Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

phân tích hiệu quả tài chính của mô hình trồng cam sành của nông hộ tại huyện trà ôn, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 71 trang )


1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




VĂN HUỲNH NHƯ



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
MÔ HÌNH TRỒNG CAM SÀNH CỦA NÔNG
HỘ TẠI HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH
LONG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành: 52620115





Tháng 12/2013




2



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




VĂN HUỲNH NHƯ
MSSV: 4105066



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
MÔ HÌNH TRỒNG CAM SÀNH CỦA NÔNG
HỘ TẠI HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH
LONG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành: 52620115





CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Nguyễn Ngọc Lam

Tháng 12/2013

I

LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin cảm ơn quý thầy cô khoa
Kinh tế & Quản trị kinh doanh nói riêng và tất cả các quý thầy cô trường Đại
học Cần Thơ nói chung đã tận tình truyền đạt những king nghiệm quý báo cho
tôi suốt ba năm rưỡi qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Ngọc Lam, người thầy
đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn tôi, để tôi có thể hoàn thành đề tài
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các chú, các anh chị phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Trà Ôn , tỉnh Vĩnh Long đã tạo
mọi điều kiện cho tôi thực hiện đề tài luận văn của mình.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến những bạn bè, người thân đã và
luôn quan tâm ủng hộ tôi.
Tuy nhiên do han chế về kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi kính mong được sự đóng
góp ý kiến của cơ quan cùng Quý Thầy (Cô) để luận văn này hoàn thiện hơn
và có ý nghĩa thực tiễn
Cần Thơ, ngày tháng…… năm…….
Người thực hiện


VĂN HUỲNH NHƯ
























II

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày…… tháng…… năm…….
Người thực hiện



VĂN HUỲNH NHƯ





































III

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………

Trà Ôn, ngày tháng…….năm……
Trưởng Phòng Nông Nghiệp
(ký tên và đóng dấu)













IV

MỤC LỤC


Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU CHUNG 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung: 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 2
1.3 CÁC GẢI THIẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Các giả thiết kiểm định 3
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Phạm vi không gian 3
1.4.2 Phạm vị thời gian 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2 4
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Chi phí 5
2.1.3 Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế 6
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 7
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 8
Bảng 2.1. Phân phối mẫu ở các khu vực có nông hộ trồng cam sành ở huyện Trà Ôn,
tỉnh Vĩnh Long 8
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 9
2.2.3.1 Các khái niệm về phương pháp phân tích 9

2.2.3.2 Phương pháp phân tích cho từng mục tiêu cụ thể 11
2.3 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 13
CHƯƠNG 3 14
THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TRỒNG CAM SÀNH CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN
TRÀ ÔN TỈNH VĨNH LONG 14
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 14
3.1.1 Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long 14
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên 14
3.1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 17
3.1.2 Tổng quan về huyện Trà Ôn 19
3.1.2.1 Điều kiện tự nhiên 19

V

3.1.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội 20
3.2 TÌNH HÌNH TRỒNG CAM SÀNH Ở HUYỆN TRÀ ÔN 23
3.2.1 Đặc điểm chung của cam sành 23
3.2.2 Giá trị dinh dưỡng của cam sành 24
CHƯƠNG 4 25
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔ
HÌNH TRỒNG CAM SÀNH CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TRÀ ÔN TỈNH VĨNH
LONG 25
4.1 Mô tả điều tra nông hộ huyện Trà Ôn 25
4.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ trong mẫu điều tra 25
4.1.1.1 Tuổi và số năm kinh nghiệm 25
4.1.1.2 Nhân khẩu và lao động 27
4.1.1.3 Trình độ học vấn 27
4.1.1.4 Diện tích canh tác và mật độ 28
4.1.1.5 Nguyên nhân trồng cam sành của nông hộ 29
4.1.1.6 Tiếp cận khoa học kỹ thuật và tham gia tập huấn kỹ thuật 30

4.1.1.7 Nguồn cung cây giống 31
4.1.1.8 Tình hình tiêu thụ cam sành của huyện 32
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TRỒNG CAM SÀNH CỦA NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN TRÀ ÔN 33
4.2.1 Phân tích các loại chi phí sản xuất 33
4.2.1.1 Chi phí ban đầu 33
4.2.1.2 Chi phí trồng cam sành của các nông hộ tai huyện Trà Ôn trong năm
2012 34
4.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính cam sành năm 2012 34
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CAM
SÀNH 40
4.5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CAM SÀNH 44
CHƯƠNG 6 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
6.1 KẾT LUẬN 45
6.2 KIẾN NGHỊ 45
6.2.1 Đối với các cơ quan chức năng 45
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 46
6.2.3. Đối với người trồng 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47






