Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên học viện tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.55 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




ĐỖ CẨM LINH


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14



Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Yên Dung




HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên Học viện Tài chính trước hết tối bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với


TS. Lê Yên Dung, người đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên
cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo khoa Quản lý giáo dục, Khoa
Sau Đại học và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề
của toàn khóa học của Đại học giáo dục đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho
tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới các chuyên viên quản lý của Ban
Khảo thí và quản lý chất lượng, Ban Quản lý đào tạo; Ban Quản lý khoa học
và Ban công tác chính trị và sinh viên tại Học viện Tài chính đã giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. /.
Tác giả luận văn
Đỗ Cẩm Linh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản. 12

1.2.1 Khái niệm về KHCN, hoạt động NCKH,quản lý hoạt động NCKH
của sinh viên……………………………………………………………………12

1.2.2. Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục 14


1.3. Các vấn đề về quản lý hoạt động NCKH của SV tại các trường đại
học. 16

1.3.1. Đặc điểm quản lý hoạt động NCKH của SV trong các trường đại
học 18

1.3.2. Nội dung của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên 20

Kết luận chương 1 22

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 23

2.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển Học viện Tài chính 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 25

2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động NCKH sinh viên HVTC. 30

2.3.1. Các vấn đề về nguồn lực trong công tác quản lý hoạt động NCKH
của SV tại HVTC 30

2.3.2. Nguồn cơ sở vật chất và nguồn phục vụ thông tin 33

2.3.2.1. Nguồn thông tin 33

2.3.2.2. Công tác biên soạn sách và các ấn phẩm khoa học khác 35


2.3.3. Hoạt động tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học 35

2.3.4. Phản ánh thực trạng quản lý hoạt động NCKH sinh viên tại HVTC
từ ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên 36

2.3.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về hoạt động NCKH
của sinh viên 38

2.3.4.2. Biện pháp quản lý hoạt động NCKH sinh viên 40

2.3.4.3. Quy trình quản lý hoạt động NCKH sinh viên 42

2.3.5. Ý kiến của sinh viên đối với công tác quản lý hoạt động NCKH tại
HVTC. 49

Kết luận chương 2 53

Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN
TÀI CHÍNH 54

3.1. Cơ sở pháp lý của việc đề xuất các giải pháp 54

3.2. Hệ thống các giải pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
HVTC 55

3.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất: Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp
giữa các đơn vị trong và ngoài trường tổ chức có hiệu quả hoạt động
NCKH của sinh viên: 55


3.2.1.1 Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị trong và ngoài trường55

3.2.1.2. Nâng cao năng lực nhận thức của sinh viên về NCKH: 57

3.2.1.3 Ban hành một hệ thống các văn bản hướng dẫn cho hoạt động
NCKH của sinh viên 58

3.2.1.4. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của
SV. 60

3.2.1.5 . Đổi mới công tác khen thưởng về NCKH sinh viên 61

3.2.2 Nhóm giải pháp thứ hai: Xây dựng phát triển nguồn nhân lực phục
vụ cho hoạt động NCKH, đa dạng hóa các nguồn lực. 61

3.2.2.1 Nâng cao năng lực NCKH cho cán bộ, giáo viên 61

3.2.2.2 Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động NCKH của sinh viên
63

3.2.2.3 Huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động NCKH của
sinh viên tại HVTC 63

3.2.2.4 Đẩy mạnh công tác thông tin trong hoạt động NCKH; phổ biến
các định hướng nghiên cứu của Bộ, đại học, nhà trường để cán bộ
hướng dẫn sinh viên có tính chủ động trong nghiên cứu. 64

3.2.2.5. Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong NCKH của sinh
viên và quản lý NCKH của sinh viên. 64


3.2.3 Nhóm giải pháp thứ ba : Kết hợp giữa NCKH với hoạt động học tập
của sinh viên 65

3.2.3.1 Tăng cường chỉ đạo các hoạt động làm bài tập lớn, tiểu luận
trong quá trình dạy học. 65

3.2.3.2 Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy ở đại học
theo hướng tăng cường hoạt động tự nghiên cứu của sinh viên: 66

3.2.3.3 Tăng cường hoạt động tự nghiên cứu, tìm tòi của sinh viên
trong chương trình đào tạo để sinh viên làm quen với hoạt động NCKH.
69

