Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

đánh giá tiềm năng du lịch huyện thoại sơn, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
B MÔN LCH S - A LÝ  DU LCH




















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH











Cần Thơ, tháng 04/2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
B MÔN LCH S - A LÝ  DU LCH












MSSV:6116488





 
AN GIANG






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH















Cần Thơ, Tháng 04/2014




Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài sự cố gắng và nổ lực của bản thân, tôi còn
nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình từ các ban ngành, quý thầy cô và các bạn sinh viên
cùng khóa.

Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các cô,
chú, anh, chị cán bộ công nhân viên trong Sở Văn Hóa Thể Thao Du Lịch tỉnh An
Giang, Phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thoại Sơn, Thƣ viện tỉnh An Giang, Trung
tâm học liệu Trƣờng Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập thông tin và số liệu cho đề tài của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô Bộ môn Lịch Sử- Địa
Lý- Du Lịch đã hết lòng tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi.
Đặc biệt, cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Huỳnh Tƣơng Ái, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình đúng thời gian quy định.
Đây là lần đầu tiên làm đề tài tƣơng đối lớn so với trình độ và khả năng của bản
thân. Mặc dù đã có nhiều sự cố gắng nhƣng cũng không tránh khỏi những thiếu sót
cũng nhƣ thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế. Vì vậy rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp của quý thầy cô để đề tài luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tất cả những kiến thức và sự dạy dỗ của quý thầy cô nhƣ tiếp thêm sức mạnh cho
tôi vững tin bƣớc tiếp vào cuộc sống. Tôi hứa sẽ cố gắng hết mình để xứng đáng với
niềm tin của quý thầy cô và cha mẹ.
Sau cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô, cô chú, các anh chị dồi dào sức khỏe,
thành công trong sự nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện





 DSTN: Di sản thiên nhiên
 DTLSVH: Di tích lịch sử văn hóa
 ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long
 HST: Hệ sinh thái
 TNDL: Tài nguyên du lịch

 TNDLNV: Tài nguyên du lịch nhân văn
 TNTN: Tài nguyên tự nhiên
 UBND: Ủy ban nhân dân
 VQG: Vƣờn quốc gia






Trang
Bảng 1. Lƣợt khách tham quan du lịch huyện Thoại Sơn (2010-2013) 32
Bảng 2. Doanh thu từ hoạt động du lịch của huyện (2010-2013) 33
Bảng 3. Trình độ học vấn nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch của huyện
Thoại Sơn 35
Bảng 4. Đặc điểm giới tính của khách du lịch 36
Bảng 5. Độ tuổi của khách du lịch tại huyện Thoại Sơn 36
Bảng 6. Nghề nghiệp của khách 37
Bảng 7. Số lần, mục đích, thời gian lƣu trú lại của khách đến khu du lịch Núi Sập 37
Bảng 8. Hình thức và phƣơng tiện đi du lịch của khách 38
Bảng 9. Kênh thông tin du khách biết đến khu du lịch Núi Sập 39
Bảng 10. Điểm trung bình mức độ hài lòng của du khách về hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật tại khu du lịch Núi Sập 39
Bảng 11. Mức độ hài lòng của du khách về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tại khu du
lịch Núi Sập 40
Bảng 12. Mức độ quay trở lại khu du lịch Núi Sập của du khách 41
Bảng 13. Các dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực thƣơng mại - du lịch 44
































Trang
Hình 1: Phân loại du lịch 5

Hình 2. Bản đồ hành chính huyện Thoại Sơn 18
Hình 3. Tổng lƣợng khách đến Thoại Sơn (2010-2013) 32
Hình 4. Doanh thu du lịch của huyện (2010-2013) 33
Hình 5. Thực trạng nguồn nhân lực huyện Thoại Sơn 35
Hình 6. Biểu đồ thể hiện thời điểm đi du lịch của du khách 38




Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2
4. Thực trạng vấn đê nghiên cứu 2
5. Quan điểm nghiên cứu 2
5.1. Quan điểm hệ thống 2
5.2. Quan điểm lịch sử 2
5.3. Quan điểm viễn cảnh 2
5.4. Quan điểm kinh tế- xã hội 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
6.1. Phƣơng pháp thu thập, xử lí thông tin dữ liệu thứ cấp 3
6.2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi 3
6.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa 3
6.4. Phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1. Khái quát chung về du lịch 4
1.1.1. Khái niệm về du lịch 4
1.1.2. Các loại hình du lịch 5
1.1.3. Chức năng của du lịch 6

1.1.3.1. Chức năng kinh tế 6
1.1.3.2. Chức năng sinh thái 6
1.1.3.3. Chức năng văn hóa- chính trị- xã hội 6
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của du lịch 7
1.1.4.1. Khách du lịch 7
1.1.4.2. Cơ Sở vật chất - kỹ thuật du lịch 8
1.1.4.3. Sản phẩm du lịch 8
1.1.4.4. Thị trƣờng du lịch 8
1.1.4.5. Kinh doanh du lịch 8
1.2. Tài nguyên du lịch 9
1.2.1. Khái niệm tài nguyên du lịch 9
1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch 9
1.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 9
1.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 11
1.2.3. Đặc điểm của tài nguyên du lịch 13
1.2.4. Ý nhĩa và vai trò của tài nguyên du lịch trong phát triển du lịch 13
1.2.4.1. Ý nghĩa 13
1.2.4.2. Vai trò 13
Chƣơng 2. TIỀM NĂNG DU LỊCH Ở HUYỆN THOẠI SƠN 14
2.1. Sơ lƣợc về tỉnh An Giang 14
2.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về tỉnh An Giang 14
2.1.1.1. Vị trí địa lí 14
2.1.1.2. Lịch sử hình thành 14


2.1.1.3. Đặc điểm về tự nhiên 16
2.1.1.4. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 16
2.1.1.5. Giới thiệu một số điểm du lịch trọng yếu ở An Giang 17
2.2. Khái quat về huyện Thoại Sơn 17
2.2.1. Vị trí địa lý 17

2.2.2. Lịch sử hình thành 18
2.2.3. Đặc điểm về tự nhiên 20
2.2.4. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 21
2.2.5. Giới thiệu một số điểm du lịch trọng yếu của huyện 22
2.3. Tiềm năng du lịch huyện Thoại Sơn 22
2.3.1. Tiềm năng du lịch tự nhiên 22
2.3.1.1. Địa hình 22
2.3.1.2. Khí hậu 23
2.3.1.3. Tài nguyên nƣớc 23
2.3.1.4. Sinh vật 24
2.3.2. Tiềm năng du lịch nhân văn 24
2.3.2.1. Di tích lịch sử 24
2.3.2.2. Lễ hội 28
2.3.2.3. Ẩm thực đặc sản 28
2.3.2.4. Các đối tƣợng văn hóa gắn với dân tộc học 29
2.3.2.5. Các tài nguyên nhân văn khác 29
2.4. Các điều kiện phát triển du lịch huyện Thoại Sơn 30
2.4.1. Vị trí địa lý 30
2.4.2. Cơ sở hạ tầng 30
2.4.2.1. Đƣờng bộ 30
2.4.2.2. Đƣờng thủy 31
2.5. Đánh giá tiềm năng du lịch của Huyện 31
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN THOẠI SƠN 32
3.1. Thực trạng phát triển du lịch của huyện trong những năm gần đây 32
3.1.1. Thực trạng khách du lịch 32
3.1.1.1. Khách du lịch nội địa 33
3.1.1.2. Khách du lịch quốc tế 33
3.1.2. Thực trạng doanh thu từ du lịch của huyện 33
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật 34
3.1.3.1. Cơ sở lƣu trú, ăn uống, vui chơi giải trí 34

3.1.3.2. Kết cấu hạ tầng du lịch và phƣơng tiện vận chuyển phục vụ du lịch 34
3.1.4. Thực trạng về nguồn nhân lực trong du lịch 34
3.1.5. Thực trạng khai thác hoạt động du lịch của huyện 35
3.2. Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đến khu du lịch Núi Sập, huyện
Thoại Sơn 36
3.2.1. Giới tính 36
3.2.2. Độ tuổi 36
3.2.3. Nghề nghiệp 37
3.2.4. Nhu cầu đi du lịch của khách 37
3.2.5. Thời gian đi du lịch của khách 38
3.2.6. Hình thức và phƣơng tiện đi du lịch của khách 38