VI

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Phân phối mẫu ở các khu vực có nông hộ trồng cam sành ở huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long……………………………………………………………… 8
Bảng 3.1: sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của tỉnh Vĩnh Long năm
2012………18
Bảng 4.1: Thông tin chung về nông
hộ………………………………………… 25
Bảng 4.2: Độ tuổi của nông
hộ………………………………………………… 26
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của nông
hộ……………………………………… 28
Bảng 4.4: Diện tích canh tác và mật độ trồng cam của nông
hộ…………………28
Bảng 4.5: nguồn tiếp cân khoa học kỹ
thuật…………………………………… 30
Bảng 4.6 nguồn gốc cây
giống …………………………………………………31
Bảng 4.7 tình hình tiêu thụ cam
sành…………………………………………….32
Bảng 4.8 Chi phí ban đầu của các nông hộ trồng cam
sành…………………… 33
Bảng 4.9: Chi phí trồng cam năm
2012………………………………………… 34
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
chính………………………….35
Bảng 4.11: các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả kinh
tế……………………….36
Bảng 4.12: kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất………………38
Bảng 4.13. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến lợi

nhuận…………… 42






VII










































VIII

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 4.1. số năm kinh nghiệm của nông
hộ……………………………………27
Hình 4.2.lý do chọn cam
sành………………………………………………….29
Hình 4.3. tình hình tập huấn của nông

hộ………………………………………31































IX


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPSX : Chi phí sản xuất
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
TBVTV : Thuốc bảo vệ thưc vật
TCP : Tổng chi phí
LN : Lợi nhuận
DT : Doanh thu
CP : Chi Phí
ĐBSCL : Đồng bằng sông cửu long
TPHM : Thành Phố Hồ Chí Minh
KTXH : Kinh tế xã hội
KHKT : Khoa học kỹ thuật
PTNT : Phát triển nông thôn
NXB : Nhà xuất bản



















1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Việt nam là một quốc gia phát triển từ nền kinh tế nông nghiệp. Trong
những năm qua, trồng cây ăn quả cũng đã góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của nền kinh tế nông nghiệp việt nam. Trong đó cam là một loại cây
được trồng rất lâu đời. Từ xa xưa, cam là một trong những loại trái cây được
con người sử dụng làm một thứ thực phẩm bổ dưỡng. Nó phù hợp với khậu vị
hầu hết của mọi người, đặt biệt rất tốt cho cơ thể người già và trẽ em. Ngày
nay, khi đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì cam trở thành
loại trái cây thiết yếu hàng ngày. Người ta có thể dùng cam tươi để ăn hoặc vắt
lấy nước để uống. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì
nhu cầu của con người ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng
loại sản phẩm cam nên công nghiệp chế biến đã và đang không ngừng đa dạng
sản phẩm nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó, mang lại hiệu quả kinh tế cao
tăng thu nhập cho hộ trồng cam. Do đó, phong trào trồng cam ngày càng được
nhân rộng nhanh chóng với nhiều giống cam khác nhau (cam sành, cam mật,
cam xoàn, ) và trở thành mô hình kinh tế chính của nhiều hộ gia đình hiện
nay . Trong các loại giống cam đó thì cam sành mang lại nâng suất cao, chất
lượng trái ngon, được bán với giá thành cao. Chính vì những điểm đó mà hiện
nay cam sành được nhiều hộ tham gia trồng, đem lại thu nhập cao cho người

dân. Tuy nhiên mô hình trồng cam sành của hộ gia đình gặp nhiều khó khăn
trong việc chọn giống và kĩ thuật trồng do được tập huấn kỹ về việc trồng cam
xoà. Đặc biệt trong những năm gần qua giá cả cam sành không được ổn định
cứ lên xuống thất thường, và kỹ thuật trồng còn gặp nhiều khó khăn trong việc
chọn giống và xữ lý bệnh…đã ảnh hướng đến năng suất người trồng cam sành.
Chính vì vậy, đề tài “phân tích hiệu quả tài chính mô hình trồng cam
sành của nông hộ tại huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long” được đưa ra nhằm
nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiệu quả mô hình trồng cam sành của hộ gia
đình, qua đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp nhầm
nâng cao hiệu quả và tăng thu nhập cho nông hộ trồng cam sành trên địa bàn
huyện Trà Ôn.

