Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

tác động của Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ để xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.52 KB, 36 trang )

Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
CHơNG I : GII THIệU CHUNG............................................................................4
I. Vài nét về Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ:............................................................................................4
II. Quá trình đàm phán và ký kết:....................................................................................................................7
1. Quá trình bình thờng hoá quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ:......................................................................7
2. Tiến trình đàm phán Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ.....................................................................9
CHơNG II: TáC đẫNG CẹA HIệP địNH THơNG MạI VIệT Mĩ để XUấT
KHẩU HNG HOá VIệT NAM SANG THị TRấNG Mĩ.....................................11
I. Thực trạng xuất khẩu hàng Việt Nam sang Hoa Kỳ.................................................................................11
II. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Hoa Kỳ......................................................12
1. Thuỷ sản :..............................................................................................................................................12
2. Cà phê....................................................................................................................................................14
3. Giầy dép :.............................................................................................................................................15
4. Dầu thô..................................................................................................................................................16
5. Dệt may:................................................................................................................................................16
6. Hàng nông nghiệp:...............................................................................................................................18
III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang Hoa Kỳ.............................................................................18
1. Đánh giá hoạt động xuất khẩu sang Hoa Kỳ:........................................................................................18
2. Nguyên nhân của những yếu kém:......................................................................................................21
IV. Một số thuận lợi và khó khăn dới tác động của hiệp định thơng mại Việt Mỹ ...............................23
1. Thuận lợi:...............................................................................................................................................23
2. Một số khó khăn:....................................................................................................................................24
CHơNG III: TRIểN VNG V MẫT Sẩ đIềU CầN LU í CHO CáC DOANH
NGHIệP XUấT KHẩU VIệT NAM......................................................................27
I. Triển vọng xuất khẩu hàng Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ...............................................................27
II/ Một số điều cần lu ý cho các doanh nghiệp Việt Nam...........................................................................30
1. Những lu ý về thủ tục, giấy tờ:.............................................................................................................30
2. Thủ tục Hải quan:..................................................................................................................................31
3. Đàm phán ký kết hợp đồng :..................................................................................................................33
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A


1
mục lục
Lời mở đầu
Nội dung Trang
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
Lời mở đầu

oa Kỳ là một quốc gia rộng lớn ở Bắc Mỹ, với GDP hằng năm lên tới hơn
9 nghìn tỷ USD. Nền kinh tế Hoa Kỳ trong những năm 90 và năm 2000
đạt mức tăng trởng liên tục, và vẫn kiểm soát đợc lạm phát và thất nghiệp ở
mức thấp. Có những thành tựu đó là nhờ phát triển mạnh khoa học kỹ thuật,
ứng dụng công nghệ cao... Nền kinh tế phát triển tạo cho thị trờng nớc Mỹ có
sức tiêu thụ rất lớn và đợc các đối tác kinh tế coi là bạnh hàng chính với kim
ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới hàng nghìn tỷ USD.
H
Quá trình bình thờng hoá quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ từ cuối những năm
80, đầu những năm 90 đã dẫn đến việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai n-
ớc vào tháng 7/1995. Từ đó đến nay, quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ tiến triển
đáng khích lệ. Hai nớc đã có những bớc đi tích cức thúc đẩy các quan hệ song
phơng. Hai nớc trao đổi nhiều đoàn viếng thăm lẫn nhau. Nhiều Bộ trởng, thứ
trởng các Bộ, ngành của Việt Nam và Hoa Kỳ có những cuộc tiếp xúc, đối
thoại về những vấn đề cần quan tâm. Các mối quan hệ kinh tế, thơng mại, đầu
t từng bớc đợc mở ra.
Kim ngạch thơng mại hai chiều có những bớc tiến, năm 1999 đạt xấp xỉ 1
tỷ USD. Hoa Kỳ hiện đứng thứ 8 trong số các nớc có quan hệ ngoại thơng với
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
2
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
Việt Nam, đứng thứ 9 trong danh sách những nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào

