Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

tăng cường chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






TRẦN BÁ KHANG


TĂNG CƯỜNG CHỐNG THẤT THU THUẾ TÀI NGUYÊN
VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan



HÀ NỘI - 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2015

Tác giả luận văn


Trần Bá Khang






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các

tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
tới thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Hữu Ngoan - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Kế hoạch đầu tư; các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn phòng Đào tạo Học viện Nông
nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Giang; các phòng
nghiệp vụ, chi cục thuế các huyện và chi cục thuế thành phố Bắc Giang đã tạo điều
kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập phân tích số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh thần
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày10 tháng 7 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Trần Bá Khang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ và đồ thị ix

PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Các loại thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác tài nguyên khoáng sản 7
2.1.3 Đặc điểm, vai trò, chức năng của thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi
trường 8
2.1.4 Phương pháp tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác tài nguyên khoáng sản 11
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thất thu thuế tài nguyên khoáng sản 17
2.1.6 Hậu quả thất thu thuế tài nguyên khoáng sản 18
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Chính sách về tài nguyên khoáng sản một số nước trên thế giới 19
2.2.2 Quá trình phát triển thuế tài nguyên ở Việt Nam 21
2.2.3 Kinh nghiệm chống thất thu thuế tài nguyên ở một số tỉnh trong
nước 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các tỉnh cho Bắc Giang 27
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu 37
3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu 38
3.2.3 Phương pháp phân tích 39
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 41
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Thực trạng thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường 42
4.1.1 Phân cấp quản lý 42
4.1.2 Thực trạng cấp giấy phép khai thác khoáng sản 44
4.1.3 Thực trạng xây dựng dự toán thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường 47
4.1.4 Thực trạng kê khai thuế và phí bảo vệ môi trường 52
4.1.4 Thực trạng tính thuế 59
4.1.5 Thực trạng nộp thuế 62
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thất thu thuế tài nguyên và phí
bảo vệ môi trường 69
4.2.1 Các yếu tố khách quan 69
4.2.2 Các yếu tố chủ quan 76
4.3 Giải pháp chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường 83
4.3.1 Hoàn thiện chính sách 83
4.3.2 Hoàn thiện công tác tổ chức phân cấp quản lý thu thuế 92
4.3.3 Nâng cao năng lực cho cán bộ thuế 93
4.3.4 Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế 96
4.4.5 Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế 97
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT Bảo vệ môi trường
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
DN Doanh nhiệp
XHCN Xã hội chủ nghĩa
NSNN Ngân sách nhà nước
NĐ – CP Nghị định chính phủ
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
TN Tài nguyên
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhâ dân
PTNT Phát triển nông thôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
3.1 Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 33
3.2 Dung lượng mẫu điều tra 38
4.1 Số doanh nghiệp được cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2012 - 2014 45
4.2 Số lượng doanh nghiệp không được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
trên địa bản tỉnh Bắc Giang 46
4.3 Dự toán thuế tài nguyên năm 2012 - 2014 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 49
4.4 Dự toán phí tài nguyên môi trường năm 2012 - 2014 trên địa bàn tỉnh

