Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ trồng bắp ở huyện lấp vò, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.42 KB, 68 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ THANH HÙNG




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
NÔNG HỘ TRỒNG BẮP Ở HUYỆN LẤP VÒ,
TỈNH ĐỒNG THÁP



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ NGÀNH: 52620115





Tháng 10 - 2013




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ THANH HÙNG
MSSV: 4105123



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
NÔNG HỘ TRỒNG BẮP Ở HUYỆN LẤP VÒ,
TỈNH ĐỒNG THÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ NGÀNH: 52620115


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN VĂN NGÂN



Tháng 10 - 2013

i

LỜI CẢM TẠ

¥¥
Qua thời gian học tập ở trường, được sự giảng dạy nhiệt tình của Thầy,
Cô trường Đại học Cần Thơ, em đã học tập những kiến thức thật hữu ích cho
chuyên ngành của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, đặc
biệt là thầy cô Khoa Kinh tế - Quản Trị Kinh Doanh. Em xin chân thành cảm
ơn Thầy Nguyễn Văn Ngân đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều để
em hoàn thành tốt Luận Văn Tốt Nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn thầy!
Em xin gửi lòng biết ơn của mình đến cán bộ Phòng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp, cán bộ nông nghiệp ba xã:
Hội An Đông, Mỹ An Hưng A, Mỹ An Hưng B. Các hộ nông dân trồng bắp ở
ba xã trên, cùng các bạn đã giúp đỡ em trong quá trình đi điều tra thu thập số
liệu từ thực tế. Nhờ đó đã giúp em thu thập đầy đủ những thông tin và chính
xác để em có đủ số liệu để hoàn thành bài luận văn này.
Chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …

Người thực hiện




LÊ THANH HÙNG









ii

LỜI CAM KẾT
%%
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện



LÊ THANH HÙNG





















iii

LỜI NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
¥¥

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………….…………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

………………………………….…………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………… ,ngày ……tháng …….năm………
Thủ trưởng đơn vị





iv

MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU CHUNG 1
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Phạm vi không gian 3
1.3.2 Phạm vi thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.4 Giới hạn nội dung 3
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
2.1.1 Khái niệm về nông hộ 6
2.1.2 Vai trò của nông hộ trong quá trình sản xuất 6
2.1.3 Các khái niệm liên quan đến sản xuất 7
2.1.4 Đặc điểm của cây bắp và kĩ thuật trồng cây bắp ăn trái 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 13
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 13
CHƯƠNG 3 18
PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG MÔ HÌNH TRỒNG BẮP CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 18
3.1 PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 18

v

3.1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên 18
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 20
3.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu 21
3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT BẮP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẤP VÒ. 24
3.2.1 Thông tin chung về nông hộ 24
3.2.2 Lí do nông hộ chọn sản xuất bắp 28
3.2.3 Công tác giống 29
3.2.4 Công tác tập huấn và khuyến nông 30
3.2.5 Tính hợp tác trong sản xuất 32
3.2.6 Tình hình thu hoạch và tiêu thụ trên địa bàn 33
CHƯƠNG 4 35
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
BẮP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 35

4.1 PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO TRONG QUÁ
TRÌNH SẢN XUẤT BẮP 35
4.1.1 Phân tích chi phí 35
4.1.2 Phân tích các yếu tố đầu ra 37
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NÔNG HỘ TRỒNG BẮP
THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 38
4.3 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA NÔNG HỘ SẢN
XUẤT BẮP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẤP VÒ 40
CHƯƠNG 5 44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 44
BẮP CHO NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG
THÁP 44
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NÔNG HỘ TRỒNG BẮP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 44
5.1.1 Thuận lợi 44
5.1.2 Khó khăn 44
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LẤP VÒ 45

vi

5.2.1 Nâng cao năng suất bắp trái và nâng cao chất lượng sản phẩm 45
5.2.2 Tăng cường công tác giống và kĩ thuật 46
5.2.3 Thông tin về thị trường và giá cả 46
5.2.4 Hỗ trợ nhau trong sản xuất 46
CHƯƠNG 6 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
6.1 KẾT LUẬN 47
6.2 KIẾN NGHỊ 47
6.2.1 Đối với người sản xuất bắp 47

6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 48
6.2.3 Đối với Công ty giống và thuốc nông dược 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC 1 51
PHỤ LỤC 2 57















vii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Diện tích trồng bắp của huyện Lấp Vò giai đoạn 2010 – 2012
22
Bảng 3.2: Thông tin về giới tính của nông hộ
24
Bảng 3.3: Diện tích canh tác và nhân lực tham gia sản xuất bắp

