Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía ở huyện phụng hiệp – tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÝ THU THẢO



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA NÔNG HỘ TRỒNG MÍA Ở
HUYỆN PHỤNG HIỆP – TỈNH HẬU GIANG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành: 52620115



9-2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRI KINH DOANH



LÝ THU THẢO
MSSV: 4105059




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA NÔNG HỘ TRỒNG MÍA Ở
HUYỆN PHỤNG HIỆP – TỈNH HẬU GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
ThS. NGUYỄN VĂN NGÂN


9-2013

i

LỜI CẢM TẠ

Qua bốn năm đại học, được sự giảng dạy nhiệt tình của thầy cô trường
Đại học Cần Thơ, em đã được học những kiến thức thật sự hữu ích cho chuyên
ngành của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy qua bốn năm học của thầy cô,
đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh. Em xin chân thành
cảm ơn thầy Nguyễn Văn Ngân, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em
rất nhiều để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, em chân thành cảm ơn Thầy!
Xin gởi lòng biết ơn đến cán bộ phòng NN&PTNT huyện Phụng Hiệp,

tỉnh Hậu Giang, bà con nông dân trồng mía huyện Phụng Hiệp, cùng bạn bè đã
tận tình giúp đỡ em trong quá trình điều tra thực tế, nhờ đó em đã có những
thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ cho đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khoẻ và đạt nhiều
thành công trong công việc.
Em chân thành cảm ơn!

Ngày…. tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện


Lý Thu Thảo










ii

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất kỳ
luận văn nào cùng cấp khác.
Ngày …… tháng ……. năm 2013

Sinh viên thực hiện


Lý Thu Thảo




















iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP





















Ngày……tháng…… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị













iv

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết cần kiểm định 2
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.3.2 Giả thuyết cần kiểm định 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Phạm vi về không gian 3
1.4.2 Phạm vi về thời gian 3
1.4.3 Nội dung nghiên cứu 3
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu 3
1.5 Lược khảo tài kiệu 4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 6
2.1. Phương pháp luận 6
2.1.1 Khái niệm về nông hộ 6
2.1.2 Khái niệm hiệu quả 6
2.1.3 Khái niệm về hiệu quả tài chính 7
2.2 Phương pháp nghiên cứu 8
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 8
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 8
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 9
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 14

3.1 Giơi thiệu chung về huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang 14
3.1.1 Vị trí địa lý và đơn vị hành chính 14

v

3.1.2 Đặc điểm địa hình 15
3.1.3 Khí hậu thủy văn 15
3.1.2 Sông ngòi 16
3.1.2 Kinh tế 16
3.1.2 Xã hội 17
3.2 Giới thiệu khái quát về cây mía và mô hình trồn mía ở huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang 18
3.2.1 Giới thiệu khái quát về cây mía 18
3.2.2 Mô hình trồng mía ở huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang 20
3.3 Tình hình chung về sản xuất mía nguyên liệu của nông hộ ở huyện
Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang 22
3.4 Tình hình tiêu thụ mía nguyên liệu ở huyện Phụng Hiệp - tỉnh
Hậu Giang 24
3.5 Tình hình chung của các hộ sản xuất mía nguyên liệu ở huyện
Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang 26
3.5.1 Thông tin về nông hộ sản xuất mía 25
3.5.2 Đặc điểm sản xuất của nông hộ 29
3.5.3 Tình hình sản xuất của nông hộ 30
Chương 4: HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NÔNG HỘ TRỒNG MÍA
NGUYÊN LIỆU Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP – TỈNH HẬU GIANG 33
4.1 Các khoản mục chi phú đầu tư sản xuất mía nguyên liệu 33
4.1.1 Chi phí giống 34
4.1.2 Chi phí phân bón 35
4.1.3 Chi phí thuốc bảo vệ thực vật 35
4.1.3 Chi phí tưới tiêu 35

4.1.3 Chi phí lao động 36
4.1.3 Chi phí thu hoạch 37
4.2 Phân tích kết quả sản xuất của các hộ trồng mía 36
4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trồng mía của nông
hộ ở huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang 38

vi

4.3.1 Kết quả mô hình hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận trồng mía của nông hộ 38
4.3.2 Giải thích mô hình 39
4.3.3 Nhận xét chung 42
4.4 Phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía nguyên liệu ở
huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang bằng các chỉ tiêu tài chính ….44
4.5 So sánh hiệu quả tài chính giữa hai đối tượng hộ ký hợp đồng và hộ
không ký hợp đồng với công ty mía đường 45
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CHO
NÔNG HỘ TRỒNG MÍA GUYÊN LIỆU Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP -
TỈNH HẬU GIANG 50
5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp 50
5.1.1 Thuận lợi 50
5.1.2 Khó khăn 51
5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ trồng mía . 53
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
6.1 Kết luận 56
6.2 Kiến nghị 57
6.2.1 Đối với nông dân 57
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 58
6.2.3 Đối với công ty mía đường 58
6.2.4 Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước 59