3.2.7. Kênh thông tin du khách biết đến khu du lịch 39
3.2.8. Mức độ hài lòng của du khách về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tại khu
du lịch Núi Sập 39
3.3. Đánh giá chung về ƣu, nhƣợc điểm của huyện 41
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA HUYỆN
THOẠI SƠN 42
4.1. Định hƣớng phát triển du lịch của huyện 42
4.1.1. Định hƣớng chung 42
4.1.2. Định hƣớng về thị trƣờng khách 43
4.1.3. Định hƣớng về đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm 43
4.1.4. Định hƣớng về quy hoạch và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật 43
4.1.5. Định hƣớng về việc bảo tồn, phát huy các giá trị du lịch 44
4.2. Giải pháp phát triển du lịch của huyện 45
4.2.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển du lịch 45
4.2.2. Giải pháp về quảng bá, xúc tiến du lịch 45
4.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật 45
4.2.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 45

4.2.5. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng du lịch 46
4.2.6. Liên kết và phát triển mới các tour, tuyến du lịch 46
4.2.7. Tăng cƣờng công tác an ninh, an toàn trong du lịch 46
KẾT LUẬN 47
1. Kết quả đạt đƣợc 47
2. Ý kiến đề xuất 47
3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
PHỤ LỤC 50
Phụ lục 1. Một số hình ảnh huyện Thoại Sơn 50
Phụ lục 2. Thông tin về Thoại Ngọc Hầu 53
Phụ lục 3. Bảng khảo sát 55
MỤC LỤC iii










ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1


1. 
Ngày nay, cùng với sự phát triển vƣợt bậc của khoa học và công nghệ. Du lịch

trở nên phổ biến và phát triển rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới. Đảng và Nhà nƣớc ta
đã xác định và phấn đấu để ngành du lịch Viêt Nam từng bƣớc phát triển và trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của cả nƣớc. Với mục tiêu đó đã thúc đẩy việc phát triển du
lịch ở các tỉnh thành trong cả nƣớc ngày càng phát triển trong đó có An Giang.
Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con ngƣời, du
lịch càng phát triển thì nhu cầu vui chơi giải trí của con ngƣời ngày càng cao. Cùng
đóng góp vào nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu du lịch. An giang với nhiều phong cảnh đẹp
đƣợc thiên nhiên ban tặng, cùng với nền văn hóa đậm đà bản sắc văn hóa của cộng
đồng ba dân tộc: kinh, chăm, khmer, Đó là một trong những tiềm năng góp phần tạo
nên sức hấp dẫn đối với khách du lịch.
Riêng huyện Thoại Sơn là một trong những huyện của tỉnh An Giang sẽ là nơi
không thể thiếu trong những chuyến du lịch của khách nội địa nói chung và khách
quốc tế nói riêng khi đến Việt Nam. Huyện có cơ sở hạ tầng tƣơng đối hoàn thiện,
vùng đất đƣợc nhiều du khách biết đến với nhiều phong cảnh, chùa chiền đậm đà dấu
ấn văn hóa và nhiều di tích lịch sử nhƣ: Khu du lịch Núi Sập, Núi Ba Thuê, khu di tích
Óc eo, chùa Linh Sơn,…. Với những tiềm năng phong phú về lợi thế phát triển du lịch,
huyện Thoại Sơn xác định từng bƣớc đƣa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế chính
của huyện. Góp phần tích cực vào việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế- xã hội của
huyện, trên cơ sở những tiềm năng sẵn có.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng của ngành du lịch,
trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, huyện Thoại Sơn vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn
chế, chƣa phát huy đƣợc tiềm năng sẵn có của mình. Tiềm năng đó cần sớm đƣợc
nghiên cứu để có hƣớng phát triển trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu trên nên tôi quyết định chọn đề tài “Khai thác các tiềm năng
du lịch huyện Thoại Sơn” nhằm thấy đƣợc những điểm mạnh cũng nhƣ những hạn chế
của hoạt động du lịch tại huyện để từ đó có hƣớng phát triển bền vững hơn trong tƣơng
lai.
2. TIÊU 
Mục tiêu chung: Đánh giá đƣợc tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch trên địa
bàn huyện, để từ đó có thể đƣa ra những định hƣớng và giải pháp phát triển phù hợp

trong những năm tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc thực trạng phát triển du lịch trong những năm gần đây
- Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng tới thực trạng trên, để từ đó có thể khai
thác hiệu quả tiềm năng sẵn có của huyện trong phát triển du lịch.
- Đánh giá đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của du lịch trong phát triển kinh tế của
huyện.
- Tìm ra những định hƣớng, giải pháp phát triển hoạt động du lịch của huyện
Thoại Sơn.



ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2
3. 
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là những tiềm năng để phát triển du lịch
huyện Thoại Sơn, dựa trên các tài nguyên du lịch sẵn có của Huyện, Nghiên cứu về
những di tích lịch sử, lễ hội, văn hóa- nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, của cộng đồng các
dân tộc đang sinh sống tại huyện Thoại Sơn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài thuộc lĩnh vực du lịch ở huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 đến hết tháng 4 năm 2014.
4. 
Hiện nay, hoạt động du lịch của huyện Thoại Sơn đã có những bƣớc phát triển,
nhƣng so với tiềm năng thì mức độ khai thác trong du lịch chƣa cao. Các công trình
nghiên cứu và các bài báo có đề cập về tình hình phát triển ở huyện Thoại Sơn nhƣ:
Thoại Sơn (An Giang) đầu tƣ “Du lịch- đòn bẩy phát triển kinh tế- xã hội”, Báo
An Giang, 2008.
Công trình nghiên cứu về nền văn hóa Óc Eo “Óc Eo: Phát triển sản phẩm phục
vụ du lịch” , Báo An Giang, 2008.

“Lịch sử tỉnh Vĩnh Long (1732-2000)”,Ban Tuyên Giáo Tỉnh Ủy Vĩnh Long.
“Văn Hóa Óc Eo những khám phá mới”, Lê Xuân Diệm- Võ Sĩ Khải- Đào Linh
Côn.
Các công trình nghiên cứu trên vẫn chƣa đi sâu vào nghiên cứu một cách hệ
thống, chƣa khảo sát, đánh giá một cách đầy đủ về tiềm năng và thực trạng hiện có của
huyện. Đặc biệt, chƣa định hƣớng rõ nét phát triển du lịch huyện trong bối cảnh hội
nhập kinh tế. Từ thực trạng phát triển du lịch của huyện hiện nay, thì với đề tài “Khai
thác các tiềm năng du lịch huyện Thoại Sơn” trên cơ sở đánh giá và đề ra những giải
pháp phát triển du lịch của huyện.
5. 
5.1. 
Nghiên cứu du lịch trƣớc hết không thể tách rời hệ thống kinh tế - xã hội của địa
phƣơng và cả nƣớc. Việc dựa trên quan điểm hệ thống giúp chúng ta có cái nhìn tổng
thể, khái quát của toàn bộ hệ thống du lịch trong khi vẫn bao quát đƣợc hoạt động của
mỗi phân hệ trong hệ thống đó. Khi nghiên cứu về các tiềm năng du lịch huyện Thoại
Sơn¸ đã cho thấy các mối quan hệ tác động qua lại giữa TNDL nhân văn và TNDL tự
nhiên: các yếu tố về địa lý, lịch sử, và các vấn đề về kinh tế - xã hội để có cái nhìn
tổng quan về huyện Thoại Sơn, từ mọi khía cạnh và tìm ra những điểm riêng của
huyện với các vùng khác.
5.2. 
Mọi sự vật, hiện tƣợng đều có quá trình phát sinh, phát triển. Bởi vậy, khi nghiên
cứu về tiềm năng, thực trạng, định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch huyện Thoại
Sơn, ngƣời nghiên cứu phải liên hệ với nguồn gốc lịch sử của những sự vật, hiện tƣợng
để thấy đƣợc những bƣớc phát triển khác nhau trong những hoàn cảnh địa lý, lịch sử
khác nhau, trong những khoảng thời gian khác nhau.
5.3. 
Quan điểm viễn cảnh giúp ngƣời nghiên cứu dự đoán đƣợc, định hƣớng đƣợc
bƣớc phát triển kế tiếp của sự vật, hiện tƣợng đó ở quá khứ và hiện tại cũng nhƣ xây
dựng định hƣớng phát triển ở tƣơng lai.



ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
3
5.4. - 
Phát triển du lịch tại địa phƣơng nói chung trƣớc hết phải có lợi về mặt kinh tế,
đem lại lợi ích cho ngƣời dân, lợi nhuận cho các công ty kinh doanh du lịch, cũng nhƣ
mang lại lợi nhuận cho địa phƣơng. Trong quá trình phát triển, còn phải xét đến vấn đề
phát triển bền vững: Khai thác tốt TNDL sẵn có, đồng thời giữ gìn và phát huy truyền
thống văn hóa bản địa. Du lịch phát triển sẽ mang đến nhiều lợi ích thiết thực cho
ngƣời dân, để họ vừa bảo tồn đƣợc nền văn hóa riêng của mình, vừa có thể khai thác
chúng có hiệu quả trong thời đại công nghiệp. Việc phát triển phải gắn liền với việc
bảo vệ TNTN. Nghiên cứu khoa học về du lịch cần phải tiềm hiểu đặc điểm kinh tế- xã
hội của địa phƣơng trƣớc khi tiến hành thực hiện, điều này giúp cho ngƣời nghiên cứu
có một tầm nhìn tổng quát về du lịch, tình hình nơi nghiên cứu, từ đó có những định
hƣớng và giải pháp đúng đắn giúp cho kết quả bài nghiên cứu không trở nên xa vời
thực tế.
6. 
6.1.   
Thu thập số liệu thứ cấp, tham khảo các tài liệu có liên quan qua sách, báo,
internet,… Ngoài ra, tôi còn thu thập tài liệu và lấy số liệu về nguồn khách, doanh thu,
nguồn nhân lực,….ở Sở Văn Hóa Thể Thao Du lịch tỉnh An Giang và Phòng Thông
Tin huyện Thoại Sơn. Sau khi thu thập một số thông tin, số liệu cơ bản của huyện, tôi
tiến hành thống kê, sắp xếp chúng lại cho phù hợp với cấu trúc của đề tài, trình tự thời
gian và lập ra các bảng, biểu mẫu, và sử dụng phần mềm spss để xử lí số liệu và sau đó
sử dụng tiếp phƣơng pháp thống kê mô tả để đánh giá mức độ hài lòng của du khách
đối với hoạt động du lịch của huyện. Từ đó, rút ra những nhận xét về tình hình phát
triển du lịch của huyện Thoại Sơn rồi đƣa ra những kết luận đúng đắn nhất.
6.2.  
Đây là phƣơng pháp không thể thiếu trong quá trình điều tra nhằm tìm hiểu quan

niệm/ ý thức của khách du lịch về hoạt động du lịch tại các điểm du lịch của huyện.
Bảng hỏi sử dụng những câu hỏi đóng và câu hỏi mở để đánh giá mức độ hài lòng của
du khách trong thời gian tham quan du lịch tại huyện. Nhằm đánh giá đƣợc hiện trạng
phát triển du lịch của huyện.
6.3. 
Đây là phƣơng pháp không thể thiếu nhằm tích lũy tài liệu thực tế. Phƣơng pháp
này rất quan trọng vì nó giúp tôi phản ánh khách quan đƣợc các vấn đề nghiên cứu,
cũng nhƣ đánh giá chính xác hơn về tài liệu và thu thập tài liệu. Do đó, trong quá trình
làm luận văn, tôi đã trực tiếp đến các điểm du lịch quan sát và khai thác thông tin từ
khách du lịch, các nhân viên tại điểm du lịch để nắm đƣợc thực trạng phát triển du lịch
của từng điểm du lịch, đánh giá đƣợc sức hấp dẫn của mỗi điểm tham quan, và hiểu
đƣợc giá trị của tài nguyên du lịch trong việc khai thác phục vụ du lịch.
6.4. 
Sử dụng phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ để xác định vị trí địa lý một cách chính
xác, khoa học của các điểm nghiên cứu, cũng nhƣ rút ra những khó khăn, thuận lợi về
mặt giao thông, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc điểm dân cƣ địa phƣơng,
Phƣơng pháp biểu đồ cho ta thấy sự đánh giá toàn diện về sự phát triển du lịch của địa
phƣơng trong một thời gian nhất định, kết hợp những biểu đồ thể hiện sự phát triển du
lịch theo từng giai đoạn, ta có thể đƣa ra những hoạch định để phát triển ngành du lịch
cho phù hợp và định hƣớng sự bền vững trong phát triển du lich ở địa phƣơng.
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
4



1.1. KHÁ
1.1.1. Khái  
Cho đến nay, ngƣời ta vẫn chƣa xác định một cách chính xác đƣợc khái niệm du
lịch có từ bao giờ. Họ cho rằng, du lịch đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử phát triển của

loài ngƣời và trở thành nhu cầu quan trọng trong đời sống của con ngƣời. Tuy nhiên,
du lịch vẫn đƣợc coi là một hiện tƣợng kinh tế- xã hội mới mẻ so với nhiều lĩnh vực
hoạt động khác. Ngành khoa học du lịch đƣợc hình thành vào đầu thế kỷ XX và đến
nay vẫn đang trong quá trình hoàn thiện.
Khái niệm du lịch đƣợc hiểu rất khác nhau giữa các quốc gia cũng nhƣ giữa các
nhà nghiên cứu. Theo Berneker – chuyên gia du lịch hàng đầu thế giới thì : “Đối với
du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Nhìn chung, khái niệm du lịch đƣợc hiểu dƣới hai khía cạnh. Khía cạnh thứ nhất,
du lịch là một dạng hoạt động của con ngƣời. Khía cạnh thứ hai, du lịch là một ngành
kinh tế hay một lĩnh vực kinh doanh.
Có thể nói, có nhiều cách hiểu khác nhau, cách giải thích khác nhau về thuật ngữ
du lịch. Nhƣng các ý kiến đều thống nhất về bản chất khái niệm du lịch. Đó là một
cuộc hành trình đi từ một nơi này đến một nơi khác và có quay trở lại. Cùng với cuộc
hành trình đó là các mục đích khác nhau và các mối quan hệ khác nhau.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm du lịch, ta hãy nghiên cứu một số định nghĩa sau:
Theo I.I.Pirojic: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rãnh
rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh
thần, nâng cao trình độ nhận thức- văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên, kinh tế- văn hóa”.
Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tại Canada (1991) đã đƣa ra định nghĩa:
“Du lịch là các hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài nơi ở thường xuyên của
mình trong một khoảng thời gian ít hơn thời gian được các tổ chức du lịch quy định
trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền
trong phạm vi vùng tới thăm”.
Theo Khoản 1 (Điều 4, Chƣơng I) Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”.
Nói một cách chung nhất, du lịch bắt nguồn từ nhu cầu muốn khám phá, giao tiếp

và học hỏi thế giới xung quanh vốn phong phú đa dạng và ẩn chứa nhiều tiềm ẩn mà
con ngƣời chƣa biết hết. Du lịch xuất hiện và trở thành nhu cầu không thể thiếu trong
cuộc sống của mỗi con ngƣời.
Vì vậy, đặc tính của du lịch có thể đƣợc tóm tắt theo 3 yếu tố sau:
+ Du lịch là sự di chuyển của một hay nhóm ngƣời đến một nơi mang tính tạm
thời và trở về sau thời gian một vài ngày, một tuần hay nhiều hơn.
+ Du lịch là hành trình tới điểm đến, lƣu trú lại đó và bao gồm các hoạt động ở
điểm đến. Hoat động ở điểm đến của ngƣời đi du lịch làm phát sinh các hoạt động
khác với những hoạt động của ngƣời dân địa phƣơng.
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
5
+ Du lịch là chuyến đi có thể có nhiều mục đích khác nhau nhƣng không vì mục
đích định cƣ và tìm kiếm việc làm ở điểm đến.
1.1.2. 
Du lịch là lĩnh vực hoạt động rất đa dạng và phong phú nên có nhiều loại hình du
lịch khác nhau. Tùy thuộc vào cách phân chia mà có một số loại hình du lịch sau đây:
Hình 1. 
Nguồn : Lê Văn Thăng, 2008








































Theo mục
đích

chuyến đi
Mục đích
thuần túy
du lịch
Du lịch trong nƣớc
Du lịch sinh thái
Du lịch
tham
quan
Du lịch văn hóa
Theo lãnh thổ hoạt động
Theo thời gian của cuộc hành
trình
Du lịch quốc tế
Du lịch dài ngày