25
Bảng 3.4: Độ tuổi của nông hộ tham gia sản xuất bắp
27
Bảng 3.5: Số năm kinh nghiệm của chủ hộ tham gia sản xuất bắp
27
Bảng 3.6: Trình độ học vấn của chủ hộ tham gia sản xuất bắp
28
Bảng 3.7: Lí do nông hộ chọn sản xuất bắp
28
Bảng 3.8: Nguồn cung cấp giống bắp
29
Bảng 3.10: Hình thức thanh toán khi mua giống
30
Bảng 3.11: Mức độ tham gia tập huấn của nông hộ
30
Bảng 3.12: Ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất
31
Bảng 3.13: Nguồn thông tin cung cấp cho nông hộ
31
Bảng 3.14: Tính hợp tác trong quá trình sản xuất khi có biến động về giá
32
Bảng 3.15: Tình hình tham gia hợp tác xã hay câu lạc bộ
32
Bảng 3.16: Đối tượng thu mua bắp của nông hộ
33
Bảng 3.17: Những người tham gia quyết định giá bán bắp
34
Bảng 4.1: Số lượng giống và chi phí đầu tư cho sản xuất bắp
35
Bảng 4.2: Năng suất, giá bán, doanh thu từ cây bắp năm 2013

37
Bảng 4.3: Phân tích các chỉ số tài chính từ hoạt động sản xuất bắp
39
Bảng 4.4: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất bắp của
nông hộ tại huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp………………………………….41







viii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Quy trình sản xuất
7
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
18
Hình 3.2: Cơ cấu số hộ trồng bắp theo diện tích
26

























ix

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV: Bảo vệ thực vật
CP: Chi phí
DT: Doanh thu
DV: Dịch vụ
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
KHKT: Khoa học kĩ thuật
LN: Lợi nhuận
LĐGĐ: Lao động gia đình
MLE: Phương pháp “ước lượng khả năng cao nhất”

PTNT: Phát triển nông thôn
OLS: Phương pháp bình phương bé nhất
NN: Nông nghiệp
TCP: Tổng chi phí














1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong bảy vùng kinh tế trọng
điểm của nước ta. Được tạo thành bởi sự bồi đắp phù sa của chín nhánh sông –
dòng sông Mêkong, là vựa lúa lớn nhất của nước ta. Vùng ĐBSCL gồm 13
tỉnh và Đồng Tháp là tỉnh được dòng sông Tiền và sông Hậu chảy qua, nhờ
thiên nhiên ưu đãi, nằm giữa hai con sông lớn nhất của khu vực (sông Tiền và
sông Hậu); hằng năm được bồi đắp phù sa tạo nên đồng bằng châu thổ trù phú
bật nhất của vùng và là nơi có chất lượng đất tốt. Vì thế nền nông nghiệp nơi

đây cũng phát triển cùng với những ưu thế đó, vốn là một tỉnh thuần nông của
ĐBSCL. Cây lúa được xem là nguồn thu nhập chính của nhiều hộ nông dân
nơi đây nên cây lúa được trồng với diện tích khá lớn so với nhiều tỉnh trong
khu vực. Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững” cho thấy để phát triển nền nông nghiệp bền vững,
độc canh cây lúa liên tục nhiều năm cũng bộc lộ những mặt hạn chế như: đất
đai ngày càng bị suy kiệt, sâu bệnh có điều kiện phát triển gây hại, năng suất
lúa sụt giảm, Điều này làm ảnh hưởng đến thu nhập vốn có của nông dân.
Tình hình sâu bệnh hiện nay diễn biến khá phức tạp như bệnh vàng lùn, lùn
xoắn lá, rầy nâu, đang là những nguyên nhân có thể làm cho mùa vụ của
nông dân bị thất thu. Trước tình hình đó, tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng phát triển nông nghiệp bền vững (Đề án 899 của chính phủ).
Để phát triển nền nông nghiệp bền vững là phải ưu tiên tập trung vốn
phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tích cực triển khai các chương trình
tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Xóa bỏ thế độc canh cây lúa
phát triển hoa màu hướng tới phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Nền
nông nghiệp ĐBSCl nói chung, nền nông nghiệp của huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp nói riêng cần được sự quan tâm nhiều hơn của các cấp, các ngành.
Đặc biệt là sự quan tâm của nhà nước, của Bộ nông nghiệp, cũng như sự quan
tâm của chính quyền địa phương. Cần đầu tư máy móc, trang thiết bị phục vụ
nông nghiệp, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
Để phát triển một nền nông nghiệp theo hướng bền vững, việc áp dụng
khoa học kĩ thuật (KHKT) và mô hình sản xuất mới đã được áp dụng trên địa
bàn huyện Lấp Vò nhằm thay thế cho mô hình sản xuất truyền thống chỉ là cây
lúa. Trong mô hình chuyển đổi thì mô hình luân canh lúa với hoa màu là mô
hình đã và đang được ngành nông nghiệp, nông dân tỉnh Đồng Tháp nói chung
2

