Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn vietgap tại thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 137 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



TRIỆU THỊ VÂN



PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẢI THIỀU THEO TIÊU CHUẨN
VIETGAP TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15




NGƯỜI HƯỚNG DẪN
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG



HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hải Dương, ngày tháng năm
Tác giả luận văn



Triệu Thị Vân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của
GS- TS Nguyễn Văn Song cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo trong bộ môn Kinh tế tài nguyên môi trường, khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải
Dương , UBND thị xã Chí Linh , Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Chí Linh,
Chi cục Thống kê thị xã Chí Linh, Phòng Kinh tế thị xã Chí Linh, UBND các
phường, Bến Tắm, Bắc An, Lê Lợi, Hoàng Hoa Thám, các Ban, Ngành, Đoàn thể

cùng với các tổ chức, cá nhân có liên quan đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Hải Dương , ngày tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn



Triệu Thị Vân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC


Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Phần I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4

1.3.1Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài 6
2.1.2 Các quy trình sản xuất vải thiều 18
2.1.3 Đặc điểm và vai trò của sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP 20
2.1.4 Phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP 22
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu
chuẩn VietGap 23
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
2.2.1 Tình hình sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP trên Thế giới 28
2.2.2 Một số sản phẩm đã áp dụng thành công quy trình GAP trên thế giới 29
2.2.3 Tình hình về sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP ở một số nước 30
2.2.4 Tình hình sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP ở Việt Nam 31
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.2.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan 35
2.2.6 Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP 36
Phần III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Đặc điểm cơ bản của thị xã Chí Linh 38
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 38
3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội 40
3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 46
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 49
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 51
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 51
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 52

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải thiều tại thị xã Chí Linh,
Hải Dương 55
4.1.1 Lịch sử phát triển của cây vải thiều 55
4.1.2 Kết quả phát triển sản xuất vải thiều chung cuả toàn thị xã 56
4.1.3 Kết quả, hiệu quả phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn
VietGAP của các hộ điều tra giai đoạn (2011 – 2013) 59
4.2 Đánh giá các hoạt động phát triển và sản xuất, tiêu thụ và các yếu tố
ảnh hưởng trong phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGap
tại thị xã Chí Linh 85
4.2.1 Hoạt động kiểm soát về chất lượng sản phẩm vải VietGap tại thị xã
Chí Linh 85
4.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất vải thiều VietGAP 93
4.2.3 Đánh giá điểm thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát
triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP tại thị xã Chí Linh,
tỉnh Hải Dương 99
4.3 Những giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn
VietGAP ở thị xã Chí Linh 102
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.3.1 Nhóm giải pháp về chính sách, thể chế 104
4.3.2 Giải pháp về định hướng phát triển nông nghiệp tốt của thị xã Chí Linh 106
4.3.3 Giải pháp quy hoạch vùng sản xuất vải thiều VietGAP 106
4.3.4 Giải pháp về vốn và đầu tư cho sản xuất vải thiều VietGAP 107
4.3.5 Giải pháp về kỹ thuật sản xuất 108
4.3.6 Giải pháp về thu hái, đóng gói, bảo quản vải thiều theo quy trình
VietGAP 109
4.3.7 Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ vải thiều VietGAP 109
Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114

5.1 Kết luận 114
5.2 Kiến nghị 117
PHỤ LỤC 120
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN GAP Quy trình thực hành nông nghiệp tốt tại các nước Đông Nam Á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ATTP An toàn thực phẩm
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
EUREPGAP Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt tại các nước Châu Âu
FAO Tổ chức lương thực thế giới
GAP Quy trình thực hành nông nghiệp tốt
GO Giá trị sản xuất
HACCP Hệ thống phân tích nguy cơ và xác định điểm kiểm soát tới hạn
IC Chi phí trung gian
IPM Quản lý tổng hợp dịch hại bảo vệ cây trồng
KCN Khu công nghiệp
KHKT Khoa học kỹ thuật
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
PTSX Phát triển sản xuất
PTNT Phát triển nông thôn
QLCLNLTS Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản

TB Trung bình
TMDV Thương mại dịch vụ
TN Thu nhập
TTCN Tiều thủ công nghiệp
VA Giá trị tăng thêm
VietGAP Quy trình thực hành nông nghiệp tốt tại Việt Nam
SWOT Điểm mạnh điểm yếu
VTAT vải thiều an toàn
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

