TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG QUANG QUỐC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
RỦI RO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETCOMBANK) CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52340120
08 - 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG QUANG QUỐC
MSSV: 4105233
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
RỦI RO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETCOMBANK) CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52340120
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ KIM HÀ
08 - 2013
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh
trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian
em học tập tại trường. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, chỉ dẫn tận tình của thầy cô. Đây là nền
tảng giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình và là hành trang giúp
em bước vào đời.
Em xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn thầy Nguyễn Thị Kim Hà đã hướng
dẫn và tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để giúp em học hỏi và tiếp xúc với thực tế trong
quá trình em thực tập tại đây.
Do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh
khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện luận văn, kính mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý Thầy Cô, các cô chú, anh chị tại cơ quan thực
tập để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối em xin kính chúc quý Thầy Cô, các cô chú và anh chị tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô thật dồi dào sức
khỏe và thành công trong công việc.
Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và công tác tốt. Em xin
cảm ơn !
Cần Thơ, ngày……… tháng………năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trương Quang Quốc
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC HÌNH 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 6
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 6
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 8
1.2.1. Mục tiêu chung 8
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 8
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 8
1.3.1 Không gian nghiên cứu: 8
1.3.2 Thời gian nghiên cứu: 8
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 10
2.1.1 Khái niệm về TTQT 10
2.1.2 Vai trò của TTQT 10
2.1.3 Đặc điểm TTQT 12
2.1.4 Các phương thức TTQT 13
2.1.5 Bộ chứng từ sử dụng trong thanh toán quốc tế 20
2.1.6 Khái niệm về rủi ro 23
2.1.7 Các văn bản quy định thanh toán quốc tế 23
2.1.8 Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả thanh toán quốc tế tại ngân
hàng thương mại 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 28
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 28
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 29
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
29
3.2. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TÂY ĐÔ 31
2
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 31
3.2.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực 32
3.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB TĐ 34
3.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
chi nhánh Tây Đô giai đoạn 2010 – 2012 34
3.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
chi nhánh Tây Đô 6 tháng 2012 và 6 tháng 2013 37
3.4 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA VCB 38
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ VÀNGUYÊN NHÂN RỦI RO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY ĐÔ 39
4.1 TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀ CẦN THƠ TỪ
NĂM 2010 – 6/2013 40
4.1.1 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam 40
4.1.2 Tình hình xuất nhập khẩu của TP. Cần Thơ 41
4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI VCB –
TÂY ĐÔ TỪ NĂM 2010 – 6/2013 44
4.2.1 Tình hình thanh toán theo phương thức chuyển tiền 46
4.2.2 Tình hình thanh toán theo phương thức nhờ thu. 49
4.2.3 Tình hình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 50
4.2.4 Tình hình doanh số xuất khẩu theo từng mặt hàng 53
4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT KHẨU
TẠI VCB – TÂY ĐÔ 55
4.3.1 Doanh thu hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu khẩu. 55
4.3.2 Hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. 57
4.4 NHỮNG RỦI RO CÓ THỂ XẢY RA TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ 57
4.4.1 Rủi ro đối với nhà nhập khẩu 57
4.4.2 Rủi ro đối với bản thân NH 58
4.5 MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
VÀ CÁCH XỬ LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG 60
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUÓC TẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO PHƯƠNG THỨC TÍN
3