Du lịch ngắn ngày

Theo việc sử dụng các
phƣơng tiện giao thông

Du lịch xe đạp

Phân
loại du
lịch
Du lịch gia đình

Theo hình thức tổ chức


Du lịch cá nhân
Du lịch máy bay

Du lịch máy bay

Du lịch tàu thủy

Du lịch có tổ chức theo đoàn

Du lịch ô tô

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
6
1.1.3. 
Du lịch có mối quan hệ rất chặt chẽ với hầu hết các lĩnh vƣc kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trƣờng sinh thái. Vì vậy, chức năng của du lịch cũng gắn liền với các lĩnh
vực trên. Sau đây là một số chức năng cơ bản của du lịch
1.1.3.1. Chức năng kinh tế
Du lịch đƣợc mệnh danh là “Con gà đẻ trứng vàng” bởi nó đang là một ngành
kinh tế lớn nhất và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nƣớc trên thế giới.
Du lịch góp phần làm tăng tổng sản phẩm trong nƣớc. Trên thế giới- theo John
Naisbitt, du lịch là một ngành có đóng góp cho nền kinh tế thế giới với tổng sản phẩm
đạt gần 3.400 tỷ USD (chiếm 10.2% GNP toàn cầu), nộp 655 tỷ USD tiền thuế (2000).
Ở Việt Nam, năm có doanh thu cao nhất từ du lịch đạt 9.500 tỷ đồng (1996).
Hiện nay, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc gia
phát triển và đang phát triển trên thế giới với mức doanh thu ngày càng tăng, là nguồn
thu nhập đáng kể cho nhiều quốc gia, thu hút nhiều lao động, góp phần tạo thêm nhiều
việc làm và nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động. Ngoài ra, du lịch còn góp phần
thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế, mở rộng thị trƣờng: tìm hiểu thị trƣờng, ký kết các

hợp đồng kinh tế,…
Mặt khác, chức năng kinh tế cho du lịch có liên quan đến vai trò của con ngƣời
nhƣ là một lực lƣợng sản xuất chủ yếu của xã hội. Nó góp phần phục hồi sức khỏe
cũng nhƣ khả năng lao động và đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lƣợng lao động với
hiệu quả kinh tế rõ rệt.
1.1.3.2. Chức năng sinh thái
Du lịch tạo sự gắn bó giữa con ngƣời với môi trƣờng, đƣa con ngƣời đến với
thiên nhiên, giúp cho con ngƣời mở rộng sự hiểu biết về thiên nhiên và nâng cao ý
thức bảo vệ thiên nhiên. Ngoài ra, các hoạt động du lịch cũng góp phần đầu tƣ bảo tồn
và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, môi trƣờng sinh thái. Các nguồn thu từ du lịch là cơ
sở quan trọng để đầu tƣ và bảo vệ cảnh quan.
1.1.3.3. Chức năng văn hóa- chính trị- xã hội
Du lịch có ý nghĩa quan trọng. Nó thể hiện trƣớc hết vai trò của du lịch trong việc
giữ gìn, hồi phục sức khỏe và tăng cƣờng sức sống của con ngƣời. Du lịch góp phần
thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời, nâng cao nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết. Du lịch
là yếu tố làm tăng cƣờng giao lƣu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng thêm tình hữu nghị
đoàn kết giữa các quốc gia, dân tộc. Đặc biệt, du lịch còn là nhân tố quan trọng góp
phần củng cố hòa bình thế giới, làm cho con ngƣời sống ở các khu vực khác nhau hiểu
biết và xích lại gần nhau hơn. Theo WTO chủ đề cho năm du lịch 1967 là “Du lịch là
giấy thông hành của hòa bình”. Nhờ có hoạt động du lịch mà con ngƣời biết quí trọng
lịch sử, nền văn hóa và truyền thống của các quốc gia giáo dục lòng mến khách và
trách nhiệm đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân
tộc. Mặt khác, du lịch còn tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao động. Hiện nay, trên
thế giới có trên khoảng 204 triệu ngƣời lao động trong ngành du lịch (chiếm khoảng
10,6% lực lƣợng thế giới và năm 2005 du lịch và những ngành liên quan đã tạo thêm
114 triệu việc làm. Ở Việt Nam, có 220.000 lao động làm việc trực tiếp trong ngành du
lịch (2005).




ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
7
1.1.4. 
1.1.4.1. Khách du lịch
Khách du lịch là chủ thể của hoạt động du lịch và đƣợc coi là yếu tố trung tâm
trong hoạt động du lịch. Xuất phát từ những nhận định về khái niệm khách du lịch nên
có nhiều định nghĩa về khách du lịch nhƣ:
Theo Odgilvi (Nhà kinh tế học ngƣời Anh): “Để trở thành khách du lịch phải có
hai điều kiện: (1) Đi xa nhà trong thời gian dưới 1 năm; (2) Phải chi tiêu tại nơi nghỉ
lại bằng nhiều tiền kiếm được ở nơi khác”.
Hội nghị của Tổ chức du lịch quốc tế họp tại Roma (1968) đã xác định: “Bất cứ
ai ngủ lại một đêm tại nơi không phải nhà của mình và mục đích chính của cuộc hành
trình không nhằm kiếm tiền đều được coi là khách du lịch”.
Theo Khoản 2 (Điều 4, Chƣơng I) Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Khách du
lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghê để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Khách du lịch bao gồm: khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa:
 Khách du lịch quốc tế: là những ngƣời đi du lịch nƣớc ngoài. Tuy nhiên, có
nƣớc thống kê tất cả những ngƣời khách đi qua biên giới, nhƣng có những nƣớc chỉ
tính số ngƣời thật sự có lƣu trú ở lại trong nƣớc của mình.
Morool (Nhà kinh tế học ngƣời Anh) định nghĩa nhƣ sau: “Khách du lịch quốc tế
là những người phải có các điều kiện sau đây: đến những quốc gia khác với những
nguyên cớ khác nhau; đến đó không phải cư trú hay kinh doanh; phải tiêu tiền đã kiếm
được ở nơi khác”.
Năm 1937, Ủy Ban Thống Kê của Hội Quốc Liên (tức Liên Hợp Quốc ngày nay)
định nghĩa: Du khách quốc tế là những người viếng thăm 1 quốc gia ngoài quốc gia cư
trú thường xuyên của mình trong thời gian ít nhất 24 giờ”.
Theo Khoản 3 (Điều 34, Chƣơng V) Luật du lịch Việt Nam (2005): “Khách du
lịch quốc tế là những người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào

Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra
nước ngoài du lịch”.
 Khách du lịch nội địa: là những ngƣời đi du lịch trong phạm vi quốc gia của
họ. Tuy nhiên, khái niệm này đƣợc xác định khác nhau giữa các quốc gia:
Theo Tổ Chức du lịch thế giới thì: “Tất cả những người thực hiện lữ hành trên
24 giờ đến dưới một năm ở nước mình cư trú, bất kể quốc tịch như thế nào vì mục đích
tiêu khiển, nghỉ ngơi, nghỉ phép, thể thao, thương vụ, công vụ, hội nghị, điều dưỡng,
học tập và tôn giáo được coi là du khách trong nước”.
Trung tâm du lịch Thống kê 1990 (Mỹ): “Khách du lịch nội địa của Mỹ là bất cứ
công dân nào sống ở Mỹ, không kể quốc tịch tham gia vào một chuyến hành trình với
khoảng cách ít nhất 100 dặm trong phạm vi biên giới nước Mỹ, nghỉ một hay nhiều
đêm tại các cơ sở lưu trú phải trả tiền của Mỹ”.
Theo Khoản 2 (Điều 34, Chƣơng V) Luật du lịch Việt Nam (2005): “Khách du
lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du
lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.




ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
8
1.1.4.2. Cơ Sở vật chất - kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch bao gồm toàn bộ các phƣơng tiện vật chất của
các cơ sở kinh doanh du lịch đƣợc sử dụng để tạo ra các dịch vụ và hàng hóa du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch có
thể chia thành các loại: cơ sở lƣu trú (khách sạn, nhà nghỉ, biệt thự du lịch, Bangalo,
khu cắm trại, làng du lịch,…), cơ sở ăn uống (nhà hàng, quán bar, quầy điểm tâm giải
khát,…), cơ sở vui chơi giải trí và các cơ sở dịch vụ khác (phƣơng tiện vận chuyển,
cửa hàng mua sắm, quầy lƣu niệm,…).