Việt Nam. Quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực khác giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
cũng từng bớc đợc thúc đẩy. Trong lĩnh vực kinh tế, Hiệp định thơng mại Việt
Nam Hoa Kỳ đợc ký trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và
cùng có lợi, là kết quả bớc đầu của những nỗ lực kiên trì của cả hai nớc qua
bốn năm thơng lợng.
Những thuận lợi, khó khăn và cả những lợi ích không thể phủ nhận mà
Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ tác động đến nền kinh tế hai nớc đã thu hút
và thúc đẩy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ
Cơ hội thách thức đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam". Bài
viết này chia làm 3 chơng:
- Chơng 1 : Khái quát về Hiệp định thơng mại, quá trình đàm phán, ký
kết giữa hai nớc.
- Chơng 2 : Phân tích, đánh giá thực trạng hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trờng Mỹ và một số tác động của Hiệp định Thơng mại đến các
doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc.
- Chơng 3 : Triển vọng và một số vấn đề cần lu ý cho các doanh nghiệp
xuất khẩu sang thị trờng Mỹ.
Do còn hạn chế về thời gian, thông tin, t liệu ... bài viết này sẽ không
tránh khỏi những sơ suất, tôi mong muốn nhận đợc những ý kiến đóng góp quý
báu từ nhiều phía để việc nghiên cứu mang lại kết quả tốt hơn.
Qua đây cho phép tôi đợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành với sự giúp đỡ
của Vụ Âu Mỹ, phòng WTO Bộ thơng mại, Phòng Thơng mại và Công
nghiệp Việt Nam ( VCCI ), Viện nghiên cứu khoa học pháp lý ... về thông tin,
t liệu và đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình chu đáo của Thạc sĩ Bùi Huy Nhợng
Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân trong quá trình hoàn thành bài viết này.
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
3
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ

Chơng I : Giới thiệu chung
I. Vài nét về Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ:
Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ gồm 7 chơng và nhiều phụ lục, dày 150
trang chứa đựng những chi tiết rất cụ thể về tiến trình thơng mại, đầu t, hoạt
động dịch vụ của Mỹ về từng loại ngành nghề và sản phẩm. Đây có thể coi là
một bản hiệp định hoàn thiện nhất từ trớc tới nay đợc ký kết giữa Mỹ và một n-
ớc đang phát triển. Mỹ giữ quyền ra hạn hiệp định hàng năm và một số điểm
trong hiệp định còn khó hơn cả hiệp định dành cho các nớc phát triển trong
khuôn khổ Tổ chức thơng mại Thế giới (WTO). Bản Hiệp định Thơng mại Việt
Mỹ đợc xây dựng trên hai khái niệm quan trọng. Khái niệm tối huệ quốc
(đồng nghĩa với quan hệ thơng mại bình thờng) mang ý nghĩa hai bên cam kết
đối xử với hàng hoá, dịch vụ, đầu t của nớc thứ ba. Còn khái niệm đối xử
quốc gia thì nâng mức này lên nh đối xử với các công ty trong nớc.
Hai khái niệm trên quan trọng vì chúng đợc đề cập đến ở hầu hết các ch-
ơng của bản hiệp định. Ngoài ra, còn có các phụ lục, đợc dùng để liệt kê các tr-
ờng hợp loại trừ, cha hoặc vĩnh viễn không áp dụng hai khái niệm nói trên.
Chơng 1 : Về thơng mại hàng hoá gồm 9 điều. Cam kết tối huệ
quốc đợc áp dụng cho thuế, hạn ngạch, quy trình cấp phép, quy tắc hải quan,
phân phối hàng hoá. Tuy nhiên, chơng này có điều khoản loại trừ là hạn ngạch
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
4
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
vẫn đợc áp dụng cho hàng dệt may. Chính điểm này khiến nhiều nhà xuất khẩu
hàng dệt may nớc ta lo ngại có thể Mỹ sẽ áp dụng chế độ hạn ngạch cho hàng
dệt may Việt Nam, nhất là trớc sự chống đối của các nhà sản xuất Mỹ.
Việc loại trừ cũng đợc áp dụng cho những quy chế đặc biệt áp dụng cho
các nớc thành viên trong các khối mậu dịch nh (AFTA, NAFTA) hay cho buôn
bán qua biên giới (vẫn có quyền áp dụng những u đãi riêng). Đối xử quốc gia
trong chơng này có ý nghĩa không đợc áp dụng các biện pháp thuế hay phi