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TÂY ĐÔ 62
5.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ 62
5.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp 62
5.1.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế. 62
5.2 GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO THANH TOÁN CHỨNG TỪ 66
5.2.1 Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu 66
5.2.2 Đối với doanh nghiệp nhập nhập khẩu 66
5.2.3 Đối với bản thân ngân hàng 66
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
6.1 KẾT LUẬN 68
6.2 KIẾN NGHỊ 69
6.2.2 Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu 72
6.2.3 Đối với bản thân ngân hàng 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
DANH MỤC HÌNH
4
Hình 2.1 Quy trình thanh toán chuyển tiền 14
Hình 2.2 Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ. 16
Hình 2.3 Quy trình thanh toán nhờ tín dụng chứng từ. 19
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vietcombank Tây Đô 32
Hình 4.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cần Thơ giai đoạn 2010-2012. 42
Hình 4.2. Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của Cần Thơ 2010-2012. 43
DANH MỤC BẢNG
5
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi
nhánh Tây Đô giai đoạn 2010 – 2012 35
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi
nhánh Tây Đô 6 tháng 2013 38
Bảng 4.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 2010-2012 40
Bảng 4.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 6/2012-6/2013 41
Bảng 4.3 Doanh số thanh toán xuất khẩu theo từng phương thức tại VCB-TĐ giai
đoạn 2010-2012 44
Bảng 4.4 Doanh số thanh toán XK của 3 phương thức 6 tháng đầu năm 2012 và 6
tháng đầu năm 2013. 46
Bảng 4.5. Số món và giá trị thanh toán XK của phương thức chuyển tiền giai
đoạn 2010-2012. 47
Bảng 4.6. Số món và giá trị thanh toán XK của phương thức chuyển tiền 6 tháng
đầu năm 2013 48
Bảng 4.7. Số món và giá trị thanh toán XK của phương thức nhờ thu giai đoạn
2010-2012. 49
Bảng 4.8. Số món và giá trị thanh toán XK của phương thức nhờ thu 6 tháng đầu
năm 2010-2012. 50
Bảng 4.9 Số món và giá trị thanh toán XK của phương thức tín dụng chứng từ
(L/C) 6 tháng đầu năm 2010-2012. 51
Bảng 4.10. Số món và giá trị thanh toán XK của phương thức tín dụng chứng từ
(L/C) giai đoạn 6 tháng đầu 2013 52
Bảng 4.11. doanh số thanh toán xuất khẩu theo từng mặt hàng giai đoạn 2010-
2012. 53
Bảng 4.12. Doanh số thanh toán XK theo từng mặt hàng 6 tháng đầu năm 2012
và 6 tháng đầu năm 2013. 54
Bảng 4.13 Thu nhập từ thanh toán xuất nhập khẩu so với tổng thu nhập của
Vietcombank chi nhánh Tây Đô 2010-2012. 56
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
6
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TMCP Thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
TT Thanh toán
TTQT Thanh toán quốc tế
TTXNK Thanh toán xuất nhập khẩu
TTXK Thanh toán xuất khẩu
TTNK Thanh toán nhập khẩu
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
TN Thu nhập
CP Chi phí
TP Thành phố
CT Cần Thơ
ĐVT Đơn vị tính
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
PGD Phòng giao dịch
KDDV Kinh doanh dịch vụ
TCHC Tố chức hành chính
KTGS Kiểm tra giám sát
BP Bộ phận
DV Dịch vụ
TIẾNG ANH
VCB Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam
WTO World Trade Organization
SWIFT Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
7
Trong những năm gần đây, với xu thế toàn cầu hóa, đặc biệt là từ khi Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO) thì hoạt động xuất nhập
khẩu diễn ra ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng áp dụng mọi biện
pháp, tạo mọi điều kiện để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia tích
cực vào hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, Đảng và Nhà nước cũng đề ra nhiều
chính sách để “Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là
trọng điểm của kinh tế đối ngoại ”. Cho ta thấy, xuất khẩu được coi là hướng
chính trong kinh tế đối ngoại, được ưu tiên đặt lên hàng đầu để tạo tiền đề
vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trước tình hình đó, để hoạt động xuất khẩu được diễn ra thuận lợi cần một
hệ thống trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các quốc gia đó là thanh toán quốc
tế. Do vậy, để hàng hóa được giao dịch thuận lợi cần phải thực hiện tốt hoạt
động thanh toán quốc tế và để góp phần giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam phát triển mạnh mẽ và phong phú hơn. Vì thế,
thanh toán quốc tế trở thành một nghiệp vụ căn bản trong các Ngân hàng
thương mại ở nước ta. Hoạt động thanh toán quốc tế không những là cầu nối
giữa các quốc gia, đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng
thương mại, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và giúp hệ thống Ngân
hàng trong nước ngày càng phát triển.