1.1.4.3. Sản phẩm du lịch
Có thể hiểu sản phẩm là tất cả những gì con ngƣời làm ra để thỏa mãn nhu cầu
của bản thân hoặc của xã hội. Sản phẩm là một khái niệm cơ bản trong mọi lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh.
Kotler và Turner đã định nghĩa về sản phẩm nhƣ sau: “Một sản phẩm là tất cả
những gì có thể cung cấp cho sự chiếm hữu, sự sử dụng hoặc sự tiêu thụ của một thị
trường. Điều đó bao gồm những vật thể, những khoa học, những nhân vật, những nơi
chốn, những tổ chức và những ý tưởng”.
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, sản phẩm thƣờng khá trù tƣợng và khó xác
định. Có thể hiểu sản phẩm du lịch bao gồm toàn bộ các giá trị sử dụng để thỏa mãn
nhu cầu nhất định.
Theo M.M.Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần
không đồng nhất, hữu hình và vô hình. Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ
thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không
khí tại nơi nghỉ mát”.
Theo Khoản 10 (Điêu 4, Chƣơng I) Luật du lịch Việt Nam: “Sản phẩm du lịch là
tập hợp những dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến
đi du lịch”.
1.1.4.4. Thị trường du lịch
Thị trƣờng đƣợc hiểu cơ bản là một phạm trù cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
V.I.Lênin đã khẳng định: “Hễ ở đâu, khi nào có phân công lao động xã hội và sản
xuất hàng hóa, thì ở đó và khi ấy cũng có thị trường”.
“Thị trường là một quá trình trong đó, giữa người mua và người bán có một thứ
hàng hóa nào đó tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa cần
trao đổi”, (Robert S.P., Daniel L.R: Kinh tế vi mô, NXB KHKT 1994).
Thị trƣờng du lịch cũng có nhiều cách hiểu khác nhau:
“Thị trường du lịch là tổng số các nhu cầu về một loại hình du lịch nào đó (nhu
cầu du lịch biển, nhu cầu du lich núi, nhu cầu du lịch chữa bệnh,…)” (Nguyễn Văn
Thƣờng: Thông tin chuyên đề Kinh tế du lịch (tập 1), Ủy Khoa học Nhà nƣớc 1990).
Theo Viện nghiên cứu du lịch Cu Ba cho rằng: “Thị trường du lịch là nơi gặp gỡ

giữa cung và cầu du lịch” (Dẫn theo Michael M.C: Tiếp thị du lịch, Trung tâm dịch vụ
đầu tƣ và ứng dụng kinh tế 1991).
1.1.4.5. Kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện nhiệm vụ du lịch trên thị trƣờng nhằm đáp
ứng nhu cầu của du khách và đạt đƣợc mục đích sinh lợi.
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
9
Các loại hình kinh doanh du lịch cũng đƣợc gọi là các lĩnh vực kinh doanh du
lịch có thể chia thành các loại nhƣ sau: Kinh doanh dịch vụ lữ hành, kinh doanh dịch
vụ vận chuyển, kinh doanh dịch vụ lƣu trú, ăn uống,….
1.2. TÀI NGUYÊN 
1.2.1. 
TNDL là loại tài nguyên có những đặc điểm giống những loại tài nguyên nói
chung, là cảnh quan thiên nhiên, những di tích lịch sử cách mạng, giá trị nhân văn, và
công trình lao động sáng tạo của con ngƣời có thể đƣợc sử dụng nhằm thỏa mãn nhu
cầu của con ngƣời về du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du
lịch, trung tâm du lịch tạo ra sức hấp dẫn về du lịch.
TNDL theo Pirojnik: “TNDL là những tổng thể tự nhiên, văn hóa- lịch sử và
những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực tinh
thần của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, trong cấu trúc nhu cầu du
lịch hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh tế kỹ thuật cho phép, chúng được dùng
để trực tiếp và gián tiếp để sản xuất ra những dịch vụ du lịch và nghỉ ngơi”.
Theo các nhà khoa học du lịch Trung Quốc định nghĩa là: “ Tất cả giới tự nhiên
và xã hội loài người có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành du lịch,
có thể sản sinh ra hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường đều có thể gọi là TNDL”.
Khoản 4 (Điều 4, chƣơng 1) Luật Du Lịch Việt Nam năm 2005 quy định: “TNDL
là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, DTLS-VH, công trình lao động sáng tạo của
con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du

lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị
du lịch”.
1.2.2. 
TNDL gồm nhiều loại, có hàm nghĩa rộng, phức tạp, chồng chéo, khó có thể áp
dụng tiêu chuẩn đo lƣợng chính xác để đo lƣợng hóa đƣợc. Vì vậy, nhiều tác giả và
các cơ quan nghiên cứu du lịch ở nƣớc ta và quốc tế đã xây dựng các hệ thống phân
loại tài nguyên khác nhau.
1.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên tự nhiên gồm các yếu tố, các thành phần tự nhiên, các hiện tƣợng tự
nhiên, các quá trình biến đổi chung hoặc có thể đƣợc khai thác và sử dụng vào đời
sống sản xuất của con ngƣời.
Theo Khoản 1 (Điều 13, Chƣơng II) Luật Du Lịch Việt Nam năm 2005 quy định:
“TNDL tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu và thủy văn, HST,
cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể được sử dụng phục vụ mục đích
du lịch”.
Các loại TNDL tự nhiên không tồn tại độc lập mà luôn tồn tại, phát triển trong
cùng một không gian lãnh thổ nhất định, có mối quan hệ qua lại tƣơng hỗ chặt chẽ,
theo những quy luật của tự nhiên, nhƣ quy luật luôn vận động và biến đổi không
ngừng, quy luật sinh địa hóa, quy luật địa đới, quy luật tuần hoàn của nƣớc, quy luật
tuần hoàn của không khí,
Các TNTN luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên, cũng nhƣ các điều kiện văn
hóa, kinh tế- xã hội và cũng thƣờng đƣợc phân bố gần các TNDL nhân văn. TNDL tự
nhiên chỉ mang tính tƣơng đối và khi nghiên cứu về TNDL tự nhiên các nhà nghiên
cứu thƣờng nghiên cứu theo từng thành phần tự nhiên, các thể tổng hợp tự nhiên có
các điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, các DSTN thế giới, các điểm tham quan
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
10
tự nhiên.
- Các loại TNDL tự nhiên

+ Địa hình
Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và
sự đa dạng của phong cảnh nơi đó. Trong phát triển du lịch, địa hình càng đa dạng thì
càng có sức hấp dẫn du khách.
Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồi núi, cao nguyên, đồng bằng, ven
biển và đảo.
Địa hình đồng bằng khá đơn điệu về ngoại hình, ít gây cảm hứng cho khách tham
quan du lịch.
Địa hình đồi núi, cao nguyên thƣờng tạo ra những không gian kỳ vĩ, sinh động và
thơ mộng, là dạng địa hình có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Tác
động mạnh đến tâm lý của khách ƣa thích dã ngoại, rất thích hợp cho loại hình du lịch
cắm trại, tham quan, nghỉ dƣỡng,…
Địa hình miền núi thƣờng có nhiều ƣu thế trong hoạt động phát triển du lịch, vì
có sự kết hợp của nhiều dạng địa hình, vừa thể hiện vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mông của
thiên nhiên, vừa có khí hậu mát mẻ và trong lành. Miền núi không chỉ là nơi hội tụ
nhiều phong cảnh đẹp nhƣ: thác nƣớc, sông, suối, rừng cây với thế giới sinh vật tự
nhiên vô cùng phong phú. Miền núi còn là nơi cƣ trú của đồng bào các dân tộc thiểu số
với đời sống và văn hóa đậm đà bản sắc. Với sự kết hợp của địa hình, khí hậu, nguồn
nƣớc, tài nguyên động - thực vật và bản sắc văn hóa cộng đồng các dân tộc ít ngƣời đã
tạo nên TNDL tổng hợp có thể phát triển đƣợc nhiều loại hình du lịch khác nhau và có
sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
+ Khí hậu
Khí hậu cũng đƣợc xem là một dạng tài nguyên du lịch. Từ cuối thế kỷ XVIII, tài
nguyên khí hậu đã sớm có nhiều dự án quy hoạch phát triển du lịch ở trên thế giới
cũng nhƣ ở Việt Nam. Các điều kiện của tài nguyên du lịch khí hậu khai thác phục vụ
cho các mục đích phát triển du lịch khá đa dạng nhƣ:
Tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khỏe con ngƣời: là sự tổng hợp của các yếu
tố nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, tốc độ gió, hƣớng gió, bức xạ nhiệt. Trong các
yếu tố trên, hai yếu tố đáng lƣu ý nhất là nhiệt độ và độ ẩm không khí.
Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dƣỡng: khí hậu là một trong

những loại tài nguyên quan trọng để phát triển loại hình du lịch chữa bệnh, an dƣỡng.
Trong điều kiện khí hậu trong lành, mát mẻ, các điều kiện về áp suất không khí, nhiệt
độ, độ ẩm,… kết hợp với các phƣơng pháp y học thích hợp có thể giúp chữa đƣợc một
số loại bệnh nhƣ: huyết áp, tim mạch, thần kinh, hô hấp,… góp phần phục hồi sức
khỏe con ngƣời.
Tài nguyên khí hậu là một trong những tài nguyên thích hợp phát triển loại hình
du lịch thể thao, nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí,…
Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các hoạt động du lịch: những điều
kiện khí hậu thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch và hấp dẫn du khách
đƣợc coi là tài nguyên du lịch nhƣ: có nhiều ngày có thời tiết tốt, số ngày mƣa ít, nhiều
ánh nắng, tốc độ gió không quá lớn, độ ẩm không khí không quá cao, cũng không quá
thấp, không có hoặc ít triển khai diễn biến thời tiết đặc biệt.


ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
11
+ Tài nguyên nước
Nƣớc có vai trò rất quan trọng với con ngƣời. Du lịch đòi hỏi phải đảm bảo cung
cấp nƣớc cho du khách. Nƣớc còn là môi trƣờng cho nhiều loại hình hoạt động du lịch:
tắm, bơi lặn, du thuyền, lƣớt ván, câu cá, tham quan đáy biển,…
Các hồ nƣớc, sông suối,… cũng là những yếu tố có giá trị nhiều mặt đối với du
lịch.
Nguồn nƣớc khoáng còn là tiềm năng để hình thành các khu du lịch nghỉ dƣỡng.
Trên thế giới có nhiều khu du lịch nổi tiếng nhƣ: Vicky (Pháp), Boczomi (Brudai),
Visbaden (Đức), v.v… Ở Việt Nam, các khu du lịch nƣớc khoáng cũng có sức hấp dẫn
rất cao nhƣ: Kim Bôi (Hòa Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh), Kênh Gà (Ninh Bình),
Bình Châu (Bà Rịa- Vũng tàu),…
+ Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên sinh vật cũng có giá trị rất lớn. Các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên

nhiên,… là những nơi còn tồn tại nhiều loài động - thực vật nguyên sinh rất thuận lợi
để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, tham quan nghiên cứu,…
Các tài nguyên sinh vật còn có thể đƣợc tổ chức thành các điểm tham quan sinh
vật hoang dã, bán hoang dã hoặc nhân. Ví dụ các vƣờn thú, bảo tàng sinh vật, điểm
nuôi các động vật hoang dã…
Tài nguyên sinh vật còn phục vụ cho loại hình du lịch săn bắn, câu cá,…
+ Các hiện tƣợng tự nhiên đặc biệt
Có nhiều hiện tƣợng tự nhiên độc đáo và đặc sắc tạo nên sự thu hút du khách. Ví
dụ: hiện tƣợng nhật thuật, tuyết rơi, đêm trắng Bắc cực,…
Ở Việt Nam, những ngày tuyết rơi ở Sa Pa hoặc ở Mẫu Sơn cũng là những sự
kiện thu hút nhiều du khách đến chiêm ngƣỡng và tìm hiểu.
1.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
TNDL nhân văn nói một cách ngắn gọn là những loại tài nguyên do con ngƣời
tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu du lịch. TNDL
nhân văn mang những đặc điểm chung:
- Có tác dụng nhận thức nhiều hơn. Tác dụng giải trí không điển hình hoặc chỉ có
ý nghĩa thứ yếu.
- Các đối tƣợng nhân tạo thƣờng diễn ra trong thời gian ngắn.
- Số ngƣời quan tâm đến TNDLNV thƣờng có trình độ văn hóa cao, thu nhập và
yêu cầu cao. Sở thích khi tìm đến TNDLNV của họ thƣờng rất phức tạp.
- TNDLNV thƣờng tập chung ở các điểm quần cƣ và thành phố lớn.
- Ƣu thế của TNDLNV là không phụ thuộc vào khí hậu và các điều kiện tự nhiên
khác.
Các loại TNDLNV:
a). Di tích lịch sử - văn hóa
DTLS - VH là những gì mà quá khứ để lại. Di tích đƣợc chia thành 4 nhóm chủ
yếu sau:
- Di tích khảo cổ: là những di tích liên quan đến nền văn hóa cổ của loài ngƣời
trên thế giới. Thƣờng bao gồm những loại hình là di chỉ cƣ trú và di chỉ mộ táng. Ở
Việt Nam, các di tích khảo cổ tiêu biểu gắn với các nền văn hóa cổ nhƣ Đông Sơn, Sa

Huỳnh, Óc Eo,…
- Di tích lịch sử: liên quan đến các giai đoạn lịch sử khác nhau. Các di tích lịch
sử thƣờng là các nơi xảy ra các sự kiện lịch sử quan trọng nhƣ những trận đánh lớn,
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
12
những kinh đô cổ, những địa điểm liên quan đến các nhân vật lịch sử,… Nƣớc ta có rất
nhiều di tích lịch sử nổi tiếng nhƣ Cổ Loa, Hoa Lƣ, Chi Lăng,…
- Di tích kiến trúc nghệ thuật: là các công trình kiến trúc có giá trị nghệ thuật cao
tiêu biểu cho các thời kỳ lịch sử nhất định. Ví dụ nhƣ: đền tháp, đình, chùa, miếu,… Ở
Việt Nam có rất nhiều di tích kiến trúc nghệ thuật nhƣ: chùa Một Cột, nhà thờ Phát
Nhiệm, tháp Phổ Minh,…
- Danh lam thắng cảnh: là loại di tích đặc sắc trong đó có sự kết hợp yếu tố nhân
tạo với tự nhiên. Các danh thắng thƣờng biểu hiện sự tinh tế và sự tô điểm của con
ngƣời vào thắng cảnh làm cho nó trở thành tuyệt tác. Ví dụ: núi Bài Thơ (Quảng
Ninh), chùa Hƣơng (Hà Tây),…
b). Lễ hội
Lễ hội là những hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh
của cộng đồng dân cƣ. Là hình thức sinh hoạt tập thể của nhân dân sau những ngày lao
động vất vả hoặc là dịp để mọi ngƣời hƣớng về một sự kiện lịch sử trọng đại của đất
nƣớc, hoặc liên quan đến sinh hoạt tín ngƣỡng của nhân dân, hoặc chỉ đơn thuần là
những hoạt động có tính chất vui chơi giải trí. Lễ hội rất đa dạng nhƣng bao gồm hai
phần có liên quan với nhau rất chặt chẽ:
Phần Lễ là một hệ thống nghi thức, hành vi có tính định ƣớc, có quy cách chặt
chẽ, ổn định nhằm mục đích thể hiện lòng tin, sự tôn kính, sự tƣởng niệm,… Nhìn
chung, các nghi lễ có thể dƣới hình thức bài văn tế, động tác cúng tế, lạy thờ,… Gắn
với các nghi lễ là các vật thờ, vật dâng cúng. Ngƣời dân thực hiện các nghi lễ một cách
linh thiêng, kính cẩn, trang trọng với niềm tin và hy vọng rằng các hành vi của mình sẽ
đƣợc thần linh chứng giám và mang đến những điều tốt lành cho bản thân và cho cả
cộng đồng.

Phần Hội mang tính sinh hoạt vui chơi của cộng đồng với các trò chơi dân gian
hoặc các hoạt động diễn xƣớng văn hóa nghệ thuật.
c). Nghề và làng nghề truyền thống
Nghề và làng nghề truyền thống là những loại hình hoạt động kinh tế- xã hội rất
phong phú. Nghề thủ công trên thế giới rất đa dạng có tính độc đáo nên có nhiều giá trị
thu hút du lịch. Mặc khác, các sản phẩm thủ công mang nhiều giá trị nghệ thuật nên
trở thành những mặt hàng lƣu niệm đối với du khách.
d). Các đặc trƣng văn hóa dân tộc
Các đặc trƣng văn hóa dân tộc thể hiện ở nhiều mặt nhƣ trang phục, phong tục
tập quán, tôn giáo tín ngƣỡng, lễ hội, hoạt động kinh tế, văn hóa nghệ thuật. Góp phần
tạo nên khả năng khai thác du lịch cũng rất đặc sắc và đa dạng.
e). Sự kiện văn hóa thể thao
Có rất nhiều hoạt động văn hóa thể thao có tính chất sự kiện và tạo sức thu hút
mạnh mẽ đối với khách du lịch.
- Các hội chợ, triển lãm: Hội chợ triển lãm rất đa dạng về loại hình và quy mô.
Nó tạo khả năng thu hút nhiều loại đối tƣợng đến tham quan, mua sắm, tìm cơ hội thị
trƣờng,… Hiện nay có xu hƣớng kết hợp hội chợ triển lãm với du lịch.
- Các cuộc thi đấu thể thao, liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, thi hoa hậu,
thi âm nhạc,… cũng là những sự kiện có tác động mạnh mẽ đến du lịch.
f). Các tài nguyên du lịch nhân văn khác
Bảo tàng: là những điểm tham quan du lịch rất có giá trị giúp cho du khách tìm
hiểu về các di tích, các hiện tƣợng và nhiều chủ đề khá tập trung và hấp dẫn.
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
13
Công trình và sản phẩm kinh tế: Ví dụ nhƣ các cầu lớn, các nhà máy thủy điện,
các đập và hồ nƣớc nhân tạo,…
Văn hóa nghệ thuật, ẩm thực: cũng có ý nghĩa du lịch rất đa dạng, cần quan tâm
nghiên cứu và khai thác để phát triển du lịch.
1.2.3. 

