Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Trung Quốc sang thị trường EU giai đoạn 2001 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.81 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1

Lời cam đoan
Em xin cam đoan bài viết của em không sao chếp bất kì bài viết nào, dữ
liệu của em được lấy từ nguồn đáng tin cậy như danh mục tài liệu tham khảo đã
nêu dưới sự hướng dẫn của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Hà
ký tên

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2

MỤC LỤC
Danh mục bảng số liệu.................................................................................................3
Danh mục từ viết tắt.....................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
1.1 Giới thiệu...........................................................................................................4
2.1 Mục đích............................................................................................................4
3.1 Đối tượng phạm vi nghiên cứu..........................................................................5
4.1 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
5.1 Kết cấu đề án.....................................................................................................5
Phần 1: Khung lý thuyết trong áp dụng chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Trung
Quốc sang thị trường EU.......................................................................................6
1.1 Các khái niệm chung trong phân tích các chính sách thúc đẩy xuất khẩu........6
Phần 2: Thực trạng và phân tích các chính sách xuất khẩu của Trung Quốc sang thị
trường EU trong giai đoạn 2001 đến nay..............................................................8


2.1 . Thực trạng tính hình xuất khẩu trung của Trung Quốc trong giai đoạn 2001
đến nay..............................................................................................................8
2.2. Các chính sách áp dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu .........................................11
Phần 3: Kết luận đánh giá khái quát chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc
từ đó rút ra các nhận xét và các gợi ý cho Việt Nam..........................................14
Danh mục tài liệu tham khảo......................................................................................15
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4

Danh mục bảng số liệu
Bảng 1: Tình hình xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 2001 đến hết tháng 7/2010
Bảng 2: Xuất khẩu của Trung Quốc sang EU và so sánh với các khu vực khác.
Bảng 3: Cơ cấu doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc

Danh mục từ viết tắt
XNK : Xuất nhập khẩu
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
USD: Đôla mỹ

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
EU: Liên minh Châu Âu
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DN FDI: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoai

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

5

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1Giới thiệu.
Trong suốt thời gian mở cửa, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ
thần kỳ trung bình hàng năm là 9.5% và có xu hướng tiếp tục duy trì trong
những năm tới. Thành công của Trung Quốc được coi là bắt nguồn từ chiến lược
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, với trọng tâm là việc thực hiện chính sách thúc
đẩy xuất khẩu. Theo số liệu công bố của Tổng cục Hải quan Trung Quốc, trong
7 tháng đầu năm 2010, tổng kim ngạch XNK của Trung Quốc đạt 1.617,05 tỷ
USD, tăng 40,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, XK đạt 850,49 tỷ USD,
tăng 35,6%; NK đạt 766,56 tỷ USD, tăng 47,2%; Thặng dư thương mại đạt
83,93 tỷ USD, giảm 21,2%. So với 7 tháng đầu năm 2008 thì giá trị XNK của 7
tháng đầu năm 2010 tăng thêm 9%; XK tăng thêm 5,9% và NK tăng thêm
12,7%. Một trong những yếu tố then chốt đóng góp vào sức mạnh xuất khẩu của
hàng hóa Trung Quốc là những chính sách hỗ trợ cho xuất khẩu của chính phủ
Trung Quốc trong thời kỳ này.
Trong các bạn hàng lớn của Trung Quốc EU vẫn là bạn hàng số một của
Trung Quốc với kim ngạnh đạt 263,16 tỷ USD, tăng 36,6%. Tiếp theo là Mỹ đạt
207,23 tỷ USD, tăng 30,6%, Nhật Bản đạt 161,71 tỷ USD, tăng 34,9% , ASEAN

đạt 161,0 tỷ USD, tăng 49,6%. Tuy nhiên trong thời gian gần đây hàng hóa của
Trung Quốc liên tiếp gặp phải khó khăn khi thâm nhập vào thị trường xuất khẩu
số một của mình. Như đề xuất tăng thêm 43,6% thuế đối với sợi thủy tinh nhập
khẩu từ Trung Quốc từ ngày 16/9 từ 7% hiện nay lên 50,6%, từ năm 2006 EU
chính thức áp thuế chống bán phá giá trong vòng 5 năm đối với các túi nhựa sản
xuất tại Trung Quốc. Theo đó, một số cơng ty sản xuất túi nhựa của Trung Quốc
đã phải chịu mức thuế chống bán phá giá lên tới 28,8% hay việc đồng nhân dân
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