và huyện Lấp Vò nói riêng nhân rộng mô hình luân canh này, giúp cho bà con
nông dân trong huyện Lấp Vò có mô hình sản xuất mới và có thêm thu nhập

vào mô hình sản xuất mới này. Sản xuất bắp là mô hình sản xuất tương đối dễ
với bà con nông dân trong huyện, mang lại thu nhập ổn định hơn và cao hơn
so với cây lúa. Bên cạnh đó, cây bắp cũng là loại cây trồng nhiều của huyện
Lấp Vò với diện tích 1.445,9 ha (Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Lấp Vò, 2011).
Nhưng hiện nay, người dân trồng bắp gặp không ít khó khăn như: tình
hình sâu bệnh diễn biến khá phức tạp, thời tiết diễn biến thất thường, nông dân
chưa áp dụng rộng rãi khoa học kĩ thuật vào trong quá trình sản xuất, thủy lợi
còn nhiều yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong vùng,… và cuối
cùng là chi phí sản xuất tăng nhưng năng suất không đạt được nhu mong đợi,
dẫn đến lợi nhuận giảm, cùng với tình trạng được mùa mất giá và không có
đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp càng làm cho nông dân gặp nhiều khó khăn
hơn.
Như vậy, để mô hình sản xuất bắp ngày càng phát triển đóng góp vào sự
phát triển bền vững của nền nông nghiệp của huyện Lấp Vò nói riêng và tỉnh
Đồng Tháp nói chung góp phần mang lại thu nhập cho người nông dân và cải
thiện đời sống. Đề tài: “Phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ trồng bắp
ở huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp” nhằm đánh giá hiệu quả về mặt tài chính,
cũng như tìm ra những giải pháp để khắc phục những khó khăn cho nông dân,
để mô hình sản xuất ngày càng được mở rộng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả về mặt tài chính của nông hộ trồng bắp trên địa bàn
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất, nâng cao thu nhập cho nông hộ trồng bắp trên địa bàn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất bắp trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp.
- Phân tích hiệu quả về mặt tài chính của việc trồng bắp của nông hộ trên
địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.

- Tìm hiểu và phân tích, một số tác nhân tác động đến năng suất của nông
hộ sản xuất bắp trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
- Đề ra những giải pháp để khắc phục những khó khăn đó và định hướng
3

phát triển cây bắp ngày càng rộng rãi trên địa phương. Đồng thời, nâng cao
hiệu quả tài chính từ việc trồng bắp của nông hộ trên địa bàn huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài sử dụng một số thông tin cũng như số liệu thứ cấp trong ba năm
2010, 2011, 2012.
Nguồn thông tin và số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp trong năm
2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hộ trồng bắp trên địa bàn huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp.
1.3.4 Giới hạn nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến các loại chi phí, giá cả, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tài chính và các yếu tố khác ảnh hưởng đến lợi nhuận của
mô hình sản xuất bắp trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp, với số mẫu
là 60 hộ nông dân trồng bắp trên địa bàn nghiên cứu. Đề tài không nghiên cứu
các thu nhập khác trong lĩnh vực nông nghiệp như: chăn nuôi, thủy sản, trồng
lúa và các loại hoa màu khác nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn của
nông hộ trồng bắp trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp để đề ra những
giải pháp phát triển bền vững và nâng cao thu nhập cho nông hộ ở đây.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Luận văn tốt nghiệp, “Phân tích hiệu quả kĩ thuật và các chỉ tiêu tài chính

trong sản xuất xà lách xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”, 2013,
Trần Thị Kiều Oanh. Nội dung của đề tài là phân tích hiệu quả của việc sản
xuất xà lách xoong ở thị xã Bình Minh, đánh giá kết quả đạt được từ đó đưa ra
giải pháp khắc phục những yếu kém trong mô hình sản xuất. Để đạt được mục
tiêu trên tác giả đã sử dụng: phương pháp thông kê mô tả để mô tả thực trạng
và tình hình sản xuất xà lách xoong ở thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Sử
dụng phương pháp so sánh và tính toán các chỉ tiêu như: chi phí, doanh thu,
lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận để đánh giá hiệu quả của việc sản xuất xà lách
xoong của nông hộ. Phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đầu
vào mà nông hộ ở thị xã Bình Minh sử dụng cho sản xuất, sử dụng hàm sản
4