3.2.3.4. Tăng cường hoạt động thực tế 69

3.2.3.5 Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giảng viên, sinh viên và
đơn vị khoa trong hoạt động NCKH của sinh viên. 70

3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp và điều kiện để thực hiện các giải
pháp. 70

3.3.1 Mối quan hệ giữa các giải pháp 70

3.3.2 Điều kiện để thực hiện các giải pháp 71

3.4.1 Mục đích khảo nghiệm 71

3.4.2 Nội dung khảo nghiệm 71

3.4.3 Các phương pháp khảo nghiệm 71


3.4.4 Kết quả khảo nghiệm 71

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG

Bảng 2.1: Số lượng các đề tài NCKH và giải thưởng sinh viên NCKH 29

Bảng 2.2: Thống kê giải thưởng Olympic sinh viên 29

Bảng 2.3: Trình độ ngoại ngữ của giảng viên, chuyên viên quản lý 31

Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của CBQL về các biện pháp nâng cao chất
lượng NCKH của sinh viên. 39

Bảng 2.5: Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH sinh viên của cán bộ 40
Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý về quy trình hoạt động NCKH của
sinh viên HVTC 43

Bảng 2.7: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực NCKH của SV 44

Bảng 2.8: Đánh giá của giảng viên về kỹ năng NCKH của sinh viên 45

Bảng 2.9 : Thực trạng nhận thức của SV về ý nghĩa của hoạt động NCKH đối
với SV 49

Bảng 2.10: Tự đánh giá của sinh viên về kỹ năng NCKH của sinh viên 50


Bảng 2.11. Đánh giá của SV về hoạt động hướng dẫn NCKH của cán bộ, GV
52

Biểu đồ 2.1: Đánh giá thực trạng nguồn cơ sở vật chất 33
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ Ký hiệu viết tắt

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CNH - HĐH
Công nghệ thông tin CNTT
Giáo dục & đào tạo GD&ĐT
Giảng viên GV
Học viện Tài chính HVTC
Khoa học và công nghệ KH&CN
Khoa học - kỹ thuật KH - KT
Nghiên cứu khoa học NCKH
Quản lý khoa học QLKH
Sinh viên SV



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với các bước tiến như vũ
bão diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã tạo ra cơ hội hết
sức thuận lợi để các nước, nhất là các nước đang phát triển, tranh thủ và đẩy
mạnh thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhanh chóng rút ngắn
khoảng cách so với các nước phát triển. Trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, Đảng ta

đã sớm có các định hướng và chỉ đạo đúng đắn về vị trí, vai trò của khoa học
và công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, luôn coi trọng và
tạo điều kiện thuận lợi để khoa học và công nghệ nước nhà phát triển. Quan
điểm coi khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa được khẳng định và quán triệt trong
nhiều văn kiện của Đảng thời kỳ đổi mới, đặc biệt gần đây nhất là Nghị quyết
của Hội nghị Trung ương 6, Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã nhấn
mạnh quan điểm “
Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ cùng với
giáo dục và đào tạo phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực
quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”

Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ là một động lực thúc đẩy
xã hội loài người phát triển và là một hoạt động không thể thiếu trong trong
thời đại hiện nay. Đặc biệt trong môi trường giáo dục đào tạo, NCKH trở
thành một nhiệm vụ quan trọng, bởi lẽ ở đó có những con người đủ khả năng
trí tuệ, có điều kiện thuận lợi để làm nghiên cứu khoa học và có môi trường
để nhân giá trị của những nghiên cứu khoa học ấy lên.
Trong những năm qua, hoạt động NCKH của sinh viên tại các trường
đại học đã gắn kết chặt chẽ với quá trình đào tạo, đặc biệt là đào tạo trình độ
thạc sỹ, tiến sỹ… Nhiều sáng kiến, nhiều mô hình dự thi cấp trường, cấp quốc