thuế để bảo hộ cho hàng trong nớc cạnh tranh với hàng nhập. Ngợc lại, cũng
không đợc sử dụng chẳng hạn biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm một các
quá đáng để ngăn chặn hàng nhập của nớc kia.
Chơng này cũng có điều khoản cho phép các công ty Mỹ ba năm sau khi
hiệp định có hiệu lực đợc quyền liên doanh với các công ty Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực thơng mại với tỷ lệ góp vốn khống chế ở mức 49% (ba
năm sau đợc nâng lên 51%). Sau bảy năm thì họ đợc quyền thành lập công ty
thơng mại 100% vốn Mỹ với một số loại trừ về sản phẩm không đợc phép mua
bán. Các công ty, cá nhân Việt Nam thì có quyền thơng mại ngay trên đất Mỹ.
Chơng 1 có những phụ lục quan trọng nh phụ lục về lộ trình Việt Nam
cam kết sẽ bỏ những hạn chế nhập khẩu hàng nông sản, công nghiệp nh (xi-
măng trong vòng sáu năm), lộ trình giảm thuế nhập khẩu cho nhiều mặt hàng
của Mỹ (phần lớn là giảm 1/3 đến 1/2) trong vòng ba năm (máy lạnh dới 9000
BTU từ 50% còn 30%, máy giặt từ 40% còn 30%). Những loại trừ trong các
phụ lục cũng nhằm mục đích nhất quán đối với danh mục hàng cấm nhập, cấm
xuất của Việt Nam ( phía Mỹ phải tuân thủ). Tuy nhiên, trong vòng ba năm,
Việt Nam sẽ phải bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt với ôtô hay phụ thu xăng dầu chẳng
hạn.
Chơng 2 về quyền sở hữu trí tuệ gồm 18 điều cũng với điều
khoản chính yếu là cam kết của hai bên bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của công
dân nớc kia không kém sự bảo hộ mà công dân nớc đó đang hởng mà không
cần yêu cầu qua những thủ tục nào nh phải xuất bản hay đăng ký ở nớc kia.
Điều khoản về bản quyền, thơng hiệu, sáng chế, bí mật thơng mại, kiểu dáng
công nghiệp phần lớn dựa trên các công ớc quốc tế nh Công ớc Berne với đầy
đủ chi tiết về xử lý vi phạm.
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
5
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
Chơng 3 về thơng mại dịch vụ gồm 11 điều cũng dựa trên căn

bản hai khái niệm tối huệ quốc và đối xủ quốc gia. Chơng này có phụ lục nêu
rằng hai bên cam kết đa vào hiệp định những phụ lục của Tổ chức thơng mại
thế giới quy định về dịch vụ tài chính viễn thông.
Ngoài ra, cũng có phụ lục về cam kết của Việt Nam cho các công ty dịch
vụ Mỹ và hoạt động theo lộ trình và những giới hạn Việt Nam đặt ra với những
loại hình đầu t dịch vụ này. Chẳng hạn, trong viễn thông, sau ba năm cho phép
công ty Mỹ liên doanh cung cấp dịch vụ Internet, sau bốn năm cho phép liên
doanh cung cấp dịch vụ điện thoại thờng. Nhìn chung, phần vốn của phía Mỹ
hạn chế ở mức 49%.
Chơng 4 mang tên Phát triển quan hệ đầu t gồm 15 điều,
điều khoản căn bản đợc phát triển thành hai bên cam kết đối xử với các dự án
đầu t của nớc kia không kém phần thuận lợi nh với chính dự án đầu t trong nớc
hay dự án đầu t của nớc thứ ba trên lãnh thổ của mình, tuỳ cái nào thuận lợi
hơn.
Vì cam kết nh thế có nghĩa các dự án đầu t của Mỹ cũng chỉ cần đăng ký
thành lập chứ không cần xin cấp phép đầu t chẳng hạn, nên chơng này có phụ
lục nêu rõ nhiều lĩnh vực mà Việt Nam không áp dụng cách đối xử nói trên nh
phát thanh, truyền hình, in ấn, ngân hàng, khai mỏ, địa ốc Phía Mỹ cũng
loại trừ những ngành nh năng lợng nguyên tử, dịch vụ tài chính.
Hiệp định cũng ghi cụ thể những loại dự án Việt Nam chỉ cho phép đăng
ký nếu đi kèm phát triển vùng nguyên liệu nh sản xuất giấy, đờng hoặc phải
xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm nh sản xuất xi-măng, thuốc lá, phân bón, bột
giặt Chơng này cũng nói rõ, các công ty Mỹ phải góp ít nhất 30% vốn trong
liên doanh, cha đợc thành lập công ty cổ phần và cha đợc phát hành cổ phiếu
ra công chúng, cha đợc mua quá 30% vốn của một công ty cổ phần hoá.
Những ràng buộc này sẽ duy trì trong vòng ba năm sau khi hiệp định có hiệu
lực.
Phía Việt Nam cũng cam kết ngay sau khi hiệp định có hiệu lực sẽ loại
chế độ hai giá đối với chi phí lắp đặt điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác,
giá nớc và dịch vụ du lịch. Trong vòng hai năm sẽ bỏ chế độ hai giá đối với

