Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cán bộ đoàn cơ sở ở nông thôn huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 109 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



VŨ VĂN ĐẠT



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ Ở NÔNG THÔN HUYỆN MỸ HÀO,
TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS ĐỖ KIM CHUNG


HÀ NỘI, NĂM 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài
phần đã trích dẫn).

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Vũ Văn Đạt





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Đỗ Kim Chung, người đã tận
tình giúp đỡ, đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
các khoa, phòng chức năng, Ban quản lý đào tạo đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các ban, ngành trong huyện, xã, thôn,
các đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp những tư liệu thực tế
và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn không tránh khỏi thiếu
sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, những người quan
tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Vũ Văn Đạt



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan ii

Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ đồ ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Một số vấn đề lý luận về năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn 4
2.1.1 Khái niệm về năng lực và nâng cao năng lực cán bộ Đoàn cơ sơ ở
nông thôn. 4
2.1.2 Vai trò nâng cao năng lực cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn: 10
2.1.3 Đặc điểm về năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn 12
2.1.4 Nội dung nghiên cứu năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn 13
2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở 18
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1 Tình hình lực lượng thanh niên 21
2.2.2 Một số đánh giá về năng lực cán bộ Đoàn cơ sở 24
2.2.3 Bài học kinh nghiệm ở một số địa phương trong việc nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở 26
2.2.4 Các công trình nghiên cứu liên quan 28
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 30


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1 Khung phân tích của đề tài 40
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 41
3.2.3 Phương pháp điều tra 41
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 42
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu 42
3.3 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài 43
3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá các yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực cán bộ Đoàn
cơ sở 43
3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá năng lực cán bộ Đoàn cơ sở: 43
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Thực trạng năng lực cán bộ Đoàn ở nông thôn huyện Mỹ Hào 44
4.1.1 Năng lực chuyên môn và kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đoàn của
cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn huyện Mỹ Hào 44
4.1.2 Năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn
huyện Mỹ Hào 48
4.1.3 Mức độ hài lòng với năng lực thực hiện công việc và kết quả hoạt
động phong trào của cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn huyện Mỹ Hào 54
4.1.4 Mức độ tín nhiệm của đoàn viên, lãnh đạo địa phương đối với cán
bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn huyện Mỹ Hào. 60
4.1.5 Đánh giá chung về năng lực cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn huyện
Mỹ Hào 62
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ Đoàn cơ sở ở
nông thôn huyện Mỹ Hào 63
4.2.1 Cây vấn đề 63
4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ Đoàn cơ sở
nông thôn 64
4.3 Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn huyện

Mỹ Hào 73


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.3.1 Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ 73
4.3.2 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với cán bộ Đoàn 75
4.3.3 Đổi mới công tác quy hoạch, sử dụng và quản lý, kiểm tra cán bộ Đoàn
cơ sở 76
PHẦN V KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 79
5.1 Kết luận 79
5.2 Kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM THẢO 82
PHỤ LỤC 85







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải nội dung
CBĐCS Cán bộ Đoàn cơ sở
CCB Cựu chiến binh

CQ Cơ quan
ĐCSVN Đảng cộng sản Việt Nam
ĐKTHTN Đoàn kết tập hợp thanh niên
ĐVTN Đoàn viên thanh niên
GĐ&ĐT Giáo dục và Đào tạo
HĐĐ Hội đồng Đội
HLHTN Hội Liên hiệp thanh niên
HND Hội nông dân
KH&CN Khoa học và công nghệ
KT-XH Kinh tế - xã hội
LĐTBXH Lao động thương binh xã hội
MTTQ Mặt trận tổ quốc
TDTT Thể dục thể thao
TNCS Thanh niên cộng sản
TTN Thanh thiếu niên
TTTT Thông tin thị trường
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
UVBCH Ủy viên Ban Chấp hành
UVBTV Ủy viên Ban Thường vụ
VHVN Văn hóa văn nghệ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG


3.1 Tình hình dân số và lao động huyện Mỹ Hào 34
3.2 Kết quả phát triển kinh tế huyện Mỹ Hào 39
4.1 Trình độ đào tạo của cán bộ Đoàn cơ sở qua điều tra 44
4.2 Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ Đoàn cơ sở 46
4.3 Đánh giá về kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ Đoàn cơ sở nông thôn 47
4.4 Kết quả công tác xây dựng tổ chức trong 3 năm 2012 - 2014 57
4.5 Kết quả công tác tuyên truyền, giáo dục trong 3 năm 2012 - 2014 58
4.6 Kết quả phong trào tham gia phát triển KT - XH trong 3 năm 2012 - 2014 60
4.7 Ý kiến đánh giá về năng lực CBĐCS 60
4.8 Độ tuổi, kinh nghiệm của CBĐCS 65