Tài liệu tham khảo 60
Phụ lục 62

vii

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Bảng kỳ vọng sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của nông hộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang năm
2013 12
Bảng 3.1 Cơ cấu diện tích đất ở huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2010 – 2012 22
Bảng 3.2 Diện tích và sản lượng mía giai đoạn 2010 - 2012 23
Bảng 3.3 Thông tin nông hộ sản xuất mía nguyên liệu 2012 – 2013 tại
huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang 26
Bảng 3.4 Lý do chọn sản xuất mía của nông dân ở huyện Phụng Hiệp –
tỉnh Hậu Giang năm 2013 29
Bảng 3.5 Tình hình vay vốn của các nông hộ trồng mía ở huyện Phụng
Hiệp – tỉnh Hậu Giang năm 2013 30
Bảng 3.6 Nguồn cung cấp giống mía trên địa bàn huyện Phụng 30
Bảng 3.7 Nguồn thông tin kỹ thuật và tình hình tham gia tập huấn của
nông hộ sản xuất mía 31
Bảng 4.1 Các khoản mục chi phí trên 1.000 m
2
đất trồng mía 34
Bảng 4.2 Chi phí lao động gia đình và lao động thuê mướn trên 1.000
m
2
đất trồng mía 36

Bảng 4.3 Kết quả sản xuất của nông hộ trồng mía năm 2013 37
Bảng 4.4 Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hai
mô hình hộ ký hợp đồng và không ký hợp đồng với công ty mía đường
2013 tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang 39
Bảng 4.5 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả tài
chính của nông hộ trồng mía năm 2013 44
Bảng 4.6 So sánh hiệu quả tài chính giữa hai đối tượng hộ nông dân ký
hợp đồng và hộ nông dân không ký hợp đồng thông qua các chỉ số tài
chính 46
Bảng 4.7 So sánh doanh thu trồng mía giữa hai hai đối tượng hộ ký hợp
đồng và không ký hợp đồng với công ty mía đường 48

viii

DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang 14
Hình 3.2 Cơ cấu độ tuổi lao động của chủ hộ sản xuất mía tại huyện
Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang 27
Hình 3.3 Cơ cấu trình độ học vấn của chủ hộ sản xuất mía tại huyện
Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang 27
Hình 3.4 Cơ cấu kinh nghiệm trồng mía của chủ hộ sản xuất mía tại
huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang 28
Hình 4.1 Cơ cấu chi phí đầu tư của nông hộ trồng mía tại huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang 33
Hình 4.2 So sánh chi phí, doanh thu, lợi nhuận giữa hai đối tượng hộ có
ký hợp đồng và không ký hợp đồng với công ty mía đường 47


















ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT : Đơn vị tính
CCS : Đơn vị tính trữ đường
BVTV : Thuốc bảo vệ thực vật
LN : Lợi nhuận
CP : Chi phí
DT : Doanh thu
TN : Thu nhập
DT/CP : Doanh thu trên tổng chi phí
LN/CP : Lợi nhuân trên tổng chi phí
TN/CP : Thu nhập trên tổng chi phí
LN/DT : Lợi nhuận trên tổng chi phí
LĐ : Lao động

LĐGĐ : Lao động gia đình
NCLĐGĐ : Ngày công lao động gia đình












1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống bằng nghề
nông. Trong tiến trình hội nhập kinh tế thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu để đưa nền nông nghiệp
nước ta phát triển lên trình độ sản xuất cao và mang lại hiệu quả kinh tế cho
người nông dân. Trong đó thì không thể không đề cập đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp. Hậu Giang là một trong những tỉnh
có diện tích trồng mía lâu đời và lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long với
diện tích trên 14.000 ha trong năm 2012. Trong những năm qua, mặc dù còn
gặp nhiều khó khăn: diện tích và năng suất mía không ổn định do chưa được
đầu tư đúng mức và đầu ra còn bấp bên nhưng từ năm 2003 đến nay, nhờ được
sự quan tâm của tỉnh đầu tư hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất cho vùng