đăng ký ôtô, giá dịch vụ cảng và giá đăng ký điện thoại. Trong vòng bốn năm
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
6
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
sẽ bỏ hẳn chế độ với mọi loại hàng hoá và dịch vụ kể cả giá điện hay giá vé
máy bay.
ở đây có một điểm có thể còn sót lại sau lần ký tắt vì hiệp định vẫn còn
ghi nhận chuyện các công ty Mỹ cha đợc thế chấp quyền sử dụng đất tại các
ngân hàng nớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Điều này Luật đầu t nớc
ngoài sửa đổi đã cho phép. Thế nhng điều khoản này vẫn còn sự cam kết trong
vòng ba năm sẽ cho phép các công ty Mỹ thế chấp tại bất kỳ ngân hàng nào
trên đất Việt Nam.
Chơng 5 : Dành cho việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoạt động bình thờng còn chơng 6 nói về những điều khoản minh
bạch và quyền đợc kháng cáo, chủ yếu đề cập đến vấn đề khi nào
luật pháp có thay đổi, ảnh hởng đến doanh nghiệp thì phải công bố cho doanh
nghiệp biết trớc khi có hiệu lực, phải cung cấp cho doanh nghiệp thông tin
kinh tế, cho phép họ góp ý vào dự thảo luật lệ liên quan đến hoạt động của họ.
Chơng 7 dành cho những điều khoản chung.
II. Quá trình đàm phán và ký kết:
1. Quá trình bình thờng hoá quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ:
Năm 1993, Tổng thống W.J. Clinton bắt đầu thực hiện chính sách bình
thờng hoá quan hệ với Việt Nam để khuyến khích Việt Nam hợp tác trong
những vấn đề thuộc lợi ích của Mỹ và để thúc đẩy sự hội nhập của Việt Nam
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Quyết định theo đuổi bản Hiệp đinh Th-
ơng mại đợc đa ra sau khi Việt Nam có thành tích hợp tác, giải quyết hiệu quả
vấn đề Ngời Mỹ mất tích tại Việt Nam (POW/MIA) do hậu quả của chiến
tranh - u tiên cao nhất trong quan hệ hai nớc.
Bản Hiệp định Thơng mại Song phơng ký ngày 13/7/2000 đánh dấu một