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG

4.1 Mức độ hoàn thành công việc 53
4.2 Mức độ hài lòng với công việc của cán bộ Đoàn cơ sở 54
4.3 Nguyên nhân CBĐCS không hài lòng đối với công việc 54
4.4 Uy tín của cán bộ Đoàn cơ sở 61
4.5 Thời gian làm việc của CBĐCS tại 4 đơn vị điều tra năm 2014. 71











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và
rèn luyện. Tổ chức Đoàn là lực lượng hùng hậu của Đảng, đồng thời là mắt xích
quan trọng trong hệ thống chính trị. Trong công cuộc đổi mới, Đảng và nhà nước ta
luôn có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của thanh niên, Nghị quyết Trung ương
4 (khoá VII) của Đảng cũng đã khẳng định: “Thanh niên phải là lực lực xung kích
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo có thành công
hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế
giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước đi theo con đường Xã hội chủ
nghĩa hay không, phần lớn phụ thuộc vào lực lượng thanh niên” (Nghị quyết Số 04–
NQ/HNTW, 1993). Tại Đại hội đại biểu Đoàn toàn quốc lần thứ X Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng cho rằng
“Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, tiêu biểu cho sức mạnh của
dân tộc. Thanh niên có mạnh dân tộc mới mạnh; trong sức mạnh của dân tộc có sức
mạnh của thanh niên” (Văn kiện Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 2013).
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tổ chức Đoàn nói
chung và tổ chức Đoàn cơ sở ở nông thôn nói riêng, đặc biệt là cán bộ Đoàn cơ

sở đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền, vận động ĐVTN và nhân
dân, trực tiếp tham gia phát triển KTXH. Mặc dù vậy trong quá trình hoạt động
đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trên địa bàn nông thôn nói chung và ở huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên nói riêng còn bộc lộ nhiều bất cập từ năng lực chuyên môn đến
năng lực quản lý và năng lực hoạt động. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn cơ sở. Huyện Mỹ Hào là 1 trong 10 huyện,
thành phố của tỉnh Hưng Yên, huyện có 12 xã và 01 thị trấn với tổng số 75 tổ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

chức Đoàn khu vực nông thôn có số thanh niên chiếm trên 40% dân số toàn
huyện, trong đó lực lượng thanh niên nông thôn chiếm 79% trong tổng số thanh
niên, đây thực sự là lực lượng giữ vai trò quan trọng và có nhiều đóng góp cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn cho địa phương.
Trước sự biến đổi nhanh chóng của xã hội đặt ra cho lực lượng thanh niên những
yêu cầu của công tác chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò, sức mạnh của thanh
niên trong thời kỳ mới, vì vậy đòi hỏi người cán bộ Đoàn phải tự hoàn thiện
mình và phải được chuẩn hóa về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ. Đây là một
yêu cầu rất cần thiết và quan trọng trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội hiện
nay về nguồn nhân lực trẻ, để tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng và
quyền hạn của người cán bộ Đoàn cơ sở. Nhằm đưa ra những giải pháp có ý
nghĩa thiết thực để góp phần nâng cao năng lực cán bộ Đoàn cơ sở, từ đó tôi tiến
hành nghiên cứu Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cán bộ
Đoàn cơ sở ở nông thôn huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên thời gian qua, đề xuất những giải pháp nâng cao

năng lực cán bộ Đoàn cơ sở để thực hiện những nhiệm vụ được giao.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cán bộ Đoàn cơ sở ở
nông thôn và nâng cao năng lực cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn.
- Đánh giá được thực trạng năng lực cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn huyện
Mỹ Hào trong những năm vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cán bộ Đoàn
cơ sở ở nông thôn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Năng lực cán bộ Đoàn và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Đoàn ở
nông thôn, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Đối tượng thu thập số liệu: Nghiên cứu đối tượng là cán bộ Đoàn cơ sở ở
nông thôn (18 đồng chí là Bí thư, Phó Bí thư Đoàn các xã, thị trấn; 23 đồng chí là
Bí thư chi Đoàn tại các thôn, làng).
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung:
+ Thực trạng năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và mức độ hài
lòng với công việc của CBĐCS ở nông thôn.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của CBĐCS ở nông thôn.
+ Định hướng giải pháp nâng cao năng lực CBĐCS ở nông thôn huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung phân tích quá trình hình thành và
phát triển của tổ chức Đoàn từ khi thành lập tới nay, đúc kết qua 83 năm xây dựng

và phát triển để đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức Đoàn trong việc triển
khai và tổ chức các hoạt động Đoàn để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cán bộ Đoàn cơ sở để thực hiện những tốt những nhiệm vụ của người cán bộ
Đoàn và định hướng phát triển trong tương lai.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2014.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Một số vấn đề lý luận về năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn
2.1.1
K hái niệm về năng lực và nâng cao năng lực cán bộ Đoàn cơ sơ ở
nông thôn.