nguyên liệu mía, cùng với sự quan tâm đầu tư chuyển giao khoa học kỹ thuật,
tuyển chọn, chuyển đổi nhiều giống mía mới có năng suất và trữ đường cao
cho các hộ trồng mía, thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích sản xuất.
Cùng với sự tham gia, phối hợp đầu tư của các công ty mía đường vào vùng
nguyên liệu mía, nên sản lượng và chất lượng mía cũng được nâng cao (có
nhiều hộ đạt năng suất lên tới 200 tấn/năm), duy trì sản lượng mía hàng năm
đều đạt từ 1,1-1,3 triệu tấn. Trong niên vụ 2012-2013, diện tích mía của tỉnh
Hậu Giang là 14.282 ha, tăng 535 ha so với cùng kỳ, vượt 282 ha so với kế
hoạch; với năng suất 100 tấn/ha và đạt sản lượng 1.285.380 tấn, tăng 15%, đạt
91,2% kế hoạch. Trong đó, huyện Phụng Hiệp được xem là vùng nguyên liệu
mía lớn nhất tỉnh Hậu Giang nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói
chung với diện tích là 9.705 ha và đạt sản lượng 823,836 tấn năm 2012. Còn
lại là trồng rải rác trên địa bàn huyện Long Mỹ, Vị Thủy và thành phố Vị
Thanh. Từ đó, tạo được sự gắn kết giữa người trồng mía và doanh nghiệp, tạo
điều kiện phát triển ổn định sản xuất mía trên địa bàn tỉnh. Trong các mặt hàng
nông sản của tỉnh, mía là cây trồng đầu tiên đã thực hiện được mối liên kết “4
nhà”.
Tuy nhiên, tình hình sản xuất mía đường của huyện vẫn còn tồn tại
những yếu kém trong sản xuất như: vùng nguyên liệu chưa được hỗ trợ đầu tư
đúng mức, hình thức thu mua mía còn thiếu tính chuyên nghiệp, sự gắn kết lợi
ích giữa doanh nghiệp, thương lái và nông dân chưa chặt chẽ, thiếu tin tưởng
lẫn nhau trong việc đánh giá trữ đường, giá cả. Có sự tranh chấp nguyên liệu
giữa các doanh nghiệp, chất lượng giống mía chậm được cải thiện, hợp tác

2

trong trồng và tiêu thụ mía của nông dân chưa chặt chẽ Mặt khác, sản xuất
nông nghiệp mang tính thời vụ, chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết, dịch bệnh
và nhiều biến động của thị trường đầu vào cũng như đầu ra nên mỗi vụ mùa
sản xuất trong năm đều có sự biến động về chi phí sản xuất, năng suất, doanh

thu và lợi nhuận khác nhau làm ảnh hưởng đến thu nhập người dân trồng mía
trong huyện. Những điều đó làm cho người dân sống bằng nghề nông cụ thể là
người trồng mía có thu nhập thấp, mức sống còn thấp và đời sống còn nhiều
khó khăn.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả tài chính của
nông hộ trồng mía nguyên liệu ở huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang” để
đánh giá thực trạng sản xuất mía nguyên liệu của vùng. Từ đó đưa ra những
giải pháp giúp người dân sản xuất có hiệu quả hơn góp phần nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống cho bà con nông dân trong việc trồng loại cây có
giá trị kinh tế cao này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp-
tỉnh Hậu Giang để từ đó đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao
hiệu quả tài chính, nâng cao thu nhập của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên
cứu trong thời gian sắp tới ở huyện Phụng Hiệp-tỉnh Hậu Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất mía nguyên liệu của nông hộ ở huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sản xuất của mô hình
trồng mía nguyên liệu ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình trồng mía nguyên liệu ở
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ trồng
mía nguyên liệu ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Việc trồng mía trong năm 2012 và đầu năm 2013 có mang lại hiệu quả
hay không? Chi phí, lợi nhuận từ sản xuất mía như thế nào?