2
gia đoạt giải được áp dụng vào thực tế, nhiều kết quả nghiên cứu được ứng
dụng vào các lĩnh vực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Hoạt động
NCKH đã là một trong những nhiệm vụ chính của SV các trường đại học nói
chung và SV HVTC nói riêng.
Hoạt động NCKH mang lại những ý nghĩa thiết thực đối với SV, bằng
nhiều hình thức khác nhau như viết tiểu luận, báo cáo thực tập, làm khóa luận,

nghiên cứu khoa học sẽ rèn luyện cho SV khả năng tư duy sáng tạo, khả năng
phê phán, bác bỏ hay chứng minh một cách khoa học những quan điểm, rèn
luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp kiến thức, tư duy lôgic, xây dựng tinh thần
hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động NCKH. Trên cơ sở đó, NCKH sẽ tạo ra
những bước đi ban đầu để SV tiếp cận với những vấn đề mà khoa học và cuộc
sống đang đặt ra, gắn lý luận với thực tiễn.
Hoạt động nghiên cứu khoa học trong môi trường giáo dục đào tạo càng
có vai trò đặc biệt quan trọng vì có chức năng kép, đó là nghiên cứu phục vụ
giảng dạy và giảng dạy dựa trên các kết quả của nghiên cứu khoa học. Với sứ
mạng "Cung cấp các sản phẩm đào tạo và nghiên cứu khoa học tài chính - kế
toán chất lượng cao cho xã hội", Học viện Tài chính là một trung tâm hàng
đầu về đào tạo nhân lực ngành tài chính kế toán cho đất nước, mỗi năm học
viện cung cấp cho xã hội hàng ngàn cán bộ tài chính kế toán có trình độ
chuyên môn cao để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Bên
cạnh những nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, lãnh đạo nhà trường rất
quan tâm, tạo điều kiện cán bộ, giảng viên và sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học, tuy nhiên, đây vẫn đang là vấn đề cần phải bàn thảo để có thể tìm ra
cách thức quản lý phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển và đạt hiệu
quả cao ở Học viện Tài chính.
Trong bối cảnh giao lưu và hội nhập của nước ta hiện nay, để hoạt động
NCKH đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu,
những người làm công tác khoa học, nhất là đội ngũ GV, SV tại các trường


3
đại học và cao đẳng, phải là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng
dụng kết quả nghiên cứu đó vào các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Xuất phát từ ý nghĩa và tính cấp thiết trên, qua nhiều năm gắn bó với
công tác quản lý đào tạo, tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên Học viện Tài chính” để thực hiện luận văn thạc sĩ.

2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý hoạt động NCKH tại HVTC,
luận văn sẽ đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý; thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học của GV, SV tại HVTC và khuyến nghị các điều
kiện để thực hiện tốt hơn hoạt động nghiên cứu khoa học của SV tại HVTC.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý; cơ sở lý luận của quản lý hoạt động NCKH
tại HVTC
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở
HVTC.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động SV NCKH; khuyến nghị các điều
kiện áp dụng và lộ trình thực hiện các biện pháp quản lý trong phạm vi
HVTC.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên ở Học viện Tài chính
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung vào nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên tại các
trường đại học.
- Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của SV HVTC có đặc điểm gì?
- Thực trạng quản lý hoạt động NCKH tại HVTC.


4
- Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động NCKH của SV
tại HVTC

6. Giả thuyết khoa học
Một trong những công tác quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt động NCKH
của SV mỗi trường đại học nói chung và SV HVTC nói riêng là việc định
hướng đúng vai trò quan trọng của hoạt động NCKH đến với từng SV. Thực
hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thích ứng với các đặc điểm của từng
khoa, từng lớp sẽ tháo gỡ được rào cản và tăng thêm động lực, góp phần thực
hiện thành công quá trình hoạt động NCKH của SV HVTC trong giai đoạn
hiện nay.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành đối với việc quản lý hoạt động
NCKH của sinh viên hệ các hệ đào tạo chính quy tại HVTC
Hồi cứu và sử dụng các số liệu từ các năm 2008 trở lại đây.
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Khái quát thực trạng hoạt động NCKH và tình hình quản lý hoạt động
NCKH của sinh viên Học viện Tài chính, chỉ ra những kết quả đạt được và
những mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp quản
lý, khuyến nghị các điều kiện thực hiện nhằm nâng cao chất NCKH của SV
ở HVTC và góp phần phát triển KH&CN tại Việt Nam
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên học viện Tài chính. Nhiều biện pháp quản
lý mới sáng tạo và phù hợp với thực tiễn sẽ được đưa vào áp dụng.
9. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