Hiện nay thì thanh toán quốc tế cũng đã phát triển hơn với nhiều phương
thức thanh toán như phương thức nhờ thu, chuyển tiền hay tín dụng chứng từ
Bên cạnh đó, do sự thiếu sự tin tưởng giữa các nước với nhau cũng như sự
khác biệt về địa lý, văn hóa, xã hội, tập quán kinh tế thì phương thức thanh
toán bằng tín dụng chứng từ cho thấy tính hiệu quả và an toàn nhất vì nó đảm
bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Do đó, tín dụng chứng từ là một trong
những phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Trên thực tế, phương thức tín dụng chứng từ vẫn còn những rủi ro và hạn chế
cho hoạt động xuất nhập khẩu. Vì thế các Ngân hàng thương mại cần khắc
phục và hoàn thiện phương thức tính dụng chứng từ dựa trên sự hỗ trợ của
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Để nhận thức được tầm quan trọng - hiểu rõ
hơn về hoạt động thanh toán quốc tế và để phòng ngừa rủi ro phương thức tín
8
dụng chứng từ nhầm nâng cao uy tín và chất lượng của Ngân hàng đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Tôi xin chọn đề tài “Phân
tích hoạt động thanh toán quốc tế và giải pháp phòng ngừa rủi ro phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (Vietcombank)
chi nhánh Tây Đô.”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và đề xuất giải pháp để
khắc phục rủi ro phương thức tín dụng chứng từ cho hoạt động xuất khẩu tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Tây Đô.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Tây Đô.
Mục tiêu 2: Xác định các nguyên nhân rủi ro trong phương thức tín dụng
chứng từ cho hoạt động xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi
nhánh Tây Đô.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức tín
dụng chứng từ cho hoạt động xuất khẩu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Tây Đô.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu:
Thời gian thực hiền đề tài: từ ngày 12/8/2013 đến ngày 19/11/2013.
Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu trong giai đoạn 2010 - 2012 và sáu tháng
đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu:
9
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Cụ thể là các báo cáo tài chính và số liệu,
thông tin có liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Tây Đô.
CHƯƠNG 2.
10
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về TTQT
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về TTQT của các nhà kinh tế:
Thứ nhất, theo GS TS. Đinh Xuân Trình (1998) “ thanh toán quốc tế là việc
thanh toán các nghiã vụtiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế,
thương mại và các mối quan hệ khác giữacác tổ chức, các công ty và các chủ
thể khác nhau của các nước”.
Thứ hai, theo PSG TS. Trầm Thị Xuân Hương (2006), “ thanh toán quốc tế
là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống
ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho cácmối quan hệ trao đổi quốc tế
phát sinh giữa các nước với nhau”.
Từ hai định nghĩa trên có thể tóm lại, TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ
tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức hay cá nhân nước này với các tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa
một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường được thông qua quan hệ giữa
các Ngân hàng của các nước có liên quan.
2.1.2 Vai trò của TTQT
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc
tế ngày càng phát triển, TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể
thiếu của các NHTM. Và đã hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình
trong hoạt động TTQT, NHTM đã đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế, cho
khách hàng và cho bản thân các ngân hàng.
2.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa,
chỉ dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết
hợp giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. trong bối cảnh
hiện nay khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt
động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế
đất nước thì vai trò hoạt động của TTQT ngày càng được khẳng định.
11
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế
quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch
vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần
giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản
xuất và đẩy hanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt
động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu
thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn
hơn.
TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia,
giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm
bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng
khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu
hút một lượng ngoại tệ đáng kể.
2.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Trên thực tế, trong giao dịch thương mại, không phải đối tác nào cũng
tuân thủ đúng các điều khoản trong hợp đồng đề ra, từ đó nảy sinh ra một số
vấn đề đối với cả người mua và người bán, đặc biệt trong hoạt động XNK. Do
đó, NH được chọn làm bên thứ ba độc lập làm trung gian thanh toán, có thể
đảm bảo quyền lợi của các bên. Nhờ những công nghệ kĩ thuật hiện đại, NH
có thể tiến hành TTQT nhanh chóng, thuận tiện, chính xác nhất, giảm thiểu rủi
ro cho các bên tham gia thanh toán.
Nếu quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, người XK có khả
năng thu hồi vốn nhanh hơn, làm tăng vòng quay vốn, mở rộng hoạt động kinh
doanh. Ngược lại, nếu quá trình thanh toán chậm trễ sẽ gây khó khăn trong
việc tái đầu tư, sản xuất.