3

- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận trồng mía và mức độ ảnh
hưởng như thế nào ?
- Trong quá trình sản xuất nông hộ gặp những thuận lợi và khó khăn gì?
- Để nâng cao hiệu quả tài chính, tính bền vững của mô hình cần có
những biện pháp và chính sách như thế nào cho nông dân trên địa bàn nghiên
cứu.
1.3.2 Giả thuyết cần kiểm định
Các nhân tố bao gồm: chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí thuốc bảo
vệ thực vật, chi phí tưới tiêu, chi phí lao động, chi phí thu hoạch, kinh nghiệm
và diện tích sản xuất có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trồng
mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian
Do địa bàn tương đối rộng, thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài
được thực hiện phỏng vấn trong 2 xã là: xã Hiệp Hưng, Tân Phước Hưng
thuộc huyện Phụng Hiệp- tỉnh Hậu Giang, để thuận lợi cho việc thu thập số
liệu sơ cấp từ các nông hộ.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng số liệu điều tra thực tế về thực trạng sản xuất mía nguyên
liệu của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Đề tài được thực hiện
từ ngày 19/08/2013 đến ngày 09/12/2013, trong đó thời gian phỏng vấn từ
ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013 nhằm thu thập thông tin về hiệu quả
sản xuất mía nguyên liệu của nông dân trong vụ mía năm 2012-2013.
1.4.3 Nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chủ yếu phân tích về hiệu quả tài chính
của nông hộ trồng mía nguyên liệu và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
trồng.
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nông hộ trồng mía với quy mô
sản xuất khác nhau ở 2 xã Hiệp Hưng, Tân Phước Hưng thuộc huyện Phụng
Hiệp- tỉnh Hậu Giang.



4

1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện đề tài, việc lược khảo các tài liệu có liên quan
là rất hữu ích giúp cho đề tài nghiên cứu sẽ hoàn thiện và phong phú hơn.
Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả sản xuất mía nguyên liệu tỉnh
Sóc Trăng” của Sơn Vĩnh Hồ (2008). Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tích chi phí – lợi ích (CBA) nhằm phân tích hiệu quả sản xuất mía nguyên liệu
của nông hộ ở tỉnh Sóc Trăng. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
so sánh số tương tuyệt đối và tương đối để phân tích thực trạng sản xuất và
tiêu thu mía mía. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng công cụ Excel và chạy
phần mềm SPSS để phân tích hiệu quả sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến
mô hình phân tích.
Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả tài chính của sản xuất lúa chất
lượng cao ở huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ” của Dương Thị Diễm Như
(2011). Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích các tỷ số tài chính, sử dụng
phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích hồi quy đa biến, để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, thu nhập, lợi nhuận của nông hộ
và đã áp dụng mô hình khá tốt. Sự ảnh hưởng của các nhân tố với biến thu
nhập, lợi nhuận trong mô hình sát với thực tế sản xuất tại địa bàn nghiên cứu.
Kết quả cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, các tỷ số tài
chính và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa chất lượng cao
của nông hộ huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
Luận văn tốt nghiệp:“Phân tích hiệu quả tài chính mô hình nuôi tôm

công nghiệp ở huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre” của Nguyễn Thanh Xuân (2011)
Tác giả đã dùng các phương pháp: phân tích các tỷ số tài chính, thống kê mô
tả và phân tích tần số, phương pháp so sánh và phương pháp hồi qui tương
quan để biết được thực trạng nuôi tôm của huyện, đánh giá hiệu quả tài chính
và các nhân tố tác động đến chi phí và lợi nhuận. Từ kết quả nghiên cứu đó tác
giả có đề ra một số giải pháp thích hợp để khắc phục những khó khăn và nâng
cao hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm công nghiệp nhằm góp phần cải
thiện đời sống của nông dân và phát triển kinh tế địa phương.
Kết luận
Các đề tài tham khảo có cùng mục tiêu là phân tích hiệu quả tài chính
của các nông hộ sản xuất nông nghiệp từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao
hiệu quả tài chính nên có những đặc điểm chung với đề tài đang nghiên cứu.
Các bài nghiên cứu trên chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích như:
thống kê mô tả, so sánh để đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp, sử dụng
phương pháp phân tích ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp nhằm đánh giá

5

hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến chi phí và lợi nhuận từ các mô
hình sản xuất. Tùy những mô hình khác nhau mà các tác giả đề xuất những
giải pháp để nâng cao hiệu quả tài chính khác nhau. Các tài liệu tham khảo
trên được dùng làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả tài
chính của nông hộ trồng mía nguyên liệu ở huyện Phụng Hiệp - tỉnh Hậu
Giang” từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho nông
hộ ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.


