2

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Cam sành là một loại cây trồng đang được phổ biến ở nước ta, được
trồng nhiều nơi rộng rãi trên khắp cả nước. Ở huyện Trà Ôn thì cây cam sành
đã gắn liền với cuộc sống của ngươi dân từ rất lâu đời, họ có nhiều kinh
nghiệm trong việc trồng cam sành và đã mang lại hiệu quả cao cho người
trồng cam sành. Tuy nhiên hiện nay thị trường cam sành chưa được ổn định
giá cả bấp bênh, sự bùng phát của dịch bệnh… Hiện nay, huyện không ngừng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, khuyến khích người dân mỡ rộng
diện tích trồng cây cam sành phát triển theo hướng bền vững như: cần có chiến
lược phát triển cây trồng theo hướng tập trung, nâng cao chất lượng hàng hóa,
sử dụng thuốc bảo vệ thực vât, phân bón theo hướng bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm. Cuối năm 2012 toàn huyện Trà Ôn có trên 9.200ha trồng cây
ăn trái, trong đó vườn trồng cam sành chiếm 26% với 2.400ha.
( Nguồn: sở nông nghiệp – PTNT tỉnh Vĩnh Long-2012 )
Dựa vào những kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn, đề tài được thực hiện nhằm phân tích thực trạng và hiệu quả sản

xuât, cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến việc trồng cam sành ở huyện Trà
Ôn tỉnh Vĩnh Long. Từ đó, đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trồng cam sành hơn nữa, giúp hộ dân có hướng sản xuất hiệu quả hơn
trong thời gian tới.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
Đánh giá hiệu quả tài chính mô hình trồng cam sành của nông hộ tại
huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất của nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Nội dung đề tài cần giải quyết một số mục tiêu cụ thể sau:
- Thực trạng và hiệu quả mô hình trồng cam sành của nông hộ tại huyện
Trà ôn tỉnh Vĩnh Long.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình trồng cam sành
của nông hộ tại huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long.
- Đưa ra một số giải pháp nhầm nâng cao hiệu quả mô hình trồng cam
sành của nông hộ tại huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long.

3

1.3 CÁC GẢI THIẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thiết kiểm định
Các nhân tố chi phí cây giống, chi phí phân bón, chi phí phòng và trị
bệnh, chi phí tưới tiêu, chi phí lao động gia đình… ảnh hưởng đến hiệu quả
mô hình trồng cam sành.
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu
1.Thực trạng mô hình trồng cam sành của nông hộ tại huyện Trà Ôn tỉnh
Vĩnh Long như thế nào?
2.Hiện nay mô hình trồng cam của nông hộ tại huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh
Long có hiệu quả không?

3.Cần có những giải pháp nào đễ nâng cao hơn nữa hiệu quả mô hình
trồng cam sành của nông hộ tại huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu ở 2 xã: Thuận Thới, Vĩnh Xuân ở huyện Trà Ôn
tĩnh Vĩnh Long. Vì đây là các xã có tổng diện tích cam sành nhiều trong huyện
và có kinh nghiệm sản xuất lâu đời.
1.4.2 Phạm vị thời gian
- Số liệu thứ cấp sử dụng cho luận văn từ năm 2011 đến năm 2012.
- Số liệu sơ cấp được thu thập đến tháng 9 năm 2013
- Luận văn được thực hiện trong thời gian 4 tháng từ tháng 8/2013 đến
11/2013
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Các nông hộ trồng cam sành ở huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long







4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
 Sản xuất
Sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các nguồn lưc cần
thiết khác để tạo ra sản phẩm , hàng hóa một cách hiệu quả nhất.