6

tệ tăng giá khoảng 14,5% so với đồng euro chỉ trong 4 tháng đầu năm 2010 theo
đó hàng hóa của Trung Quốc xuất sang EU sẽ kém cạnh tranh khi đồng euro

đang mất giá.
2.1Mục đích.
Với việc lựa chọn đề tài “ Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Trung
Quốc sang thị trường EU giai đoạn 2001 đến nay” nhằm nghiên cứu những
chính sách mà Trung Quốc đã đang và sẽ áp dụng để khuyến khích các doanh
nghiệp trong nước đẩy mạnh xuất khẩu cũng như giải quyết các khó khăn gặp
phải trong quá trình thâm nhập thị trường EU từ đó :


Hệ thống hóa những cơ sở của các chính sách thúc đẩy xuất khẩu

của Trung Quốc.



Phân tích đánh giá các chính sách mà Trung Quốc đưa ra để giải

quyết các khó khăn trong quá trình thâm nhập thị trường EU.


Đưa ra một số kinh nghiệp cho Việt Nam trong quá trình xây dựng

cách chính sách về xuất khẩu.
3.1Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
Do phạm vi nhỏ của bài đề án nên trong phần chình bày dưới đây tác giả
xin giới hạn trình bày về các chính sách chủ chốt mà Trung Quốc đưa ra trong
hỗ trợ xuất khẩu bao gồm các chính sách định hướng thị trường và các chính
sách can thiệp tích cực. Về thời gian nghiên cứu đề án chỉ nghiên cứu thực tiễn
áp dụng chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc trong thời gian sau khi
Trung Quốc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tức từ năm 2001 đến
nay.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

7

4.1Phương pháp nghiên cứu.


Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra đề án sử dụng một số phương pháp


nghiên cứu và phân tích sau:


Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp

hệ thống.


Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu và

phân tích định lượng giúp thống kê, khái quát hệ thống chính sách thúc đẩy xuất
khẩu của Trung Quốc từ đó so sánh và đánh giá các nhân tố chủ yếu tác động
đến xuất khẩu của Trung Quốc.
5.1Kết cấu đề án.
Đề án bao gồm 3 phần lớn
Phần 1: Khung lý thuyết trong áp dụng chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở
Trung Quốc. Trong phần này chủ yếu đi vào xây dựng khung lý thuyết phục vụ
cho phân tích các chính sách đưa ra trong các phần sau.
Phần 2: Thực trạng và phân tích các chính sách xuất khẩu của Trung Quốc
sang thị trường EU trong giai đoạn 2001 đến nay. Đưa ra các chính sách định
hướng thị trường và can thiệp tích cực. Phân tích các chính sách thúc đẩy xuất
khẩu của Trung Quốc.
Phần 3: Kết luận đánh giá khái quát chính sách thúc đẩy xuất khẩu của
Trung Quốc từ đó rút ra các nhận xét và các gợi ý cho Việt Nam.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


8

Phần 1: Khung lý thuyết trong áp dụng chính sách thúc đẩy
xuất khẩu của Trung Quốc sang thị trường EU.
1.1Các khái niệm chung trong phân tích các chính sách thúc đẩy xuất
khẩu.
Chính sách: Theo Kraft và Furlong (2004)thì chính sách cơng là một q
trình hành động hoặc khơng hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề
cơng cộng. Nó được kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được
chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ
quan chức năng thực hiện những chương trình.
“phân tích chính sách là q trình sử dụng các kiến thức khoa học, các
phương pháp và kỹ thuật đa dạng để xử lý thông tin thực tế về chính sách và
trong quy trình chính sách, từ đó rút ra những điều cần sửa đổi, bổ sung để nâng
cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách.” (Lê Chi Mai 2001)
Khái niệm xuất khẩu là việc bán hàng hố hoặc dịch vụ cho nước ngồi
hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước. Xuất khẩu là một hoạt
động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất hiện từ lâu đời và ngày
càng phát triển. từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng hoá giữa các nước,
cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể hiện thơng qua nhiều hình thức.
Theo đó chính sách thúc đẩy xuất khẩu là những ý chí và hành động của
chính phủ nhằm thúc đẩy việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước ngồi. Phân
tích chính sách xuất khẩu là việc nêu ra các mối quan hệ nhân quả trong việc
vận hành các chính sách, sử dụng các cơng cụ kỹ thuật để sử lý thơng tin thực tế
về chính sách nhằm thu được kết quả.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