2.1.1.1 Các khái niệm về năng lực
Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả, con
người cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những phẩm chất
này được gọi là năng lực. Khi nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực là sự tổng
hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải phép cộng của
các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra
mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc
tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc)
đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết
quả mong muốn. Ở góc độ này, chúng ta có thể định nghĩa: “Năng lực là sự tổng
hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt

động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao” (A.G.Côvaliốp,
1979, tr. 190). Nói cách khác: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”; “Năng lực là phẩm chất tâm lý
và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao” (Hoàng Phê, 2004).
Như vậy, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng
lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực thuộc về một hoạt động cụ thể nào
đó, có thể hiểu năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm,
sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không có sự
tương ứng này thì con người không thể theo đuổi nghề được. Ở mỗi một nghề
nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau, năng lực nghề nghiệp
được cấu thành bởi 3 thành tố: Tri thức chuyên môn; kỹ năng hành nghề; thái độ
với nghề.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Như vậy có thể hiểu năng lực là khả năng đáp ứng được những nhu cầu,
nhiệm vụ mà cá nhân đảm nhận.
- Năng lực quản lý là khả năng tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định.
- Năng lực lãnh đạo là khả năng đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức,
động viên quần chúng thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
- Năng lực thực thi công việc là khả năng thực hiện các nhiệm vụ được
giao (năng lực thực thi nhiệm vụ chuyên môn). Để thực thi công việc được giao,
người cán bộ phải có kiến thức về chuyên môn, kỹ năng thực hiện và thái độ thực
thi công việc:
Về kiến thức và trình độ chuyên môn
Kiến thức và trình độ chuyên môn có được do được đào tạo, bồi dưỡng ở các

trường lớp tạo nên cho con người đó một thế giới quan khoa học, óc nhận xét, khả
năng tư duy, xét đoán và quyết định hành động đúng quy luật, đúng mức độ và thời
điểm. Kiến thức cơ bản của một người thể hiện ở bằng cấp chuyên môn được đào
tạo ở các trường lớp. Người có bằng cấp chuyên môn thuộc lĩnh vực nào có nghĩa cá
nhân đó có trình độ kiến thức ở lĩnh vực đó càng nhiều và kiến thức đó được nhà
nước công nhận qua việc cấp văn bằng.
Tuy nhiên, việc đánh giá năng lực con người không chỉ qua văn bằng họ
có được mà cần phải đánh giá một cách tổng hợp hơn về nhiều khía cạnh, chẳng
hạn như về trình độ hiểu biết kiến thức tự nhiên, xã hội. Những loại kiến thức
này vô cùng phong phú, bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khác nhau. Và
những loại kiến thức này không nhất thiết cá nhân nào cũng phải học có bằng cấp
mới biết, có người chỉ cần tham khảo, tìm hiểu qua các sách, báo, đài, các
phương tiện thông tin đại chúng và việc tự tư duy vận dụng vào thực tiễn họ cũng
có đủ năng lực để phát hiện ra thế giới khách quan một cách nhanh nhạy và chính
xác, xử lý các vấn đề mà cuộc sống đặt ra. Trên thực tế, có người học nhiều
nhưng vẫn chậm nhận ra được bản chất của hiện thực khách quan cần xử lý.
Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ theo từng lĩnh vực nghề nghiệp, từng
cương vị công tác là đòi hỏi tất yếu đối với người cán bộ. Kiến thức và trình độ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

chuyên môn giúp người cán bộ có năng lực tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị
các cấp ủy Đảng, Nghị quyết, chỉ thị của Đoàn Không có kiến thức và trình độ
chuyên môn người cán bộ khó có thể thực thi nhiệm vụ được giao trong hoạt
động thực tiễn.
Về kỹ năng thực hiện công việc
Kỹ năng chính là khả năng vận dụng những hiểu biết có được vào hoạt
động thực tế, mức độ vận dụng càng thành thạo, nhuần nhuyễn thì kỹ năng càng

cao. Có nhiều loại kỹ năng như: Kỹ năng nói, Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thu tập
và xử lý thông tin, kỹ năng phân tích, kỹ năng đánh giá, kỹ năng hành chính, kỹ
năng ứng dụng, kỹ năng tổ chức sự kiện Kỹ năng có được thường do quá trình
làm việc, kinh nghiệm tạo nên, ngoài ra còn có yếu tố bẩm sinh (năng khiếu) và
do kinh nghiệm truyền giao. Người có kỹ năng tiến hành công việc tự tin, nhanh
chóng và chất lượng, dễ thu hút sự hài lòng của mọi người có liên quan (Jan
Frankenberg, 2009).
Đối với cán bộ thì kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng. Kỹ năng giao tiếp là
hoạt động qua lại giữa các cá nhân với nhau. Kỹ năng giao tiếp thể hiện ở khả
năng nhận biết, phán đoán, sử dụng các phương tiện giao tiếp như: Động tác, cử
chỉ, ngôn ngữ, điệu bộ, sắc thái tình cảm ánh mắt, khả năng tạo sức hút, lôi cuốn,
hứng thú, tập trung…
Cùng với kỹ năng giao tiếp, người cán bộ còn phải có kỹ năng thu thập và
xử lý thông tin. Kỹ năng này gồm khả năng thu thập, phân loại, sắp xếp, phân
tích, kiểm tra, chọn lựa, xử lý và sử dụng thông tin. Với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học và công nghệ như ngày nay, đặc biệt là công nghệ thông tin, kỹ
năng xử lý thông tin ngày càng quan trọng, có ý nghĩa rất lớn khi dự thảo và ra
quyết định cũng như thực thi công việc (Lê Văn Cầu, 2013).
Một kỹ năng quan trọng nữa mà người cán bộ Đoàn cần phải có đó là kỹ
năng phân tích. Đây là kỹ năng đòi hỏi sự không ngừng vươn lên về năng lực,
trình độ đối với cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn. Môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài luôn hàm chứa thời cơ, nguy cơ, mặt mạnh, mặt yếu… đòi hỏi


