BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ HOA
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
ĐƯỢC GIAO KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hoa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của
tập thể và cá nhân trong và ngoài Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Xuân
Thành, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý đất
đai- Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Bình, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh
Phụ, đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để
thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp
đỡ tận tình, quý báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hoa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 2
2.1 Mục đích nghiên cứu 2
2.2 Yêu cầu 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối
với các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất 4
1.1.1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý Nhà nước về đất đai 4
1.1.2 Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng đất của các tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đât 6
1.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất 6
1.2 Tổng quan về quản lý đất đai trong và ngoài nước 9
1.2.1 Quản lý đất đai ở trên thế giới và ở khu vực 9
1.2.2 Quản lý đất đai trong nước 10
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 34
2.2 Nội dung nghiên cứu 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến quá trình sử
dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng
đất của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. 34
2.2.2 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình 34
2.2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình 34
2.2.4 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất của các tổ chức được giao không thu tiền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. 35
2.3 Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu số liệu 35
2.3.2 Phương pháp thống kê, so sánh 36
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu thông kê 37
2.3.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất 37
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình 38
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 38
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 45
3.2 Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
Quỳnh Phụ 48
3.2.1 Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai 48
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 53
3.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai 56
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.3 Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Quỳnh Phụ 57
3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các
tổ chức 57
3.3.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất 60
3.3.3 Đánh giá tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của
các tổ chức 61
3.3.4 Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức được
giao đất không thu tiền sử dụng đất 66
3.4 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ 67
3.4.1 Giải pháp về chính sách pháp luật 67
3.4.2 Giải pháp về kinh tế 68
3.4.3 Giải pháp về khoa học công nghệ 68
3.4.4 Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
được giao đất 69
3.4.5 Giải pháp khác 70
KẾT LUẬN 71
1 Kết luận 71
2 Kiến nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất
KT-XH : Kinh tế - xã hội
QHPTKT-XH : Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
SDĐ : Sử dụng đất
UBND : Uỷ ban nhân dân
TM&MT : Tài nguyên và Môi trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp 53
3.2 Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp 54
3.3 Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức theo mục đích sử
dụng đất 59
3.4 Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức 60
3.5 Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích của
các tổ chức 62
3.6 Tình hình sử dụng theo mục đích được giao 64
3.7 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các
tổ chức 65
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO). Việc gia nhập
WTO là một trong những nỗ lực nhằm tiếp cận thị trường thương mại toàn
cầu, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường thương mại quốc tế, tạo
tiền đề hội nhập và phát triển nền kinh tế. Là một nước đang phát triển,
Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức khi gia nhập môi trường cạnh
tranh quốc tế. Ý thức sâu sắc vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã từng
bước đưa ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp. Một trong những chính
sách lớn là chương trình hành động do Chính phủ đưa ra nhằm thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về
một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Chương trình hành động này xác định nhiệm vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước ở Trung ương và địa phương, các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng nhằm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, đưa nước ta bước vào
giai đoạn phát triển mới, nhanh và bền vững. Chính phủ đã chỉ rõ 12 nhóm
nhiệm vụ chủ yếu cần được triển khai thực hiện và bảo vệ môi trường, phát
triển bền vững là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Trong đó, mỗi
nhiệm vụ được cụ thể hoá bằng các đề án, kế hoạch, chính sách cần được
xây dựng và thực hiện. Các công việc cụ thể này được đề cập chi tiết đến
nội dung, cơ quan chịu trách nhiệm và thời gian hoàn thành. Đối với mảng
thị trường đất đai và bất động sản, công việc cần được triển khai thực hiện
ngay từ năm 2007 là tổng kiểm kê quỹ đất, quỹ nhà ở, trụ sở làm việc của
các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất là rất lớn. Theo kết quả thống kê đất đai toàn quốc năm 2009 diện tích
này là xấp xỉ 7.900.000 ha, chiếm gần 25% diện tích tự nhiên của cả nước.
Tuy nhiên, hiện nay diện tích này quản lý chưa chặt chẽ, sử dụng chưa hiệu
quả, trong việc quản lý còn để xảy ra nhiều tiêu cực, bỏ hoang không sử
dụng trong thời gian dài, sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm,
chuyển nhượng, cho thuê trái phép,
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 về
việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất đến ngày 01 tháng 4 năm 2008 (Chính phủ, 2007).
Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý
Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói
chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng.
Do vậy, việc thực hiện đề tài "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được giao không thu tiền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình" là việc làm rất thiết
thực và cấp bách trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ nói riêng và toàn tỉnh Thái
Bình nói chung.