9

Chính sách thúc đẩy xuất khẩu là tập hợp những biện pháp chính sách
nhằm xóa bỏ các yếu tố bóp méo giá cả theo hướng bất lợi đối với xuất khẩu do
chính sách của chính phủ tạo ra đồng thời khắc phục những thất bại của thị
trường trong việc khai thác những tiềm năng và cơ hội xuất khẩu mới của nền
kinh tế.
1.2. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Theo nội dung của các chính sách thúc đẩy xuất khẩu thì về cơ bản chính
sách thúc đẩy xuất khẩu bảo gồm hai nhóm lớn là: Các chính sách định hướng
thị trường và các chính sách can thiệp tích cực. Tuy nhiên trong điều kiện hiện
nay sau khi các nước gia nhập WTO các chính sach can thiệp có thể bị cấm
trong một số trường hợp nhằm tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn.
1.1. Các chính sách định hướng thị trường.
Một trong những nguyên nhân tạo ra rào cản đối với hoạt động xuất khẩu
là các chính sách khác của chính phủ nhằm giải quyết một số vấn đề khác tuy
nhiên chúng lại đồng thời gây tác động xấu đến hoạt động xuất khẩu. Thơng
thường các chính sách này xuất hiện do sự yếu kém của quản lý vĩ mô hay các
mục tiêu kinh tế, chính trị khác. Các chính sách định hướng thị trường bao gồm:
Định giá đồng nội tệ thấp hoặc khắc phục tình trạng đồng nội tệ bị định giá quá
cao, giảm bớt bảo hộ đối với sản xuất trong nước, xóa bỏ các trở ngại trong xuất
khẩu. Các biện pháp này gây ít tranh cãi hơn tuy nhiên những biện pháp này
thường phải gắn liền với mục tiêu chung của chính sách kinh tế.
1.2. Các chính sách can thiệp tích cực.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


10

Là các chính sách nhằm khắc phục những thất bại của thị trường, từ đó
giúp khai thác các tiềm năng xuất khẩu tạo ra lợi thế cạnh tranh mới cho hoạt
động xuất khẩu.
Can thiệp tích cực có thể là tạo điều kiện cho các hoạt đông xuất khẩu
thông qua nâng cấp hệ thống hạ tầng cơ sở hoặc tác động đến sự phân bổ nguồn
lực cho những ngành được lựa chọn làm ngành chủ lực xuất khẩu.
Chính sách can thiệp chức năng giúp khắc phục những khiếm khuyết của
thị trường mà không nhất thiết có sự phân bổ lại nguồn lực giữa các hoạt động
xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Nó thường là những biện pháp nhằm nâng cao
hệ thống hạ tầng cơ sở như : Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, đào tạo
nguồn nhân lực, thiết lập các hệ thống thông tin, hệ thống phân phối và các yếu
tố phụ trợ cho phát triển. Chính sách can thiệp chức năng nhìn chung dễ được
các nước đối tác chấp nhận hơn tuy nhiên chúng thường khơng có sự hỗ trợ
trọng tâm nên hiệu quả trong hỗ trợ xuất khẩu khơng rõ rệt.
Chính sách can thiệp có lựa chọn là những chính sách tác động một cách
có chủ ý đến sự phân bổ nguồn lực theo hướng có lợi cho hoạt động xuất khẩu,
đặc biệt là đối với những ngành, những hoạt động có tiềm năng xuất khẩu lớn
được lựa chọn là ngành xuất khẩu mũi nhọn của quốc gia. Chính phủ có thể trợ
cấp cho nhà xuất khẩu bằng cách cho vay vốn ưu đãi, hưởng địa tô thấp, trợ cấp
gián tiếp thông qua trợ giá nguyên vật liệu hay nhiên liệu chính.... , bảo hộ
ngành bằng biện pháp thuế hoặc phi thuế quan, khuyến khích đầu tư vào
ngành... Nhìn chung thì các biện pháp can thiệp có lựa chọn gây nhiều tranh cãi
và gây căng thẳng đến quan hệ với các nước đối tác vì nó tạo ra sự cạnh tranh
không công bằng trên thị trường.