Bắc Giang 51
4.5 Tình hình kê khai thuế tài nguyên của các đơn vị khai thác khoáng sản
tỉnh Bắc Giang năm 2012 – 2014 53
4.6 Tình hình kê khai phí bảo vệ môi trường của các đơn vị khai thác
khoáng sản tỉnh Bắc Giang năm 2012-2014 56
4.7 Tổng hợp số lượng tài nguyên đất san lấp, đất đá của một số doanh
nghiệp khai thác ở tỉnh Bắc Giang (2012 - 2014) 58
4.8 Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 60
4.9 Tổng hợp thu nộp NSNN thuế TN của tỉnh Bắc Giang năm 2012 - 2014 64
4.10 Tổng hợp thu nộp NSNN từ phí BVMT của tỉnh Bắc Giang năm 2012 -
2014 66
4.11 Thực trạng thất thu thuế TN và phí BVMT tại một số doanh nghiệp điều
tra 68
4.12 Đối chiếu chính sách thuế tài nguyên và chính sách khai thác khoáng
sản gắn với bảo vệ môi trường 70
4.13 Giá tính thuế một số loại tài nguyên đất áp dụng ở một số tỉnh 73
4.14 Tổng hợp kết quả đánh giá về mức giá của người nộp thuế và người thu
thuế tài nguyên ở tỉnh Bắc Giang 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.15 Kết quả khảo sát đánh giá công tác quản lý của cán bộ ngành thuế đối
với doanh nghiệp 78
4.16 Kết quả kiểm tra về chấp hành thuế TN và phí BVMT 80
4.17 Kết quả khảo sát đánh giá mức độ hiểu biết về các luật thuế, quy trình
nộp thuế của doanh nghiệp khai thác khoáng sản 82
4.18 Kết quả khảo sát đánh giá kênh tiếp nhận thông tin về các chính sách
thuế của doanh nghiệp khai thác khoáng sản 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

STT Tên sơ đồ, đồ thị Trang
Sơ đồ 4.1 Mô hình các hoạt động của cơ quan quản lý thu thuế 42
Đồ thị 4.1 Số DN khai thác không được cấp giấy phép 46
Sơ đồ 4.2 Kê khai, nộp thuế 52
Đồ thị 4.2 Thực trang kê khai thuế tài nguyên của tỉnh Bắc Giang 55
Đồ thị 4.3 Thực trạng kê khai phí BVNT của tỉnh Bắc Giang 58
Đồ thị 4.4 Tổng hợp thu nộp NSNN từ thuế tài nguyên 62
Đồ thị 4.5 Tổng hợp thu nộp NSNN từ thuế tài nguyên 65
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính quan trọng
để Nhà nước quản lý việc khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên. Thuế
tài nguyên đã đạt được những kết quả nhất định và đóng góp phần bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN cùng với việc hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu
vực và thế giới, phát triển nhiều thành phần kinh tế đã sinh ra hàng loạt các loại
hình doanh nghiệp. Trong đó có rất nhiều doanh nghiệp ngoài Nhà nước tham gia
hoạt động khai thác tài nguyên. Các doanh nghiệp (DN) được cấp phép hoạt động
khai thác tài nguyên, song việc thực thi pháp luật, nhất là Luật thuế tài nguyên và
phí bảo vệ môi trường (BVMT) của các DN khai thác còn nhiều yếu kém. Các tổ

chức, cá nhân khai thác tài nguyên , chạy đua vì mục đích lợi nhuận mà không
nghĩ tới việc bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
nguyên và thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Việc chấp hành chính sách thuế tài
nguyên, phí BVMT còn nhiều hạn chế, nhiều DN do chưa hiểu hết chính sách,
nhưng cũng có nhiều DN trốn tránh nghĩa vụ thuế để mưu lợi cho riêng DN mình
dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên của đất nước gây ô nhiễm môi trường
đặc biệt là có một số cá nhân khai thác không có giấy phép gây thất thu cho ngân
sách nhà nước số tiền thuế, phí mỗi năm rất lớn những cá nhân khai thác không
có giấy phép (khai thác lậu) trốn tránh không hề thực hiện nghĩa vụ thuế và phí
bảo vệ môi trường các đơn vị chức năng chưa quản lý được triệt để.
Những năm qua để thực hiện chính sách thuế tài nguyên, UBND tỉnh Bắc
Giang đã chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp cùng ngành Thuế, Tài nguyên và
Môi trường đồng thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện chính
sách thuế tài nguyên nhằm quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng hiệu quả tài
nguyên đối với trên 120 doanh nghiệp được cấp phép khai thác tài nguyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