bớc tiến chủ chốt trong quá trình tái hoà giải lịch sử giữa Mỹ và Việt Nam với
việc bình thờng hoá quan hệ thơng mại và khuyến khích Việt Nam cam kết cải
cách kinh tế mạnh mẽ, đặt nền móng cho một mối quan hệ mới của Mỹ với
Việt Nam. Chính sách bình thờng hoá quan hệ đã dẫn tới:
Tăng cờng hợp tác để tìm kiếm một cách đầy đủ nhất có thể đợc về số
phận những binh sĩ Mỹ bị mất tích trong chiến tranh. Kể từ năm 1993, Mỹ đã
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
7
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
tiến hành 39 hoạt động tìm kiếm hỗn hợp với Việt Nam, đã đa về nớc 288 bộ
hài cốt có thể là của lính Mỹ và xác định đợc chính xác hài cốt của 135 ngời
từng là quân nhân Mỹ.
Tái định c hàng vạn ngời tị nạm thông qua Chơng trình "Ra đi có Trật tự"
và các chơng trình liên quan. Trên 500.000 ngời Việt Nam đã nhập c sang Mỹ
với t cách là ngời tị nạn hoặc ngời nhập c và chỉ còn tồn tại rất ít đơn xin tị nạn
cha đợc giải quyết.
Tăng cờng hợp tác trong chống buôn lậu ma tuý, thúc đẩy nhân quyền tự
do tôn giáo và mở rộng các mối quan hệ kinh tế. Đối thoại nhân quyền của
chúng ta bắt đầu từ năm 1993 đã đa tới việc thả tù nhân và một số tiến bộ trong
tình hình tổng thể.
Trên thực tế, quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ đã trải qua những mốc thời
gian đáng chú ý sau:
Năm 1989, Việt Nam rút khỏi Campuchia và tìm cách gia nhập các tổ
chức khu vực, gửi đi một thông điệp rằng Việt Nam muốn đóng một vai trò
tích cực trong an ninh và tự do hoá kinh tế khu vực.
Năm 1993, Tổng thống cho phép Mỹ ủng hộ các tổ chức quốc tế cho Việt
Nam vay vốn và cho phép các công ty Mỹ đợc tham gia các dự án phát triển.
Năm 1994, Tổng thống Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận kinh tế, cho phép các
công ty Mỹ xuất khẩu sang Việt Nam và cạnh tranh để giành giật các cơ hội

làm ăn ở Việt Nam, một đất nớc trớc kia bị đóng cửa.
Năm 1995, Việt Nam gia nhập Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á
(ASEAN).
Năm 1995, Mỹ thiết lập quan hệ ngoại giao bình thờng với Việt Nam.
Năm 1996, Mỹ bắt đầu đàm phán với Việt Nam về Hiệp định Thơng mại
Song phơng để tăng cờng các cơ hội thơng mại và bảo vệ quyền lợi cho các
công ty của Mỹ.
Năm 1997, hai nớc trao đổi Đại sứ, Tổng thống Clinton bổ nhiệm Cựu
Nghị sĩ Quốc hội, cựu tù binh chiến tranh Douglas Pete Peterson làm Đại sứ
Mỹ đầu tiên tại Việt Nam.
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
8
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
Năm 1998, Việt Nam tham gia Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu á - Thái
Bình Dơng (APEC).
Cũng vào năm này, lần đầu tiên Mỹ miễn áp dụng tu chính án Jackson
Vanik, cho phép chơng trình thúc đẩy xuất khẩu và hỗ trợ đầu t của Mỹ vào
hoạt động ở Việt Nam. Việc miễn áp dụng này đã đợc gia hạn vào năm 1999
và 2000.
Năm 1999, Mỹ và Việt Nam đạt đợc thoả thuận nguyên tắc về những điều
khoản chủ chốt trong Hiệp định Thơng mại Song phơng.
Năm 2000, Mỹ và Việt Nam đạt đợc thoả thuận cuối cùng về Hiệp định
Thơng mại Song phơng, hoàn tất quá trình bình thờng hoá quan hệ giữa Việt
Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Việt Nam đã có những cam kết toàn diện về: Thuế và các hàng rào phi
thuế quan đối với các mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp, toàn bộ các dịch
vụ, quyền sở hữu trí tuệ, đầu t tính minh bạch và các vấn đề khác. Điều này lần
đầu tiên đã mở cửa thị trờng Việt Nam cho Mỹ và sẽ tạo ra động lực lớn thúc
đẩy những nỗ lực cải cách kinh tế của Việt Nam. Hiệp định này gửi đi một tín