5
Tổng hợp, hệ thống, phân tích và khái quát hoá các vấn đề lý luận từ

các tài liệu, văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng như các Bộ, Ngành liên quan, các công trình
nghiên cứu khoa học có liên quan đến hoạt động NCKH sinh viên.
9.2 . Nhóm phương pháp nghiên cứu thực trạng
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối sinh
viên hệ chính quy với việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
- Phương pháp quan sát: tham khảo tài liệu, hồ sơ lưu trữ của hệ đại học
chính quy tại Ban quản lý khoa học của HVTC
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn trực tiếp
cán bộ quản lý khoa học, giáo viên và sinh viên hệ đại học chính quy và SV
các hệ đào tạo khác
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm
9.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, giáo viên
giàu kinh nghiệm và giáo viên hướng dẫn khoa học.
- Phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu: Tổng hợp các ý kiến điều tra,
lập các bảng biểu, phân tích, đánh giá các số liệu. Tiến hành thu thập các
thông tin, số liệu cơ bản:
∙ Số liệu thứ cấp:

Số liệu từ Website và Ban Quản lý Đào tạo của trường để đánh giá tình
hình chung của trường với tư cách là địa bàn nghiên cứu.

Số liệu thống kê của Ban Tổ chức cán bộ cung cấp dữ liệu chính thức đánh
giá những nhân tố ảnh hưởng và thực trạng công tác NCKH của đội ngũ
tham gia quản lý hoạt động NCKH của trường từ trước đến nay.

Số liệu của một số đề tài nghiên cứu về giảng viên nhằm bổ sung cho
nguồn số liệu chính thức.
∙ Số liệu sơ cấp:



6

Thứ nhất, thông tin thu được qua phỏng vấn. Việc phỏng vấn được thực
hiện với cán bộ phụ trách đào tạo ở Ban quản lý đào tạo, Ban quản lý khoa
học và một số giảng viên nhằm tìm hiểu những vấn đề chưa được thể hiện
rõ trong bảng hỏi, đặc biệt là nguyên nhân của các hiện tượng.
Trên cơ sở các thông tin thu thập, tiến hành phân tích, tổng hợp để đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá các mặt của công tác quản lý NCKH của
đội ngũ giảng viên; rút ra những ưu nhược điểm, nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NCKH của sinh viên Học viện Tài
chính trong thời gian tới.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm về khoa học, NCKH
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục.
1.3. Các vấn đề về quản lý hoạt động NCKH của SV tại các trường đại học
1.3.1. Đặc điểm quản lý hoạt động NCKH của SV trong các trường đại học
1.3.2. Nội dung của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
* Kết luận chương 1
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Học viện Tài chính
2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của HVTC.
2.2. Vài nét về hoạt động NCKH của sinh viên HVTC.
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động NCKH sinh viên HVTC

2.3.1. Các vấn đề về nguồn lực trong công tác quản lý hoạt động NCKH của
SV tại HVTC.


7
2.3.2. Nguồn cơ sở vật chất và nguồn phục vụ thông tin.
2.3.3. Hoạt động tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học.
2.3.4. Phản ánh thực trạng quản lý hoạt động NCKH sinh viên tại HVTC từ ý
kiến của cán bộ quản lý và giảng viên
2.3.5. Ý kiến của sinh viên đối với công tác quản lý hoạt động NCKH tại
HVTC.
* Kết luận chương 2
Chương 3: Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nghiên cứu
khoa học của sinh viên Học viện Tài chính.
3.1. Cơ sở pháp lý đề xuất các biện pháp
3.2. Hệ thống biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV tại HVTC.
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện để thực hiện các biện pháp.
3.4 Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất
* Kết luận chương 3