10



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

11

Phần 2: Thực trạng và phân tích các chính sách xuất khẩu
của Trung Quốc sang thị trường EU trong giai đoạn 2001 đến
nay.
2.1. Thực trạng tính hình xuất khẩu trung của Trung Quốc trong giai
đoạn 2001 đến nay.
2.1.1. Tình hình xuất khẩu chung.
Bắt đầu từ khi chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới ngày
11/12/2001 cho đến nay nền kinh tế Trung Quốc đã có những bước phát triển
nhanh cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng. Đi cùng với nó thì hoạt động xuất
khẩu cũng có những bước phát triển dài.
Đơn vị: tỷ USD
Năm

Xuất nhập khẩu

Xuất khẩu

Tổng số Tốc độ tăng Tổng số
trưởng (%)

Nhập khẩu
Tốc độ tăng Tổng số

Tốc độ tăng Chệnh


trưởng (%)

trưởng (%)

lệch

2001

509.651 7.5

266.09

6.8

243.55

8.2

22.54

2002

620.766 21.8

325.59

22.4

295.17


21.2

30.42

2003

851.207 37.1

438.37

34.6

412.84

39.9

25.53

2004

1154.792 35.7

593.37

35.4

561.42

36.0


31.95

2005

1422.118 23.2

762

28.4

660.12

17.6

101.88

2006

1760.686 23.8

969.07

27.2

791.61

20.0

177.46


2007

2173.833 23.5

1218.02

25.7

955.82

20.8

262.2

2008

2561.632 17.8

1428.55

17.2

1133.09

18.5

295.46

2009


2207.219 -13.9

1201.66

-16.0

1005.56

-11.2

196.11

6178.48 44.1

3161.69

28.7

3016.80

64.6

144.89

T1 T3
2010

11



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

12

Nguồn: Thống kê Hải quan Trung Quốc. Trang Web bộ thương mại Trung Quốc
Bảng1:Tình hình xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 2001 đến hết tháng
7/2010

Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của
Trung Quốc sau khi gia nhập WTO thường xuyên ở mức trên hai con số có
những năm lên tới hơn 35%. Nếu đem so sánh tốc độ tăng trưởng này với tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế thì nó thường xuyên cao hơn từ hai đến ba lần. Cá
biệt chỉ có năm 2009 xuất khẩu đạt mức tăng trưởng -16% giải thích cho kết quả
này phần lớn là do suy thoái kinh tế trong năm này, bắt đầu bằng sự tụt giảm tốc
độ tăng trưởng từ năm 2008 xuống gần 10 điểm phần trăm xuống còn 17.2% .
Với việc thường xuyên xuất siêu hàng chục đến hàng trăm tỷ USD đem
lại cho Trung Quốc một nguồn ngoại tệ lớn cho đầu tư và dự trữ.
2.1.2. Xuất khẩu của Trung Quốc sang EU.
EU: trước năm 1994 (EC) bao gồm Bỉ, Đan Mạch, Anh, Đức, Pháp,
Ireland, Italia, Luxembourg, Hà Lan, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, sau
năm 1995 tăng thêm, Áo, Phần Lan, Thụy Điển. Kể từ 5/2004,tăng thêm:
Hungary, Malta, Ba Lan, Estonia, Latvia, Lithuania, Slovenia, Cộng hịa Séc,
Slovakia Síp. Kể từ năm 2007 thêm Romania, Bulgaria.
Là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc trong những năm trở lại
đây với kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc sang thị trường này năm 2009 đạt
đến 236.3 tỉ USD. Trong đó các thị trường xuất khẩu lớn trong khối này bao
gồm: Anh, Pháp, Đức, Nga, Italia, Hà lan. Theo thống kê trong năm 2009 thì
Đức dẫn đầu về quy mơ với tổng giá trị xuất khẩu của hàng Trung Quốc vào
nước này xấp xỉ 50 tỷ USD, tiếp đó là Hà Lan 36.7 tỷ USD. Hiện nay Trung
Quốc đang lỗ lực mở rộng quan hệ với các nước trong toàn khối.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