2 Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được giao
không thu tiền sử dụng đất. Trên cơ sở đó nắm được chính xác diện tích
thực tế so với quyết định giao đất.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của
các tổ chức được giao không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
2.2 Yêu cầu
- Chỉ ra được những ưu điểm, những tồn tại, yếu kém trong quản lý
và sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình;
- Đề xuất được giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được
giao không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các
tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1.1.1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.1.1 Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
để phân bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy
định "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất
cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài" (Quốc hội, 1992).
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý,
có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa
nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh
tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (Nguyễn Đình Bồng
vs cs, 2014).
Theo Luật Đất đai năm 2003, một số khái niệm liên quan đến các tổ
chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau (Quốc hội, 2003):
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai
bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng
ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho
người đó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
1.1.1.2 Khái quát về quỹ đất các tổ chức và các tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (Đặng Hùng
Võ, 2014).
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức
trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu
tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2007).
Tổ chức được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất:
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp;
Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp
với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các
dự án của Nhà nước;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
1.1.2 Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng đất của các tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đât
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của
con người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích
tự nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản
xuất phát triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh
thì nhu cầu của con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có
nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến
những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất và giữa các mục
đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết.
Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều
kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
Mặt khác, quản lý đất đai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài
hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới
mục tiêu phát triển.
Công tác quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một
trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà
nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức nói riêng.
1.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày
càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư
nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải
thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ
quan quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất
ngày càng gia tăng của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là
vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự
quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của
Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như (Quốc hội, 1993):
Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì
mục đích lợi nhuận. Hình thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ
chức kinh tế trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự
án xây dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất
như sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê
đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không
thu tiền sử dụng đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003
quy định 07 trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
trong đó phần lớn diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ
chức được giao đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ
sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích
công cộng không có mục tiêu lợi nhuận (Quốc hội, 2003).
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ đã ban hành
các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996
quy định việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức
trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg
ngày 22 tháng 4 năm 1996;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi
hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy định
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ , TĐC và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị
các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
bị tổ chức, cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm
2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm
kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử
dụng quỹ đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này
(Chính phủ, 2007).
1.2 Tổng quan về quản lý đất đai trong và ngoài nước
1.2.1 Quản lý đất đai ở trên thế giới và ở khu vực
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp
luật của chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về
lĩnh vực đất đai của các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ
sở chế độ sở hữu về đất đai, ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có
những chính sách, nguyên tắc nhất định trong việc thống nhất chế độ quản
lý, sử dụng đất đai. Một trong những chính sách lớn được thực hiện tại
nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công bằng trong
xã hội.
Mục tiêu chính trong các chính sách về giao đất cho người sử dụng
đất ở bất kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức
sở hữu về đất đai là sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở đa
số các quốc gia đều có các hình thức sở hữu về đất đai ở trên , hiện tại còn có
1 số quốc gia như Lào, Triều Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất
một hình thực sở hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân ở
Việt Nam) và ở các nước này việc giao đất cho người sử dụng đất thông qua 3
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
hình thức như: giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chính sách quản lý đất đai
và tốc độ phát triển kinh tế mà lựa chọn các loại hình thức trên cho phù hợp.
Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và
sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thực là giao
đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Đối với các
nước có hình thức sở hữu tư nhân về đất đai thì việc giao đất không thu tiền sử
dụng đất không còn phổ biến.
1.2.2 Quản lý đất đai trong nước
1.2.2.1 Những quy định theo Luật Đất đai năm 2003 về giao đất, cho
thuê đất
Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, thông qua
quá trình đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các mục đích sử dụng đất
được thực hiện bằng hình thức giao đất, cho thuê đất. Đối với chính sách
giao đất cho các đối tượng sử dụng đất có 2 hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất
gồm cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và thuê đất trả tiền
hàng năm.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị
các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị
tổ chức, cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số
31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các
tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và
đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước giao
đất, cho thuê đất (Chính phủ, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Qua kết quả thực hiện Chỉ thị 31/2007/CT-TTg có một số vấn đề còn
tồn tại trong việc sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao, cho
thuê như sau: Sử dụng không đúng mục đích được giao, được thuê; cho
mượn, cho thuê, chuyển nhượng trái phép, sử dụng không phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức cá nhân chiếm
dụng, Về phía các cơ quan quản lý nhà nước cũng còn những điều bất cập
như: diện tích đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất không trùng với
diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức, tỷ lệ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn khá thấp, khả năng chuẩn hóa
dữ liệu để quản lý bằng phần mềm chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó
khăn, (Chính phủ, 2007).