8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học

vì không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri
thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển của nhân loại. Với tầm
quan trọng như vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành TW khóa
VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam có nêu: “Các trường đại học phải là các
trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công
nghệ vào sản xuất và đời sống”. Chỉ thị 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn
2010 - 2020 cũng nêu rõ “Nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả công tác
nghiên cứu khoa học ở các trường đại học, góp phần tích cực nâng cao chất
lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Việc tìm ra các giải pháp
hay các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng NCKH trong các trường
đại học là một trong những vấn đề được quan tâm của rất nhiều nhà chuyên
gia, khoa học có tâm huyết trong và ngoài nước.
Tại nước ngoài: Các trường đại học ở Liên Xô trước đây rất coi trọng
các hình thức tổ chức NCKH cho sinh viên, trong đó tổ chức cho sinh viên
làm khóa luận, luận văn tốt nghiệp được coi là quan trọng nhất
.
Trong các công trình triết học, thiên tài Lênin đã xây dựng cơ sở
phương pháp luận khoa học của nền khoa học tự nhiên hiện đại và cũng theo
sáng kiến của Lênin lần đầu tiên trong lịch sử khoa học, Liên Xô bắt đầu kế
hoạch hoá khoa học trong quy mô toàn quốc đề ra và thực hiện thành công
chính sách phát triển khoa học thống nhất trong toàn quốc.
Năm 1971, M.T.Lubixona và A.A. Gơroxepxki trong chuyên khảo Tổ


9
chức công việc tự học của sinh viên cho rằng NCKH của sinh viên đại học là
một trong những hình thức hoàn thiện nhất về mặt đào tạo khoa học, có hiệu
quả thiết thực đối với việc nâng cao trình độ của sinh viên.
Luật giáo dục Cao đảng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,

trong các chương I, điều 10 có ghi: "Nhà nước bảo đảm tự do NCKH, sáng
tác văn học nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác trong các trường cao
đẳng theo đúng pháp luật

", trong đó có quyền và nghĩa vụ NCKH của sinh viên,
coi đây là một biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo [10, tr 257];
Hoa Kỳ trong Chiến lược 1998 - 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận
NCKH trong giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã
xác định những vấn đề ưu tiên tổ chức cho sinh viên NCKH [10, tr. 414].
Trong tác phẩm "Research and Report Writing" [28], tác giả Francesco
Cordasco và Elliots S.M.Galner đã chỉ ra những hoạt động cụ thể để hình thành
kỹ năng NCKH cho sinh viên.
Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm " Fundamentals
of educational research”. [28], tác giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên
tắc, phương pháp cũng như công cụ, kỹ thuật NCKH để huấn luyện cho sinh
viên.
Tại Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã
biên soạn tài liệu " The management of a student research project" [29] nhằm
giúp sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình
bày những vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp,
phân tích, xử lý và đánh giá kết quả NCKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison
trong cuốn " Research skills for students - National institute of education [26]
đã giúp cho sinh viên những lý thuyết về NCKH, cung cấp kỹ năng tiến hành
một cuộc điều tra, thiết kế một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng
phương pháp phỏng vấn.


10
Như vậy ở nước ngoài, NCKH trên giảng đường đại học đã được coi trọng
ngay từ đầu, trở thành nhiệm vụ bắt buộc của mỗi sinh viên khi bước chân vào giảng

đường đại học.
Ở trong nước: Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến KHCN, Người
cho rằng KHCN có ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp đấu tranh và giải phóng dân
tộc. Muốn xây dựng và phát triển đất nước thì phải quan tâm tới KHCN, Người
không ngừng chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật
để phục vụ nước nhà.
Thập niên đầu của thế kỷ XXI đang dần khép lại, nhân loại đã tiến được
những bước dài và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu trên nhiều lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội. Cách mạng khoa học và công nghệ tác động
mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống, thế giới bước vào kỷ nguyên thông tin.
Quan niệm trường đại học là nơi người học tiếp thu tri thức và sử dụng nó cho
nghề nghiệp của mình cần phải thay đổi. Đứng trước yêu cầu cấp thiết của
việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học được xem là vấn đề trọng tâm hàng đầu, sau đó là
những vấn đề mới về nội dung, chương trình, công tác quản lý, kiểm định và
đánh giá. Về lĩnh vực này, đã có nhiều ý kiến khác nhau, song ở môi trường
đại học, trước hết, phải thực hiện chính sách gắn nghiên cứu khoa học với
giảng dạy, phải xem là tiêu chuẩn, là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên và đội
ngũ giảng viên. Sinh viên bên cạnh việc rèn luyện văn hóa cần tích cực tham
gia nghiên cứu khoa học. Hai nhiệm vụ này có quan hệ tương hỗ lẫn nhau và
nếu chỉ thực hiện được một trong hai yêu cầu nói trên thì xem như chưa hoàn
thành nhiệm vụ của mình. Trong bối cảnh hiện nay, để khoa học đáp ứng
được yêu cầu cho nền sản xuất hiện đại, các tri thức khoa học phải trở thành
tài sản của đông đảo đội ngũ những người làm khoa học, Nhưng trên thực tế,
giáo dục đại học hiện nay ở nước ta đang thể hiện sự bất cập giữa nghiên cứu
và học tập của sinh viên trên giảng đường đại học. Chính điều này là rào cản