- Khối lƣợng các nguồn tài nguyên và diện tích phân bổ các nguồn tài nguyên là
cơ sở cần thiết để xác định khả năng khai thác và tiềm năng của hệ thống lãnh thổ nghỉ
ngơi, du lịch.
- Thời gian khai thác xác định tính mùa của du lịch, nhịp điệu của dòng khách.
- Tính bất biến về mặt lãnh thổ của đa số các loại tài nguyên tạo nên lực hút cơ sở
hạ tầng và dòng du lịch tới nơi tập trung các loại tài nguyên đó.
- Vốn đầu tƣ tƣơng đối thấp, giá thành chi phí sản xuất không cao cho phép xây
dựng tƣơng đối nhanh chóng cơ sở hạ tầng và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội cũng
nhƣ khả năng sử dụng độc lập từng loại tài nguyên.
- Tài nguyên du lịch có khả năng sử dụng nhiều lần nếu tuân theo các qui định về
sử dụng tài nguyên một cách hợp lí, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ chung.
- Hiệu quả và mức độ khai thác TNDL phụ thuộc vào nhiều yếu tố: TNDL là
nguồn tài sản của quốc gia, trình độ phát triển khoa học và công nghệ,…
- TNDL rất phong phú, đa dạng, là cơ sở để tạo nên sự phong phú của các sản
phẩm du lịch góp phần thỏa mãn nhu cầu du lịch ngày càng đa dạng của du khách.
1.2.4. 
1.2.4.1. Ý nghĩa
TNDL là một nguồn lực quan trọng hàng đầu để tạo ra các sản phẩm du lịch. Quy
mô và khả năng phát triển du lịch của một địa phƣơng hay một quốc gia phụ thuộc rất
nhiều vào số lƣợng, chất lƣợng, và sự kết hợp các loại TNDL. Những nơi nào có
TNDL phong phú và hấp dẫn thì những nơi đó thu hút nhiều khách du lịch nhất.
1.2.4.2. Vai trò
TNDL có những vai trò đối với hoạt động du lịch nhƣ sau :
- TNDL là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch. Trong các hệ thống
lãnh thổ du lịch, TNDL là những phân hệ giữ vai trò quan trọng và quyết định sự phát
triển du lịch của hệ thống lãnh thổ du lịch. Đặc biệt, TNDL có mối quan hệ chặt chẽ
với các phân hệ khác và với môi trƣờng kinh tế- xã hội.
- TNDL là mục đích chuyến đi của du khách và tạo những điều kiện thuận lợi để
đáp ứng các yêu cầu của họ trong chuyến đi. Du khách là yếu tố quan trọng quyết định
chuyến đi du lịch đó có đƣợc thực hiện hay không.

- TNDL là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch nhƣ : du lịch mạo
hiểm, du lịch nghiên cứu, du lịch chữa bệnh,….









ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
14


2.1. S
2.1.1. 
2.1.1.1. Vị trí địa lí
An Giang là tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam, là vùng đất đầu nguồn
sông Cửu Long.
Tỉnh có tứ cận nhƣ sau:
- Phía Tây Bắc giáp Campuchia, thông thƣơng qua hai cửa khẩu quốc tế: Tịnh
Biên- nối liền quốc lộ 91 (Việt Nam) và quốc lộ 2 (Campuchia); Vĩnh Xƣơng trên
sông Tiền.
- Phía Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang.
- Phía Đông Nam giáp tỉnh Cần Thơ.
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
An Giang có đƣờng biên giới đất liền tiếp giáp với Vƣơng quốc Campuchia gần
100km. Là trung tâm kinh tế thƣơng mại giữa ba thành phố lớn: Thành phố Hồ Chí

Minh, thành phố Cần Thơ, Phnompenh; là cửa ngõ giao thƣơng có từ lâu đời giữa
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh với các nƣớc tiểu vùng
MêKông, Campuchia, Thái Lan và Lào.
An Giang có đƣờng quốc lộ 91 đi qua (khởi đầu từ quốc lộ 1- Thành phố Cần
Thơ -> thành phố Long Xuyên -> thành phố Châu Đốc -> Tịnh Biên nối vào quốc lộ 2
của Campuchia). Có hai nhánh sông Tiền và sông Hậu chảy qua địa phận An Giang
khoảng 100km, rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa, đi lại bằng đƣờng bộ lẫn đƣờng
thủy.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành
An Giang xƣa là đất Tầm Phong Long của Chân Lạp. Năm Đinh Sửu (1757),
quốc vƣơng Chân Lạp Nặc Tôn dâng đất này cho Chúa Nguyễn, Ông đặt làm đạo
Châu Đốc, vì đất này có nhiều chỗ bỏ hoang, đầu đời Gia Long mộ dân đến ở, gọi là
Châu Đốc Tân Cƣơng (Đại Nam Nhất Thống Chí), đặt chức Quản đạo thuộc dinh
Long Hồ quản hạt.
Năm 1832, Minh Mạng đặt tỉnh An Giang, chia ra hai phủ: phủ Tuy Biên coi hai
huyện Tây Xuyên và Phong Phú; phủ Tân Thành coi hai huyện Đông Xuyên và Vĩnh
An.
Năm 1835, lại lấy đất Ba Thắc đặt thêm làm phủ Ba Xuyên và đặt ba huyện:
Phong Nhiêu, Phong Thanh và Vĩnh Định thuộc theo đó.
Năm 1836, đạt điền lập địa bạ cho cả Nam kỳ lục tỉnh.
Năm 1839, đặt thêm huyện An Xuyên thuộc phủ Tân Thành thống hạt.
Năm 1842, lấy phủ Tĩnh Biên và huyện Hà Dƣơng của tỉnh đổi thuộc về tỉnh này.
Năm 1844, lại lấy huyện Hà Âm cải thuộc về phủ hạt. Năm 1850, dẹp phủ Tĩnh
Biên và huyện Hà Âm, đem qui về huyện Hà Dƣơng kiêm nhiếp mà thuộc về phủ Tuy
Biên quản hạt. Còn hai huyện Phong Thạnh và Vĩnh Định do phủ Ba Xuyên kiêm
nhiếp. Năm 1853, đem huyện An Xuyên qui về phủ Tân Thành kiêm nhiếp.
Đến thời Tự Đức, sau nhiều lần tách nhập, thêm phủ, huyện, An Giang có 3 phủ,
10 huyện.
Dƣới chế độ thực dân Pháp (1867-1945), theo Nghị định ngày 5/1/1876 của
Thống đốc Dupre, Pháp bỏ hệ thống Nam kỳ lục tỉnh mà chia thành 4 khu vực: Sài