Việc sử dụng quỹ đất này không phù hợp đã gây lãng phí trong việc
sử dụng tài nguyên đất, thất thu cho ngân sách nhà nước, tạo nhiều tiêu cực
trong quản lý sử dụng đất và gây khiếu kiện trong nhân dân.
* Chính sách giao đất
- Căn cứ giao đất
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các
căn cứ theo Điều 31 của Luật Đất đai năm 2003 như sau (Quốc hội, 2003):
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt;
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
- Đối tượng giao đất
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao
đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một
trong các đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh
tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm
bảo lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ
đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, Nhằm bảo đảm cho hoạt
động bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích
chung, lợi ích công cộng, thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003 quy định Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây (Quốc hội, 2003):
1. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức;
2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
3. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất kết
hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo
các dự án của Nhà nước;
5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây
dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công
trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh
doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử
dụng đất phi nông nghiệp.
Theo Điều 34 của Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây (Quốc hội, 2003):
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà
ở để bán hoặc cho thuê;
3. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh;
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
6. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện
các dự án đầu tư;
- Thời hạn giao đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 thì thời hạn giao đất
được chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và
đất sử dụng có thời hạn.
Theo Điều 66 Luật Đất đai năm 2003, người được sử dụng đất ổn
định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
3. Đất ở
4. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất
5. Đất làm trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
7. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng
8. Đất có công trình là đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
9. Đất giao thông thủy lợi, đất xây dựng công trình y tế, văn hóa,
giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công
trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Theo Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 quy định người sử dụng
đất có thời hạn trong các trường hợp sau (Quốc hội, 2003):
1.Thời hạn giao: đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối cho hộ gia đình, cá nhân là 20 năm. Thời hạn giao đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là 50 năm.
2. Thời hạn giao đất được tính từ ngày có quyết định giao đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được giao trước ngày
15/10/1990 thì hạn giao đất được tính từ ngày 15/10/1993.
3. Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức
do Nhà nước giao trước ngày 01/01/1999 đối với đất nông nghiệp, đất làm
muối là 10 năm, đối với đất trồng cây lâu năm là 25 năm.
4. Thời hạn giao đất đối với tổ chức kinh tế sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức kinh tế,
hộ gia đình cá nhân sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh
doanh; tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam được xem xét, quyết
định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất nhưng không quá 50
năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư
vào địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện KT
- XH đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất là
không quá 70 năm.
* Chính sách cho thuê đất
- Căn cứ cho thuê đất
Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc cho thuê đất dựa vào các
căn cứ theo Điều 31 của Luật Đất đai năm 2003 như sau (Quốc hội, 2003):
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã đực cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt;
2. Nhu cầu sử dụng đất thực hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin
thuê đất.
- Đối tượng cho thuê đất
Theo quy định của Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003 thì việc Nhà
nước cho thuê đất theo hai hình thức cho thuê thu tiền sử dụng đất hàng
năm hoặc cho thuê thu tiền sử dụng đất một lần cho cả thời gian thuê. Một
trong đối tượng được cho thuê đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
chính trị xã hôi nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ
chức ngoại giao.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền sử dụng đất hàng năm trong các
trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất
nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01/01/1999 mà thời hạn
sử dụng đã hết.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao
đất từ ngày 01/01/1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ
diện tích đất do nhận quyền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công
cộng có mục đích kinh doanh.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
7. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng
trụ sở làm việc.
8. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê trong các trường hợp sau đây:
9. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, hoạt
động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, xây dựng nhà ở để bán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17
hoặc cho thuê.
10. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây
dựng trụ sở làm việc.
- Thời hạn cho thuê đất
Theo Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 quy định người sử dụng
đất có thời hạn trong các trường hợp sau:
1. Thời gian cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng là không quá 20 năm, thời hạn cho thuê đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không
quá 50 năm.
2. Thời gian cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định cho thuê
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được giao trước
ngày 15/10/1990 thì hạn cho thuê đất được tính từ ngày 15/10/1993.
3. Thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất
kinh doanh; tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; tổ chức cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư ở
Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin
cho thuê đất nhưng không quá 50 năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn
nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà
cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất là không quá 70 năm.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của các tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao là không quá 99 năm.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn là không quá 05 năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01/01/1999
thì thời hạn thuê đất xác định theo hợp đồng thuê đất.