hiệu tích cực về cam kết của Việt Nam đối với việc hội nhập vào nền kinh tế
thế giới và là một bớc quan trọng hớng tới sự phát triển chế độ pháp trị ở Việt
Nam cũng nh việc Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thơng mại thế
giới (WTO).
2. Tiến trình đàm phán Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ
Sau khi Việt Nam trao cho Mỹ văn bản: "Năm nguyên tắc bình thờng
quan hệ kinh tế thơng mại và đàm phán Hiệp định Thơng mại với Mỹ (tháng
7/1996), Việt Nam Mỹ đã tiến hành đàm phán qua các vòng:
- Vòng 1: Từ 21/9/1996 đến 26/9/1996 tại Hà Nội
- Vòng 2: Từ 9/12/1996 đến 11/12/1996 tại Hà Nội
- Vòng 3 : Từ 12/4/1997 đến 17/4/1997 Mỹ trao cho Việt Nam văn bản
dự thảo Hiệp định.
- Vòng 4: Từ 6/10/1997 đến 11/10/1997 tại Washington sơ bộ trao đổi về
những quy định chung và chơng thơng mại hàng hoá trong Hiệp định.
- Vòng 5: Từ 16/5/1998 đến 22/5/1998 tại Washington
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
9
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
- Vòng 6: Từ 15/9/1998 đến 22/9/1998 tại Hà Nội
- Vòng 7: Từ 15/3/1999 đến 19/3/1999 tại Hà Nội
Nội dung các vòng đàm phán 5,6,7 hai bên tập trung trao đổi tổng thể về:
thơng mại hàng hoá, sở hữu trí tuệ,thơng mại dịch vụ và đầu t.
- Vòng 8: Từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Washington
- Vòng 9: Từ 23/7/1999 đến 25/7/1999 tại Hà Nội, gặp mặ cấp Bộ trởng
Hiệp định đã đợc thỏa thuận về nguyên tắc
- Vòng 10: Từ 28/8/1999 đến 2/9/1999 tại Washington: xử lý các vấn đề
về kỹ thuật
- Vòng 11: Từ 3/7/2000 tại Washington hoàn tất Hiệp định
- Ngày 13/7/2000 tại Washington diễn ra lễ ký chính thức Hiệp định th-

ơng mại Việt - Mỹ
- Ngày 4/10/2001 Thợng viện Mỹ đã thông qua Hiệp định Thơng mại
Việt Mỹ
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
10
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
Chơng II: tác động của Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ để
xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trờng Mỹ
I. Thực trạng xuất khẩu hàng Việt Nam sang Hoa Kỳ
*Xuất khẩu hàng Việt Nam sang Hoa Kỳ trớc khi huỷ bỏ lệnh cấm vận:
- Tháng 5/1964, Hoa Kỳ tuyên bố lệnh cấm vận đối với miền Bắc Việt
Nam
- Tháng 5/1975, Hoa Kỳ thi hành lệnh cấm vận đối với Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực: thơng mại, tài chính, tín dụng,
ngân hàng
- Cho đến năm 1993, không có một tấn hàng Việt Nam nào vào đợc thị tr-
ờng Hoa Kỳ theo con đờng chính ngạch
*Xuất khẩu hàng Việt Nam sang Hoa Kỳ sau khi huỷ bỏ lệnh cấm vận:
- Ngày 3/2/1994, Hoa Kỳ chính thức tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận đối
với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ vận tải và Thơng mại Hoa kỳ
cũng bãi bỏ lệnh cấm tầu biển và máy bay Hoa Kỳ vận chuyển hàng hoá sang
Việt Nam, cho phép tàu biển quốc tịch Việt Nam vào cảng Hoa Kỳ. Ngày
11/7/1995, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton đã tuyên bố công nhận ngoại
giao và bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam. Ngày 9/5/1197, Đại sứ đầu tiên
của Hoa Kỳ tới Việt Nam và ngợc lại.
- Năm 1994, Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ lợng hàng hoá trị giá 50,4
triệu USD (trong đó, hàng nông nghiệp là 38,3 triệu USD, chiếm 76% tổng trị
giá hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ và hàng phi nông nghiệp chiếm 12,15 triệu
USD, chiếm 24%)

