trường tài chính, thị trường chứng khốn diễn ra sơi nổi, hiệu quả thì tất yếu hoạt

động tài chính của doanh nghiệp cũng được phát triển. Lúc này, lợi nhuận từ hoạt
động tài chính sẽ chiếm một tỷ trọng đáng kể, khơng kém gì lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh. Ngược lại khi nền kinh tế thị trường ở trình độ thấp, hoạt động thị
trường tài chính và hoạt động thị trường chứng khốn chưa phát triển, hoạt động tài
chính sẽ rất hạn chế. Doanh nghiệp khơng có cơ sở đầu tư tài chính thậm chí khơng
có khả năng về vốn để thực hiện hoạt động đầu tư đó. Vì vậy, lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp, đóng
vai trị quyết định đến mọi hoạt động doanh nghiệp.
Tóm lại, cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thông thường gồm 3 bộ phận: lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ
hoạt động bất thường. Nhìn chung, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (đối
với các ngân hàng, tổ chức tín dụng là lợi nhuận từ hoạt động tài chính) ln chiếm
tỷ trọng lớn và quyết định trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này cho ta
một định hướng rõ nét khi phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc khi phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp, cần phải phân tích các bộ
phận cấu thành nên tổng lợi nhuận. Nhưng trong thực tế đơi khi ngun tắc đó có thể
thay đổi đó là khi phân tích lợi nhuận doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong một
nền kinh tế phát triển ở trình độ thấp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp còn rất
hạn chế còn lợi nhuận từ hoạt động bất thường chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ như bản chất của
nó. Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận cơ bản trong tổng lợi nhuận. Trong điều kiện đó sẽ
thiết thực khi ta tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp chủ yếu dựa trên bộ phận


lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là lý do lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh được quan tâm hơn trong đề tài này.

1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được từ ba hoạt động bao gồm: Hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Vì vậy lợi nhuận doanh

nghiệp đựoc tính như sau:
Lợi nhuận doanh nghiệp = LNKD + LNTC + LNBT
Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất
kinh doanh phụ trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (LNHĐSXKD) được xác định bằng
công thức sau:
n

LNKD=  QiPi  (Qi Z i  Qi * CPi  Qi Ti )
i 1

Trong đó:
LNKD: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Q i: Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thứ của sản phẩm thứ i.
Pi: Giá bán đơn vị của sản phẩm thứ i.
Zi: Giá thành hay giá vốn hàng bán thứ của sản phẩm thứ i.
CPi: Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng của sản phẩm thứ i.
Ti: Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT của sản phẩm thứ i.


Như vậy, bộ phận lợi nhuận này được xác định là chênh lệch giữa doanh thu thuần
với tổng chi phí tương ứng với số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.

LNKD = DTT – Chi phí SXKD.
- Xác định doanh thu thuần.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu –Các khoản giảm trừ chi phí
=


Tổng

doanh

thu



Chiết

khấu

giảm

giá

bán

hàng – Hàng bán bị trả lại – Thuế phải nộp.
Trong đó :
+ Doanh thu thuần : là chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản trừ doanh thu.
+ Tổng doanh thu (doanh thu bán hàng): là tổng giá trị được thực hiện do việc bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Thời điểm để xác
định doanh thu là từ khi người mua chấp nhận thanh tốn, khơng phụ thuộc vào việc
tiền đã thanh tốn hay chưa.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu bán hàng là số tiền thưởng tính trên tổng số doanh thu trả cho khách
hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngồi hố đơn hay hợp đồng
cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng

quy cách …. Ngồi ra cịn bao gồm khoản thưởng cho khách hàng do trong một
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng hàng lớn hoặc giảm trừ
cho khách hàng mua khối lượng hàng hoá trong một đợt.
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu,
đã thu tiền hay được người mua chấp nhận thanh toán) nhưng bị người mua từ chối
trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết.


Các khoản thuế phải nộp như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu….
- Xác định chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí tương ứng với lượng hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
trong một thời kỳ ( tương ứng với kỳ tính doanh thu) được xác định bằng cơng thức:
Chi phí SXKD = Giá vốn hàng bán + Chi phí QLDN + Chi phí bán hàng.
Trong đó:
+ Giá vốn hàng bán được xác định như sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Giá vốn hàng bán = Giá vốn hàng mua +Chênh lệch hàng hoá tồn kho.
Chênh lệch hàng tồn kho = Hàng hoá tồn kho đầu kỳ – Hàng hoá tồn kho cuối
kỳ.
Giá thành sản xuất bao gồm 3 yếu tố chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí dịch vụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ
một hoạt động nào như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí
chung khác.