khoáng sản trên địa bàn. Số thu từ thuế tài nguyên, phí BVMT của tỉnh hàng năm
đều tăng trưởng cao so với năm trước. Đặc biệt những năm gần đây số thu thuế
tài nguyên năm 2014 tăng gấp 1,42 lần so với năm 2013. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt tích cực và những thành quả đã đạt được thì việc áp dụng, thực thi
luật thuế tài nguyên khoáng sản vẫn còn nhiều bất cập, số vụ vi phạm luật thuế
tài nguyên ngày càng tăng với số tiền chiếm dụng ngày càng lớn. Việc quản lý
thu thuế tài nguyên và phí (BVMT) trên địa bàn toàn tỉnh còn chưa thống nhất và
đồng bộ nhất là thu trong lĩnh vực khai thác đất đá san nền, đất đá cát sỏi bên
sông, đất sản xuất gạch ngói cơ sở đầu mối thu mua đá cát sỏi không có hóa
đơn chứng từ chứng minh được nguồn gốc thu mua hợp pháp.
Xuất phát từ các vấn đề đã được nêu ở trên tôi thực hiện đề tài: “Tăng
cường chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt

động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên và phí BVMT, tình hình
thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT, đề xuất giải pháp chống thất thu thuế tài
nguyên và phí BVMT đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế tài nguyên và phí
BVMT, về thu thuế và thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT;
- Đánh giá thực trạng thu, quản lý thuế tài nguyên, phí BVMT trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích các nguyên nhân thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT;
- Đề xuất các giải pháp chống thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thuế tài nguyên và phí BVMT bao gồm những loại nào?
- Tình hình quản lý thu thuế tài nguyên và phí BVMT như thế nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Thuế tài nguyên và phí BVMT có bị thất thu không? thất thu như thế nào?
- Tỉnh Bắc Giang đã có chính sách nào để quản lý nguồn thu?
- Nguyên nhân thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT là gì?
- Giải pháp nào sẽ giảm thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT đối với hoạt
động khai thác tài nguyên khoáng sản.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn chống thất thu thuế TN và
phí BVMT.

Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp chống thất thu thuế tài nguyên và phí
bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về các loại tài nguyên khoáng sản thuộc đối
tượng đóng thuế, các khoản mục thuế và phí tài nguyên khoáng sản, công tác quản
lý thuế tài nguyên khoáng sản, tình hình thu thuế và các nguyên nhân dẫn đến tổn
thất thuế tài nguyên khoáng sản, các chính sách thuế tài nguyên khoáng sản, các
giải pháp thực thi công tác thu và chống thất thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.

Phạm vi về không gian
Tiến hành khảo sát thực trạng thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn
các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Yên Thế, Yên Dũng, Lục Nam, Hiệp Hoà, Tân
Yên, Thành phố Bắc Giang

Phạm vi về thời gian
Thu thập tài liệu trong những năm gần đây (2012-2014) về tình hình triển
khai chính sách thuế tài nguyên và phí BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Thời
gian thực hiện đề tài từ tháng 2/2014 đến tháng 4/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm
 Khái niệm về thuế
Ngày nay trong tiến trình hội nhập, thuế lại đang có vị thế lớn trong chiến
lược toàn cầu hoá. Do vậy, việc quản lý thuế của các Nhà nước là rất cần thiết,
dù cho Nhà nước đó là Nhà nước phát triển hay đang phát triển. Những tri thức
về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực không chỉ với các nhà quản
lý, với các doanh nhân mà còn cần phổ cập tới tất cả mọi công dân.
Theo Mác: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn
giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng
vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước". Ăng-ghen cũng đã viết: "Để duy trì quyền
lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế".
Bên cạnh đó, cũng có các quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn nhận
trên các bình diện khác. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh
Chrisopher Pass và Bryan Lowes (1998), đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế
đã cho rằng: "Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và
vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi
tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản".
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn
sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: "Thuế
là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá,
dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi
đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không
phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật".
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt, trung tâm từ điển học (1998) thì: Thuế là khoản tiền hay hiện vật
mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

nghiệp v.v buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.

Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn
đang được áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là
khái niệm về thuế của Gaston Jeze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công (2010).
Dựa vào định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm
tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ bắt buộc phải thực hiện theo Luật đối với Nhà nước; không mang tính chất
đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu công cộng.
 Khái niệm về phí
Theo Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001:
“Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được tổ chức, cá nhân khác
cung cấp dịch vụ theo quy định trong danh mục phí được ban hành kèm theo
Pháp lệnh”. Hiện hành có 73 loại phí khác nhau thuộc nhiều lĩnh vực như nông
nghiệp, giao thông, tư pháp, tài chính ngân hàng, khoa học công nghệ và môi
trường
Như vậy, khác với thuế Nhà nước đã cung cấp dịch vụ, nên cần thu hồi vốn
đầu tư và chi phí quản lý, Phí liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp, cơ sở
để thu phí là việc chủ thể được nhận phí đã cung cấp cho chủ thể nộp phí một lợi
ích nhất định thông qua dịch vụ của mình. Ví dụ: hưởng lợi từ dịch vụ thuỷ nông
thì phải nộp thuỷ lợi phí, hưởng lợi từ việc sử dụng cây cầu để qua sông thì phải
nộp phí cầu, v.v
 Khái niệm về thuế tài nguyên và chính sách thuế tài nguyên
Công cụ tài chính là một trong những công cụ quan trọng để quản lý tài
nguyên, trong đó có việc thu thuế đối với hoạt động khai thác TNTN, đó chính
là thuế tài nguyên. Ngoài thuế tài nguyên ra, hiện nay còn có một khoản thu
nữa thu vào từ việc khai thác TNTN đó là phí BVMT, ở các nước trên thế giới
gọi là thuế BVMT.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động khai thác tài
nguyên của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân
khai thác sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ
tài nguyên đất nước, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để bảo vệ,
tái tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên.
Xét về mặt bản chất, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào người
tiêu dùng, vì thuế tài nguyên đã được tính trong giá thành sản phẩm tài nguyên.
Người khai thác chỉ là người nộp hộ cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, xét ở góc
độ quan hệ sở hữu, nó mang tính chất là một khoản thu về từ việc chuyển nhượng
TNTN giữa một bên là Nhà nước, một bên là các tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên. Bản chất của vấn đề này tương tự như việc các tổ chức, cá nhân trả tiền
để mua tài nguyên từ các quốc gia khác về để sản xuất, kinh doanh.
Để thực hiện được mức thu thuế tài nguyên theo mục tiêu đề ra ngưòi ta
phải sử dụng công cụ để thực hiện đó chính là chính sách thuế tài nguyên.
Chính sách thuế tài nguyên là hệ thống các biện pháp, cách thức của Nhà
nước tác động vào việc sử dụng tài nguyên nhằm mục đích khai thác sử dụng mọi
nguồn tài nguyên của đất nước một cách có hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Chính sách thuế tài nguyên là một trong những công cụ về tài chính, thể
hiện vai trò sở hữu Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của
các tổ chức, cá nhân.
 Khái niệm về phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài
nguyên khoáng sản
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là khoản thu ngân sách
địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường
phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có
hoạt động khai thác khoáng sản, khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt

động khai thác khoáng sản gây ra, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi
trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

 Khái niệm về thất thu thuế tài nguyên khoáng sản
Thất thu thuế tài nguyên khoáng sản là hiện tượng những khoản tiền từ
các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên
khoáng sản làm giảm thiểu tài nguyên đồng thời gây ô nhiễm môi trường, song vì
những lý do xuất phát từ phía nhà nước, cơ quan thuế hay đối tượng nộp thuế mà
những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.
2.1.2 Các loại thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai
thác tài nguyên khoáng sản
 Về thuế tài nguyên
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì đối tượng chịu
thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội
thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn giữa Việt
Nam và quốc gia liên quan thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc đối tượng chịu thuế tài
nguyên.
Để phục vụ cho mục đích quản lý thuế thì tài nguyên thiên nhiên được phân
thành các nhóm như sau:
- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, ti
tan ) và khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, won fram,
đồng, chì, kẽm, nhôm ).
- Khoáng sản không kim loại, bao gồm: đất làm gạch, đất khai thác san lấp,
xây dựng công trình, đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi,
than, đá quý, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.
- Dầu thô
- Khí thiên nhiên