- Năm 1995, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 200 triệu USD, gấp 4
lần năm 1994, trong đó hàng nông nghiệp là 152 triệu USD-chiếm 76 giá trị
hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ và hàng phi nông nghiệp đạt 48 triệu USD (24%).
- Hai năm 1996 1997, giá trị kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng
mạnh, đạt 306 triệu USD trong năm 1996 lên 372 triệu USD trong năm 1997.
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
11
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
Hàng nông nghiệp chỉ còn chiếm 46% (106,5 triêu USD) và hàng phi nông
nghiệp đã chiếm 54% (126,203 triệu USD). Cũng năm 1996, hàng giầy dép
xuất khẩu sang Hoa Kỳ bắt đầu có dấu hiệu tốt, và bắt đầu xuất dầu thô sang
Hoa Kỳ với trị giá 80,6 triệu USD.
- Năm 1998 1999, kim ngạch xuất khẩu hàng Việt Nam sang Hoa Kỳ
tiếp tục tăng, đạt 519 triệu USD (năm 1998) và đạt 601 triệu USD (năm 1999).
- Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng
37,4% so với năm 1999, đạt 827,4 triệu.
- Riêng quý I năm 2001, kim ngạch xuất khẩu hàng Việt Nam sang Hoa
Kỳ đạt 74,4 triệu USD (so với 46,6 triệu USD cùng kỳ năm 2000)
II. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
sang Hoa Kỳ
1. Thuỷ sản :
- Mỹ là nớc nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ hai thế giới sau Nhật Bản. Các
loại thuỷ sản đợc nhập khẩu nhiều là tôm, tôm hùm, sò và cua, trong đó tôm có
giá trị lớn nhất (trên 2 tỷ USD/năm). Năm 1992, Mỹ nhập 4,8 tỷ USD thuỷ sản
các loại. Đến năm 1998, con số này đã tăng lên tới 6,7 tỷ USD, tăng 40% so
với năm 1992. Năm 1999, nhập khẩu thuỷ sản vào Mỹ lên tới mức kỷ lục 9,3
tỷ USD.
- Việt Nam bắt đầu xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ từ năm 1994,
ngay sau khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận thơng mại, nhng với kim ngạch còn rất

nhỏ bé là 6 triệu USD. Tuy nhiên, đây là mặt hàng có tốc độ xuất khẩu tăng
nhanh nhất trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Mỹ bởi
vì mặc dù Việt Nam cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc trong buôn bán với
Mỹ nhng mức chênh lệch giữa mức thuế phí tối huệ quốc là không lớn lắm.
(Xem bảng 1).
Bảng 1: Mức thuế nhập khẩu của Mỹ đối với một số
loại hàng thuỷ sản:
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
12
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
Tên hàng Thuế suất
MFN
Thuế suất phi
MFN
Cá sống 0% 0%
Tôm các loại 0% 0%
Nghêu,sò 0% 0%
Cá tơi ớp lạnh, ớp đông 0% 0-5,5 cent/kg
Cá sau khi cắt bỏ file tơi lạnh 0% 2,2-4,4 cent/kg
Cá sau khi cắt bỏ file ớp đông 0% 2,2-4,4 cent/kg
Thịt cua 7,5% 15%
Cá khô ớp muối xông khói 4-7% 25-30%
Nguồn: Bộ Thơng mại
- Nếu giá trị xuất khẩu mặt hàng này sang Mỹ năm 1995 là 16,8 triệu
USD, thì năm 1996 đã tăng lên 28,5 triệu USD và năm 1997 là 46,3 triệu USD.
Giá trị xuất khẩu năm 1998 là 80,6 triệu USD lên 108,1 triệu USD. Năm 2000,
mặt hàng này giữ vị trí hàng đầu trong danh sách các sản phẩm xuất khẩu của
Việt Nam sang Mỹ với kim ngạch là 242,9 triệu USD, chiếm 29,3% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ (Xem bảng 2).