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

người cán bộ luôn có sự phân tích để lựa chọn, đánh giá và đề ra các phương án
giải quyết thích hợp (Lê Văn Cầu, 2013).
Ngoài kỹ năng phân tích, kỹ năng đánh giá cũng rất cần thiết đối với cán

bộ Đoàn ở cơ sở. Làm bất kỳ việc gì lớn hay nhỏ đều phải đánh giá khách quan,
công bằng, không thiên vị. Việc đánh giá những nhân tố mới, điển hình mới, mô
hình mới, cách làm hay sáng tạo trên địa bàn xã, thị trấn gắn kết, liên quan mật
thiết đến quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện
dân chủ, công bằng, văn minh. Thông qua việc đánh giá người cán bộ có thể đề
xuất các giải pháp góp phần thu hút nguồn lực bên ngoài và phát huy nội lực bên
trong, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương cũng như chức
trách, nhiệm vụ được giao… (Lê Văn Cầu, 2013).
Về thái độ thực thi công việc
Thái độ làm việc sự cố gắng, mức độ nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của cá
nhân đối với công việc mà họ đang thực hiện. Thái độ ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực thực thi công việc. Nhiều cán bộ có trình độ, kiến thức tốt, kỹ năng
vững chắc nhưng không hoàn thành được nhiệm vụ do có thái độ không đúng.
Đó có thể là sự chủ quan, cẩu thả, bất cẩn, thiếu ý thức trách nhiệm hoặc thậm
chí cố ý làm trái vì mục đích, động cơ khác.
Tuy nhiên, thái độ là một phẩm chất thuộc về yếu tố chủ quan của cá nhân.
Chúng ta có thể nhận biết được thái độ thông qua biểu hiện của nó ra ngoài bằng
hành vi. Do vậy, chỉ có thể đánh giá được thái độ thực thi công việc của cán bộ là
tích cực hay tiêu cực thông qua việc làm cụ thể của họ. Thái độ tích cực của cán bộ
trong thực thi công việc được hình thành liên quan đến đạo đức và trách nhiệm
công vụ, nó gắn liền với các yêu tố ảnh hưởng đến cả đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ Đoàn. Do vậy, việc nâng cao thái độ tích cực trong thực thi công
việc gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ phù hợp
với công việc, vị trí, trách nhiệm mà họ phải thực hiện (Lê Văn Cầu, 2013).
Thái độ thực thi công việc còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có cả
yếu tố sức khỏe. Nhiều khi cán bộ có thái độ thực thì công việc tốt những sức khỏe
lại không bảo đảm nên dù cố gắng nhưng vẫn không thể hoàn thành nhiệm vụ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8