TTB Tên bảng Trang

2.1 Lượng phân bón cho ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây áp dụng
quy trình sản xuất VietGAP 20
3.1 Tình hình đất đai của thị xã Chí Linh qua 3 năm (2011-2013) 41
3.2 Tình hình dân số và lao động thị xã Chí Linh năm 2013 42
3.3 Kết quả phát triển và cơ cấu kinh tế của thị xã Chí Linh qua các năm
2011 - 2013 43
3.4 Tình hình cơ sở vật chất của thị xã Chí Linh năm 2013 47
3.5 Số lượng mẫu của các điểm điều tra 48
4.1 Về diện tích vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP của thị xã Chí Linh
qua 3 năm 2011 – 2013 56
4.2 Về năng suất, vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP của thị xã Chí Linh
qua 3 năm 2011 – 2013 57
4.3 Về Sản lượng vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP của thị xã Chí Linh
qua 3 năm 2011 – 2013 58

4.4 Kết quả và hiệu quả sản xuất vải thiều theo quy trình VietGAP tính
trung bình trên 1 ha giai đoạn 2011 - 2013 60
4.5 Thông tin cơ bản của các hộ điều tra trồng vải thiều 61
4.6 Đặc điểm đất đai lao động của hộ điều tra 62
4.7 Một số tư liệu chủ yếu sử dụng cho sản xuất vải của các nhóm hộ 63
4.8 Chi phí sản xuất của nhóm hộ điều tra 2014 64
4.9 Quy mô số cây của các hộ điều tra 65
4.10 Tuổi cây của các hộ điều tra 66
4.11 Diện tích đất trồng vải thiều của các hộ điều tra qua 3 năm 2011 - 2013 67
4.12 Sản lượng vải thiều của các hộ điều tra qua 3 năm 2011 - 2013 68
4.13 Năng suất vải thiều của các hộ điều tra qua 3 năm 2011 - 2013 69
4.14 Biến động cơ cấu sử dụng giống vải thiều tại thị xã Chí Linh giai đoạn
2010 - 2014 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

4.15 Cơ cấu giống vải thiều sản xuất tại hộ năm 2013 71
4.16 Nguồn cung ứng giống, phân bón, thuốc BVTV và đánh giá của các
hộ sản xuất 73
4.17 Kết quả khảo sát tỷ lệ hộ đảm bảo thời gian cách ly thuốc BVTV 74
4.18 Tình hình tham gia tập huấn sản xuất của các hộ điều tra 77
4.19 So sánh các tiêu chí về điều kiện sản xuất vải ở địa bàn với quy trình
VietGAP 78
4.20 Đánh giá mức độ thực hiện theo các tiêu chí VietGAP của hộ 79
4.21 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất vải theo tình hình kinh tế của hộ
ở điểm điều tra năm 2013 (tính bình quân cho 1 ha) 80
4.22 Tình hình biến động giá bình quân vải thường và vải VietGAP giai
đoạn 2011-2013 84
4.23 Tỷ lệ hộ mong muốn tham gia sản xuất vải thiều VietGAP trong thời
gian tới 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay chương trình VietGAP đang được triển khai rộng rãi trên cả nước
với rất nhiều chủng loại rau quả. vải thiều Chí Linh cũng là một trong những sản
phẩm đầu tiên được áp dụng quy trình sản xuất VietGAP. Sau khi triển khai tại một
số địa điểm như xã Bắc An, Phường Bến Tắm, xã Lê Lợi thị xã Chí Linh đã cho
thấy những hiệu quả bước đầu của việc áp dụng quy trình. Hiện nay quy trình sản
xuất vải sạch theo chương trình VietGAP đang được nhân rộng ra một số địa
phương khác như huyện Thanh Hà, Nam Sách….Điển hình trong việc sản xuất vải
thiều theo tiêu chuẩn VietGAP ở thị xã Chí Linh là các xã, phường Bắc An, Phường
Bến Tắm, xã Lê Lợi.
Tuy nhiên, một số vấn đề đang được đặt ra như: kỹ thuật sản xuất vải thiều
an toàn của nông dân còn hạn chế, cơ sở hạ tầng trang thiết bị còn sơ sài, sản phẩm
vải an toàn chưa có thương hiệu và chưa được chứng nhận…Đây đang là những vấn
đề đặt ra cho các cơ quan, ban ngành, các tổ chức của thị xã Chí Linh cũng như cấp
trên nhằm tạo tiền đề cho việc hướng dẫn người dân quen với hình thức sản xuất
nông nghiệp hàng hoá chất lượng cho giá trị cao trong thời kỳ hội nhập với kinh tế
thế giới (UBND thị xã Chí Linh, 2013).
Chí Linh có tổng diện tích đất tự nhiên là 282 km
2
, có 20 đơn vị hành chính
trong đó có 8 phường và 12 xã các xã như Bắc An, Hoàng Hoa Thám, Hưng Đạo,
Lê Lợi… (Chi cục thống kê Thị xã Chí Linh, 2013) các phường như Bến Tắm, Sao
đỏ, Thái học. Địa hình thị xã Chí Linh nằm trong vùng địa hình bán sơn địa, địa
hình phức tạp có cả núi cao, đồi thấp và đồng bằng, địa hình được chia thành 3 vùng