Tóm lại:

LNKD = Tổng DT - Chiết khấu bán hàng - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả
lại - Thuế gián thu - Giá vốn hàng bán - Chi phí QLDN - Chi phí bán hàng.


= DT bán hàng - Giá vốn hàng bán- Chi phí QLDN

- Chi phí bán

hàng.
= Lãi gộp – Chi phí QLDN – Chi phí bán hàng.
Như vậy, để xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần
phải căn cứ vào toàn bộ số liệu kế toán của kỳ sản xuất. Mặc dù những khái niệm và
công thức trên rất đơn giản nhưng trong thực tiễn để đảm bảo cho việc tính tốn được
chính xác thì lại rất phức tạp.
Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài
chính như lợi nhuận do tham gia góp vốn liên doanh, do hoạt động đầu tư, mua bán
chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, cho thuê tài sản, cho vay vốn, bán ngoại tệ…
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định là chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
LNTC = Thu nhập HĐTC – Chi phí HĐTC.
Trong đó:
+ Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính
hoặc kinh doanh về vốn đưa lại.
+ Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí cho các hoạt động đầu tư tài chính và
các chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn như lỗ liên doanh, lỗ do kinh doanh
chứng khoán.

Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là những khoản thu được từ các hoạt động xảy ra

ngoài dự kiến của doanh nghiệp như lợi nhuận thu được từ thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định, từ các khoản nợ khó địi đã xố sổ nay thu lại được…


Lợi nhuận từ hoạt động bất thường được xác định là chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động bất thường và chi phí hoạt động bất thường
LNBT = Thu nhập HĐBT– Chi phí HĐBT.
Trong đó:
+ Thu nhập hoạt động bất thường là những khoản thu mà doanh nghiệp khơng dự
tính trước hoặc những khoản thu không xảy ra một cách thường xyuên như thu tiền
phạt do vi phạm hợp đồng, thu được từ các khoản nợ khó địi, thu về do thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định…
+ Chi phí hoạt động bất thường là những khoản chi do các nghiệp vụ riêng biệt với
những hoạt động thông thường của doanh nghiệp đem lại như chi phạt thuế, truy nộp
thuế, bị phạt tiền do vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định…
Tóm lại, việc xác định lợi nhuận doanh nghiệp phải xuất phát từ việc xác định các bộ
phận cấu thành lợi nhuận. Cách xác định lợi nhuận như trên là đơn giản, dễ tính vì
thế nó được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Tuy vậy đối với những doanh
nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng thì khối lượng cơng việc sẽ rất lớn. Tập hợp chi phí
chung và phân bổ chúng cho các đối tượng thích hợp là cơng việc khó khăn nhất
trong việc xác định lợi nhuận. Nó địi hỏi sự phản ánh chính xác, trung thực mới
khơng bị sai lệch.

2.Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
+ Quan hệ cung - cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
+ Doanh thu.
+Chi phí.



Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả của tồn bộ q
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vậy nó chịu ảnh hưởng của tất
cả các khâu trong quá trình này. Vì thế, để có thể “ tối đa hố lợi nhuận”, điều tất
yếu là doanh nghiệp phải xem xét, đánh giá các yếu tố tác động tới nó, nhằm khuyến
khích, phát triển các yếu tố tích cực và hạn chế các yếu tố tiêu cực.
2.1. Quan hệ cung- cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
Doanh nghiệp nào cũng phải hoạt động trong một môi trường nhất định nên yếu tố
đầu tiên tác động tới doanh nghiệp nói chung cũng như hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp nói riêng chính là thị trường với các mối quan hệ của nó. Thị trường trả lời
cho doanh nghiệp ba câu hỏi lớn: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất
cho ai? Trên cơ sở đó, doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm mà thị trường cần, tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mới bỏ ra chi phí và thu về doanh thu.
Thị trường là một quá trình mà trong đó người mua và người bán hàng hố tác động
qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hố. Như vậy, nói đến thị trường
và cơ chế thị trường trước hết phải nói đến hàng hố, người mua và người bán.
Cung cầu hàng hóa là khái quát của hai lực lượng người mua và người bán trên thị
trường. Khi nói đến cung, cầu hàng hóa, dịch vụ ở đây là chúng ta nói đến cung có
khả năng đáp ứng và cầu có khả năng thanh tốn.
Chính nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường sẽ quyết định lượng cung ứng của
doanh nghiệp. Khi cầu có khả năng thanh tốn của xã hội đối với sản phẩm của
doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm với mức giá có xu
hướng tăng, nên thu được nhiều lợi nhuận. Ngược lại, khi nhu cầu này giảm xuống
lượng sản phẩm tiêu thụ giảm đi, mức lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ giảm
xuống. Như vậy, quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
2.2. Doanh thu
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí


Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi

nhuận: Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng và ngược lại. Đồng thời, lợi nhuận cũng chịu
sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu như sau:
+ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khối lượng sản phẩm tiêu thụ có quan hệ
tỷ lệ thuận với lợi nhuận doanh nghiệp. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, lợi nhuận
tăng và khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm, lợi nhuận giảm. Đây được coi là yếu
tố chủ quan tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ phụ thuộc vào quy mơ của doanh nghiệp, tình hình tổ
chức cơng tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ, việc vận chuyển giao
hàng, thu tiền hàng… Khối lượng tiêu thụ tăng phản ánh những nỗ lực của doanh
nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
+ Kết cấu sản phẩm tiêu thụ
Mỗi loại mặt hàng do doanh nghiệp sản xuất có mức lỗ lãi khác nhau bởi chúng có
doanh thu và chi phí khác nhau. Vì thế khi các yếu tố khơng thay đổi thì sự biến đổi
của kết cấu mặt hàng tiêu thụ sẽ có ảnh hưởng đến doanh thu và sự tăng giảm lợi
nhuận. Trong thực tế, nếu tăng tỷ trọng bán ra của những mặt hàng có lợi nhuận cao,
đồng thời giảm tỷ trọng những mặt hàng có lợi nhuận thấp thì tổng lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ tăng lên. Việc thay đổi kết cấu tiêu thụ trước hết là do tác động của thị
trường. Do vậy nhà quản lý cần đi sâu tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu thị trường để có
những biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng thêm lợi nhuận
doanh nghiệp.
+ Giá bán sản phẩm
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, đây là yếu tố có quan hệ cùng chiều với
lợi nhuận: giá bán tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là khi
nhu cầu tăng lên hay giảm xuống doanh nghiệp nên đưa ra mức giá nào cho phù hợp?
Giá cao, thu lợi nhuận nhiều thì sau một thời gian khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
giảm bớt. Giá thấp thì lợi nhuận thu được ít. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng một


chính sách giá cả hợp lý nhằm đáp ứng được các mục tiêu trong từng giai đoạn nhất

định.
+ Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp, phản ánh sự yếu kém của
doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng và tổ chức công tác tiêu thụ. Bởi vậy,
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao, đầu tư sản xuất nhằm tránh trường hợp
này.
+ Chiết khấu bán hàng
Chiết khấu bán hàng là một biện pháp kích thích người mua thanh tốn nhanh tiền
hàng. Tuy nhiên nếu chiết khấu nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận. Bởi vậy người quản lý
phải biết sử dụng công cụ này sao cho vừa đảm bảo thu hồi nhanh tiền hàng, vừa đảm
bảo có lãi. Thơng thường mức chiết khấu tối đa chỉ bằng chi phí thu tiền hàng, chi
phí cơ hội do bị chiếm dụng vốn.
+ Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán có thể là biện pháp kích thích người mua ( bớt giá, hồi giá) cũng
có thể là do yếu kém của doanh nghiệp. Tuy nhiên do giảm giá hàng bán làm giảm
lợi nhuận doanh nghiệp nên ngay cả khi bớt giá, hồi khấu giá cũng phải liên hệ với
lợi nhuận sao cho lợi nhuận tăng về tổng số. Còn trường hợp giảm giá thực sự do yếu
kém của doanh nghiệp thì cần tìm mọi biện pháp khắc phục.
2.3.Chi phí
Trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi, chi phí và lợi nhuận có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau: chi phí tăng, lợi nhuận giảm và ngược lại.
+ Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là một trong những yếu tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng đến lợi
nhuận. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được
chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên
và ngược lại. Yếu tố này chịu ảnh hưởng của nhiều tác động khác như công tác quản


lý, sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động… nên doanh nghiệp cần có các biện pháp thích
hợp để giảm chi phí, quản lý tốt nguồn sử dụng.