( Nguồn: Trần Thụy Ái Đông (2008), Bài giảng kinh tế sản xuất, khoa Kinh tế
- Quản trị kinh doanh, trường Đại Học Cần Thơ )
 Nông hộ
Nông hộ là một nhóm người có cùng huyết thống hoặc quan hệ huyết
thống sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành
các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu cho nhu cầu của
thành viên nông hộ. ( Nguồn: PGS.TS. Trần Quốc Khánh (2005), Giáo trình
Quản trị kinh doanh nông nghiệp, NXB Lao động – Xã hội Hà Nội )
 Kinh tế nông hộ
Nông hộ tiến hành sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp…. đễ phục vụ
cuộc sống và người ta gọi đó là kinh tế hộ gia đình.
Kinh tế hộ gia đình là loại để sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội,
tồn tại và phát triển lâu dài có vị trí quan trọng sản xuất nông nghiệp và trong
quá trình CNH – HĐH nông thôn.
Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lượng hàng hóa đa dạng, có chất lượng,
giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân, cải
thiện đời sống mọi mặt của nông thôn, cung cấp sản phẩm cho nông nghiệp và
xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
( Nguồn: PGS.TS.Trần Quốc Khánh (2005), Giáo trình Quản trị kinh doanh
nông nghiệp, NXB Lao đông – Xã hội Hà Nội )
 Hiệu quả
Hiệu quả trong từ điển Bách khoa toàn thư được hiểu là kết quả mong
muốn, cái sinh ra, kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới; nó có nội dung
khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất trong
kinh doanh. Hiệu quả là lãi xuất lợi nhuận. Trong lao động nói chung hiệu quả
là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian.



5

 Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật
- Hiệu quả kinh tế: tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị, nghĩa
là khi sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lạo thì không hiệu quả.
- Hiệu quả kỹ thuật: là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ
việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một phần của
hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt
được hiệu quả kỹ thuật.
2.1.2 Chi phí
Bao gồm chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp, chi phí cơ
hội.
 Chi phí cố định ( Fixed cost )
Chi phí cố định hay định phí là những mục chi phí ít thay đổi hoặc
không thay đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí,
định phí không thay đổi, ngược lại nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ
hoạt động, định phí tỉ lệ ngịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù có hoặc
động sản xuất hay không hoạt động thì vẫn tồn tại định phí; ngược lại khi gia
tăng mức đông hoạt động thì định phí trên một mức độ hoạt động sẽ giảm dần.
Theo định nghĩa này thì chi phí cố định trong trồng cam sành: chi phí công cụ
dụng cụ làm vườn, giống cây, chi phí lãi vay ( nếu có ).
 Chi phí biến đổi ( Variable cost )
Chi phí biến đổi là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng lên, giảm
theo sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số chi phí biến đổi sẽ tăng khi
mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của
mức độ hoạt động thì chi phí biến đổi lại không đổi trong một phạm vi phù
hợp. Chi phí biến đổi chỉ phát sinh khi có hoạt động. Trong hoạt động trồng
cam sành chi phí biến đổi bao gồm chi phí phân bón, chi phí thuốc bảo vệ thực
vật, chi phí điện và một số chi phí khác.

 Chi phí hỗn hợp ( Mixed cost )
Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố
bất biến và yếu tố khả biến.
 Chi phí cơ hội ( Opportunity cost )
Đối với các nhà kinh tế, một trong những chi phí quan trọng nhất là
chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội dựa trên cơ sở là: mọi đầu vào hay yếu tố sản
xuất đều có một cách sử dụng thay thế ngay cả khi nó không được sử dụng.
Khi một đầu vào được sử dụng cho mục đích cụ thể đó, thì nó không thể sẵn

6

sang để sử dụng cho bất kỳ phương án nào khác và thu nhập từ phương án
thay thế này sẽ bị mất đi. Chi phí cơ hội có thể được định nghĩa theo hai cách:
- Thứ nhất: chi phí cơ hội là giá trị của sản phẩm không được sản xuất
vì một đầu vào đã được sử dụng cho một mục đích khác.
- Thứ hai: chi phí cơ hội là thu nhập sẽ nhận được nếu nguồn lực đầu
vào này được sử dụng cho phương án khác đem lại lợi nhuận cao nhất.
2.1.3 Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế
- Giá thực tế sản phẩm: giá bán thực tế của một đơn vị sản phẩm thu
hoạch là giá bán mà người sản xuất thu hoạch được ngay tại cơ sở sản xuất
của mình.
- Năng suất: là sản lượng có được trên một đơn vị diện tích trong
một vụ.
Tổng sản lượng
Tổng diện tích
- Doanh thu: Là toàn bộ giá trị của sản phẩm cho một đơn vị diện tích.