- Khí than
- Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật, là sản phẩm của
rừng tự nhiên được phép khai thác; như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ), tre,
nứa, mây, giang, vầu; các loại dược liệu và các loại thực vật được phép khai thác;
trừ hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

được giao khoanh nuôi, bảo vệ theo quy chế khoanh nuôi, bảo vệ rừng và phương
án trồng dược liệu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hải sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển.
- Nước thiên nhiên gồm:
Nước mặt, như: Nước trong biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, đập, đầm,
phá;
Nước dưới đất, như: Nước ngầm khoan khai thác;
-Yến sào thiên nhiên;
- Các loại tài nguyên thiên nhiên khác
 Về phí bảo vệ môi trường
Đối tượng chịu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại
Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính Phủ là: đá, Fenspat, sỏi,
cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng titan (ilmenit), các loại khoáng
sản kim loại, quặng apatít, dầu thô và khí thiên nhiên.
2.1.3 Đặc điểm, vai trò, chức năng của thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi
trường
a. Đặc điểm của thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên có một số đặc điểm sau:
- Là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài nguyên thiên
nhiên do nhà nước quản lý;
- Thu trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác mà
không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên;

- Được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên
hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên.
b. Vai trò của thuế tài nguyên
Nhà nước thông qua nhiều công cụ khác nhau để bảo vệ và sử dụng hiệu
quả nguồn lực tài nguyên, trong đó có công cụ tài chính đó là chính sách thuế tài
nguyên. Chính vì thế thuế tài nguyên có vai trò:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Thuế tài nguyên đảm bảo nguồn thu cho NSNN để chi phí cho việc cải tạo
môi trường, đầu tư cơ sở hạ tầng nơi khai thác tài nguyên và các khoản chi khác.
Số thu hàng năm từ thuế tài nguyên của cả nước chiếm trên dưới 10% trong tổng
thu NSNN hàng năm. Đây là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách địa phương
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo môi trường nơi khai thác và đảm bảo an
ninh xã hội địa phưong.
- Thuế tài nguyên là một công cụ để phân phối lại, đảm bảo công bằng xã
hội. Một trong những khuyết tật của kinh tế thị trường là sự phân phối không
công bằng và đi cùng với nó là sự phân hoá giàu nghèo. Rất nhiều các tổ chức, cá
nhân giàu lên nhanh chóng từ việc khai thác tài nguyên. Thuế tài nguyên là chi
phí đầu vào ảnh hưởng tới lợi nhuận của nhà đầu tư, chính vì thế có tác dụng
tham gia điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư. Đồng thời NSNN quản lý sử dụng
nguồn thu từ thuế tài nguyên để đầu tư cơ sở hạ tẩng, cải tạo môi trường phục vụ
an sinh xã hội.
- Thuế tài nguyên đảm bảo khoản chi phí đầu vào của quá trình sản xuất
cho nên nó có vai trò điều tiết sản xuất, tiêu dùng. Nếu việc thu thuế tài
nguyên quá cao sẽ khiến các nhà sản xuất kinh doanh tìm các nguyên vật liệu
khác rẻ hơn để thay thế hoặc có thể chuyển hướng kinh doanh. Ngược lại thu
thuế tài nguyên quá thấp các tổ chức cá nhân khai thác sẽ kiếm được nhiều lợi
nhuận dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư tập chung vào ngành khai thác tài
nguyên thiên nhiên.