6

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về nông hộ
Nông hộ là những người nông dân làm nông – ngư – nghiệp, dịch vụ,
tiểu thủ công,…hoặc kết hợp nhiều ngành nghề, sử dụng lao động, tiền vốn
của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh. Nông hộ là gia đình sống
bằng nghề nông, được kể là một đơn vị về mặt chính quyền. Hộ nông dân có

những đặc trưng riêng, có một cơ chế vận hành riêng biệt, không giống như
những đơn vị kinh tế khác như: ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc
sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa sự sản
xuất, trao đổi, phân phối sử dụng và tiêu dùng. Hộ nông dân có lịch sử hình
thành và phát triển từ rất lâu đời. Hiện nay, ở Việt Nam hộ nông dân vẫn là
chủ thể kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp, nông thôn.
Hộ nông dân có các đặc trưng:
- Mục đích sản xuất của nông hộ là sản xuất ra nông, lâm sản phục vụ
cho nhu cầu của chính họ. Khi sản xuất không đủ cho tiêu dùng, họ thường
điều chỉnh nhu cầu. Khi sản xuất dư thừa, họ có thể đem sản phẩm dư thừa để
trao đổi trên thị trường nhưng đó không phải là mục tiêu chính của hộ nông
dân.
- Sản xuất của nông hộ dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ canh
tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp, và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
sản xuất lâu năm.
- Hộ nông dân có sự gắn bó của các thành viên trong gia đình, có lịch sử
và truyền thống lâu đời.
- Hộ nông dân còn là đơn vị tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay nguồn
lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật,…). Sự tái tạo
gồm việc sinh, nuôi dưỡng và giáo dục con cái, truyền nghề, đào tạo nghề.
2.1.2 Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả được dùng để chỉ đến kết quả đạt được, cái sinh ra kết quả mà
con người chờ đợi và hướng tới. Hiêu quả là việc xem xét và lựa chọn thứ tự
ưu tiên các hoạt động cần thực hiện dựa vào các nguồn lực sao cho đạt kết quả
cao nhất. Ở những lĩnh vực khác nhau thì hiệu quả có những nội dung khác
nhau. Trong sản xuất, hiêu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh
doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao

7


động là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một sản phẩm đơn vị hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, chúng có quan
hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất không thể tách rời nhau. Trong
đó hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi
phí bỏ ra. Hiệu quả là một cuộc điều tra xã hội là kết quả tối ưu đạt được so
với mục tiêu của cuộc điều tra đó.
Trong kinh tế học tân cổ điển, hiệu quả ngụ ý sử dụng tối ưu kinh tế, tập
hợp các nguồn lực để đạt được mức phúc lợi vật chất cao nhất cho người tiêu
dùng của một xã hội nói chung theo một tập hợp giá trị nguồn lực và giá trị
từng đầu ra nhất định.
2.1.3 Khái niệm về hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính dựa trên góc độ cá nhân, tất cả
chi phí và lợi ích đều tính theo giá thị trường.
Hiệu quả tài chính được tính qua chỉ tiêu cơ bản là tỷ suất lợi nhuận
(lợi nhuận trên chi phí), ngoài ra hiệu quả này còn được đo lường qua các
chỉ tiêu như: thu nhập trên chi phí, lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên
lao động gia đình, doanh thu trên lao động gia đình, doanh thu trên chi phí.
- Tổng chi phí (TC): là toàn bộ số tiền mà người sản xuất chi ra cho hoạt
động sản xuất từ giai đoạn xuống giống đến giai đoạn tao ra sản phẩm cuối
cùng (mía nguyên liệu).
Tổng chi phí sản xuất = Chi phí vật chất + Chi phí lao động + Chi phí khác
- Tổng doanh thu: là giá thành tiền từ số lượng tổng sản phẩm với đơn
giá sản phẩm được bán ra.
Tổng doanh thu = Tổng sản lượng x Đơn giá sản phẩm
- Lợi nhuận: Là phần còn lại của tổng doanh thu khi trừ đi tổng chi phí
sản xuất.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí sản xuất
- Lao động gia đình: là số ngày công lao động mà người trực tiếp sản xuất

bỏ ra để chăm sóc cây trồng hay vật nuôi. Lao động gia đình được tính bằng ngày
công
- Thu nhập: là phần giá trị còn lại của tổng doanh thu sau khi trừ tổng chi
phí không có lao động gia đình.