2.1.2.3 Đối với bản thân ngân hàng
TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan dến tài sản ngoại bảng của ngân
hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàngđáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp
ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin
cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt
12
động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế
thị trường. Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là
hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng XNK,
phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại
thương, tài trợ thương mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện
nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn
rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dưới hình thức
các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng
sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh
chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô
và mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân
hàng, tăng cường khả năng cạnh tranhcủa ngân hàng, nâng cao uy tín của mình
trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng
nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu
về vốn của ngân hàng.
2.1.3 Đặc điểm TTQT
Hoạt động TTQT được thực hiện trên phạm vi rộng lớn toàn cầu, phục vụ
toàn bộ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế…thông qua mạng
lưới ngân hàng thương mại thế giới. Hoạt động TTQT thể hiện những đặc
điểm cơ bản sau đây:
- Bao gồm hai bộ phận: thanh toán phục vụ cho các khoản giao dịch mang
tính mậu dịch và phi mậu dịch.
- Đa số được tiến hành bằng ngoại tệ.
- Được thực hiện trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế,
đồng thời phải vận dụng một cách khéo léo trên cơ sở kết hợp với pháp luật
trong nước, chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại
thương và ngoại hối quốc gia. - Phải đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ ngân hàng quốc
13
tế, nên các NHTM khi thực hiện nghiệp vụ này phải có năng lực tài chính
vững mạnh, trình độ nghiệp vụ cao, công nghệ tiên tiến và mạng lưới rộng
khắp trên thế giới nhằm thực hiện các khoản thanh toán nhanh chóng và an
toàn.
- Kỹ thuật thanh toán của ngân hàng đƣợc thực hiện dựa trên chứng từ
không dựa vào hàng hóa, nên bộ chứng từ đóng vai trò quan trọng trong
TTQT.
2.1.4 Các phương thức TTQT
2.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
a) Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà nhà nhập khẩu yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu
ởmột địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định bằng phương tiện
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Số tiền này được dùng để thanh toán cho
hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cho các mục đích khác mà pháp luật cho
phép.
b) Hình thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng thư (M/T – Mail Transfer): Người chuyển tiền yêu cầu
ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài bằng thư. Ngân hàng thực hiện yêu cầu
của người chuyển tiền bằng lệnh trả tiền (Payment Order) hoặc bằng giấy báo
có để ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận.
Chuyển tiền bằng thư chậm nên không đáp ứng kịp thời nhu cầu nhận tiền của
người thụ hưởng.
- Chuyển tiền bằng điện (T/T – Telegraphic Transfer): Người chuyển tiền
yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài bằng điện. Ngân hàng thực hiện
yêu cầu của người chuyển tiền bằng cách điện ra ngân hàng đại lý ở nước
ngoài trả tiền cho người nhận. Chuyển tiền bằng điện nhanh hơn chuyển tiền
bằng thư nên hiện nay được sử dụng rộng rãi.
c) Chủ thể tham gia:
14
- Người chuyển tiền (Remitter): là nhà nhập khẩu, người yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình thực hiện việc chuyển tiền.
- Người nhận tiền (Beneficiary): là nhà xuất khẩu (người hưởng lợi), người
nhận số tiền chuyển đến thông qua ngân hàng.
- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): là ngân hàng thực hiện quy
trình chuyển tiền theo yêu cầu của người chuyển tiền.
- Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): là ngân hàng đại lý của ngân hàng
chuyển tiền, thực hiện trả tiền cho người thụ hưởng theo đúng yêu cầu.
d) Quy trình tiến hành nghiệp vụ
Hình 2.1 Quy trình thanh toán chuyển tiền
Chú thích:
(1) Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu cung ứng hàng
hóa dịch vụ cho người nhập khẩu, đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ.
(2) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, hóa đơn và viết lệnh chuyển tiền
gửi đến ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu thanh toán cho người xuất khẩu.
(3) Nếu chừng từ hàng hóa hợp lệ và tài khoản có đủ số dư, ngân hàng sẽ
gửi giấy báo nợ và trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước
ngoài trả tiền cho người thụ hưởng.
(5) Ngân hàng đại lý gửi giấy báo có và chuyển tiền cho người thụ hưởng.
e) Nhận xét:
- NH chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng
một khoản phí mà không bị ràng buộc gì cả.