- Thuế tài nguyên khuyến khích các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ
khai thác, chế biến tại chỗ. Khi tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt,
việc khai thác tác động xấu đến môi trường, buộc Nhà nước phải có các công
cụ quản lý để hạn chế khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài
nguyên. Thuế tài nguyên là một trong những công cụ Nhà nước sử dụng để bắt
buộc các nhà đầu tư khai thác tài nguyên phải đổi mới công nghệ khai thác,
chế biến tài nguyên, hạn chế xuất khẩu thô.
- Thuế tài nguyên tác động tới khuynh hướng tiêu dùng. Nếu một loại tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

nguyên nào đó có thuế suất cao tức là mức thu cao, giá thành sản phẩm từ loại tài
nguyên đó sẽ cao, người tiêu dùng sẽ tìm đến sản phẩm khác thay thế.
c. Vai trò của phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại; là
nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo
ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn
thế giới. Mục tiêu của công tác bảo vệ môi trường là “Ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở những nơi, những vùng đã bị suy
thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các
khu công nghiệp, đô thị và nông thôn.
Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản được thực hiện từ năm 2006, thu
vào các hoạt động khai thác khoáng sản gồm khoáng sản kim loại và khoáng sản
phi kim loại. Số thu từ phí bảo vệ môi trường được dùng cho mục đích hỗ trợ cho
công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường. phòng ngừa và hạn chế các tác động
xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản,
khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây
ra, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có
hoạt động khai thác khoáng sản.
Việc thu phí BVMT góp phần nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân

đối với môi trường. Phí bảo vệ môi trường góp phần hạn chế sản xuất và tiêu
dùng các sản phẩm gây ô nhiễm; khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm thay thế. Từ đó, tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm xã hội, giảm ô nhiêm môi
trường, giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Nâng cao ý thức BVMT trong đầu tư, sản
xuất và tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân; khuyến khích sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực của sản xuất, tiêu dùng đến môi
trường, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái về môi trường. Hơn nữa, phí bảo vệ môi
trường mang lại nguồn thu nhất định cho ngân sách để đầu tư cải tạo môi trường.
Thay đổi nhận thức của người dân về về vai trò của môi trường là mục tiêu lớn
nhất mà các chính sách hướng tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

d. Chức năng của thuế
tài nguyên
- Thuế tài nguyên là một trong những nguồn thu chung của NSNN để
dùng cho các hoạt động điều tiết xã hội khác nhau;
- Cũng giống như các loại thuế khác, thuế tài nguyên cũng có chức năng
phân phối các nguồn lực; tái phân phối thu nhập; và ổn định nền kinh tế
;
- Thuế tài nguyên là công cụ góp phần ổn định giá, chống lạm phát qua
đó tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động, đồng thời nâng cao đời
sống nhân dân.
2.1.4 Phương pháp tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác tài nguyên khoáng sản
a. Về thuế tài nguyên
(i) Phạm vi áp dụng chính sách
Chính sách thuế tài nguyên quy định về đối tượng chịu thuế tài nguyên,
người nộp thuế tài nguyên, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế,

giảm thuế tài nguyên.
(ii) Người nộp thuế
Đối tượng chịu thuế là TNTN khai thác thuộc chủ quyền của Nhà nước Việt
Nam, nên mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên đều phải nộp thuế tài
nguyên, không phân biệt ngành nghề, quy mô hình thức, mục đích khai thác tài
nguyên, có khai thác TNTN đều phải nộp thuế tài nguyên.
Người nộp thuế tài nguyên gồm:
Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay
Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh,
các tổ chức và cá nhân khác có khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp pháp theo
đúng quy định của pháp Luật Việt Nam. Ngoài ra còn có quy định riêng về nghĩa
vụ nộp thuế đối với một số trường hợp cụ thể.
(iii) Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì đối tượng chịu thuế
tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và
quốc gia liên quan thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
(iv) Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là cơ sở để xác định số thuế tài nguyên phải
nộp. Xác định đúng căn cứ tính thuế không những đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế
tài nguyên vào NSNN, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm bắt tình
hình khai thác, nhu cầu sử dụng tài nguyên, trữ lượng, sự biến động của các
nguồn tài nguyên. Trên cơ sở đó Nhà nước đưa ra các chính sách, chiến lược, giải
pháp quản lý đồng bộ, thích hợp đối với từng loại tài nguyên trong ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế
đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.
Việc xác định số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:
Thuế tài
nguyên
phải nộp
trong kỳ
=