xuất Cobb_Douglas để phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp “ước
lượng khả năng cao nhất” (MLE) để áp dụng các tham số của mô hình biến
ngẫu nhiên. Đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất và đưa ra các giải pháp
cụ thể cho nông hộ để đạt được hiệu quả cao, đồng thời tạo hướng đi cho sản
phẩm có đầu ra ổn định.
Luận văn tốt nghiệp, “Phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ trồng lúa
ở huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng”, 2013, Nguyễn Trường Thạnh. Nội
dung của đề tài là phân tích tình hình sản xuất lúa và phân tích các chỉ tiêu tài
chính có liên quan, đồng thời đưa ra ra giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất.
Để đạt được mục tiêu trên tác giả đã sử dụng: phương pháp so sánh tương đối
và phương pháp so sánh tuyệt đối để so sánh diện tích và cơ cấu trồng lúa qua
các năm. Thống kê diện tích đất nông nghiệp so với các loại đất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và các loại đất khác. Sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, dùng phương pháp so sánh phân tích tổng hợp và suy luận các số liệu thu
thập được để nghiên cứu các đặc điểm của nông hộ và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Dùng mô hình hồi quy đa biến
để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất và làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng. Sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá chung về hiệu

quả tài chính của mô hình và lấy ý kiến của các chuyên gia nhằm đề xuất ra
các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất của mô hình.
Luận văn tốt nghiệp, “Phân tích hiệu quả tài chính của việc trồng hành
tím ở huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng”, 2013, Trương Xuân Tuyết Lan. Nội
dung của đề tài là phân tích tình hình sản xuất hành tím ở huyện Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng và phân tích các chỉ số tài chính để đưa mô hình sản xuất đạt
hiệu quả cao. Để đạt được các mục tiêu trên tác giả đã sử dụng: phương pháp
so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối nhằm đánh giá sự thay
đổi của các chỉ tiêu kinh tế qua một khoảng thời gian. Phương pháp so sánh
bằng số bình quân nhằm phản ánh khái quát tình hình của một đơn vị trong
khoảng thời gian nhất định. Phương pháp phân tích tần số nhằm thống kê các
dữ liệu có cùng thuộc tính, đặc điểm hay cùng tính chất. Sử dụng các chỉ số tài
chính để đánh giá hiệu quả tài chính của nông hộ sản xuất hành tím trên địa
bàn huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Phương pháp phân tích hồi quy tương
quan để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và năng suất của nông
hộ sản xuất hành tím. Sử dụng phương pháp bình quân bé nhất (OLS) để phân
tích các nhân tố. Sử dụng ma trận SWOT để đề ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả sản xuất cho nông hộ ở huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Luận văn tốt nghiệp, “Phân tích hiệu quả tài chính trong mô hình trồng
khóm của nông hộ tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang”, 2013, Lê Thị
5

Ngọc Lý. Nội dung của đề tài là phân tích thực trạng mô hình trồng khóm của
nông hộ tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả trồng khóm của nông hộ và phân tích các chỉ tiêu tài
chính. Để đạt được các mục tiêu đó tác giả đã sử dụng: phương pháp thống kê
mô tả và phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng trồng khóm trên địa bàn.
Phương pháp phân tích lợi ích_chi phí ngoài việc đánh giá sự ưa thích và lựa
chọn các phương án đầu tư, nó còn là phương pháp thường được sử dụng để
phân tích kết quả hoạt động sản xuất, xác định lợi ích đạt được so với phần chi

phí bỏ ra, nên phương pháp này thường được sử dụng trong phân tích kinh tế.
Sử dụng hàm sản xuất Cobb_Douglas để kiểm định sự ảnh hưởng của các yếu
tố có liên quan đến hiệu quả sản xuất cũng như lợi nhuận trong mô hình trồng
khóm của nông hộ trên địa bàn. Phân tích ma trận SWOT để tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho mô hình sản xuất khóm. Từ đó đưa
ra các giải pháp để mô hình sản xuất hiệu quả hơn.


















6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về nông hộ

Nông hộ (hộ nông dân) là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong
nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan
hệ huyết tộc sống chung một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành
các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu của các thành viên trong hộ.
Theo tác giả Frankellis “nông dân là các hộ gia đình nông nghiệp có
quyền kiếm sống kế sinh nhai trên mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động
của gia đình để sản xuất, thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu
hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” (Frankellis, 1993).
Nông hộ là gia đình sống bằng nghề nông, được kể là một đơn vị về mặt
chính quyền. Nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lí, sử
dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất của sự sản xuất, trao đổi, phân phối
sử dụng và tiêu dùng.
Nông hộ là đơn vị tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay nguồn lực của
quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kĩ thuật,…) là đơn vị sản xuất tự
thực hiện tái sản xuất dựa trên sự phân bổ các nguồn lực vào các ngành sản
xuất để thực hiện tốt các chức năng của nó. Trong quá trình đó, nó có mối
quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế quốc dân.
2.1.2 Vai trò của nông hộ trong quá trình sản xuất
Mục đích sản xuất của nông hộ là sản xuất ra nông, lâm sản phục vụ cho
nhu cầu của chính họ. Vì vậy, hộ nông dân chỉ sản xuất ra cái họ cần, khi sản
xuất không đủ tiêu dùng họ thường điều chỉnh nhu cầu, khi sản xuất dư
thường họ có thể đem sản phẩm dư thừa để trao đổi trên thị trường, nhưng đó
không phải là mục tiêu chính của hộ nông dân.
Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ
canh tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp.
Hộ nông dân có sự gắn bó của các thành viên cùng huyết thống, về quan
hệ hôn nhân, có lịch sử và truyền thống lâu đời.
Hộ nông dân còn là đơn vị tái tạo nguồn lao động. Sự tái tạo gồm việc