13

Thị trường Châu Âu nổi tiếng với nhiều rảo cản gia nhập gần đây liên tiếp
đánh thuế chống bán phá giá với nhiều loại mặt hàng của Trung Quốc như: Đề
xuất tăng thêm 43,6% thuế đối với sợi thủy tinh nhập khẩu từ Trung Quốc từ
ngày 16/9 của Ủy ban châu Âu (EC) từ 7% hiện nay lên 50,6%, từ năm 2006,
EU chính thức áp thuế chống bán phá giá trong vòng năm năm đối với các túi
nhựa sản xuất tại Trung Quốc, theo đó một số cơng ty sản xuất túi nhựa của
Trung Quốc đã phải chịu mức thuế chống bán phá giá rất cao lên tới 28,8%.
Ngồi ra EU cịn có hệ thống các thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật cao,
những quy định kỹ thuật khá khắt khe với mục đích là bảo vệ tốt nhất sức khỏe
con người, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững... đối với các mặt hàng xuất
khẩu vào thị trường này. EU hiện tại vẫn đang cố gắng duy trì chính sách bảo hộ
sản xuất nội khối. Việc tăng trưởng xuất khẩu quá nhanh vào đây cũng có thể
đưa đến những hậu quả không mong muốn là EU sẽ tiến hành các biện pháp tự
vệ, chống bán phá giá. Đây cũng là một trong những khó khăn của doanh nghiệp
Trung Quốc bởi doanh nghiệp vừa phải tìm cách tăng cường xâm nhập thị
trường và vừa phải tính ở mức độ thế nào để không phải là đối tượng của các
biện pháp bảo hộ.

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


14

Tổng
EU **
VQ Anh
Đức
Pháp
Italy
Hà Lan
Nga
Châu Á
Nhật Bản
Nam Triều Tiên
Hồng Kông,
Đài Loan
ASEAN *
Singapore

Châu Phi
Châu Âu
Châu Mỹ La Tinh
Bắc Mỹ
Canada
Hoa Kỳ

Châu Đại Dương
Australia

2001


2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

266,10

325,60

438,37

593,37

762,00

969,07

1218,02


1428,55

1201,66

T1T3
2010
316,17

40,90
6,78
9,75
3,69
3,99
7,28
2,71

48,21
8,06
11,37
4,07
4,83
9,11
3,52

72,16
10,82
17,54
7,29
6,65
13,51

6,04

107,16
14,97
23,76
9,92
9,23
18,52
9,10

143,71
18,98
32,53
11,64
11,69
25,88
13,21

186,00
24,16
40,32
13,91
15,97
30,86
15,83

245,19
31,66
48,72
20,33

21,17
41,41
28,49

292,88
36,07
59,17
23,30
26,61
45,91
33,01

236,28
31,28
49,92
21,46
20,24
36,68
17,51

65,37
7,83
14,19
6,28
6,11
10,49
5,20

140,92


170,36

222,61

295,50

366,43

455,84

568,01

663,30

568,60

147,51

44,94
12,52
46,54
5,00
18,38
5,79

48,43
15,54
58,46
6,59
23,57

6,98

59,42
20,10
76,29
9,01
30,93
8,87

73,51
27,82
100,88
13,55
42,90
12,69

83,99
35,11
124,48
16,55
55,37
16,63

91,64
44,53
155,39
20,74
71,31
23,19


102,27
56,14
184,43
23,46
94,18
29,64

116,13
73,95
190,74
25,88
114,14
32,30

97,91
53,68
166,23
20,51
106,30
30,07

25,70
14,58
41,00
6,01
29,23
7,86

6,01
49,23

8,24
57,64

6,96
59,22
9,49
74,27

10,18
88,27
11,88
98,14

13,82
122,40
18,24
133,24

18,68
165,64
23,68
174,68

26,69
215,37
36,03
219,14

37,29
287,88

51,54
252,18

50,84
342,89
71,48
274,18

47,74
264,73
57,10
238,57

12,64
73,68
16,64
59,05

3,35
54,28

4,30
69,95

5,63
92,47

8,16
124,95


11,65
162,90

15,52
203,47

19,40
232,70

21,79
252,30

17,68
220,82

4,56
54,45

4,07

5,29

7,29

10,17

12,89

16,01


21,11

25,86

24,93

6,66

3,57

4,59

6,26

8,84

11,06

13,63

17,99

22,24

20,65

5,59

Đơn vị: tỷ USD
Nguồn: Thống kê Hải quan Trung Quốc. Trang Web bộ thương mại Trung Quốc


14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

15

Bảng 2: Xuất khẩu của Trung Quốc sang EU và so sánh với các khu vực khác.