gồm: Vùng núi cao thuộc cánh cung Đông Triều xen bãi bằng ở các xã phía bắc thị
xã bao gồm các xã Hoàng Hoa Thám, xã Hoàng Tiến, Lê Lợi và một phần của
phường Cộng Hoà vùng này có dãy núi Dây Diều cao 618m; vùng giữa thị xã nằm
dọc theo Quốc lộ 18 có nhiều khu đồi lượn sóng, có độ cao khoảng 50- 60m, có độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

dốc khoảng 10
0
– 15
0
, có nhiều đồi thấp thuận lợi cho phát triển kinh tế nông lâm
nghiệp với mô hình vườn đồi, cây trồng chủ yếu là vải nhãn, lúa, màu…; vùng đồng
bằng phù sa ở phía nam Quốc lộ 18 gồm các xã như Cổ Thành, Nhân huệ, Văn An,
Chí Minh, vùng này địa hình tương đối bằng phẳng, trong vùng có nhiều cồn bãi
ngoài đê, thích hợp cho việc trồng rau màu (UBND thị xã Chí Linh, 2013).
Ngành sản xuất chủ yếu trên địa bàn thị xã Chí Linh là sản xuất nông nghiệp
gồm trồng cây lượng thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi
gia súc… trong đó đặc biệt cây vải thiều được bà con nhân dân trong vùng rất ưa
chuộng. vải là một trong những cây ăn quả quý, quả vải có giá trị dinh dưỡng và giá
trị kinh tế cao. cây vải thiều đặc biệt thích hợp với vùng đất thị xã Chí Linh cho quả
vải thơm và ngọt, được thị trường rất ưa chuộng. cây vải dễ trồng, chỉ sau hai năm
đã cho quả và có giá trị kinh tế cao.
Do vậy, trong những năm gần đây, cây vải trở thành cây chủ lực giúp người
dân thị xã Chí Linh xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả và tiến tới làm giàu trên vùng
đất đồi núi mà hiện nay chưa có cây nào thay thế được (UBND thị xã Chí Linh,
2013) Để bảo tồn và phát triển sản phẩm vải thiều tại thị xã Chí Linh, UBND tỉnh
Hải Dương đã có Quyết định số 1353/QĐ-UBND ngày 12/6/2012 của về việc phê
duyệt dự án “ Nâng cao hiệu quả kinh tế vùng sản xuất tập trung đối với các cây vải,
na, ổi tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2015”, trong đó hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất

tập trung đối với cây vải tại thị xã Chí Linh thông qua việc xây dựng và triển khai các
dự án trồng vải theo quy trình VietGap.
Nhằm xây dựng và bảo vệ cho sự phát triển của sản phẩm vải quả của thị xã
Chí Linh, hình thành nên các tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm tăng cường năng
lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế cũng như nhằm chống và ngăn chặn các hành vi
xâm phạm thương hiệu gây tổn hại đến danh tiếng, uy tín vốn có của sản phẩm và để
duy trì, phát triển thị trường bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, người tiêu dùng
(UBND tỉnh Hải Dương, 2012).
Trước tình hình đó, nghiên cứu của tôi nhằm đánh giá nhu cầu về trồng vải
theo quy trình VietGap và từ đó đề xuất những giải pháp tác động nhằm thu hút hộ
nông dân trồng vải theo quy trình VietGap để hỗ trợ cho sự phát triển sản xuất,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