Các khoản chi phí của nông hộ trồng cam:
- Chi phí sản xuất (CPSX): là tất cả các khoản chi phí liên quan đến

trồng cam sành tính từ khi cây cam sành bắt đầu có doanh thu đến hết chu kỳ
của cây.
Các khoản mục CPSX đều là: chi phí phân bón, chi phí thuốc bảo vệ
thực vật (TBVTV), chi phí chăm sóc (chi phí lao động), chi phí khấu hao máy
móc thiết bị, chi phí tưới tiêu.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: là số tiền mà nông hộ phải trả cho
việc sử dụng máy móc thiết bị hàng năm. Các máy móc, thiết bị mà nông hộ
sử dụng thường là máy tưới nước, bình xịt thuốc, máy cắt cỏ, máy bơm xình,
ghe, xuồng, và một số thiết bị như cần xé, vỏ xách,…
Cách xác định chi phí khấu hao cho từng loại máy móc thiết bị như sau:
Khấu hao = (Nguyên giá của máy móc thiết bị*Tỷ lệ phần trăm sử
dụng cho cam sành/Số năm sử dụng).
- Tổng chi phí: là tất cả các khoản đầu tư mà nông hộ bỏ ra trong quá
trình sản xuất và thu hoạch. Bao gồm: chi phí giống, phân bón, thuốc hoá học,
chi phí thuê lao động, chi phí vận chuyển, chi phí nhiên liệu, chi phí thu
hoạch… Tất cả các khoản chi phí này đều tính trên một công (1000m
2
).

Năng suất =
Doanh thu = Năng suất * Đơn giá

TCP = chi phí vật chất + chi phí lao động + chi phí khác


7


- Lao động gia đình: là số ngày công lao động mà người trực tiếp sản
xuất bỏ ra để chăm sóc cây trồng hay vật nuôi. Lao động gia đình được tính

bằng đơn vị ngày công (mỗi ngày công được tính là 8 giờ lao động).
- Lợi nhuận: là phần giá trị còn lại của tổng doanh thu sau khi trừ đi tổng
chi phí.

Tổng chi phí này bao gồm chi phí cơ hội lao động gia đình.
- Thu nhập: là phần giá trị còn lại của tổng doanh thu sau khi trừ tổng chi
phí không có lao động gia đình.


Để tính toán hiệu quả kinh tế, ta so sánh các tỷ số tài chính sau:
- Thu nhập trên chi phí (TN/CP): tỷ số này phản ánh một đồng chi phí
đầu tư thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập. Nếu chỉ số
TN/CP nhỏ hơn 1 thì người sản xuất bị lỗ, nếu TN/CP bằng 1 thì hoà vốn,
TN/CP lớn hơn 1 người sản xuất mới có lời.

- Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): tỷ số này phản ánh một đồng chi phí
bỏ ra thì chủ thể đầu tư sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu LN/CP
là số dương thì người sản xuất có lời, chỉ số này càng lớn càng tốt.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Lý do
chọn huyện Trà Ôn để nghiên cứu vì đây là một trong những huyện có diện
tích trồng cây ăn trái khá lớn ở tỉnh Vĩnh Long với 9.240,2 ha, trong đó vườn
cây có múi 4.175 ha chiếm 47%, bao gồm cam sành 3.006 ha, bưởi khoản
900ha, còn lại là quýt, cam soàn…Ngoài ra ở đây nông dân có nhiều kinh
nghiệm nên sẽ tiết kiệm thời gian trong phỏng vấn cũng như trong nghiên cứu,
khi đó số liệu mang tính đại diện sẽ cao hơn. Cụ thể là chọn ra 2 xã có hộ
trồng cam sành nhiều nhất trong huyện Trà Ôn và sau đó chọn ra 60 hộ nông
dân trồng cam sành để phỏng vấn trực tiếp. Các xã được chọn bao gồm:

Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

Thu nhập gia đình = Lợi nhuận + chi phí lao động gia đình

TN/CP = Thu nhập / Tổng chi phí

LN/CP = Lợi nhuận / Tổng chi phí


8

- Xã Thuận Thới huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long.
- Xã Vĩnh Xuân huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long.
( Nguồn: Sở nông nghiệp & PTNT Vĩnh Long – 2013)
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu thứ cấp ( Secondary Data ) : Dựa vào số liệu thứ cấp ở
phòng nông nghiệp hyện Trà Ôn, niên giám thống kê Vĩnh Long, Sở Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Vĩnh Long. Ngoài ra, số liệu còn được thu
thập từ các sách báo, tạp chí và các trang web có liên quan đến nội dung đề tài
nghiên cứu.
 Số liệu sơ cấp ( Primary Data ): Số liệu được thu nhập thông qua
Phỏng vấn trực tiếp 60 hộ trồng cam sành ở hai xã Thuận thới và Vĩnh Xuân.
Trong hai xã trên, Thuận Thới là xã có điều kiện đất đai thích hợp và số lượng
nông hộ trồng cam sành rất lớn (đến nay là 54 ha ), các quan sát được chọn
theo phương pháp hạn mức với 60 quan sát phỏng vấn tại 2 xã Thuận Thới và
Vĩnh Xuân. Ở mỗi xã, các phỏng vấn viên đến nhà nông hộ bất kỳ và thu đủ số
lượng cần thiết.
- Nội dung phỏng vấn:
+ Thông tin tổng quát về tình hình trồng cam sành của nông hộ, đặc
điểm canh tác và tiêu thụ cam sành