- Đối với T/T trả trước, người mua có thể gặp rủi ro do không được người
bán giao hàng hoặc giao hàng chậm, không đúng hạn, hàng kém phẩm chất,
NH thanh toán
NH chuyển tiền
Người nhận tiền
Người chuyển tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
15
không đúng quy cách như trong hợp đồng. Đối với T/T trả sau, người bán
cũng gặp rủi ro do không được người mua thanh toán, bị chậm trễ thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ.
- Được áp dụng trong thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán
các khoản chi phí có liên quan đến XNK.
2.1.4.2 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
a. Khái niệm
Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó, nhà xuất khẩu sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ thì uỷ thác cho ngân
hàng phục vụ mình để nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu trên cơ sở
của chứng từ thanh toán.
b. Hình thức nhờ thu
- Nhờ thu trơn (Clean Collection): là hình thức thanh toán mà trong đó
người xuất khẩu sau khi giao hàng cho người nhập khẩu thì ký phát hối phiếu
nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu với số tiền ghi trên hối phiếu và
không kèm theo bất kỳ điều kiện thanh toán nào.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documents Collection): là hình thức thanh toán
mà người xuất khẩu sau khi cung cấp hàng hóa hay dịch vụ, lập chứng từ
thanh toán và hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ tiền với điều kiện ngân hàng
thay mặt nhà xuất khẩu khống chế bộ chứng từ chỉ khi nào người nhập khẩu
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới giao bộ chứng từ để làm cơ sở
nhận hàng.
c. Các chủ thể tham gia
- Nhà xuất khẩu (Exporter) – Người ủy thác: là người giao chỉ thị nhờ thu
cho ngân hàng và là người phải chịu mọi phí tổn nhờ thu do ngân hàng thực
hiện.
- Nhà nhập khẩu (Importer): có trách nhiệm trực tiếp trả tiền khi bộ chứng
từ đã được gửi đến và đã nhận được bản sao bộ chứng từ để kiểm tra đối chiếu
- Ngân hàng bên xuất khẩu (Exporter’s Bank) – Ngân hàng ủy thác
(Principal Bank): có nhiệm vụ tiếp nhận bộ chứng từ của nhà xuất khẩu và
chuyển đến ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu để thu tiền theo lệnh.
16
- Ngân hàng thu hộ (Collection Bank): có nhiệm vụ tiếp nhận bộ chứng từ
từ ngân hàng bên xuất khẩu gửi đến, xuất trình hối phiếu và bộ chứng từ cho
người nhập khẩu để yêu cầu trả tiền. Sau đó, ngân hàng này thực hiện việc thu
hộ tiền theo ủy nhiệm của nhà xuất khẩu.
d. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Hình 2.2 Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ.
Chú thích:
(1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết giữa nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu.
(2) Trên cơ sở giao hàng, nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền nhà nhập
khẩu, kèm theo bộ chứng từ hàng hóa gửi đến ngân hàng phục vụ để nhờ thu
hộ.
(3) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu, bộ chứng từ hàng
hóa kèm theo chỉ thị nhờ thu gửi ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà nhập
khẩu nhờ thu hộ tiền.
(4) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ, còn hối phiếu thì
gửi cho nhà nhập khẩu để yêu cầu thanh toán, kèm theo bản sao hóa đơn.
(5) Tùy theo thời gian thanh toán mà chia thành 2 trường hợp:
- Nếu là nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P – Documents Against Payment)
thì ngân hàng chỉ giao bộ chứng từ khi nhà nhập khẩu trả tiền ngay.
- Nếu là nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (D/A – Documents Against
Acceptance) thì nhà nhập khẩu chỉ cần ký chấp nhận lên hối phiếu, ngân hàng
sẽ giao bộ chứng từ.
NH phục vụ nhà XK
NH thu hộ
Nhà XK
Nhà NK
(1)
(4)
(6)
(3)
(8)
(7)
(2)
(5)
17
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển giao chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu để
nhận hàng.
(7) Ngân hàng thu hộ thực hiện các bút toán chuyển tiền và gửi giấy báo có
hoặc hối phiếu đã chấp nhận về ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(8) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu ghi có trên tài khoản nhà xuất khẩu
và gửi giấy báo có hoặc hoàn trả lại hối phiếu cho nhà xuất khẩu.