+ Thuế gián thu
Đây là khoản nộp có tích chất nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Mặc dù
là thuế đánh vào người tiêu dùng nhưng nó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
thế, khi bước vào hoạt động kinh doanh đối với mặt hàng hay một nhóm hàng nào
đó, ngồi việc tính tốn các chi phí ngun vật liệu sẽ tiêu hao, chi phí trả lương cho
người lao động thì doanh nghiệp phải tính là phải nộp bao nhiêu tiền thuế về lồi mặt
hàng đó. Bởi mặc dù thuế là một khoản chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải luôn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình
theo nguyên tắc nộp đúng, nộp đủ và nộp kịp thời.
+ Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là tồn bộ các khoản chi liên quan đến hoạt động tiêu thụ như tiền
lương nhân viên bán hàng, chi vật liệu bao gói, chi dụng cụ bán hàng, chi quảng cáo,
chi vận chuyển, bốc dỡ, hoa hồng.. những khoản chi này phát sinh sẽ làm giảm lợi
nhuận. Bởi vậy, cần xem xét để đánh giá tính hợp lý của từng khoản chi.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp thường là những chi phí cố định, ít biến đổi theo quy
mơ kinh doanh. Đây cũng là những chi phí phát sinh làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận doanh nghiệp. Trên thực
tế ở mỗi doanh nghiệp mức độ ảnh hưởng các nhân tố là khác nhau. Các doanh
nghiệp cần dựa trên thực tế doanh nghiệp mình để đánh giá, phân tích các nhân tố
nhằm khơng ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, cũng là khơng
ngừng nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.


Chương 2
Thực trạng về việc nâng cao lợi nhuận của công ty may xuất khẩu Phương Mai
trong những năm gần đây
I.Giới thiệu về cơng ty
1.Khái qt q trình hình thành và phát triển của công ty may xuất khẩu

Phương Mai
Công ty may xuất khẩu Phương Mai thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển
nông thôn-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điện thoại: 8523373-8525054
FAX:

844524492

Công ty được thành lập theo Quyết định 02 NN-TCCB/QĐ ngày 02/10/1990 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn về việc thành lập xí nghiệp may xuất khẩu. Xí
nghiệp nằm ngay ven sơng Lữ thuộc khu D phường Phương Mai- Quận Đống Đa- Hà
Nội.


Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất quần áo BHLĐ và may quần áo xuất
khẩu.
Cơ sở ban đầu của xí nghiệp gồm một dãy nhà kho khung tiệp, một dãy nhà kho cấp
4 đã hỏng nát cùng với một số thiết bị máy móc cơ bản như: máy khâu, bàn là, máy
chữ Đức, két sắt...
Trong quá trình hoạt động xí nghiệp được đầu tư cải tạo lại nhà kho thành một xưởng
sản xuất gồm hai tầng. Tầng 1 dùng làm kho chứa nguyên liệu, thành phẩm. Tầng 2
làm phân xưởng sản xuất và xây dựng thêm 1 dãy nhà tầng mới. Ngồi ra máy móc
thiết bị cũng được mua sắm thêm, cụ thể là năm 1997 xí nghiệp mua thêm 50 máy
may cùng với những phụ liệu và thiết bị điện.
Sau khi Liên Xô và các nước XHCN Đơng Âu tan rã, xí nghiệp may xuất khẩu
Phương Mai đã gặp rất nhiều khó khăn do phần lớn các hợp đồng xuất khẩu là nằm ở
Liên Xô và các nước XHCN Đơng Âu. Trong bối cảnh đó xí nghiệp đã tổ chức lại bộ
máy quản lý, sắp xếp lại tổ chức sản xuất, đổi mới phương thức hoạt động và mua
sắm thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhờ vậy xí nghiệp đã có
thêm khách hàng mới và bước đầu chính thức ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng

như: Nam Triều Tiên, áo, Bỉ....
Đầu năm 1992, xí nghiệp ký hợp đồng với Nhật Bản và đến quý 2 năm 1992 đã
chuyển giao chuyến hàng đầu tiên cho Nhật Bản đúng thời hạn và đạt chất lượng yêu
cầu.
Phải nói rằng, đây là một trong những thành cơng trong qúa trình tạo lập và tìm kiếm
thị trường của xí nghiệp. Sau hợp đồng với Nhật Bản, khách hàng trong và ngoài
nước đến quan hệ và tham quan, đặt hàng của xí nghiệp ngày một đơng hơn.
Đến tháng 3/1993, Nhà nước sắp xếp lại sản xuất theo Nghị định số 338-HĐBài
tập/QĐ ngày 24/3/1993- đổi tên xí nghiệp thành công ty may xuất khẩu Phương Mai.
Là một doanh nghiệp có cơ sở vật chất tương đối tốt, đội ngũ lao động và quản lý có
chun mơn, cơng ty đã dần tạo được uy tín trên thị trường, ký được hợp đồng với
nhiều khách hàng như: Tiều Tiên, NhậtBản, Hồng Kông, Singapo, Đức, Bỉ, áo...