sinh, nuôi dưỡng và giáo dục con cái, truyền nghề, đào tạo nghề,…
7

Có vai trò quan trọng trong xây dựng các cơ sở hạ tầng, khôi phục các
thuần phong mỹ tục và xây dựng nông thôn mới.
Vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa việc sản xuất nông nghiệp theo
phương thức thủ công truyền thống lạc hậu sang sản xuất hàng hóa theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ngày càng phát triển.
Kinh tế nông hộ:
+ Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất
chủ yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích của loại
hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải
mục đích chính là sản xuất hàng hóa để bán).
+ Kinh tế hộ nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất
thuộc sự sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình để sản
xuất và thường là nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn. Nhưng chủ yếu được sự
đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường có xu hướng hoạt động với
mức độ không hoàn hảo cao.
2.1.3 Các khái niệm liên quan đến sản xuất
2.1.3.1 Khái niệm sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các nguồn lực hoặc các yếu tố đầu vào của
sản xuất được sử dụng để tạo ra sản phẩm đầu ra hoặc dịch vụ mà người tiêu
dùng có thể dùng được. Yếu tố đầu vào: là các loại hàng hóa và dịch vụ dùng
để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ khác. Trong sản xuất bắp thì các yếu tố đầu
vào bao gồm: giống, phân bón, thuốc nông dược, đất, nước, lao động, vốn,
máy móc thiết bị,… Yếu tố đầu ra (sản phẩm): hàng hóa và dịch vụ được tạo
ra từ quá trình sản xuất, yếu tố đầu ra thường được đo bằng sản lượng.
Quá trình sản xuất có thể được thể hiện qua sơ đồ sau:







Hình 2.1: Quy trình sản xuất
Đầu vào
Lao động
Nguyên liệu
Máy móc
Sản xuất
Làm biến đổi
Tăng thêm giá trị
Đầu ra
Hàng hóa
Dịch vụ
8

Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng hay trao đổi trong thương mại.
Như vậy, kết quả của quá trình sản xuất là quá trình chuyển hoá các yếu
tố đầu vào biến chúng thành yếu tố đầu ra dưới dạng sản phẩm hay dịch vụ.
Trong quá trình chuyển hóa cũng là quá trình phát sinh các chi phí khác nhau
cấu thành sản phẩm hay dịch vụ. Quá trình sản xuất còn là kế hoạch được
hoạch định của con người sử dụng tài nguyên thiên nhiên để hoàn thành một
sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
2.1.3.2 Các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
a. Vốn
Vốn sản xuất là giá trị toàn bộ của những tài sản được sử dụng trực tiếp
làm phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất.

Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia
tăng mức vốn sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào
tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động.
“Theo Kay R.D và Edwards W.N (Đại học Texaz và lowa, Hoa Kỳ) vốn
trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các yếu tố
nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp”.
b. Lao động
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến
60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Vốn có thể vay được công nghệ có thể mua được, còn lao động là chủ thể
sử dụng có hiệu quả hai yếu tố trên. Người lao động không chỉ là yếu tố nội
lực mà còn là yếu tố chủ thể trong các yếu tố điều kiện sản xuất. Tuy nhiên,
bên cạnh thế mạnh là các yếu tố chủ đạo tạo tăng trưởng kinh tế thì trong nội
lực bản thân yếu tố lao động còn nhiều hạn chế đặc biệt là lao động ở nông
thôn. Khu vực nông thôn còn nhiều vướn mắc, hạn chế, nền kinh tế nông thôn
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng.
c. Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với quá trình sản xuất nông nghiệp
9

và khó có một yếu tố nào có thể thay thế đất trong sản xuất nông nghiệp.
Nhưng hiện nay là diện tích đất nông nghiệp đang bị mất vào các khu công
nghiệp, khu đô thị và giao thông với tốc độ quá nhanh. Theo số liệu thống kê,
trong vòng 5 năm qua cả nước đã có khoảng 13% số hộ nông dân bị mất đất,
mà lí do chính là bị thu hồi do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa.
Tuy nhiên, đất trong sản xuất nông nghiệp lại khan hiếm về số lượng