Quy trình thanh toán nhờ thu trơn
Tương tự nhờ thu kèm chứng từ nhưng trong phương thức này NH không
thay mặt người bán khống chế bộ chứng từ mà chỉ đơn thuần thu hộ khi nhà
NK đồng ý thanh toán.
e. Nhận xét
Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Trong phương thức này, ngân hàng chỉ khống chế được chứng từ chứ không
khống chế được hành vi của bên mua. Việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc
vào thiện chí của người mua. Phương thức này chỉ được áp dụng trong trường
hợp hai bên có quan hệ thường xuyên với nhau và tin tưởng lẫn nhau.
Phương thức này có điểm bất lợi là người mua phải chấp nhận trả tiền hoặc
lý chấp nhận hối phiếu mà chưa kiểm tra được hàng hóa có giống với hợp
đồng đã được ký kết không. Phương thức này được sử dụng trong thanh toán
cước phí vận tải, bưu điện, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức, …
Quy trình thanh toán nhờ thu trơn
Phương thức này có nhiều rủi ro cho cả người bán và người mua do NH chỉ
đóng vai trò trung gian, thu được hay không NH cũng thu thủ tục phí, NH
không chịu trách nhiệm nếu bên NK không chịu thanh toán hoặc hàng gửi đến
nhà NK không phù hợp. Vì thế, nhờ thu trơn chỉ áp dụng trong những trường
hợp: người mua và người bán có mối quan hệ thương mại thường xuyên, tin
cậy lẫn nhau hoặc giữa nội bộ công ty liên doanh với nhau, giữa công ty mẹ
với công ty con, hoặc dùng để thanh toán cho các hợp đồng giá trị nhỏ, cước
phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng.
2.1.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ
a. Khái niệm
18
Phương thức tín dụng chứng từ (hay còn gọi tắt là L/C) là một sự thỏa
thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những yêu
cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép một
ngân hàng khác (ngân hàng ở nước xuất khẩu) chi trả hoặc chấp nhận những
yêu cầu của người hưởng lợi với điều kiện người này xuất trình cho NH bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín
dụng.
b. Hình thức tín dụng chứng từ
Là một bức thư do NH lập ra theo yêu cầu của nhà nhập khẩu (người xin
mở L/C) cam kết trả tiền cho nhà XK (người thụ hưởng) một số tiền nhất định
trong một thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy
đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó.
c. Các chủ thể tham gia
- Người xin mở thư tín dụng (Applicant): là người mua, nhà nhập khẩu.
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing Bank): là ngân hàng đại diện của nhà
nhập khẩu, sẵn sàng cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
- Người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán, nhà xuất khẩu hay một
người bất kỳ do người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank): là ngân hàng tiếp
nhận L/C từ ngân hàng phát hành L/C gửi đến và có nhiệm vụ thông báo cho
người xuất khẩu thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở tín dụng ở
nước người hưởng lợi.
Ngoài ra còn có thể có các ngân hàng khác tham gia trong phương thức này
như sau:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là một ngân hàng khác đứng ra
cam kết thanh toán L/C, thường là NH lớn có uy tín trên thị trường quốc tế.
- Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): là một ngân hàng khác được ngân
hàng mở L/C chỉ định thay mình trả tiền cho người thụ hưởng.
- Ngân hàng chiết khấu (Negottiating Bank): là ngân hàng được ngân hàng
mở L/C cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo L/C.
19
- Ngân hàng chấp nhận (Accepting Bank): là ngân hàng thực hiện chấp
nhận hối phiếu kỳ hạn.
d. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
Hình 2.3 Quy trình thanh toán nhờ tín dụng chứng từ.
Chú thích:
(1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà nhập khẩu viết đơn
xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng sẽ mở tài khoản tín dụng cho nhà nhập khẩu, sau đó viết thư
tín dụng gửi cho tổ chức xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo. Nhà nhập
khẩu muốn mở L/C thì phải ký quỹ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Mức
ký quỹ tùy thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng và nhà nhập khẩu.
(3) Sau khi nhận được L/C, ngân hàng thông báo sẽ tiến hành kiểm tra và
thông báo cho nhà xuất khẩu, đồng thời chuyển bản gốc L/C cho nhà xuất
khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu nhận được L/C thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hợp
đồng mua bán ngoại thương đã ký kết. Sau khi kiểm tra L/C, nếu đồng ý thì
tiến hành giao hàng cho bên nhập khẩu, nếu không đồng ý thì đề nghị bên
nhập khẩu điều chỉnh hoặc bổ sung thêm cho đến khi hoàn chỉnh thì mới giao
hàng.