được giao do sức khỏe yếu, ốm đau, bệnh tật. Sức khỏe là một yếu tố tổ chức sinh
lý của đại não, tứ chi, nội tạng và các bộ phận khác của một người. Sức khỏe được
thể hiện thông qua việc vận động cơ năng chỉnh thể của các tổ chức sinh lý như
hoạt động hữu cơ, tổ chức, liên kết giữa các bộ phận trong cơ thể. Sức khỏe là cơ
sở và sự bảo đảm cơ bản để cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Sức khỏe
tốt, dồi dào không chỉ đảm bảo cho cán bộ có sức khỏe làm việc dẻo dai trong điều
kiện bình thường, mà còn đáp ứng yêu cầu phải tập trung cường độ lao động cao
để giải quyết những vấn đề bức bách, làm việc trong những điều kiện khó khăn,
môi trường khắc nghiệt kéo dài. Sức khỏe tốt còn giúp cho cán bộ luôn có tâm hồn
sảng khoái, tư duy minh mẫn, giúp họ thực thi nhiệm vụ trong trạng thái tinh thần
tốt với sự tỉnh táo và sáng suốt, đem lại hiệu quả cao (Lê Văn Cầu, 2013).
2.1.1.2 Các khái niệm về cán bộ Đoàn
- Khái niệm tổ chức cơ sở Đoàn: Theo Điều lệ Đoàn qui định tổ chức cơ
sở Đoàn là nền tảng của Đoàn được thành lập theo địa bàn dân cư, theo ngành
nghề, theo học tập công tác, lao động, nơi cư trú và đơn vị cơ sở trong lực lượng
vũ trang nhân dân. có thể trực thuộc tỉnh Đoàn, huyện Đoàn, Đoàn khối, Đoàn
ngành theo tính chất đặc thù của từng đơn vị và hướng dẫn của Trung ương Đoàn
(Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 2012).
- Khái niệm cán bộ Đoàn: Cán bộ Đoàn là người đoàn viên thanh niên tiêu
biểu nhất về phẩm chất đạo đức và năng lực công tác trong lực lượng thanh niên;
được đoàn viên thanh niên tín nhiệm và bầu cử qua Đại hội của Đoàn. Là người
đại diện cho tập thể đoàn viên, TTN, biết đoàn kết tập hợp và giáo dục TTN, biết
tổ chức các phong trào hành động cách mạng và xây dựng củng cố tổ chức Đoàn
thanh niên (Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 2012).
- Khái niệm cán bộ Đoàn cơ sở
Nghị quyết số 02 NQ/TWĐTN ngày 17/9/2003 Hội nghị lần thứ III Ban
chấp hành TW Đoàn (Khóa VIII) về công tác cán bộ Đoàn trong thời kỳ mới và
Quyết định số 289 - QĐ/TW ngày 08/02/2010 về việc ban hành Qui chế cán bộ

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam thì CBĐCS là những người giữ chức danh Bí thư chi đoàn, Phó bí thư, Bí
thư Đoàn cấp cơ sở trở lên.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Khái niệm cán bộ Đoàn cơ sở khu vực nông thôn Là những những người
giữ chức danh Phó bí thư, Bí thư Đoàn xã và Bí thư chi đoàn tại thôn, làng.
- Về tiêu chuẩn chung
Có trình độ chính trị, chuyên môn, năng lực tham mưu, chỉ đạo và khả
năng tiếp thu, tổ chức, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của Đoàn, chương trình công tác của đơn vị
trong phạm vi, trách nhiệm được giao.
Có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh
vực công tác. Nhiệt tình và trách nhiệm với sự nghiệp giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ, được rèn luyện từ thực tiễn phong trào, được đoàn viên, TTN tín nhiệm.
Đối với cán bộ Đoàn cơ sở (xã, phường, thị trấn) ngoài những tiêu chuẩn
chung được qui định ở trên còn được qui định cụ thể: có trình độ chuyên môn từ
trung cấp trở lên, có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên; giữ chức vụ
không quá 35 tuổi. Riêng đối với vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đối
tượng chính sách thì trình độ văn hoá nói chung từ tốt nghiệp trung học phổ
thông trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị sơ cấp và giữ
chức vụ không quá 37 tuổi (Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 2012).
- Về hình thức bổ nhiệm chức danh
Cán bộ Đoàn cơ sở phải được Đại hội, Hội nghị của Đoàn được tổ chức theo
nhiệm kỳ qui định tín nhiệm bầu vào chức danh Bí thư và được Đoàn cấp trên công
nhận. Các qui trình giới thiệu nhân sự, bầu cử phải thực hiện theo đúng hướng dẫn
của TW Đoàn. Một số trường hợp đặc biệt được Đoàn cấp trên và cấp uỷ Đảng cùng

cấp chỉ định phân công nhiệm vụ (Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 2012).
2.1.1.3 Khái niệm về năng lực cán bộ Đoàn cơ sở:
Là khả năng đáp ứng được những yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn
mà cán bộ Đoàn cơ sở cấp thôn, xã phải thực hiện. Bao gồm: khả năng nhận
thức, khả năng đoàn kết, tập hợp, lôi cuốn quần chúng vào tổ chức Đoàn, khả
năng tổ chức các hoạt động cho TTN và khả năng tham mưu cho cấp uỷ Đảng,
chính quyền về công tác thanh niên, triển khai các hoạt động nghị quyết của
Đoàn (Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 2012).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

2.1.1.4 Khái niệm giải pháp nâng cao năng lực:
- Giải pháp: Là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, tìm giải
pháp tốt nhất, dùng giải pháp thương lượng để chấm dứt xung đột. Giải pháp
chính trị giải pháp tình thế
- Giải pháp nâng cao năng lực: Là giải pháp tác động làm thay đổi nhận
thức, hành vi nhằm nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ Đoàn cấp thôn, xã
trong triển khai các nhiệm vụ.
2.1.2 Vai trò nâng cao năng lực cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn:
Trong thời gian qua, hoạt động Đoàn và phong trào TTN ngày càng khẳng
định tính xung kích, tình nguyện của thế hệ trẻ. Từ những hoạt động tình nguyện,
những công trình thanh niên đều kể đến vai trò của đoàn viên thanh niên, đó là
những người xung kích, luôn đi đầu trong những hoạt động, kích hoạt nhiều
phong trào. Đạt được những kết quả đó phải nhắc đến vai trò của người thủ lĩnh
thanh niên đó là những cán bộ đoàn có nhiệt huyết, góp sức trẻ vào xây dựng đất
nước. Nhằm đáp ứng được những yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn mà cán bộ
Đoàn phải thực hiện bao gồm:
Một là, nâng cao nhận thức cho đoàn viên thanh niên: Thanh niên là một