+ Các chi phí trồng cam sành bao gồm: chi phí giống, chi phí phân
bón, nông dược, chi phí khác…
+ Những thuận lợi, khó khăn khi tham gia trồng, tiêu thụ cam sành và
những đề xuất của nông hộ.
- Các bước tiến hành điều tra số liệu:
+ Xin giấy giới thiệu từ Phòng nông nghiệp huyện Trà Ôn.
+ Liên hệ với chính quyền địa phương hai xã cần điều tra.
+ Tiến hành điều tra các ấp của mỗi xã theo sự giới thiệu của chính
quyền.
+ Kiểm tra sự hợp lý của số liệu.
+ Nều có sai xót cần khảo sát lại.




9


Bảng 2.1. Phân phối mẫu ở các khu vực có nông hộ trồng cam sành ở huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long

Tên xã
Số mẫu
Cơ cấu (%)
Vĩnh Xuân
24
40
Thuận Thới
36
60

Tổng

60
100
(nguồn: điều tra trực tiếp nông hộ trồng cam sành năm 2013)
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1 Các khái niệm về phương pháp phân tích
 Phân tích thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình
bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút
ngắn những kết luận dựa trên số liệu và thông tin được thu nhập.
Hai khái niệm cơ bản của thống kê là tổng thể (Population) và mẫu
(Sample). Tổng thể là tập hợp tất cả các phần tử mà ta nghiên cứu và muốn có
kết luận về chúng. Mẫu là tập hợp một số phần tử được chọn từ tổng thể.
Thống kê mô tả được sử dụng trong đề tài này nhằm mô tả thực trạng
trồng cam sành của huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long và của nông hộ.
Các công cụ thống kê được sử dụng để phân tích số liệu:
+ Phương pháp phân tích hồi quy tương quan để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận.
+ Bảng thống kê: là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông
tin đã thu nhập làm cơ sở để phân tích và kết luận, trình bày kết quả nghiên
cứu.
 Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu kinh tế như: chi phí (chi phí phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí công cụ dụng cụ) lợi nhuận, doanh thu
Để phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình trồng cam sành ở huyện Trà Ôn,
tỉnh Vĩnh Long.
 Phương pháp phân tích hàm hồi quy

10


Thiết lập phương trình hàm hồi quy để xác định được các nhân tố ảnh
hưởng đối với một đối tượng hay một chỉ tiêu nào đó. Từ những phân tích sơ
bộ ban đầu (bằng phương pháp thống kê mô tả) ta rút ra các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu đó rồi tiến hành chạy hàm và tìm ra nhân tố ảnh hưởng, từ
đó phát huy những nhân tố tốt, hạn chế và khắc phục những nhân tố ảnh
hưởng không tốt đến chỉ tiêu.
Phương trình hồi quy có dạng: Y= b
0
+ b
1
X
1
+ b
2
X
2
+ …+ b
k
X
k

Trong đó: Y là biến phụ thuộc.
X
i
(i= 1,2,3,…,k) là biến độc lập.
Các tham số b
0
, b
1

, b
2
,…b
k
được ước lượng bằng phương pháp hồi quy
tuyến tính từ phần mềm SPSS.
Các thông số được xem xét khi phân tích:
+ Multiple R: Hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa
biến phụ thuộc Y và biến độc lập X, R càng lớn mối liên hệ càng chặt chẽ.
+ Hệ số xác định R
2
(R- Square): Hệ số xá định đã điều chỉnh:dùng để
trắc nghiệm xem có nên them vào một biến độc lập nữa không. Khi thêm vào
một biến mà R
2
tăng lên thì chúng ta quyết định thêm biến đó vào phương
trình hồi quy.
+ Standard error: Sai số chuẩn cả phương trình
+ Observations : Số quan sát ( = n)
+ Regression: Hồi quy
k: số biến
+ df: Độ tự do n – k -1
n – k
+ SS (Sum of square): Tổng bình phương.
SSR: Tổng bình phương hồi quy: là đại lượng biến động cuả Y được
giải thích bởi hàm hồi quy.
SSE: Phần biến động còn lại( còn gọi là số dư ): là đại lượng biến động
tổng gộp của các nguồn biến động do các nhân tố khác gây ra mà không hiện
diện trong mô hình hồi quy phần biến động ngẫu nhiên.
+ SST: Tổng biến động của Y