Đặc biệt đầu năm 1995, công ty đã ký được hợp đồng hợp tác gia công dài hạn với
hãng Lasen Hàn Quốc, tạo ra khả năng sản xuất ổn định, giải quyết được công ăn
việc làm cho CBCNV của công ty. Trong qúa trình hoạt động cơng ty đã khơng
ngừng đầu tư, mua sắm thêm máy móc thiết bị, do đó máy móc, thiết bị của cơng ty
rất hiện đại.
Là một doanh nghiệp có máy móc hiện đại, dây chuyền sản xuất tương đối đồng bộ,
khép kín nên năng suất lao động và giá trị sản lượng ngqày càng tăng. Và chính
những yếu tố đó đã tạo cho cơng ty vững bước hơn khi nước ta chuyển từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á nổ ra đã ảnh hưởng nhiều đến công ty.
Song với sự cố gắng của Ban lãnh đạo và tồn thể cán bộ, cơng nhân viên (CBCNV)
cơng ty đồn kết phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, xây dựng chiến lược mới nhằm
đưa công ty ngày càng phát triển. Kết quả là cuối năm 1999 đầu năm 2000 cơng ty
đã có thêm hợp đồng gia cơng xuất khẩu với hãng Vinex, Flexcal, Venture... để xuất
khẩu sản phẩm sang Tiệp Khắc, Đức, Tây Ban Nha, Mỹ..... Đặc biệt, công ty đã đầu
tư mở rộng thêm cơ sở thứ hai ở Láng Thượng vừa sản xuất vừa dạy nghề (hiện nay

đã bán).
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng
công ty xây dựng và phát triển nông thôn cùng với sự nỗ lực của tồn thể cán bộ cơng
nhân viên, công ty may xuất khẩu Phương Mai đã đạt được những kết quả khá khả
quan. Đó là nhờ vào một đội ngũ cán bộ công nhân trẻ khoẻ, đã được đào tạo khá cơ
bản; hệ thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại cũng như sự giúp đỡ, ủng hộ của
Tổng cơng ty. Tuy nhiên, những khó khăn mà cơng ty phải đối mặt cũng khơng phải
là ít: diện tích mặt bằng nhà xưởng cịn chật hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu vệ sinh
công nhân, vốn lưu động thiếu phải thường xun đi vay…
Chính vì vậy, cơng ty cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục những khó khăn
tồn tại, khơng ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng lợi nhuận, khẳng định sự phát
triển đi lên trong có chế thị trường.
2.Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật


2.1.Bộ máy quản lý
Trong quá trình xây dựng và phát triển để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
tốt, cơng ty đang từng bước kiện tồn bộ máy quản lý cho phù hợp.
Ban lãnh đạo công ty đứng đầu là giám đốc chịu tránh nhiệm về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty. Phó giám đốc phụ trách sản xuất và kinh doanh trợ giúp
giám đốc trong việc điều hành cơng ty.
Ngồi ra, cơng ty cịn có các phịng ban sau:
Phịng kế tốn : có nhiệm vụ quản lý tiền, phân tích tồn bộ tình hình kiểm tra
giám sát việc thu tài chính. Kế hoạch thu nộp ngân sách, kế hoạch sử dụng vật tư tiền
vốn.
Phòng kỹ thuật: triển khai thực hiện các đơn đặt hàng, dán mẫu lên bảng phân phối
mẫu cho từng mẫu hàng, tham mưu xây dựng quy trình cơng nghệ bảo đảm yêu cầu
kỹ thuật cho từng mẫu hàng cụ thể. Tham gia với các tổ sản xuất để thiết kế, bố trí
sắp xếp dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng, quản lý thiết bị, đề xuất các
giải pháp kỹ thuật trong sản xuất.

Phòng kế hoạch sản xuất: Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của công ty,
điều độ, bố trí cân đối sản xuất giữa các xí nghiệp may.
Phịng tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác tổ chức lao động, tiền
lương, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, triển khai nhiệm vụ của cơng ty đến các bộ
phận khác. Bên cạnh đó thực hiện cơng việc hành chính tiếp tân quản lý phương tiện
vật tư, truyền tin y tế.
Phịng thiết bị: Có nhiệm vụ thực hiện việc lắp đặt, sửa chữa bảo dưỡng máy móc,
thiết bị đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Quản lý toàn bộ
máy móc thiết bị, lập kế hoạch cung ứng thiết bị, sửa chữa bảo dưỡng và thay thế các
máy móc thiết bị.
Phịng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo đảm an ninh và an toàn trong nhà máy.


×