8

Thu nhập = Lợi nhuận + chi phí lao động gia đình
- Tỷ suất doanh thu (DT/CP): Tỷ số này phản ánh 1 đồng chi phí đầu tư
thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu chỉ số DT/CP
nhỏ hơn 1 thì người sản xuất bị lỗ, nếu DT/CP bằng 1 thì hoà vốn, DT/CP lớn
hơn 1 người sản xuất mới có lời.
DT/CP = Doanh thu/Chi phí
- Tỷ suất lợi nhuận (LN/CP): Nhằm đánh giá lại hiệu quả về lợi nhuận
của chi phí đầu tư. Nghĩa là tỷ số này phản ánh một đồng chi phí đầu tư vào
sản xuất thì chủ thể đầu tư sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu
LN/CP là số dương thì người sản xuất có lời, chỉ số này càng lớn càng tốt.
LN/CP = Lợi nhuận/Chi phí
- Tỉ suất thu nhập (TN/CP): Phản ánh hiệu quả đầu tư, nghĩa là khi người
sản xuất đầu tư một đồng chi phí sản xuất thì sẽ thu về được bao nhiêu đồng
thu nhập tương ứng.
TN/CP = Thu nhập/Chi phí
- Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): Thể hiện trong 1 đồng doanh thu có
bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh mức lợi nhuận so với tổng doanh thu.
LN/DT = Lợi nhuận/Doanh thu
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Sau khi tham khảo và được sự hướng dẫn của các cán bộ trong phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phụng Hiệp, tác giả đã chọn ra 2
xã là xã Hiệp Hưng, Tân Phước Hưng để thực hiện nghiên cứu đề tài vì ở đây

các hộ nông dân trồng mía chiếm tỷ trọng tương đối cao và số hộ người dân
được công ty mía đường ký hợp đồng nhiều hơn những xã còn lại. Qua đó, đề
tài chọn ra 80 hộ nông dân trồng mía để phỏng vấn trực tiếp
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
 Thu thập số liệu thứ cấp từ các nguồn:
Thu thập các số liệu thực trạng sản xuất nông nghiệp và biến động thị
trường nông sản của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phụng
Hiệp. Bên cạnh đó, Niên Giám thống kê là nguồn thông tin quan trọng về tốc
độ gia tăng chỉ số giá tiêu dùng và sản lượng nông sản qua các năm. Thông tin
từ các website, tạp chí có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
 Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập từ các nguồn:

9

Đề tài được sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phân tầng
theo hai đối tượng hộ ký hợp đồng và hộ không ký hợp đồng bao tiêu sản
phẩm từ các công ty mía đường để thu thập thông tin về diện tích, năng suất,
sản lượng, giá bán, các khoản chi phí: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
lao động, vay vốn, lợi nhuận, doanh thu… những khó khăn và thuận lợi trong
sản xuất mía, các yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất và hiệu quả ản xuất mía.
Trong đó, có 40 mẫu ký hợp đồng và 40 mẫu không ký hợp đồng. Cỡ mẫu
được chọn 80 vì để đảm bảo nguyên tắc n >= 30 đồng thời có thể là đại diện
cao cho toàn huyện và phù hợp với chi phí, thời gian nghiên cứu. Trong đó,
tập trung phỏng vấn nông hộ ở 2 xã là xã Hiệp Hưng, Tân Phước Hưng, cụ thể
như sau:
- Xã Hiệp Hưng chọn ra 40 hộ nông dân trồng mía
- Xã Tân Phước Hưng chọn ra 40 hộ nông dân trồng mía
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh
tương đối và so sánh tuyệt đối để đánh giá thực trạng sản xuất mía ở huyện

Phụng Hiệp- tỉnh Hậu Giang.
* Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình
bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và thông tin được thu thập
trong điều kiện không chắc chắn. Các công cụ cơ bản để tóm tắt và trình bày
dữ liệu trong thống kê mô tả là: bảng tần số, các đại lượng thống kê mô tả.
Bảng tần số dùng để đếm tần số với tập dữ liệu đang có thì số đối tượng có các
biểu hiện nào đó ở một thuộc tính cụ thể là bao nhiêu, nhiều hay ít…có thể
thực hiện cho bảng tần số với tất cả các biến kiểu định tính lẫn định lượng.
* Phương pháp so sánh số tương đối và so sánh tuyệt đối
- So sánh số tuyệt đối: Lấy giá trị tuyệt đối của năm sau trừ đi năm trước
để thấy sự chênh lệch:
Công thức: Δy = y
1
– y
0
(2.1)
y
0
: Chỉ tiêu năm trước
y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Δy: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu so sánh