(5) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng
điều khoản trong L/C xuất trình cho ngân hàng thông báo để yêu cầu thanh
toán.
(7)
(6)
NH phục vụ nhà XK
NH thu hộ
Nhà XK
Nhà NK
(4)
(3)
(8)
(2)
(10)
(1)
(5)
(9)
20
(6) Ngân hàng thông báo tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
chứng từ, đối chiếu với những điều khoản trong L/C. Nếu thấy không phù hợp
thì gửi trả lại cho đơn vị để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung. Nếu phù hợp thì ngân
hàng thông báo sẽ chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C.
(7) Ngân hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh toán sẽ tiến hành kiểm
tra đối chiếu với những điều khoản quy định trên L/C. Nếu không phù hợp thì
ngân hàng sẽ từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Nếu phù hợp thì tiến hành trả tiền thông qua ngân hàng thông báo.
(8) Nhận được điện báo có về khoản thanh toán bộ chứng từ hàng hóa xuất
khẩu, ngân hàng báo có cho nhà xuất khẩu hoặc thông báo hối phiếu có kỳ hạn
đã được chấp nhận thanh toán.
(9) Ngân hàng mở L/C gửi bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng.
(10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều
khoản đã ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C, nếu không
phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
e) Nhận xét
Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ có nhiều ưu điểm hơn
phương thức nhờ thu. Phương thức này có sự tham gia của ngân hàng với tư
cách là người cam kết, do đó đảm bảo quy trình thanh toán được tiến hành
thuận lợi và đảm bảo được lợi ích cho cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
Phương thức thanh toán L/C có thể áp dụng trong mọi trường hợp. Tuy
nhiên, những trường hợp thường áp dụng phương thức này là:
- Giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu chưa quen biết, quan hệ kinh tế
chưa thường xuyên.
- Sự tin cậy lẫn nhau giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu chưa cao.
- Giá trị giao dịch thương mại lớn và hàng hóa phải giao nhiều lần.
2.1.5 Bộ chứng từ sử dụng trong thanh toán quốc tế
2.1.5.1 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ hàng hóa do người bán lập, trao cho người mua để chứng minh
việc cung cấp hàng hóa hay dịch vụ sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng để
đòi người mua trả tiền.
21
2.1.5.2 Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người
vận chuyển cấp cho người gửi hàng.
Vận đơn đường biển có tác dụng:
- Là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở và
thực hiện hợp đồng vận chuyển.
- Là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trong
vận đơn, cho phép người nắm bản gốc nhận hàng hóa khi tàu cập bến.
- Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất và nhập khẩu.
- Là một chứng từ trong bộ chứng từ mà người bán gửi cho người mua hoặc
ngân hàng để thanh toán tiền hàng.
- Là chứng từ có thể cầm cố, mua bán.
Vận đơn được phân loại như sau:
- Căn cứ vào cách chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa:
+ Vận đơn theo lệnh (To order B/L): là vận đơn quy định hàng hóa sẽ được
giao theo lệnh người gửi hàng hoặc theo lệnh người nhận hàng.
+ Vận đơn xuất trình (To bearer B/L): là vận đơn không ghi rõ tên người
nhận hoặc theo lệnh nên hàng hóa sẽ được giao cho người xuất trình.
+ Vận đơn đích danh (Straight B/L): là vận đơn có ghi rõ tên người nhận.
- Căn cứ vào những ghi chú trên vận đơn:
+ Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): là vận đơn không có ghi chú về tình trạng
khiếm khuyết của bao bì và hàng hóa.
+ Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L): là vận đơn có những ghi chú bất
thường về tình trạng của hàng hóa, bao bì.
- Căn cứ vào cách chuyên chở:
+ Vận đơn chở suốt (Through B/L): được sử dụng trong trường hợp chuyên
chở hàng hóa từ cảng xếp hàng đến cảng dở hàng phải chuyển tải qua nhiều
tàu khác nhau hay nhiều phương tiện vận tải khác nhau. Người vận tải đầu tiên
phải ký phát một vận đơn đại diện cho tất cả chuyến đi đó và chịu trách nhiệm
về hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.