Sản lượng
tài nguyên
tính thuế
x
Giá tính
thuế đơn
vị tài
nguyên
x
Thuế
suất
-
Số thuế tài
nguyên được
miễn, giảm
(nếu có)
Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác có
thể bán ra được trên thị trường. Tuỳ theo tính chất lý, hoá của loại tài nguyên để
xác định theo số lượng, trọng lượng hay khối lượng tài nguyên khai thác trong kỳ
làm căn cứ tính thuế. Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là sản lượng tài
nguyên khai thác trong kỳ, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác

tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất
tiếp theo ). Với quy định này đảm bảo người khai thác tài nguyên phải kê khai,
nộp thuế tài nguyên đầy đủ, kịp thời vào NSNN, đảm bảo bình đẳng trong việc
khai thác sử dụng tài nguyên.
Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:
Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Đối với loại tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng,
hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều tạp chất khác nhau thì sản lượng
tài nguyên tính thuế xác định theo số lượng, khối lượng, trọng lượng của từng
chất. Trường hợp không xác định được số lượng, khối lượng, trọng lượng của từng
chất thì sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định theo sản lượng
tài nguyên khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên đã được kiểm định.
Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm
khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính
trên một đơn vị sản phẩm.
Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên
tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện theo hợp
đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp
đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường
chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên
dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định
bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường

chất lượng Việt Nam.
Giá tính thuế: Giá tính thuế tài nguyên là căn cứ đặc biệt quan trọng để xác
định số thuế phải nộp, ngoài ra còn thể hiện bản chất đặc trưng công tác quản lý
thuế tài nguyên của nước ta hiện nay là giá tính thuế được căn cứ vào giá thị
trường, nên phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của thị trường. Có nghĩa là số thuế
tài nguyên thu được tăng hay giảm phụ thuộc chặt chẽ vào giá bán của loại tài
nguyên đó trên thị trường được người mua chấp nhận thanh toán. Vì vậy, công
tác quản lý thuế cũng phải áp dụng một cách linh hoạt theo sự biến động của thị
trường trong từng thời kỳ để xác định đúng giá tính thuế. Giá tính thuế tài
nguyên là giá bán của một đơn vị tài nguyên tại nơi khai thác, theo nguyên tắc
giá thị trường, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Nhưng theo quy định của pháp Luật thì tài nguyên khai thác trong tháng
phải được kê khai thuế nộp thuế vào tháng tiếp theo, không phụ thuộc vào việc
tài nguyên khai thác đã được bán ra, còn để trong kho, hay đưa vào quy trình sản
xuất tiếp theo. Đối với loại tài nguyên khai thác và bán ra ngay thì giá tính thuế
tài nguyên được xác định theo giá bán. Vấn đề đặt ra là loại tài nguyên khai thác
lên, nhưng chưa bán ra mà đưa vào quy trình sản xuất sản phẩm khác, hoặc phải
qua chế biến, hoặc do năng lực quản lý của người khai thác không hạch toán, xác
định được giá tính thuế tài nguyên, nên không có căn cứ để xác định giá tính thuế
tài nguyên thì việc quản lý thu thuế tài nguyên thực hiện như thế nào. Để giải
quyết vấn đề này, đảm bảo việc kê khai, nộp thuế vào NSNN phải được kịp thời,
đúng thời hạn, Pháp Luật Thuế tài nguyên (Quốc hội 2009, 1990, 1998) đã có
những quy định đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên: Giá tính
thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng không phân biệt địa bàn tiêu thụ và được áp dụng làm giá tính
thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp,