Bảng 2: Một số nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của
Việt Nam sang Mỹ
Đơn vị: Triệu USD
ST
T
Nhóm hàng 1997 1998 1999 2000
Kim
ngạch
Kim
ngạch
Kim
ngạch
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Tổng kim ngạch XK
372,0 519,5 601,9 827,4 100%
1 Thuỷ sản 46,3 80,6 108,1 242,9 29,3%
2 Cà phê, chè, gia vị 108,2 147,9 117,7 132,9 16,0%
3 Giầy dép và đồ da 97,6 114,9 145,7 124,5 15,0%
4 Nhiên liệu khoáng, dầu
mỏ
36,6 107,4 83,8 90,7 10,9%
5 Chế phẩm từ cá, thịt 10,4 13,8 31,5 57,7 6,9%
6 Quả, hạt, vỏ quả họ
chanh, da
15,9 23,4 23,7 51,1 6,1%
7 Hàng may mặc và đồ phụ
kiện không dệt kim hoặc

đan móc
20,6 21,4 25,2 29,9 3,6%
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
13
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ
8 Hàng may mặc và đồ phụ
kiện dệt kim hoặc đan
móc
5,3 7,1 11,2 16,8 2,0%
9 Đồ gỗ và đồ dùng khác - 1,3 4,0 9,7 1,1%
10 Cao su và sản phẩm từ cao
su
3,0 2,9 3,5 6,0 0,7%
Nguồn: USITC Trade Database
-Trong các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ, thì
tôm và cua vẫn là những mặt hàng chủ lực, đặc biệt là tôm. Năm 1997, Việt
Nam xuất đợc 3074 tấn tôm với giá trị là 31,32 triệu USD, chiếm 73,69% tổng
kim ngạch xuất khẩu mặt hang này sang Mỹ. Năm 1998, giá trị xuất khẩu tôm
đã lên tới 66,89 triệu USD, tơng đơng với 612,7 tấn, nâng tỷ trọng tôm lên
83% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ, 96,5 triệu USD là giá trị
tôm xuất khẩu trong năm 1999,tơng đơng 9100 tấn tôm. Nh vậy, tuy đến với
thị trờng thuỷ sản Mỹ hơi muộn nhng kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam
không ngừng tăng lên trong mấy năm qua. Theo sự xếp loại của Tổ chức lơng
thực thế giới FAO: nếu năm1998 Việt Nam đợc xếp hàng thứ 10 trong 130
nớc xuất khẩu tôm vào Mỹ, thì tháng 4 năm 2000, vị trí của Việt Nam đã đợc
đa lên hàng thứ 8.
2. Cà phê
- Mặc dù Châu Mỹ là nơi sản xuất nhiều cà phê nhất thế giới trong đó
Braxin và Colombia giữ vị trí hàng đầu, tiếp theo là các nớc Nam Mỹ khác, nh-

ng Mỹ cũng là nớc nhập khẩu cà phê nhiều nhất thế giới (Chiếm khoảng 25-
30% số lợng cà phê nhập khẩu của thế giới), cho nên ngoài nguồn từ Châu Mỹ,
Mỹ còn nhập khẩu cà phê từ các châu lục khác và nhiều nhất là từ Châu á.
Hàng năm, kim ngạch nhập khẩu cà phê của Mỹ lên tới trên 3 tỷ USD.
- Cà phê luôn là mặt hàng luôn có giá trị xuất khẩu khá cao của Việt Nam
sang thị trờng Mỹ. Sở dĩ nh vậy là do cà phê nằm trong nhóm hàng mang mã
số 09-0111 (cà phê, chè và gia vị) là nhóm hàng đợc Mỹ khuyến khích nhập
khẩu nên mức thuế nhập khẩu vào là 0%, kể cả đối với hàng của Việt Nam
(cha đợcc hởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ). Năm 1994, Việt Nam bắt đầu
xuất khẩu cà phê vào Mỹ và ngay năm đầu tiên này giá trị xuất khẩu đã lên tới
Sinh viên: Nguyễn Văn Ngạn
Khoá 40 KDQT_A
14

×