cũng như chất lượng và có một vị trí cố định. Đất là nguồn lực quan trọng để
con người tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất.
Độ phì nhiêu của đất không có tác dụng gì đối với vấn đề sản xuất ra sản
phẩm của các ngành công nghiệp và xây dựng. Tuy nhiên, đối với các ngành
nông nghiệp độ phì nhiêu của đất rất là quan trọng có tác động đến năng suất,
sản lượng của cây trồng và vật nuôi. Trong nông nghiệp đất đóng vai trò vô
cùng quan trọng “Bản thân đất đai phát sinh như một tư liệu sản xuất”. Đối với
sinh vật, đất là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây
trồng vật nuôi phụ thuộc vào chất lượng của đất.
2.1.3.3 Một số chỉ tiêu về sản xuất
Diện tích sản xuất của nông hộ là diện tích mà các hộ đã sử dụng vào
canh tác trong năm sản xuất vừa qua.
Chi phí lao động là giá trị bằng tiền mà nông hộ phải trả cho người lao
động khi mà nông hộ thuê trong quá trình sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất trên diện tích là khoảng
chi phí tính bằng tiền mặt mà nông hộ phải chi khi mua: giống, phân bón,
thuốc BVTV, làm đất,…mà nông hộ tính trên diện tích đất sản xuất.
Tổng chi phí trên một diện tích là toàn bộ các khoản chi phí sử dụng trên
một đơn vị diện tích đất sản xuất.
Tổng chi phí (TCP): bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra để sản xuất ra sản
phẩm (tính cả chi phí LĐGĐ).
TCP = chi phí vật chất + chi phí lao động + chi phí khác (Trần Tấn
Vương, 2012, trang 16).
Các chỉ tiêu cần tính toán:
Năng suất = sản lượng/diện tích
Giá thực tế sản phẩm: giá bán thực tế của một đơn vị sản phẩm thu hoạch
là giá bán mà người sản xuất thu hoạch được ngay trên diện tích sản xuất của
mình.
10


Doanh thu (DT): là giá trị tổng sản phẩm của các mô hình được phân tích
sẽ bằng giá bán thực tế mỗi đơn vị sản phẩm nhân với sản lượng thu hoạch chỉ
tính trên một công (Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Đinh Phi Hổ, 2003).
Tổng doanh thu: là giá trị thành tiền từ số lượng tổng sản lượng thu
hoạch nhân với đơn giá sản phẩm được bán ra của nông hộ.
Tổng doanh thu = giá bán thực tế mỗi đơn vị sản phẩm * sản phẩm thu
hoạch được.
Lợi nhuận là giá trị nhận được của nông hộ trừ đi tổng chi phí của nông
hộ sau khi bán sản phẩm.
Lợi nhuận (LN): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của quá
trình sản xuất. Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm các yếu
tố chủ quan và yếu tố khác quan. Vì vậy, việc tính lợi nhuận trong sản xuất sẽ
bằng tất cả các khoản doanh thu của người sản xuất trừ đi tất cả các khoản chi
phí mà người sản xuất bỏ ra để phục vụ cho việc sản xuất.
LN = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lao động gia đình: là số ngày công lao động mà người trực tiếp sản xuất
bỏ ra để chăm sóc cây trồng hay vật nuôi. Lao động gia đình được tính bằng
ngày công (mỗi ngày lao động 8 giờ).
Thu nhập: là phần giá trị còn lại của tổng doanh thu sau khi trừ tổng chi
phí không có lao động gia đình.
Thu nhập gia đình = lợi nhuận + chi phí lao động gia đình.
2.1.3.4 Hiệu quả
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của các chủ thể và chi phí mà chủ thể đó bỏ ra để đạt
được kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả tài chính như đã nói ở trên là một phạm trù mà ở đây tất cả các
lợi ích điều được quy thành giá trị tiền, hiệu quả tài chính được tính toán bằng
cách lấy hiệu của tổng doanh thu và tổng chi phí. Hiệu quả tài chính được đo
lường bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó.

Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính dựa trên góc độ cá nhân, tất cả các
chi phí và lợi ích đều tính theo giá thị trường. Hiệu quả tài chính tính qua các
chỉ tiêu cơ bản là tỷ suất lợi nhuận (lợi nhuận/chi phí), ngoài ra hiệu quả này
còn được đo lường qua các chỉ tiêu như thu nhập/chi phí, lợi nhuận/doanh thu,
lợi nhuận/lao động gia đình, doanh thu/lao động gia đình, doanh thu/chi phí.
11

Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà cá nhân
nhận được và chi phí mà cá nhân phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu
quả tài chính trong sản xuất nông nghiệp được tính bằng công thức sau:
Hiệu quả tài chính trên mô đơn vị diện tích đất = Tổng doanh thu trên
một đơn vị diện tích – Tổng chi phí trên một đơn vị diện tích.
2.1.4 Đặc điểm của cây bắp và kĩ thuật trồng cây bắp ăn trái
2.1.4.1 Đặc điểm của cây bắp (ngô)
Cây bắp (tên khoa học: Zea mays L), thuộc họ hoà thảo Poacea và tộc
Tripsaceae, không giống những hoa hoàn chỉnh của hầu hết những loài hoà
thảo, bắp có hoa đực và hoa cái tách biệt trên cùng một cây. Hoa đực ở đỉnh
ngọn thường gọi là cờ bắp và hoa cái sinh ra ở bên trong những mầm phụ
được gọi là bắp.
Bắp là loại thực vật cần thời gian ban đêm dài và ra hoa trong một
lượng nhất định ngày nhiệt độ tăng trưởng lớn hơn 10°C (50°F) trong môi
trường mà nó thích nghi. Biên độ ảnh hưởng mà thời gian ban đêm dài có đối
với số ngày cần phải có để cây bắp ra hoa được quy định theo di truyền và
được điều chỉnh bởi hệ thống sắc tố thực vật. Tính chu kỳ theo ánh sáng có thể
bị sai lệch ở các giống cây trồng cho khu vực nhiệt đới, nơi mà thời gian ban
ngày kéo dài ở các cao độ lớn trước khi bị chết vì sương giá.
Giá trị y học:
Bắp được xem là một loại ngũ cốc vàng vì không những nó đáp ứng cho
nhu cầu thực phẩm chính của con người từ thuở sơ khai mà còn là một nguồn
dinh dưỡng tiềm năng góp phần ngăn ngừa những triệu chứng bệnh lý của

động mạch vành dẫn tới nhồi máu cơ tim, suy tim, tai biến mạch não.
Râu bắp là một vị thuốc quen thuộc trong dân gian nhằm làm tăng sự bài
tiết mật và làm tăng lượng nước tiểu trong các chứng bệnh viêm túi mật, tắt túi
mật hoặc phù thủng trong những bệnh về tim thận.
Thành phần của bắp nguyên hạt bao gồm nhiều sinh tố tự nhiên nhóm B
như B1, B2, B6, Niacin và một số khoáng chất cần thiết khác cho cơ thể.
2.1.4.2 Một số thông tin kĩ thuật về trồng cây bắp lấy trái
a ) Thời vụ
Vụ hè – thu sớm: Đây là vụ bắp chính của vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Gieo vào trong tháng 4 để kịp thu hoạch vào tháng 7, đầu tháng 8 âm
lịch.
12

Vụ đông - xuân: Vụ này gieo vào cuối tháng 12, đầu tháng 1 và thu
hoạch vào đầu tháng 4 âm lịch.
b) Giống
Hiện nay, một số giống ngô tốt cho năng suất cao đang được khuyến cáo
sử dụng như: Trồng lấy trái ăn tươi, chọn các giống thuộc nhóm bắp ngọt hoặc
nhóm bắp nếp. Bắp Nù địa phương, sinh trưởng 60 đến 65 ngày, năng suất 2
đến 3 tấn hột/ha. Bắp nếp lai MX2, MX4 Công ty cổ phần giống cây trồng
miền Nam, 60 đến 65 ngày thu trái tươi, năng suất cao 11 đến 13 tấn trái
tươi/ha. Ngoài ra còn có bắp Nếp Nù siêu dẽo của công ty cổ phần DV Bảo Vệ
Thực Vật An Giang cũng được nhiều nông dân chọn để trồng và nhiều giống
khác như Bio-Seed, VN10, VN14, DK888, VN6259.
c) Mật độ trồng
Mật độ trồng bắp phụ thuộc vào vùng sinh thái, mùa vụ, thời gian sinh
trưởng của giống và điều kiện thâm canh. Có điều kiện thâm canh tốt thì tăng
mật độ,… Để đảm bảo năng suất bắp cao và ổn định, xuất phát từ những kết
quả thí nghiệm đạt được và rút ra từ kinh nghiệm của các địa phương, Viện
nghiên cứu ngô khuyến cáo nên áp dụng những công thức mật độ trồng bắp

sau:
- Đối với giống dài ngày trồng thưa với khoảng cách 75cm x 25cm,
tương ứng với mật độ 53.300 cây/ha (trồng 1cây/1hốc).
- Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dày với khoảng cách 70
cm x 25 cm ứng với mật độ 57.000 cây/ha. Chú ý: Vụ đông xuân và thu đông
nên trồng dày hơn vụ hè thu.
d) Chọn đất trồng
Bắp là cây ngày ngắn, sống được trên nhiều loại đất, tốt nhất là đất thịt
hay thịt pha cát, xốp, giàu hữu cơ, thoáng và giữ nước tốt, độ pH tốt nhất cho
cây phát triển là 5,5 - 7,0.
Đất được cày sâu 15 - 20 cm, lớp đất mặt xốp để cây con dễ phát triển.
Làm sạch cỏ và ngăn cỏ dại phát triển. Tiêu diệt được côn trùng phá hại tiềm
ẩn trong đất, trứng, ấu trùng và ký chủ phụ của nó.
Sau khi rút hết nước không cần xới đất, chỉ cần dùng gậy để chọc lỗ, mỗi
hốc gieo 1 hạt (gieo thêm 10% bên ngoài để trồng dặm), khoảng cách hàng là
50 cm, cây cách cây là 18 - 20 cm, lượng giống dùng từ 30 - 35 kg/ha. Sau khi
gieo hạt, dùng tro trấu lắp hạt lại làm cho hạt nảy mầm nhú lên khỏi mặt đất
rất nhanh.
13