11
cho hội nhập trong lĩnh vực khoa học và nếu không có quyết sách đúng đắn

thì sẽ khó có thể đạt được mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Hầu hết ở các quốc gia, sự đánh giá giáo dục đại học được coi trọng, do
đó việc đầu tư nhân lực và vật lực cho giáo dục đại học được quan tâm
thường xuyên. Mối quan tâm đến chất lượng là kết quả trực tiếp của sự gia
tăng mối quan tâm được các Chính phủ biểu lộ với tính cạnh tranh quốc tế
trong các nền kinh tế dựa trên sức mạnh của các lĩnh vực KH&CN. Do đó,
với quan điểm luôn luôn thích ứng trong đào tạo và nghiên cứu, các trường
đại học thấy được sự cần thiết của việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa
học và bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng chuyên môn để hướng
dẫn, định hướng sinh viên nghiên cứu khoa học một cách có hiệu quả.
Đối với một cơ sở giáo dục đại học, giảng dạy và NCKH là hai nhiệm
vụ chức năng cơ bản có quan hệ gắn bó biện chứng và hữu cơ với nhau, có
vai trò tác động qua lại lẫn nhau và định chế lẫn nhau thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của nhau. Để nâng cao chất lượng GD&ĐT mỗi GV, SV phải
không ngừng nâng cao chất lượng bài giảng chất lượng học tập, ứng dụng các
kết quả nghiên cứu khoa học vào trong thực tiễn giảng dạy và đào tạo. Làm
thế nào để tạo được động lực, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của đội
ngũ giảng viên và sinh viên các trường đại học là vấn đề quan tâm của mọi
cấp, mọi ngành nói chung và của từng cơ sở giáo dục đại học nói riêng. Một
trong những cách làm có hiệu quả và được nhiều cơ sở giáo dục đại học áp
dụng đó là đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh
viên đại học. Một trong những tiêu chí ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu
khoa học của một trường đại học là việc quản lý, định hướng hoạt động quản
lý nghiên cứu khoa học sao cho hiệu quả. Trên thực tế, đã có nhiều công trình
nghiên cứu khoa học trong các trường đại học được đưa vào ứng dụng thực tế.
Điều này cho thấy, vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong các


12

trường đại học cần tiếp tục được nghiên cứu sâu sắc hơn; đặc biệt là những
biện pháp quản lý nghiên cứu khái quát kinh nghiệm thực tiễn từ chính
HVTC.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1 Khái niệm về KHCN, hoạt động NCKH, quản lý hoạt động NCKH.
Theo định nghĩa của UNESCO, hoạt động khoa học và công nghệ
(scientific and technological activities) là: các hoạt động có hệ thống liên
quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức
khoa học và kĩ thuật trong mọi lĩnh vực của khoa học và công nghệ, là các
khoa học tự nhiên, engineering và công nghệ, các khoa học y học và nông
nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn. [ ]
Những nhân tố cơ bản đặc trưng cho hoạt động nghiên cứu khoa học
công nghệ là: tính sáng tạo; tính mới hoặc đổi mới; sử dụng các phương
pháp, cơ sở khoa học; sản xuất ra các kiến thức, giải pháp công nghệ, sản
phẩm mới. Các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu khoa học gồm: quan
điểm hệ thống, quan điểm phát triển, quan điểm thực tiễn và quan điểm khách
quan. [ ]
Khoa học là một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp đặc thù. Khoa học
ngày càng trở thành nhu cầu không thể thiếu của sản xuất, của đời sống xã hội
nói chung và của nhân loại. Do đó, việc đào tạo và sử dụng đội ngũ khoa học
sáng tạo hiện nay là quốc sách hàng đầu đối với mọi quốc gia. Phẩm chất của
người làm khoa học là sự hội tụ của các yếu tố: sự hiểu biết sâu rộng, có sáng
tạo, có sự phê phán khoa học, luôn tham gia vào quá trình phổ biến khoa học
và hoạt động khoa học, có lương tri và đức độ,
Đặc trưng hoạt động của lĩnh vực nghề nghiệp này là:
- Chủ thể hoạt động là các nhà khoa học hoạt động độc lập, đặc trưng của
hoạt động này là khám phá, tìm tòi. Kết quả nghiên cứu có thể là thành công