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
15
Gòn, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bassac: bao gồm 19 hạt. Tỉnh An Giang (Nam kỳ lục tỉnh
chia thành 5 hạt: Châu Đốc, Long Xuyên, Cần Thơ, Sóc Trăng, Sa Đéc. Tỉnh Hà Tiên
chia thành 2 hạt: Hà Tiên, Rạch Giá. Khu vực Bassac (Hậu Giang) gồm 6 hạt: Châu
Đốc, Long Xuyên, Hà Tiên, Trà Ôn, Sóc Trăng, Rạch Giá (hạt Sa Đéc thuộc về Vĩnh
Long).
Ngày 20/12/1899, Pháp ra Nghị định bãi bỏ các hạt đổi thành tỉnh.
Năm 1917, tỉnh Châu Đốc có 4 quận: Châu Thành, Tân Châu, Tịnh Biên, Tri Tôn
(gồm 12 tổng, 98 xã) và tỉnh Long Xuyên có 3 quận: Châu Thành, Thốt Nốt, Chợ Mới
(gồm 8 tổng, 58 xã). Năm 1930, tỉnh Châu Đốc nhận thêm quận Hồng Ngự.
Thời kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
Năm 1945, Nam kỳ có 21 tỉnh, trong đó tỉnh Châu Đốc có 5 quận: Tịnh Biên, Tri
Tôn, Hồng Ngự, Tân Châu, Châu Phú, và tỉnh Long Xuyên có 3 quận: Chợ Mới, Thốt
Nốt, Châu Thành. Năm 1953, tỉnh Long Xuyên thành lập thêm 2 quận: Núi Sập và Lấp
Vò.
Đêm 22/9/1945, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ đƣợc thành lập, và
cuộc kháng chiến Nam Bộ bắt đầu, Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh thành lập các chiến khu.
Tỉnh Châu Đốc và Long Xuyên thuộc chiến khu 9.
Để thuận lợi cho việc lãnh chỉ đạo kháng chiến, ngày 12/9/1947, Ủy kháng chiến
hành chính Nam bộ ra chỉ thị số 50/CT chia lại địa giới 2 tỉnh Long Xuyên và Châu
Đốc thành 2 tỉnh mới là Long Châu Tiền thuộc khu 8 (gồm 5 quận: Tân Châu, Hồng
Ngự, Chợ Mới, Châu Phú B, Lấp Vò) và Long Châu Hậu thuộc khu 9 (gồm 6 quận:
Tịnh Biên, Tri Tôn. Thốt Nốt, Thoại Sơn, Châu Phú A và Châu Thành).
Ngày 30/10/1950, Thủ tƣớng chính phủ chấp thuận đề nghị của Ủy Ban Kháng
Chiến hành chính Nam Bộ, tỉnh Long Châu Sa đƣợc thành lập trên cơ sở nhập tỉnh Sa
Đéc vào tỉnh Long Châu Tiền gồm 7 huyện: Châu Thành, Lai Vung, Cao Lãnh, Tân
Hồng, Tân Châu, Phú Châu, Chợ Mới. Chia ranh giới hai huyện Hồng Ngự và Tân
Châu. Tháng 7/1951, nhập huyện Lấp Vò vào tỉnh Long Châu Sa.

Ngày 12/10/1951, Ủy Ban kháng chiến hành chính Nam Bộ ra Nghị Định chia
khu Nam Bộ thành 2 phân liên khu: Phân liên khu Miền Đông gồm 6 tỉnh: Gia Định,
Thủ Biên, Bà Rịa, Chợ Lớn, Mỹ Tho, Long Châu Sa. Phân liên khu Miền Tây gồm 6
tỉnh: Bến Tre, Vĩnh Trà, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Long Châu Hà. Hai tỉnh Long
Châu Hà và Long Châu Sa tồn tại đến năm 1954.
Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)
Năm 1955, tỉnh Châu Đốc có 5 quận: Châu Phú, Tân Châu, Tri Tôn, Tịnh Biên,
Hồng Ngự; Tỉnh Long Xuyên có 5 quận: Châu Thành, Chợ Mới, Núi Sập, Thốt Nốt và
Lấp Vò.
Ngày 22/10/1956, Ngô Đình Diệm ra sắc lệnh 143/VN: Địa phận Nam Việt Nam
gồm Đô Thành Sài Gòn và 22 tỉnh: Tỉnh An Giang (tỉnh lỵ Long Xuyên) gồm tỉnh
Châu Đốc và tỉnh Long Xuyên cũ, với 8 quận: Châu Thành, Châu Phú, Chợ Mới, Tân
Châu, Thốt Nốt, Tịnh Biên, Tri Tôn, Núi Sập.
Ngày 8/9/1964, theo sắc lệnh 264/VN của chính quyền Sài Gòn, tỉnh An Giang
tách thành 2 tỉnh: Châu Đốc và An Giang.
Tháng 8/1971, thực hiện yêu cầu thành lập tỉnh mới để giữ vai trò đầu cầu hành
lang từ trung ƣơng về Miền Tây Nam Bộ, An Giang chia thành 2 tỉnh An Giang (gồm
5 huyện) và Châu Hà (gồm 6 huyện).
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
NGUYỄN THỊ THU LAN (6116488) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
16
Tháng 5/1974, Trung ƣơng cục chia lại địa bàn các tỉnh An Giang, Châu Hà và
Kiến Phong thành 2 tỉnh Long Châu Tiền (gồm 6 quận) và Long Châu Hà (gồm 6
quận).
Sau ngày giải phóng Miền Nam, đất nƣớc thống nhất (1975-2000)
Ngày 1/3/1999, Chính phủ ra Nghị Định 09/NĐCP thành lập thành phố Long
Xuyên. Đến đây, An Giang gồm các đơn vị hành chính trực thuộc: Thành phố Long
Xuyên, thị xã Châu Đốc va 9 huyện: Châu Thành, Thoại Sơn, Chợ Mới, Tân Châu,
Phú Tân, An Phú, Châu Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn với 150 đơn vị hành chính cơ sở
(trong đó có 13 phƣờng, 15 thị trấn, 122 xã, 114 khóm, 649 ấp).

2.1.1.3. Đặc điểm về tự nhiên
Địa hình An Giang giảm dần độ cao theo 2 hƣớng chính, thấp dần từ hƣớng Bắc
đến hƣớng Nam và từ Đông sang Tây. Hai dạng địa hình chính là đất đồng bằng nằm
giữa sông Tiền và sông Hậu, hữu ngạn sông Hậu, vùng đất đồi núi chủ yếu tập trung ở
hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên có tiềm năng to lớn về cây rừng và khoáng sản, vật
liệu xây dựng.
Khí hậu An Giang cũng tƣơng tự nhƣ các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, thuộc
vùng nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chỉ hai mùa mƣa nắng. Mùa khô kéo dài từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, nhiệt độ trung bình 27
0
C, độ
ẩm khoảng 80%, lƣợng mƣa trung bình năm gần 1400mm.
An Giang là tỉnh có nhiều sông rạch, kinh mƣơng, ao, hồ; có rừng có núi: Dãy
thất sơn nằm trong hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên với các ngọn núi chính: Núi Cấm
(Thiên Cấm Sơn), Núi Dài (Ngọa Long Sơn), núi Kéc (Anh Vũ Sơn), núi Dài Năm
Giếng (Ngũ Hồ Sơn), núi Nƣớc (Thủy Đài Sơn), núi Tƣợng (Liên Hoa Sơn), núi Cô
Tô (Phụng Hoàng Sơn); Ngoài ra cũng còn một số núi khác cũng nằm trong dãy này
là: núi Trà Sƣ, núi Bà Đội Om, núi Nam vi, núi Phú Cƣờng,…
An Giang là tỉnh có núi rừng giữa đồng bằng, có sông rạch, ao, hồ và vùng biên
cƣơng với nhiều danh nhân, nhiều truyền thuyết, huyền thoại, chuyện kể hấp dẫn, lý
thú từ thời mở cõi, định cƣ, chống chỏi thiên tai, thú dữ, giặc khuấy nhiễu, giặc ngoại
xâm,… đƣợc lƣu truyền trong dân gian cho đến ngày nay.
2.1.1.4. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
An Giang có diện tích 3.536,8 km
2
(2013), dân số trên 2 triệu ngƣời, trong đó
dân thành thị chiếm khoảng 29% và nông thôn chiếm 61%, mật độ dân số 600
ngƣời/km
2
. Hoạt động sản xuất chính của tỉnh là nông nghiệp với diện tích canh tác

trên 50 ngàn ha, và sản lƣợng lúa hơn 2 triệu rƣỡi tấn mỗi năm.
An Giang có 2 thành phố trực thuộc tỉnh: Long Xuyên và Châu Đốc, 1 thị xã:
Tân Châu, và 8 huyện: Châu Thành, Châu Phú, An Phú, Phú Tân, Chợ Mới, Tịnh
Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn. Bên cạnh phát triển mạnh nông nghiêp, An Giang còn đẩy
mạnh phát triển mô hình nuôi thủy sản nƣớc ngọt: tôm, cá,… trồng các loại cây miền
nhiệt đới. Tỉnh có nhiều loại đặc sản nổi tiếng đƣợc ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ
khách du lịch ƣa chuộng: các loại mắm thái, lóc, trèn, chốt, sặc, cá linh; đƣờng thốt lốt,
thạch thốt lốt, nƣớc thốt nốt,…
Với 72% diện tích là đất phù sa ngọt và phù sa phèn. Phần lớn đất đai An Giang
có độ màu mỡ, độ thích nghi canh tác rộng với nhiều loại cây trồng và vật nuôi. Đồng
thời có hệ thống sông rạch, kinh mƣơng chằng chịt với nguồn nƣớc ngọt quanh năm
rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhất là lúa gạo và thủy sản.

×