thương mại cây vải tại thị xã Chí Linh, Hải Dương.
Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt cho vải thiều, quả tươi an toàn tại Việt
Nam (VietGAP) được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành theo quyết
định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/01/2008 nhằm đẩy mạnh sản xuất nông sản
thực phẩm an toàn nói chung và vải thiều quả nói riêng phục vụ tiêu dùng trong
nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Đây là một quy trình có mục đích hướng dẫn các nhà
sản xuất nâng cao chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn, nâng cao hiệu quả, ngăn
ngừa hoặc giảm tối đa những nguy cơ tiềm ẩn về hoá học, sinh học và vật lý có thể
xẩy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến bảo quản, vận chuyển bảo
quản chế biến nông sản. Cho đến thời điểm hiện tại, VietGAP được đánh giá là một
quy trình kiểm tra chất lượng, vệ sinh ATTP dễ áp dụng, ít tốn kém nhưng đem lại
hiệu quả cao và thích hợp với nhiều loại vải thiều vì thế nó được khuyến khích ứng
dụng vào thực tiễn sản xuất (UBND tỉnh Hải Dương, 2012).
Từ khi ban hành, quy trình này đã được triển khai áp dụng ở 3 thành phố lớn
là: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và đem lại kết quả hơn hẳn so với
các quy trình sản xuất vải thiều an toàn đã được ban hành và áp dụng, nhưng ở địa

phương (thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương) VietGAP vẫn chưa được đưa vào thực
tiễn sản xuất rộng rãi. Nguyên nhân của vấn đề này là do đâu? Cần có biện pháp nào
để hoàn thiện và hỗ trợ người dân nâng cao nhận thức và thực hiện tốt quy trình sản
xuất này đang là câu hỏi đặt ra cho các cấp các ngành.
Để góp phần trả lời các câu hỏi nêu trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP tại thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất vải
thiều theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn thị xã trong
thời gian tới trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và kết quả trong
sản xuất vải thiều theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP).
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP
của thị xã Chí Linh.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng phát triển sản xuất vải thiều theo quy
trình VietGAP tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất vải thiều theo
quy trình VietGAP của thị xã Chí Linh đến năm 2020.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP của các
hộ nông dân ở thị xã Chí Linh những năm qua ra sao?
2. Phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP ở địa phương đang
gặp những khó khăn, trở ngại gì? Nguyên nhân của những khó khăn, trở ngại đó?

3. Các giải pháp để phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn ViêtGAP
đến năm 2020?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP của thị xã
Chí Linh, tỉnh Hải Dương, thông qua các đối tượng cụ thể là: Các hộ sản xuất vải
thiều với các quy trình sản xuất đang áp dụng; các tổ chức xã hội tại địa phương có
liên quan; các đơn vị cung ứng đầu vào cho sản xuất; khách hàng tiêu thụ sản phẩm
vải thiều VietGAP của thị xã Chí Linh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn thị xã Chí Linh,
nhưng tập trung tại 05 xã, phường sản xuất vải thiều nhiều nhất và có áp dụng các
quy trình sản xuất tiên tiến ở địa phương, trong đó chủ yếu là ở một số nhóm hộ sản
xuất vải thiều.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập qua 3 năm từ 2011-2013, biện pháp
đề xuất đến 2020.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc phát triển thực hiện quy trình
VietGAP trong sản xuất vải thiều, các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp kinh tế, tổ
chức chủ yếu để thúc đẩy việc đưa quy trình vào sản xuất đại trà trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài

2.1.1.1 Phát triển
a. Phát triển
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều cho
rằng đó là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong
cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là
sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở
mỗi quốc gia.
Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng. Sự
khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu
của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải phát triển
kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn. (Nguyễn thị Quỳnh Mai, 2012).
Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp, một quốc gia nào muốn phát triển thì đòi
hỏi phải phát triển toàn diện cả về chiều sâu và chiều rộng nhưng chú trọng phát
triển theo chiều sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn.
b. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển
* Tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt
động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng lên của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