13

hoặc thất bại. Do đó, đòi hỏi chủ thể nghiên cứu phải có ý chí phẩm chất cao
về sự say mê, kiên trì, sáng tạo, dám phiêu lưu mạo hiểm nhận thức của chủ
thể về thế giới hiện thực rất khách quan, trung thực.
- Đối tượng hoạt động của lĩnh vực này rất phong phú, đa dạng và phức tạp,
đòi hỏi nhà khoa học phải huy động toàn bộ trí tuệ và sức lực (thậm chí cả
cuộc đời, hoặc nhiều thế hệ) để giải quyết các vấn đề khoa học.
- Công cụ lao động phục vụ cho hoạt động khoa học là hệ thống tri thức khoa
học, kĩ năng nhận thức và kĩ năng chuyên biệt, gồm các phương tiện kĩ thuật
phục vụ quá trình nghiên cứu, các kênh thông tin
- Sản phẩm của hoạt động khoa học cũng đa dạng và hết sức phong phú, nó có
thể phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống xã hội. Nét đặc trưng của sản
phẩm này là có đóng góp mới cho nhân loại dù ở các mức độ khác nhau. Đó
là hệ thống tri thức mới, phương pháp mới, cách làm mới có tác dụng định
hướng cho các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau, góp phần đổi mới hoặc cải
tạo thực tiễn.
Nghiên cứu khoa học của sinh viên là hoạt động quan trọng và cần thiết
của công tác đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Hoạt động
NCKH của sinh viên nhằm mục đích:
- Giúp sinh viên củng cố, tổng hợp và nâng cap kiến thức đã học và làm
quen với các phương pháp tư duy và NCKH; tạo điều kiện để sinh viên đi sâu
tím hiểu, nghiên cứu những vấn đề cụ thể mà chuyên môn đặt ra.
- Nâng cao chất lượng đào tạo và tự đạo tạo, phát hiện và bồi dưỡng tài
năng trẻ cho đất nước.
- Góp phần giải quyết một số vấn đề do thực tiễn đạt ra thông qua việc
ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống và an ninh
quốc phòng.
Nội dung NCKH của sinh viên bao gồm:


14

- Nghiên cứu những vấn đề thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, công
nghệ, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo
dục.
- Triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào thực tiễn sản
xuất và đời sống.
- Tham gia thực hiện cá đề tài hoặc hợp đồng NCKG của bộ môn, khoa,
trường, trung tâm, viện…
1.2.2. Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục
- Quản lý: Là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được
trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội
phát triển như hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Định nghĩa về quản lý,
tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra định nghĩa như sau: "Quản lý là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích
hoạt động chung phù hợp với quy luật khách quan".
Còn theo tác giả Trần Quốc Thành có nhiều cách tiếp cận khác nhau về
khái niệm quản lý:
- Dưới góc độ điều khiển học: "Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn
lực một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất".
- Dưới góc độ chính trị xã hội: "Quản lý là tổ hợp những cách thức, những
phương hướng, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả năng của
đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội".
- Dưới góc độ hành động: "Quản lý là quá trình điều khiển những đối
tượng quản lý để đạt được mục tiêu mong muốn" .
- Dưới góc độ kinh tế học: "Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực
một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất"
Tóm lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng tác giả
xin được sử dụng định nghĩa về quản lý của nhóm tác giả TS. Nguyễn