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

16

2.2.Các chính sách áp dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu .
2.2.1. Các chính sách định hướng thị trường.
2.2.1.1.Cải cách hệ thống ngoại thương.
Từ khi thực hiện đổi mới nền kinh tế, nền kinh tế trung quốc đa dạng hơn
về thành phần, các thành phần kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi FDI tăng nên nhanh chóng cả về số lượng và tỉ trọng của nền kinh
tế. Điều này cũng được thể hiện rõ trong cơ cấu các doanh nghiệp xuất khẩu. Bộ
phận doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng xuất khẩu ngày càng ít đi, khối các
doanh nghiệp FDI và các thành phần khác tăng lên nhanh chóng. Từ đó có thể
thấy rằng Trung Quốc đã lỗ lực trong việc xóa bỏ độc quyền nhà nước về ngoại
thương, có sự khuyến khích ngoại thương đối với mọi thành phần kinh tế.
Đơn vị: tỷ USD
2001

2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
T1T
3

Tổng
266,10
325,60
438,37
593,37
762,00
969,07
1218,02
1428,55
1201,66

DN nhà nước
113,20
122,85
138,03
153,59
168,81
191,35
224,81

257,23
190,99

DN FDI
133,22
169,99
240,34
338,61
444,21
563,83
695,52
790,62
672,23

Hiệp hội DN
14,22
18,85
25,13
31,79
36,51
41,09
46,90
54,66
40,52

Khác
5,46
13,89
34,87
69,38

112,47
172,81
250,79
326,03
297,92

316,17

49,51

174,65

10,27

81,74

2010
Nguồn: Thống kê Hải quan Trung Quốc. Trang Web bộ thương mại Trung Quốc
Bảng 3: Cơ cấu doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

17

Năm 2004 luật ngoại thương sửa đổi của Trung Quốc chính thức được áp
dụng thay thế cho luật ngoại thương năm 1994 đã khơng cịn phù hợp với hồn
cảnh hiện tại. Trước tiên mục đích của việc sửa đổi luật lần này là để thích ứng

với sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu ngoại thương Trung Quốc , nhu cầu
của nền kinh tế thị trường, tiếp theo nhằm thích ứng với các quy định sau khi gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc sửa đổi luật lần này giúp chính
phủ Trung Quốc điều phối hoạt động tốt hơn, hỗ trợ phát triển lành mạnh dưới
sự bảo trợ của pháp luật, hỗ trợ các quy định liên quan đến pháp luật thương mại
nước ngoài, nâng cao mức độ mở cửa của Trung Quốc. Ngồi ra nó cịn nhằm
phục vụ cho cơng tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thu hút sự quan tâm của
xã hội đối với hoạt đông ngoại thương.
2.2.1.2.Cải cách lĩnh vực tỷ giá hối đoái.
Từ ngày 1/1/1994, Trung Quốc đã cho đồng nhân dân tệ phá giá tới 35%,
tỷ giá chính thức được điều chỉnh từ mức 5,7 nhân dân tệ (NDT)/USD lên 8,7
NDT/USD. Những thay đổi của chính sách tỷ giá bắt đầu từ năm 1994 lại đây đã
giúp cho cán cân thương mại Trung Quốc cải thiện, mức tăng kim ngạch xuất
khẩu luôn cao hơn kim ngạch nhập khẩu, kết quả này góp phần tích cực thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế Trung Quốc. Việc phá giá đồng nhân dân tệ, hay
nói cách khác việc cho phép tỷ giá đồng NDT được đánh giá thấp hơn giá trị
thực tế của nó, thực chất là chính sách trợ giá cho người tiêu dùng nước ngồi
mua hàng Trung Quốc, hàng Trung Quốc bán với giá rẻ, làm cho sức cạnh tranh
của hàng hoá Trung Quốc tăng lên. Nếu tỷ giá thực tế của đồng NDT là 5 NDT/
USD, trong khi Trung Quốc thực hiện tỷ giá chính thức là 6,8 NDT/USD, thì khi
người nước ngồi mua hàng hoá của Trung Quốc trị giá 100 USD, họ cũng chỉ
cần chi trả 74 USD, Trung Quốc đã chấp nhận giảm giá hàng hoá tới 26%. Tuy
nhiên việc tiếp tục duy trì chính sách tỷ giá thấp này gần đây gặp phải những
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

18


phàn ứng gay gắt từ phía các đối tác thương mại lớn như Mỹ và EU buộc chính
phủ Trung Quốc phải có những động thái nâng giá đồng nội tệ.
2.2.1.3.

Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế.

Nhà nước đóng vai trị xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp bằng
cách tổ chức các doanh nghiệp tham gia các hoạt động triển lãm giới thiệu sản
phẩm ở nước ngồi, tư vấn thơng tin. Cuối năm 2001 Trung Quốc chính thức gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO qua đó giúp mở cánh cửa xuất khẩu vào
thị trường chung lớn nhất thế giới này. Các hoạt động đối ngoại của chính phủ
nhằm lỗ lực xây dưng các hiệp định hợp tác kinh tế, xây dựng các hiệp định
thương mại tự do như ASEAN- Trung Quốc , trong thời điểm hiện tại Trung
Quốc đang lỗ lực tiến tới một thỏa thuận thương mại tự do với Châu Âu với các
hội đàm cao cấp riêng biệt với lãnh đạo Liên hiệp châu Âu trong tuần lễ nhiều
hoạt động ngoại giao sau hội nghị ASEM ở Brussels 6/10/2010.
2.2.2. Các chính sách can thiệp tích cực.
2.2.2.1.

Chính sách can thiệp chức năng.

Chính phủ hỗ trợ, tư vấn thơng tin giúp các doanh nghiệp đối đầu vơi các
rảo cản thương mại… Hệ thống thông tin về ngoại thương của Trung Quốc khá
phát triển và góp phần hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp trong hoạt động
xuất khẩu. Các trang web của chính phủ với nội dung cập nhập và đầy đủ góp
phần minh bạch hóa và phổ biến thơng tin chính sách cũng như đưa ra các
hướng dẫn, cảnh báo cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm lớn như Triển lãm Thượng
Hải Expo 2010 là triển lãm có quy mơ lớn nhất trên thế giới
có khoảng 189 quốc gia và 57 tổ chức quốc tế tham gia cùng với hơn khoảng 70

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

19

triệu lượt khách tham quan trên khắp thế giới. Những hoạt động như trên góp
phần quảng bá hình ảnh quốc gia, xây dựng thương hiệu sản phẩm quốc gia qua
đó góp phần thúc đẩy xuất khẩu.
2.2.2.2.

Chính sách can thiệp có lựa chọn.

Từ năm 1985, Trung Quốc đã áp dụng chính sách giảm thuế xuất khẩu Để
tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế về các sản phẩm xuất khẩu, thúc đẩy cải
cách hệ thống ngoại thương và tăng trưởng xuất khẩu.
Ngồi ra chính sách khuyến khích xuất khẩu được thực hiện bằng chính
sách hồn thuế xuất khẩu. Chính sách này đã giúp cho các doanh nghiệp có thể
hạ thấp giá thành hàng hóa xuất khẩu. Chính sách hồn thuế xuất khẩu hiểu một
cách đơn giản, đó là hình thức nhà nước bù đắp tài chính cho doanh nghiệp khi
xuất khẩu hàng hố. Từ tháng 8/2008 đến nay, Trung Quốc đã 7 lần thay đổi
mức hoàn thuế xuất khẩu, ban đầu tỷ lệ hoàn thuế xuất khẩu được quy định là
9,8%, hiện nay tăng lên 13,5%. Tuy nhiên vào ngày 22/6/2010 Trung Quốc tiến
hành bài bỏ việc hoàn thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng thuộc 406 nhóm
hàng xuất khẩu. Tuy chỉ chiếm 3% tổng số và 1% giá trị hàng xuất khẩu nhưng
cũng có thể coi đây là một trong những lỗ lực của chính phủ Trung Quốc nhằm
hướng tới sự cân bằng trong ngoại thương, trong chính sách đối ngoại nó tạo
dựng mối quan hệ với các đối tác hướng tới một chiến lược lâu dài hơn. Ngồi
ra nó cũng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cơng nghiệp.


19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

20

Phần 3: Kết luận đánh giá khái quát chính sách thúc đẩy
xuất khẩu của Trung Quốc từ đó rút ra các nhận xét và các gợi ý
cho Việt Nam.
3.1.

Nhận xét chung về chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc .

3.2.

Nhận xét về các chính sách thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU.

3.3.

Các kết luận và gợi ý đối với việc thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam

sang EU.

20




×