GNP, GDP. Mức tăng đó thường đứng trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hay tính
bình quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước đó.
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn

nhất định sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng thêm sản lượng
nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, có
2 chỉ tiêu cơ bản:
- Tổng thu nhập phản ánh một cách khái quát nhất quy mô sản lượng hàng
hoá và dịch vụ đã làm ra trong năm gồm
1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ
hàng hoá và dịch vụ mà tất cả công dân một nước sản xuất ra không phân biệt sản
xuất được thực hiện ở trong nước hay ngoài nước trong một thời kỳ nhất định.
2.Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng
hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về
người trong nước hay người ngoài nước) trong một thời gian nhất định.
Tổng sản phẩm quốc dân được xác định theo phương trình kinh tế sau đây:
GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng
Thu nhập tài sản ròng bằng tổng thu về thu nhập nhân tố từ nước ngoài trừ đi
tổng thu về thu nhập nhân tố cho nước ngoài.
- Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người: thông thường sử dụng chỉ tiêu GNP
bình quân đầu người, GDP bình quân đầu người (Phí Mạnh Hồng, 2010).
*Phát triển
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế – xã
hội (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp lên
trình độ cao hơn. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế gồm có các chỉ tiêu
phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế - xã hội.
Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế – xã hội gồm: một số chỉ tiêu như chỉ tiêu cơ
cấu ngành trong GDP; chỉ tiêu về cơ cấu hoạt động ngoại thương; chỉ tiêu về sự liên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


kết kinh tế; chỉ tiêu về mức tiết kiệm - đầu tư.
Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho phát triển. Bởi vì, nền kinh tế có tăng
trưởng thì mới có khả năng tăng ngân sách nhà nước; tăng thu nhập của dân cư.
Nhờ có tăng trưởng kinh tế, Nhà nước mới có thể tăng đầu tư cho giáo dục, chăm
sóc sức khoẻ nhân dân, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải phóng sức sản xuất và có
điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để làm
thay đổi mọi mặt đời sống xã hội và tác động trực tiếp đến sự hình thành cơ cấu
kinh tế. Ngược lại sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Tóm lại, tăng trưởng có thể là điều kiện cần đối với sự phát triển, nhưng nó
chưa phải là điều kiện đủ. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến suy thoái cả
về kinh tế và xã hội, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại
trong thực tế.
2.1.1.2 Khái niệm phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển, chúng ta có thể đưa ra khái niệm: “ Phát
triển vải thiều VietGAP là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và chất lượng vải thiều
sản xuất ra theo quy trình VietGAP”. Sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định, phù
hợp với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Như vậy sự phát triển sản xuất
vải thiều VietGAP bao hàm sự biến đổi về số lượng và chất lượng. Sự thay đổi về
số lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện tích sản lượng và tăng tỷ trọng giá trị
ngành nông nghiệp và trồng trọt. Sự tăng quy mô diện tích và sản lượng trong tương
lai phải phù hợp với đặc điểm của vùng, địa phương hay của tỉnh. Mở rộng diện tích
trồng vải thiều VietGAP nhưng phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi
ích của người trồng vải. Do lượng trái cây bình quân đầu người của nước ta còn
thấp, do đó tăng diện tích, sản lượng và chất lượng vải thiều an toàn là cần thiết.
Song sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường lại phải chú ý đến quy luật cung
cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh thì sản xuất mới mang lại hiệu quả và sản xuất mới
đảm bảo tính bền vững (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Sự phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP còn thể hiện sự phù
hợp về cơ cấu giống ở từng vụ, có những bộ giống phục vụ cho ăn tươi, phục vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

cho chế biến. Không những đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn cho
xuất khẩu. Ngoài sự tiến bộ về tổ chức sản xuất, tiêu thụ, chế biến thì lợi ích về xã
hội, môi trường do phát triển vải thiều VietGAP mang lại cũng là biểu hiện của sự
phát triển kinh tế xã hội của vùng.
2.1.1.3 Nội dung, các chỉ tiêu phát triển sản xuất vải thiều VietGAP
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ về mặt cơ cấu các
mặt hàng. Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất theo chiều rộng và phát
triển sản xuất theo chiều sâu (Phí Mạnh Hồng, 2010).
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Tức là huy động mọi nguồn lực vào
sản xuất như diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và khoa học công
nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm xí nghiệp tạo ra những
mặt hàng mới.
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân công lại lao động, sử dụng hợp
lý hiệu quả các nguồn lực.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của bất kỳ
nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh nghiệp, mỗi
thời kỳ, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của các nước cũng
như các doanh nghiệp là thời kỳ đầu của sự phát triển thường tập trung để phát triển
theo chiều rộng, sau đó tích lũy thì chủ yếu phát triển theo chiều sâu. Do sự khan
hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này ngày
càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội và thị
trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải phát triển kinh tế theo

chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Phát triển sản xuất (PTSX) vải thiều VietGAP có thể diễn ra theo hai xu
hướng là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu (Trần Thế Tục và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Ngô Bình, 1997).
PTSX vải thiều VietGAP theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng vải thiều
bằng cách mở rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX
không đổi, sử dụng kỹ thuật theo quy trình sản xuất VietGAP, kết quả PTSX vải
thiều VietGAP đạt được theo chiều rộng chủ yếu nhờ tăng diện tích và độ phì
nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên (Trần Thế Tục và Ngô
Bình, 1997).
PTSX vải thiều VietGAP theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trồng
vải trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ dân trồng vải hoặc tăng quy mô
diện tích trồng vải VietGAP của mỗi hộ nông dân hoặc cả hai.
PTSX vải thiều VietGAP theo chiều sâu bao gồm đầu tư nhằm năng cao
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng PTSX vải phù hợp với
điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy, PTSX vải thiều VietGAP theo chiều sâu làm
tăng sản lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất vải trên một đơn vị diện tích bằng cách
đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động. PTSX vải thiều VietGAP theo chiều
sâu bao gồm:
+ Giống vải thiều: có năng suất cao, thích hợp với vùng sản xuất, cho chất lượng
quả tốt, kích cỡ thương phẩm to màu sắc đẹp, chống chịu sâu bệnh.
+ Kỹ thuật canh tác: cây vải có thời gian sinh trưởng lâu năm nên kỹ thuật
này hầu như là không còn quan trọng. Tuy nhiên đối với các hộ nông dân mới trồng
thì nên chú ý đến các công đoạn trồng ban đầu và chăm sóc vải thiều kỹ lưỡng hơn
đối với tất cả các hộ.
+ Kỹ thuật thu hoạch: thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên đồng

ruộng. Để có năng suất và chất lượng sản phẩm cao, thì kỹ thuật thu hoạch là hết
sức quan trọng, nhất là việc xác định thời điểm thu hoách vải thiều thích hợp, khi có
quả vải có kích cỡ đủ tiêu chuẩn, hàm lượng dinh dưỡng cao nhất, không bị các loại
bênh vi khuẩn lây lan vào quả.
+ Kỹ thuật – công nghệ bảo quản: vải thiều là nông sản tươi, hàm lượng
nước trong quả tương đối cao, trên dưới 90%, khối lượng vừa phải nhưng thuộc loại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

dễ bị nát sứt vỏ gây hư hỏng nhanh nên công việc bảo quản cần chú ý làm cẩn thận.
+ Tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập từ sản xuất vải thiều VietGAP.
Việc phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP yếu tố quan trọng
nhất quyết định các hộ có tham gia, mở rộng quy mô sản xuất hay không phụ
thuộc vào việc sản phẩm đó phài làm tăng thu nhập cho người dân và giảm thiểu
chi phí sản xuất. Hay đó chính là hiệu quả kinh tế mà sản xuất vải VietGAP
mang lại. Đây cũng chính là điều kiện tiên quyết cho việc phát triển sản xuất vải
VietGAP lâu dài.
+ Tăng cường liên kết giữa các chủ thể tham gia phát triển sản xuất vải thiều
VietGAP.
Liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất nông sản là một yếu tố quan
trọng trong quá trình sản xuất. Đối với sản xuất vải thiều VietGAP thì mối liên kết
được thể hiện theo hai phương thức bào gồm liên kết theo chiều ngang và liên kết
theo chiều dọc.
Liên kết theo chiều dọc được thể hiện qua các tác nhân như người sản
xuất - người thu gom - người bán buôn - người bán lẻ - người tiêu dùng. Trong
mối liên kết này, thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò khách hàng
đồng thời là người cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của quán trình sản
xuất kinh doanh. Liên kết ngang trong sản xuất vải thiều VietGAP đó chính là sự
liên kết của hộ nông dân với hộ nông dân, các hợp tác xã với hợp tác xã. Qua đó
trao đổi kinh nghiệm cũng như hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất (Trần Thế Tục