SST = SSR+SSE
SSR càng lớn mô hình hồi quy càng có độ tin cậy cao trong việc giải
thích biến động của Y.
+ MS: Trung bình bình phương (mean of square)
+ MMS = (SSR/k) :Trung bình phương hồi quy
+ MSE = (SSE/n – k - 1)
Tỷ số F (số thống kê F):
F = ( MRS/MSE)

11

+ Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy, F
càng lớn, mô hình hồi quy càng có ý ngĩa. Khi đó Sig.F càng nhỏ.
+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F với mức ý nghĩa α
+ F là cơ sỡ đễ chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H
0
.
+ Giả thiết:
 H
0
: Tất cả tham số bằng 0 (β
1
= β
2
=…

= β
k
)
 H

1
: β
1 ≠
0, tức là các X
i
có liên quan tuyến tính với
F càng lớn thì khả năng bác bỏ H
0
càng cao.
+ Significant F: Mức ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ
càng tốt, độ tin cậy càng cao (Sig.F ≠ α), thay vì tra bảng F cho ta kết luận
ngay mô hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F nhỏ hơn mức ý nghĩa nào đó.
+ Coefficients: hệ số
- t_stat: Giá trị thống kê dùng kiểm định cho các tham số riêng biệt
(X
i
);nếu t_stat = 0 thì X
i
không ảnh hưởng đến Y.
- P – value: Giá trị xác suất P, là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó
giá trị H
0
bị bác bỏ.
 Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA – Cost Benefit
Analysis)
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích là phương pháp phân tích giúp
tìm ra sự đánh đỗi giữa các lợi ích thực, mà xã hội có được từ một phương án
cụ thể với nguồn tài nguyên thực mà xã hội phải từ bỏ để đạt được lợi ích đó.
Nói cách khác, đây là phương pháp ước tính sự đánh đỗi giữa các phương án,
nhờ đó giúp cho xã hội đạt được những lựa chọn ưu tiên kinh tế cho mình.

Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích ngoài việc đánh giá sự ưu thích
và lựa chọn các phương án đầu tư, nó còn là phương pháp thường được sữ
dụng đễ phân tích kết quả hoạt động sản xuất, xác định lợi ích đạt được so với
phần chi phí bỏ ra. Vì vậy, phương án này thường được sử dụng trong phân
tích kinh tế. trong nghiên cứu này, phương pháp CBA được sử dụng để phân
tích hiệu quả sản xuất của các nông hộ trồng cam sành bằng cách so sánh giữa
doanh thu và chi phí sản xuất của nông dân. Xem xét qua:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
+ Nếu lợi nhuận > 0 thì nông dân trồng cam sành có hiệu quả
+ Nếu lợi nhuận < 0 thì nông dân trồng cam sành không hiệu quả
2.2.3.2 Phương pháp phân tích cho từng mục tiêu cụ thể
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương
pháp phân tích chủ yếu sau:

12

Mục tiêu 1:Phân tích thực trạng và hiệu quả tài chính của mô hình
trồng cam sành của nông hộ tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, sử dụng các chỉ tiêu kinh tế
để phân tích hiệu quả tài chính của mô hình trồng cam sành của các nông hộ ở
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình
trồng cam sành của nông hộ tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
 Mô hình 1: phân tích các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất cam
sành.
Phân tích phương trình biểu diển tương quan giữa biến phụ thuộc (năng
suất) và biến độc lập (các yếu tố) gọi là phương trình hồi quy đa biến có dạng
tổng quát như sau:
lnY = β
0

+ β
1
lnX
1 +
β
2
lnX
2
+ β
3
lnX
3 +
β
4
lnX
4
+ β
5
lnX
5
+ β
6
lnX
6
+ β
7
lnX
7
+
β

8
lnX
8
+ β
9
lnX
9
+ ﻉ
Trong đó:
Y : năng suất của mô hình trồng cam sành (kg/công): biến phụ thuộc
β
0
: hệ số tự do
β
i
: hệ số hồi quy