10
Phương pháp này để so sánh số liệu năm sau so với năm trước của các
chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ
tiêu, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục.
- So sánh tương đối: là giá trị tương đối của năm sau trừ đi giá trị năm

trước.
1 0
0
100%
y y
y x
y

 
(2.2)
y
0
: Chỉ tiêu năm trước
y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Δy: là phần tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu so sánh
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động các mứa độ của các chỉ
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Mục tiêu 2: phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trồng mía
của các hộ nông dân, đề tài sử dụng phương pháp thiết lập phương trình hồi
quy tuyến tính để nghiên cứu.
Lợi nhuận trồng mía chịu rất nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố khác nhau.
Nhưng do một số giới hạn nên phương trình hồi quy gồm các yếu tố sau:
0 1 1 2 2

i i
Y
   

       
(2.3)
Y: Lợi nhuận (ngàn đồng/1.000m
2
)
X
i
: (i=1, 2, 3,…, 10) các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của mía (biến
độc lập)
0

:
hệ số tự do
i

: (i=1, 10) các tham số được ước lượng bằng phương pháp hồi quy
tuyến tính từ phần mềm Stata 10 để xử lí và lưu giữ số liệu điều tra được.
- Các tham số
0

,
1

,…,
i

: các hệ số cần được ước lượng trong mô hình
(k = 0, 1, 2, , 10). Hệ số
i


cho biết khi biến
i

tăng (hay giảm) 1 đơn vị thì
trung bình của Y (lợi nhuận) sẽ thay đổi tăng (hay giảm) bao nhiêu đơn vị, với
điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Các biến độc lập trong mô hình bao gồm:
+ X
1
: Chi phí giống (ngàn đồng/1.000 m
2
)


11
+ X
2
: Chi phí phân bón (ngàn đồng/1.000 m
2
)
+ X
3
: Chi phí thuốc BVTV (ngàn đồng/1.000 m
2
)
+ X
4
: Chi phí tưới nước (ngàn đồng/1.000 m
2
)


+ X
5
: Chi phí lao động (ngàn đồng/1.000 m
2
)
+ X
6
: Chi phí thu hoạch (ngàn đồng/1.000 m
2
)
+ X
7
: Hợp đồng
+ X
8
: Diện tích đất trồng mía (1000 m
2
)
Trong đó, các chi phí được tính như sau:
- Chi phí giống: là chi phí mua mía hom để đặt hom trên 1.000 m
2
.
Chi phí giống = Đơn giá mía hom * Số lượng đặt hom
- Chi phí phân bón: là tổng chi phí trung bình trên 1.000 m
2
của các loại
phân bón như Urê, DAP, NPK,
Chi phí phân bón =  Đơn giá (tùy loại phân) * Số lượng phân
- Chi phí thuốc BVTV: là tổng chi phí trung bình trên 1.000 m

2
của các
loại thuốc như: thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, cho việc phòng trừ sâu bệnh
trong một vụ sản xuất mía.
Chi phí thuốc BVTV =  Đơn giá (tùy loại thuốc BVTV) * Số lượng
- Chi phí tưới tiêu: gồm chi phí thuê mướn máy bơm nước và chi phí
nhiên liệu.
Chi phí tưới tiêu = chi phí thuê máy bơm + chi phí nhiên liệu
- Chi phí lao động: bao gồm chi phí lao động gia đình và chi phí lao
động thuê tính trung bình trên 1.000 m
2
. Gồm các chi phí làm đất, chi phí đặt
hom, chi phí bón phân, chi phí tưới nước, chi phí chăm sóc (gồm công trồng
dặm, đánh lá, vô chân, bơm đất bùn) chi phí phun thuốc bảo vệ thực vật
Chi phí lao động = chi phí làm đất + chi phí đặt hom+ chi phí bón phân +
chi phí tưới nước + chi phí chăm sóc + chi phí phun thuốc
- Chi phí thu hoạch: là tổng chi phí trung bình chi trả cho việc thuê mướn
lao động thu hoạch tính theo tấn trên 1.000 m
2
.
Chi phí thu hoạch = Đơn giá thuê * Số lượng


12
Bảng 2.1 Bảng kỳ vọng sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của nông hộ trồng mía ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang năm
2013.
Biến số Diễn giải biến
Dấu kỳ
vọng

CPGIONG Số học. Nhận giá trị tương ứng với chi phí
giống trên 1.000m
2
đất của vụ sản xuất
(đồng/1.000m
2
)
-
CPPHANBON Số học. Nhận giá trị tương ứng với chi phí
phân bón trên 1.000m
2
đất của vụ sản xuất.
(đồng/1.000m
2
)
-
CPTHUOCBVTV

Số học. Nhận giá trị tương ứng với chi phí
thuốc BVTV trên 1.000m
2
đất của vụ sản xuất.
(đồng/1.000m
2
)
-
CPTUOITIEU Số học. Nhận giá trị tương ứng với chi phí
tưới tiêu trên 1.000m
2
đất của vụ sản xuất.