và Ngô Bình, 1997).
Qua đó, việc tăng cường các mối liên kết kinh tế này trong sản xuất vải
VietGAP sẽ góp phần vào việc phát triển sản phẩm vải trong thời gian tới.
Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng đang cạn
dần, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển mạnh
với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công nghệ sinh học là yêu cầu tất yếu
để thúc đẩy sản xuẩt vải thiều phát triển. Cùng với đó là các chương trình, dự án vệ
sinh an toàn thực phẩm ngày càng được phổ biến mạnh mẽ mà trong đó có
VietGAP càng thúc đẩy việc làm sao phát triển sản xuất vải thiều nhằm đạt được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

các mục tiêu: Tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm, giảm dần hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân (Trần Thế Tục và Ngô Bình, 1997).
Vì vậy, việc PTSX vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP phải thực hiện đồng
thời nhiều nội dung khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển hình thức
sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho PTSX vải thiều
VietGAP. Do đó khi đánh giá sự phát triển sản xuất vải VietGAP chủ yếu là xem
xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất sản xuất như quy mô diện tích, sản lượng,
giá trị sản phẩm, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Đánh giá một cách khách
quan nhất việc PTSX vải thiều VietGAP là yêu cầu cấp thiết của việc phát triển
kinh tế của vùng.
2.1.1.4 Khái niệm sản xuất, hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế
a. Khái niệm sản xuất
Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm sản xuất khi xây
dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau: “Sản xuất là mọi hoạt động
của con người với tư cách là cá nhân hây tổ chức bằng năng lực quản lý của mình,
cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn (tư bản), sản xuất ra những sản phẩm
vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng cho sản

xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của đời sống sinh hoạt hộ gia đình
dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản để mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống xã hội,
xuất khẩu ra nước ngoài” (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra). Nếu
giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử dụng đầu vào
hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng một hàm sản xuất:
Q = f(X
1
, X
2
, , X
n
)
Trong đó Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định, X
1
, X
2
, , X
n

lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn thấp
của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, sản

phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên quy
mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung chuyên canh
và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng cho dù
sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất cũng phải trả lời được ba câu hỏi cơ bản là:
Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản
xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ
đời sống con người.
b. Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất
trong quá trình hoạt động SX với chi phí thấp nhất (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Hiệu quả SX không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
c. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp
đến nền sản xuất, hiệu quả kinh tế hàng hóa và tất cả các phạm trù và các quy luật
kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay, một giải pháp kỹ thuật
quản lý có hiệu quả cao là một phương án đạt được tối ưu giữa kết quả đem lại và
chi phí sẽ đầu tư (Phí Mạnh Hồng, 2010).
- Nội dung hiệu quả kinh tế
Theo các quan điểm về hiệu quả kinh tế, thì hiệu quả kinh tế luôn liên quan
đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội dung xác định
hiệu quả kinh doanh bao gồm:
Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): Trước hết hiệu quả kinh tế
các mục tiêu đạt được của từng doanh nghiệp, từng cơ sở sản xuất phải phù hợp với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải trao đổi được
trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị
gia tăng, lợi nhuận,…
Xác định các yếu tố đầu vào: Đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi
phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai
- Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ sản xuất và sự phát triển là đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí
trong điều kiện tài nguyên có hạn. Tùy từng ngành, từng mức độ mà ta xác định đâu
là kết quả, đâu là hiệu quả (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Ngoài ra hiệu quả kinh tế còn được xét cả về mặt thời gian và không gian.
Về thời gian, hiệu quả kinh tế phải đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài, tức là hiệu
quả đạt được ở từng thời kỳ, giai đoạn không ảnh hưởng đến hiệu quả của các thời
kỳ giai đoạn sau. Về mặt không gian, hiệu quả kinh tế chỉ có thể đạt được một cách
toàn diện khi và chỉ khi hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp, các bộ phận,…
đều mang lại hiệu quả và không làm ảnh hưởng tới hiệu quả chung của nền kinh tế.
- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia, một ngành kinh tế hay một đơn vị sản xuất kinh doanh
nào đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra lượng sản
phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất. Vì thế nên tất cả
các hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó các nhà sản xuất tích
lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng, đổi mới công nghệ tạo ra lợi thế
cạnh tranh, mở rộng thị trường… đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập cho
người lao động. Đây chính là cái gốc để giải quyết mọi vấn đề.
Khi xã hội phát triển ngày càng phát triển, công nghệ ngày càng cao, việc nâng
cao hiệu quả kinh tế sẽ gặp nhiều thuận lợi. Nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ làm cho cả xã

hội có lợi hơn, lợi ích của người sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng ngày càng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

được nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ
bền vững giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường trước mắt
và lâu dài (Phí Mạnh Hồng , 2010; Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012).
2.1.1.5 Khái niệm vải thiều an toàn, vải thiều sạch
Vải thiều an toàn là khái niệm được sử dụng để chỉ các loại vải thiều được
canh tác trên các diện tích đất có thành phần hoá - thổ nhưỡng được kiểm soát (nhất
là kiểm soát hàm lượng kim loại nặng và các chất độc hại có nguồn gốc từ phân
bón, từ các chất bảo vệ thực vật và các chất thải sinh hoạt còn tồn tại trong đất),
được sản xuất theo những quy trình kỹ thuật nhất định (đặc biệt là quy trình sử dụng
phân bón, thuốc trừ sâu, nước tưới), và nhờ vậy vải thiều đảm bảo các tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm do các cơ quan quản lý nhà nước đặt ra (Trần Thế Tục và
Ngô Bình, 1997).
Vải thiều sạch là vải thiều không chứa các độc tố và các tác nhân gây bệnh,
an toàn cho người và gia súc. Sản phẩm vải thiều xem là sạch khi đáp ứng được các
yêu cầu sau: hấp dẫn về hình thức, tươi sạch, không bụi bẩn và lẫn tạp chất, thu
đúng độ chín khi có chất lượng cao nhất, có bao bì hấp dẫn.
2.1.1.6 Thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
a. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
GAP (Good Agricultural Practice) có nghĩa là thực hành nông nghiệp tốt, ra
đời từ năm 1997, GAP là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu nhằm giải quyết
mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nông nghiệp
và khách hàng của họ (Bộ NN&PTNT, 2008).
Thực hành nông nghiệp tốt là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm
bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không chứa
các tác nhân gây bệnh… nhằm phát triển nông nghiệp bền vững với mục đích đảm
bảo: An toàn thực phẩm - An toàn cho người sản xuất - Bảo vệ môi trường - Truy

nguyên được nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập
trung vào 4 tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc BVTV
càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hóa chất lên con người và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

môi trường.
- Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp để
đảm bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.
- Môi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động
của nông dân. Môi trường làm việc gồm các phương tiện chăm sóc sức khoẻ, cấp
cứu, nhà vệ sinh cho nông nhân, đào tạo tập huấn cho nông dân và phúc lợi xã hội.
- Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên
nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải quyết
ấn đề và thu hồi sản phẩm bị lỗi (Bộ NN&PTNT, 2008).
b. Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt châu Âu (EUREPGAP)
EUREPGAP (Euro–Retailer Produce Working Group Good Agricultural
Practices) là nhóm (tổ chức) bán lẻ Châu Âu quy định ra tiêu chuẩn thực hành nông
nghiệp tốt (GAP) (Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012)
EUREPGAP là tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình sản
xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Đây là quy trình kiểm tra an toàn thực phẩm
xuyên suốt từ A đến Z của dây truyền sản xuất, bắt đầu từ khâu sửa soạn nông trại,
canh tác đến khâu thu hoạch, chế biến, tồn trữ (bao gồm những yếu tốt liên quan
đến sản xuất như môi trường, các chất hoá học và bảo vệ thực vật, ngay cả điều kiện
làm việc và phúc lợi xã hội của người làm việc ) Quy trình này được áp dụng toàn cầu
trên sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản gồm những điểm chính như sau:
- Truy nguyên nguồn gốc.
- Lưu trữ hồ sơ và kiểm tra nội bộ.
- Giống.

- Lịch sử của vùng đất và việc quản lý vùng đất đó.
- Quản lý đất và các chất nền.
- Đánh giá lựa chọn vùng sản xuất.
- Lựa chọn giống và gốc ghép.
- Quản lý đất và giá thể.
- Phân bón và chất phụ gia.
- Nước tưới.

×