chất lượng, không phân biệt một phần vận chuyển đi nơi khác tiêu thụ hoặc đưa
vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại; Giá bán của một đơn vị tài nguyên
được tính bằng tổng doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của loại tài nguyên bán
ra chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
+ Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác,
nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài
nguyên được xác định theo giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền
của tháng trước liền kề, nhưng nếu tính thuế bình quân gia quyền của tháng trước
liền kề thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính
thuế tài nguyên theo giá UBND cấp tỉnh quy định.
+ Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá
tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất
trong tài nguyên khai thác, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

+ Trường hợp tài nguyên khai thác đưa vào chế biến, sản xuất sản phẩm và
thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài
nguyên theo giá UBND tỉnh quy định.
Thuế suất thuế tài nguyên: Thuế suất thuế tài nguyên là căn cứ rất quan
trọng, thể hiện quyền quản lý, điều tiết của Nhà nước đối với tài nguyên quốc
gia, là tỷ lệ huy động của Nhà nước đối với người khai thác tài nguyên, đảm bảo
thực hiện mục tiêu quản lý các nguồn tài nguyên, tạo lập nguồn tài chính duy trì,
nuôi dưỡng, tái tạo, phát triển các nguồn tài nguyên đảm bảo cho sự phát triển
của nền kinh tế một cách ổn định, bền vững.
Nhà nước căn cứ vào yêu cầu quản lý Nhà nước, căn cứ tính chất, đặc điểm,
giá trị sử dụng, mục đích sử dụng của loại tài nguyên, nhu cầu, tập quán sinh
sống của dân cư để quy định các mức thuế suất thuế tài nguyên phù hợp, đảm
bảo đời sống kinh tế xã hội ổn định và phát triển.Thuế suất thuế tài nguyên đối

với từng loại tài nguyên quy định tại Biểu thuế suất thuế tài nguyên ban hành
kèm theo Nghị quyết 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/04/2010 của Uỷ Ban
thường vụ Quốc hội.
(v) Miễn giảm thuế
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quốc gia và ngày càng có nguy cơ cạn
kiệt, cần phải khai thác sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Vì vậy không khuyến khích
khai thác sử dụng tài nguyên bằng chính sách miễn, giảm thuế. Việc miễn, giảm
thuế tài nguyên chỉ được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt, bất khả
kháng, khi thực hiện chủ quyền an ninh quốc gia hoặc đáp ứng theo tập quán sinh
sống của dân cư, thực hiện các mục tiêu chung của xã hội. Cơ sở kinh doanh xác
định điều kiện miễn, giảm thuế, xác định số thuế tài nguyên miễn, giảm, chịu
trách nhiệm về số liệu kê khai. Một số trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên cụ
thể như sau:
Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn
thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp
cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã
nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên.
Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc,
nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh
hoạt.
Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên
dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh
hoạt.
Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên
dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên
do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.

Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác đất và sử dụng tại
chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng
công trình an ninh, quân sự, đê điều.

b. Về phí bảo vệ môi trường
Theo quy định tại Thông tư số 67/2008/TT- BTC ngày 21/7/2008 của Bộ
tài Chính. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ
nộp phí được tính như sau:
Phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản
phải nộp trong kỳ (đồng)
=
Số lượng từng loại
khoáng sản khai thác
(tấn hoặc m
3
)
x
Mức thu tương ứng
(đồng/tấn hoặc m
3
)

Số lượng khoáng sản khai thác để xác định số phí bảo vệ môi trường phải
nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí,
không phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo ) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới)
hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện
khai thác khó khăn, phức tạp ). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng
tuyển, chế biến trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ

chế biến khoáng sản trên địa bàn để quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng
sản thành phẩm tiêu thụ ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí

×