X
i
: biến độc lập
+ X
1
: Lượng phân N (kg/công)
+ X
2
: Lượng phân P (kg/công)
+ X
3
: Lượng phân K (kg/công)

+ X
4
: chi phí thuốc BVTV (nghìn/công)
+ X
5
: Tập huấn (biến giả có =1, không =0)
+ X
6
: Diện tích (công)
+ X
7
: Kinh nghiệm(năm)
+ X
8
: Mật độ (cây/công)
+ X
9
: Số ngày lao đông (ngày/công)
+ ﻉ : sai số
 Mô hình 2:Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng nhầm phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của mô hình trồng cam sành của
nông hộ tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Đồng thời, mô hình hồi quy tuyến
tính được sử dụng trong phân tích để lượng hóa mối quan hệ lợi nhuận từ việc
trồng cam sanh với các biến độc lập.
Phương trình hồi quy có dạng: Y = b
0
+ b
1
X
1

+ b
2
X
2
+…+ b
k
X
k

Trong đó: Y là biến phụ thuộc lợi nhuận (nghìn đồng/công)
X
i
( i = 1,2,3,…,k) là các biến độc lập.
Các tham số b
0
, b
1
, b
2
,…,b
k
được ước lượng bằng phương pháp hồi quy
tuyến tính từ phần mềm SPSS.

13

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ trồng cam sành:
+ X
1
: Chi phí phân bón (nghìn đồng/công)

+ X
2
: Chi phí thuốc bảo vệ thực vật nghìn đồng/công)
+ X
3
: Chi phí lao động (nghìn đồng/công)
+ X
4
: Chi phí giống( nghìn đồng/công)
+ X
5:
Kinh nghiệm (năm)
+ X
6
: Năng suất (kg/công)
Mục tiêu 3: Đưa ra một số giải pháp nhầm nâng cao hiệu quả mô hình
trồng cam sành của nông hộ tại huyện Trà Ôn, tĩnh Vĩnh Long.
Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng ta thảo luận để đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông hộ trồng cam sành ở
huyện Trà ôn, tỉnh vĩnh Long.
2.3 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Tô Thị Cẩm Tú (2012), “Phân tích hiệu quả sản xuất đậu xanh huyện
Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long”. Luân văn tốt nghiệp Trường Đại học Cần Thơ. Nội
dung đề tài nghiên cứu là phân tích hiệu quả sản xuất đậu xanh ở huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long và đề xuất một số giải pháp góp phần định hương cho sự
phát triển của quá trình sản xuất đậu xanh ở địa phương. Tác giả dùng phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để đánh
giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ đậu xanh ở huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Sau đó tác giả dùng phương pháp hồi quy để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất cụ thể là các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận.

Nguyễn Bảo Anh ( 2008), “Phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ
dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền – TP.Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại Học Cần thơ. Nội dung đề tài là phân tích tình hình sản xuất và
tiêu thụ dâu Hạ Châu ở Phong Điền – TP.Cần Thơ. Từ đó, đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ dâu Hạ Châu ở huyện
Phong Điền – TP.Cần Thơ trong thời gian tới. Đề tài sữ dụng phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh số tương đối, phương
pháp phân tích chi phí – lợi ích và phương pháp phân tích hồi quy để tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất mô hình sản xuất dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền –
TP.Cần Thơ.




14

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TRỒNG CAM SÀNH CỦA NÔNG HỘ TẠI
HUYỆN TRÀ ÔN TỈNH VĨNH LONG
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý


Trên quan hệ đối ngoại, Vĩnh Long nằm trong vùng ảnh hưởng của địa
bàn trọng điểm phía Nam; nằm giữa trung tâm kinh tế quan trọng là Thành phố
Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh. Chính nơi đây vừa là trung tâm kinh tế -
khoa học kỹ thuật - văn hóa - quốc phòng, vừa là thị trường lớn sẽ có tác động

mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó có liên quan chặt
chẽ đến việc quản lý, phân bố sử dụng đất đai. Đặc biệt là khả năng chi phối
của Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ của Thành phố Cần Thơ (Trường
Đại học Cần Thơ, Viện lúa ĐBSCL, khu Công nghiệp Trà Nóc ) và Trung
tâm cây ăn trái miền Nam (Tiền Giang) là một trong những lợi thế đặc biệt của
Vĩnh Long trong sự phát triển kinh tế ở hiện tại và tương lai.

×