(đồng/1.000m
2
)
-
CPLAODONG Số học. Nhận giá trị tương ứng với chi phí lao
động trên 1.000m
2
đất của vụ sản xuất.
(đồng/1.000m
2
)
-
CPTHUHOACH Số học. Nhận giá trị tương ứng với chi phí thu
hoạch trên 1.000m
2
đất của vụ sản xuất.
(đồng/1.000m
2
)
-
HOPDONG Biến giả, nhận giá trị 1 nếu nông hộ có tham
gia ký hợp đồng với công ty mía đường và
nhận giá trị 0 nếu không tham gia ký hợp đồng

+
DIENTICH Số học. Nhận giá trị tương ứng với diện tích
sản xuất của nông hộ (1.000m
2
).
+

Mục tiêu 3: Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình, đề tài phân tích
bằng cách phân tích các tỷ số tài chính như tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh
thu, tỷ suất thu nhập và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,…

13
Các chỉ tiêu trên được phân tích bằng cách sử dụng phương pháp thống
kê mô tả như: lập bảng biểu, tính toán các số đo mô tả, số trung bình, số trung
vị, tần số,…, so sánh tương đối - tuyệt đối, vẽ đồ thị để thấy rõ sự khác biệt về
chi phí, doanh thu, lợi nhuận qua mỗi năm sản xuất của các hộ nông dân.
Đồng thời, để có thề đánh giá chính xác hơn các chỉ tiêu tài chính, ta tiến hành
phân tích bảng số liệu của các chỉ số tài chính của hai đối tượng nghiên cứu
được tính trên 1 công (1000 m
2
). So sánh số tương đối, tuyệt đối của các chỉ số
tài chính để thấy rõ sự khác biệt về hiệu quả tài chính của hai đối tượng và của
cả mô hình nghiên cứu.
* Phương pháp kiểm định giả thuyết (Independent Sample – T test)
Ngoài việc so sánh hiệu quả tài chính của hai đối tượng ký hợp đồng và
không ký hợp đồng bằng cách so sánh các chỉ số tài chính của hai đối tượng này.
Đề tài còn sử dụng phương pháp kiểm định giả thiết trong phần mềm SPSS để so
sánh lợi nhuận của hai đối tượng này. Kiểm định này cho hai mẫu độc lập, dạng
dữ liệu và dạng thang đo khoảng cách tỷ lệ. Đối với dạng kiểm định này, các chủ
thể cần nghiên cứu sao cho bất kỳ một khác biệt nào từ kết quả nghiên cứu là do
sự tác động của chính nhóm thử đó, chứ không phải do các yếu tố khác.
Các dữ liệu cần so sánh nằm trong cùng một biến định lượng. Để so sánh, ta
tiến hành nhóm các giá trị thành hai nhóm để tiến hành so sánh. Giả thuyết đầu
cần kiểm định là giá trị trung bình của một biến nào đó thì bằng nhau giữa hai
nhóm mẫu và chúng ta sẽ từ chối giả thuyết này khi chỉ số Sig. nhỏ hơn mức ý
nghĩa (thường là α = 5%)
Mục tiêu 4: Từ những phân tích và đánh giá trên, sử dụng phương pháp

suy luận để đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả tài chính
cho nông hộ trồng mía nguyên liệu ở huyện Phụng Hiệp- tỉnh Hậu Giang.










14
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU
GIANG
3.1.1 Vị trí địa lý và đơn vị hành chính
Phụng Hiệp là một huyện vùng nông nghiệp của tỉnh Hậu Giang, trung
tâm huyện nằm trên tỉnh lộ 927 cách trung tâm tỉnh Hậu Giang 37 km. Ranh
giới hành chính của huyện như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang.
- Phía Nam giáp huyện Châu Thành và huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng.
- Phía Tây giáp huyện Vị Thủy và huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang.
- Phía Đông giáp huyện Châu Thành và thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang

Hình 3.1 Bảng đồ hành chính huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 483,66 km
2
, chiếm 30,3% diện tích

tự nhiên toàn tỉnh. Năm 2009, thành lập thị trấn Búng Tàu thuộc huyện Phụng
Hiệp trên cơ sở điều chỉnh 1.518,5 ha diện tích tự nhiên và 7.413 nhân khẩu

×