f) Bón phân
Khuyến cáo về lượng phân bón cho 1 ha như sau: 5-10 tấn phân chuồng
hoai + 100 kg phân hữu cơ sinh học TKUSKOM + USKOM 6-9-9 + 400 kg
vôi + 180 kg urea + 300-400 kg super Lân + 60-80 kg Kali.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Đề tài khảo sát các nông hộ trồng bắp trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp. Gồm 3 xã trên địa bàn huyện Lấp Vò chọn theo phương pháp
ngẫu nhiên và thuận tiện. Các xã là Hội An Đông, Mỹ An Hưng A và Mỹ An
Hưng B lí do chọn 3 xã trên là tính đến thời điểm hiện tại thì 3 xã này có diện

tích trồng bắp là lớn nhất và có đường giao thông thuận tiện. Còn các xã khác
thì có diện tích trồng ít và điều kiện đi lại khó khăn.
Cơ cấu các mẫu được chọn phỏng vấn là theo phương pháp ngẫu nhiên
và thuận tiện. Cụ thể như sau: xã: Hội An Đông (15 hộ), xã: Mỹ An Hưng A
(15 hộ), xã: Mỹ An Hưng B (30 hộ).
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp như sau:
Đối với số liệu sơ cấp: là những số liệu được thu thập thông qua phỏng
vấn trực tiếp từ các hộ trồng bắp trên địa bàn huyện Lấp Vò. Nông hộ được
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên cho người phỏng vấn. Các thông tin cần
thu thập bao gồm: giống, phân bón, thuốc BVTV, lao động,… Cùng những
thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất bắp ở trên địa bàn huyện Lấp
Vò.
Đối với số liệu thứ cấp: thu thập qua sách báo, tạp chí nông nghiệp, báo
cáo của các ban ngành (Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lấp
Vò, ủy ban nhân dân các xã thuộc địa bàn nghiên cứu).
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp được sử dụng để phân tích ứng với các mục tiêu gồm
có:
2.2.3.1 Đối với mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng sản xuất bắp trên địa
bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh để đánh
giá thực trạng trồng bắp trên địa bàn.
- Phương pháp thống kê mô tả: Vận dụng để mô tả tổng quát về tình hình
cơ bản của địa bàn nghiên cứu và thực trạng sản xuất của nông hộ.
14

- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc.
+ So sánh số tuyệt đối: Lấy giá trị tuyệt đối của năm sau trừ đi năm trước

để thấy sự chênh lệch. Dùng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu năm
trước đó xem xét sự biến động của các chỉ tiêu, để tìm ra nguyên nhân biến
động, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
Công thức: ∆y = y1 – y0
y1 : Chỉ tiêu năm sau
y0 : Chỉ tiêu năm trước
∆y : Là phần chênh lệch của các chỉ tiêu
+ So sánh số tương đối: Là giá trị tương đối của năm sau trừ đi giá trị
tương đối của năm trước. Dùng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu
trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu và so sánh
tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
Công thức: ∆y = x 100%
y1 : Chỉ tiêu năm sau
y0 : Chỉ tiêu năm trước
∆y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
b) Phương pháp tần số
Phương pháp tần số là một trong những phương pháp thống kê tương đối
đơn giản và dễ thực hiện, mục đích của phương pháp này nhằm thống kê các
dữ liệu có cùng thuộc tính, đặc điểm hay cùng tính chất. Kết quả phân tích tần
số được thể hiện dưới dạng bảng tần số, bảng này trình bày tất cả các biến số
thường là thiên về định tính hơn là định lượng.
Việc xác định tần số của một thuộc tính nào đó chúng ta dựa vào quan sát
các đối tượng rơi vào thuộc tính đó và tập hợp những quan sát đó thành một
nhóm, từ đó ta có cái nhìn tổng quan về các đối tượng và cho thấy mức độ tập
trung của các giá trị đó.
c) Phương pháp xếp hạng (Ranking)
Phương pháp này được thực hiện dựa trên phương pháp tần số và phương
pháp thống kê.
Đối với các yếu tố định tính thì việc xếp hạng các yếu tố này dựa trên số


×