bộ phận rất quan trọng của xã hội, giữ vị trí và vai trò hàng đầu trong dựng nước
và giữ nước (Hồ Chí Minh, 1980). C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đều coi
thanh niên là một lực lượng cách mạng hùng hậu, có vai trò quan trọng trong
cách mạng và xem xét vấn đề thanh niên luôn gắn bó với giai cấp công nhân và
đảng tiên phong. C.Mác khẳng định: “Do những quy luật phát triển khách quan
của xã hội, thanh niên bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng trong việc kế thừa và
phát triển những thành tựu của người đi trước” (C.Mác, Ph.Ăngghen, 1999).
Đảng ta đã nhận định: “Một trong những thành tựu của công cuộc đổi mới đất
nước là đã xây dựng được thế hệ thanh niên thời kỳ mới có đạo đức, có nhân
cách, tri thức, sức khỏe, tư duy năng động và hành động sáng tạo; tiếp nối truyền
thống hào hùng của Đảng và dân tộc, nêu cao lòng yêu nước, ý thức xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; không ngại khó khăn gian khổ, tình nguyện vì
cộng đồng; có trách nhiệm với gia đình, xã hội; có ý chí vươn lên trong học tập,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

lao động, lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, quyết tâm đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu; mong muốn được tin tưởng, được cống hiến cho đất
nước, có việc làm, thu nhập ổn định, đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh phong
phú, môi trường sống an toàn…”(Nghị quyết số 25-NQ/TW, 2008).
Tuy nhiên, “Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm
tin, ít quan tâm tới tình hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống
thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc” (Nghị quyết số 25-NQ/TW,
2008). Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là sự tác động của
môi trường sống, đề cao cái tôi của mình, đặt lợi ích cá nhân của mình lên trên
lợi ích tập thể, lợi ích cộng đồng, đòi hỏi nhiều mà cống hiến thì ít. Những người
này quên rằng, Bác Hồ đã từng dạy: “Nhiệm vụ của thanh niên không phải là hỏi
nước nhà đã cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà”

(Hồ Chí Minh, 1995).
Trước những thuận lợi và khó khăn, người cán bộ Đoàn phải nhận thức
sâu sắc hơn nữa vị trí, vai trò và sứ mệnh của mình, nâng cao ý thức trách nhiệm,
không ngừng nỗ lực, phấn đấu học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ tri
thức, đạo đức cách mạng, trau dồi bản lĩnh đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến
thắng nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên làm chủ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới (Văn Tùng, 2010).
Hai là, khả năng thu hút, đoàn kết tập hợp mọi tầng lớp thanh niên, không
phân biệt giai cấp, các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, vùng miền, thanh niên
trong nước hay sống định cư ở nước ngoài thành một khối thống nhất do Đoàn
làm nòng cốt; nhằm giáo dục động viên và phát huy cao độ lực lượng thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giáo dục thanh niên đi theo lý
tưởng mục tiêu của mình. (Văn Tùng, 2006).Giúp thanh thiếu niên phát huy được
mọi tài năng, năng lực của mình, phát hiện các tài năng trẻ cho tổ chức Đoàn, cho
xã hội trong mọi lĩnh vực. Cán bộ Đoàn là người đại diện cho Đoàn trong các tổ
chức quần chúng thanh niên như: Hội LHTN Việt Nam, Hội sinh viên
Ba là, đại diện cho các cấp bộ Đoàn, cho đoàn viên thanh niên bày tỏ thái
độ lý tưởng, trách nhiệm của mình trước Đảng, trước dân tộc, là người bảo vệ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

mọi quyền lợi của tuổi trẻ: Quyền được học tập, quyền được việc làm thu nhập,
quyền tự do bình đẳng trước pháp luật.
Bốn là, Nâng cao hiệu quả chất lượng công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng,
chính quyền, Đoàn cấp trên trong lãnh đạo và chỉ đạo công tác thanh niên, mở
rộng mối quan hệ cộng đồng trách nhiệm với các cấp chính quyền, các đoàn thể
trong công tác thanh niên; coi trọng phối hợp với gia đình trong chăm lo, giáo dục
TTN, bồi dưỡng và phát huy thanh niên, tổ chức các hoạt động, xây dựng chương