15
Quốc Chí, TS.Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn “Đại cương khoa học quản
lý” đã nêu: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra”.
Quản lý giáo dục : Giống như khái niệm “Quản lý” đã trình bày ở trên, khái
niệm “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Theo tác giả
hiểu nói đến quản lý giáo dục là nói đến quá trình tổ chức, điều khiển, điều
chỉnh các yếu tố tham gia và có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục nhằm phát
huy mặt tích cực, hạn chế khó khăn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
* Bản chất của quản lý giáo dục:
- Quản lý giáo dục vừa là hoạt động mang tính pháp lý và mang tính sáng tạo:
Đó là những quyết định quản lý đúng thẩm quyền, đúng quy luật, chớp được
thời cơ và hiệu quả cao.
- Quản lý giáo dục là hoạt động có mục đích rõ ràng: nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, thực chất là quản lý con người và quản lý chất lượng giáo
dục đào tạo.
- Quản lý giáo dục vừa là một khoa học, vừa là một nghề và là một nghệ thuật.
Vì hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và trình độ
nghiệp vụ quản lý của chủ thể quản lý nhưng đồng thời phụ thuộc vào quan hệ
ứng xử tế nhị, khéo léo thông minh giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý.
- Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động
đặc biệt mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng
những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi phải tuân theo nguyên tắc nhất định như nguyên
tắc Đảng lãnh đạo, tập trung dân chủ, tính pháp chế 
- Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện đồng thời các chức năng quản lý.
- Quản lý giáo dục thực chất là phạm trù phương pháp chứ không phải mục
đích



16
- Hiệu quả của quản lý giáo dục phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức .
1.3. Các vấn đề về quản lý hoạt động NCKH của SV tại các trường đại
học.
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra,
hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức đạt được từ các
thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự
vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương
tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm nghiên cứu khoa
học phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải
rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà
trường.
Luật khoa học và công nghệ đã chỉ rõ: Trường đại học có nhiệm vụ tiến
hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên
cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ, thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm của
Nhà nước và nghiên cứu khoa học về giáo dục.
Với nhiệm vụ nói trên, mục tiêu của hoạt động khoa học và công nghệ
trong các trường đại học và cao đẳng đã được nêu rõ trong "Quy định về hoạt
động khoa học và công nghệ trong các trường đại học và cao đẳng trực thuộc
Bộ giáo dục và Đào tạo" (Ban hành kèm theo quyết định số 19/2005/QĐ-
BGD&ĐT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo) bao gồm:
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao của đất nước, kết hợp các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ với nhiệm vụ đào tạo, đặc biệt là đào tạo trình độ
thạc sĩ, tiến sĩ.
- Đưa nhanh các thành tựu khoa học, các kỹ thuật tiến bộ phục vụ việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, các nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.



17
- Nâng cao năng lực và trình độ của giảng viên, cán bộ khoa học và
công nghệ trong trường đại học.
- Góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ của đất nước, thúc đẩy hội nhập với nền khoa học và công
nghệ tiên tiến, hiện đại của khu vực và thế giới.
Đào tạo, NCKH và phục vụ xã hội là 3 chức năng chính của một trường
đại học hiện đại, chất lượng cao. Do vậy, nghiên cứu khoa học có vai trò rất
quan trọng trong các trường đại học được thể hiện qua một số mặt sau đây:
- Thứ nhất: đối với bản thân trường đại học:
+ NCKH tạo điều kiện để nhà trường phát triển toàn diện: tạo ra và
nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là đào tạo sau đại học, phát triển đội ngũ
giảng viên về trình độ chuyên môn cũng như cơ cấu và quy mô theo yêu cầu
đào tạo và nghiên cứu khoa học.
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển kỹ thuật là chiếc cầu nối gắn kết
nhà trường với kinh tế -xã hội.
- Thứ hai: đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ cộng đồng
+ NCKH giúp nhà trường thực hiện tốt chức năng thứ ba: góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Tạo điều kiện để nhà trường trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học của địa phương, vùng hoặc quốc gia.
Nhờ tăng cường chức năng NCKH, các trường đại học tạo được những
ưu thế mạnh: phát triển trình độ đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng đào
tạo nghiên cứu sinh, tăng các nguồn thu tài chính của nhà trường và đặc biệt
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là điều kiện tốt nhất để nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ giảng dạy. Chính vì thế, thực hiện tốt nghiên cứu
khoa học chính là thực hiện tốt chiến lược quy hoạch xây dựng mạng lưới các
trường đại học trong cả nước.

×