trình, kế hoạch, các dự án liên quan đến đoàn viên, thanh thiếu niên, tư vấn, hỗ trợ
giúp đỡ giải quyết việc làm cho thanh niên. Xây dựng quy chế xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn, tránh chồng chéo trong chỉ đạo theo hướng tăng
cường tính chủ động, sáng tạo cho cấp cơ sở. Xây dựng BCH Đoàn các cấp vững
mạnh, thực sự là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào TTN, cơ
quan tham mưu, giúp việc của các cấp uỷ Đảng về công tác thanh niên.
2.1.3 Đặc điểm về năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn
Gần 30 năm qua, Đảng ta luôn xác định xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên là khâu then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 3 khóa VII đã chỉ rõ trong công cuộc đổi mới “cán bộ có vai trò quan
trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới”(Văn kiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, 1992). Đến Đại hội
XI của Đảng, Đảng ta vẫn tiếp tục xác định: “phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố
quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững đất nước” (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 2011). Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng đề ra mục tiêu xây dựng đội
ngũ cán bộ giai đoạn 2011 - 2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên
nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân”.
Năng lực là một yếu tố rất quan trọng đối với người cán bộ Đoàn. Năng
lực quyết định hiệu quả công việc đòi hỏi người cán bộ phải có kiến thức về
chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng
đúng đắn để thực hiện công việc một cách có hiệu quả (Lê Thị Hà, 2013).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Tại đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh giai đoạn 2015 – 2020 cũng đã mục tiêu là nâng cao năng lực tham mưu, tổ

chức thực hiện nhiệm vụ của cán bộ Đoàn; xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn các
cấp có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng, có năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng vị trí, nhiệm vụ công tác, đạt tiêu
chuẩn chức danh ở các cấp, góp phần chuẩn bị tốt nguồn cán bộ kế cận cho
nhiệm kỳ Đại hội Đoàn 2017 - 2022, bổ sung nguồn cán bộ cho Đảng và hệ
thống chính trị (Quyết định số 2264/QĐ-TTg, 2014).
Trong những năm qua, được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các
cấp, năng lực của đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở đang từng bước được nâng lên cả
về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị thông qua các lớp
bồi dưỡng, tập huấn ở các cấp. Điều đó được thể hiện thông qua năng lực thực thi
công việc của người cán bộ Đoàn, nhờ đó các hoạt động của Đoàn thường xuyên
được đổi mới cả về nội dung và hình thức, công tác tập hợp thanh niên tham gia
vào tổ chức Đoàn có xu hướng tăng, các phong trào, chương trình lớn của Đoàn
ngày càng tạo được tiếng vang và mang lại hiệu quả to lớn đối với hoạt động của
tổ chức Đoàn, góp phần khẳng định vai trò vị thế của tổ chức Đoàn trong việc
xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ phát triển KTXH, giữ vững an ninh trật tự xã hội tại cơ sở.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn
2.1.4.1 Kỹ năng của cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn
Người cán bộ Đoàn là thủ lĩnh của Thanh niên, để làm tốt nhiệm vụ đó họ
phải là người có tâm huyết với nghề nghiệp hoạt động chính trị xã hội. Nắm
vững phương pháp luận khoa học, có kiến thức xã hội đủ rộng. Thông thạo
nghiệp vụ Đoàn - Hội - Đội và có kỹ năng công tác thanh thiếu niên (Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, 2013).
Kỹ năng cơ bản của người cán bộ Đoàn phải có bao gồm:
* Kỹ năng tham mưu, lãnh đạo:
- Tham mưu với cấp uỷ Đảng, Đoàn cấp trên những vấn đề liên quan đến
công tác thanh niên, những vấn đề phát sinh cần sự hỗ trợ giúp đỡ.
- Lãnh đạo trong công tác, định hướng hoạt động của chi đoàn.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

- Lãnh đạo về mặt tư tưởng, nắm bắt tư tưởng đoàn viên thanh niên, tác
động, tổ chức sinh hoạt tư tưởng.
* Kỹ năng điều hành, quản lý:
- Điều hành sinh hoạt chi đoàn, hoạt động của Ban chấp hành, phân công
phân nhiệm vụ cho ủy viên Ban chấp hành.
- Quản lý cán bộ chi đoàn về công việc, về tư tưởng.
- Quản lý hồ sơ đoàn viên, cán bộ, sổ chi đoàn, các văn bản quyết định.
* Kỹ năng tổ chức hoạt động:
- Biết thiết kế nội dung chương trình một hoạt động, đợt hoạt động, tổ
chức phát động một phong trào.
- Biết làm công tác đoàn vụ, các hội nghị, buổi lễ kết nạp, trưởng thành
Đoàn, đại hội, hội nghị chi đoàn.
- Biết phân công đoàn viên phụ trách các công việc trong chương trình
hoạt động
- Tổ chức sinh hoạt trò chơi, múa, hát, sinh hoạt tập thể, kể chuyện vui,
hoạt động văn hóa hè…
- Thiết kế một tiết mục sân khấu hóa, tiểu phẩm.
* Kỹ năng soạn thảo văn bản, trình bày, triển khai một vấn đề:
- Soạn thảo các loại văn bản của chi đoàn như: chương trình, kế hoạch,
báo cáo, kiểm điểm, biên bản.
- Biết tổ chức triển khai trình bày một nội dung, một chủ trương, quan
điểm, nghị quyết của Đoàn, Đảng.
* Kỹ năng ứng xử, xử lý các mối quan hệ:
- Xử lý các tình huống trong công tác Đoàn.
- Xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ cá nhân của đoàn viên
thanh niên.

- Xác định vai trò vị trí của chi đoàn, Bí thư chi đoàn trong mối quan hệ
với với Đoàn cấp trên, với cấp ủy, với các tổ tổ chức đoàn thể khác.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

* Kỹ năng trình bày:
Trong rất nhiều kỹ năng cần thiết đối với người cán bộ Đoàn, một kỹ năng
không thể thiếu được đó là kỹ năng trình bày.
Để trình bày tốt một vấn đề đặt ra, người cán bộ Đoàn cần có các kỹ năng
cụ thể sau:
+ Lắng nghe chăm chú
+ Diễn đạt đơn giản
+ Định nghĩa trong sáng, rõ ràng
+ Quan tâm đến phản ứng của người nghe
+ Gây ảnh hưởng
+ Giải quyết thắc mắc.
2.1.4.2 Nhiệm vụ của cán bộ Đoàn cơ sở ở nông thôn
Mặc dù là cấp cơ sở ở nông thôn, chức năng, quyền hạn tuy khác nhau, tuy
nhiên theo lĩnh vực hoạt động, nhiệm vụ của cán bộ Đoàn cơ sở sẽ phải tập trung tổ
chức thực hiện 3 nhóm nội dung chính: tổ chức các hoạt động giáo dục tuyên truyền,
tổ chức các hoạt động phong trào gắn liền với việc giải quyết các vấn đề về kinh tế
xã hội của địa phương và thực hiện công tác tổ chức của Đoàn như hội họp, hội
nghị, sinh hoạt Đoàn (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 2013).
Đối với Đoàn cơ sở nông thôn bao gồm 2 cấp là Đoàn xã và chi đoàn
thôn. Theo qui định, hệ thống tổ chức Đoàn các cấp được phân cấp quản lý tương
đối rõ ràng: về chỉ đạo chuyên môn thực hiện theo tổ chức ngành dọc, về quản lý,
chỉ đạo trực tiếp theo tổ chức Đảng cùng cấp. Cụ thể:
- Đoàn xã: Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ xã và Huyện

đoàn chỉ đạo về hoạt động chuyên môn.
+ Đoàn kết tập hợp, lôi cuốn quần chúng vào tổ chức Đoàn thanh niên: Tổ
chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần lỗ lực nhiều hơn trong công tác tập hợp đoàn
kết thanh niên vào tổ chức, động viên, tuyên truyền, giáo dục thanh niên tích cực
học tập, hăng hái thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, đẩy mạnh thực
hiện các chương trình hành động thông qua các phong trào lớn: Thanh niên tình
nguyện vì cuộc sống cộng đồng; Xung kích phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; Đồng hành với thanh niên trên đường lập thân lập nghiệp thông qua các


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền đến đoàn viên thanh niên. Khuyến
khích, duy trì, nhân rộng các mô hình, các cách làm hay sáng tạo trong thanh niên
Câu lạc bộ thanh niên giúp nhau làm kinh tế.
+ Tổ chức các hoạt động tạo môi trường giáo dục rèn luyện đoàn viên,
thanh thiếu nhi góp phần thực hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội,
quốc phòng, an ninh của địa phương.
+ Tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền về công tác thanh niên của
địa phương.
+ Nghiên cứu các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác
của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của địa phương.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đoàn,
các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Đoàn của các tổ chức Đoàn, Hội, Đội.
+ Tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động của Đoàn và phong
trào TTN; chuẩn bị các báo cáo về công tác Đoàn và phong trào TTN, cung cấp
kịp thời thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Đoàn cấp trên và
cấp ủy, chính quyền địa phương.

+ Tập hợp, đề xuất với Đoàn cấp trên, cấp ủy Đảng, Chính quyền, các
ngành có liên quan về chủ trương, chế độ chính sách đối với TTN và tổ chức
Đoàn, Hội, Đội. Phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện các chủ
trương công tác, chế độ tài chính, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với TTN
và công tác TTN của địa phương.
+ Quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo điều kiện hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn.
- Chi đoàn thôn: Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Chi uỷ thôn và
Đoàn xã chỉ đạo về hoạt động chuyên môn cụ thể:
Đối với Đoàn cấp trên, cấp ủy cùng cấp:
+ Tiếp nhận sự lãnh đạo của Đoàn cấp trên, của cấp ủy cùng cấp, từ đó
căn cứ tình hình địa phương, đơn vị, tình hình thanh niên để định hướng và chọn
nội dung hoạt động phù hợp với chi đoàn vì Bí thư chi đoàn không chỉ là người
thiết kế mà còn là người thực hiện, tổ chức các hoạt động đó.

×