Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tăng cường quản lý của ngân hàng nhà nước đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔNG THỊ THÙY

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔNG THỊ THÙY

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU THƯƠNG



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu,
kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!
Học viên

Mông Thị Thuỳ


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thày,
cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Đặc biệt là TS Nguyễn Thị
Thu Thương - người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trường ĐH Kinh tế và QTKD
đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và
kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Mông Thị Thuỳ



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CỦA
NHNN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM ......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý của NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động của các NHTM ........ 4
1.1.1. Khái quát về quản lý của NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động của các NHTM ...... 4
1.1.2. Vai trò quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM ...................... 23
1.1.3. Mục tiêu quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM ................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về tăng cường quản lý của NHNN đối với hoạt động của
các NHTM ................................................................................................................. 28
1.2.1. Kinh nghiệm tăng cường quản lý của NHNN đối với các NHTM tại một
số địa phương ............................................................................................................ 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về tăng cường quản lý của NHNN đối với hoạt
động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................ 31
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 32
2.2.1. Khung nghiên cứu của luận văn ...................................................................... 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 33
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 34


iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích .......................................................................... 35
2.3.1. Chỉ tiêu đối với NHNN ................................................................................... 35
2.3.2. Chỉ tiêu đối với NHTM ................................................................................... 35
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý của NHNN đối với hoạt động của
các NHTM ................................................................................................................. 37
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NHNN ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN...................... 38
3.1. Khái quát về NHTM và hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..... 38
3.2. Thực trạng công tác quản lý của NHNN đối với các hoạt động của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 48
3.2.1. Định hướng chiến lược phát triển đối với hoạt động NHTM trên địa bàn ..... 48
3.2.2. Công tác xây dựng, phổ biến triển khai các văn bản pháp luật, chính
sách, chế độ của nhà nước ......................................................................................... 51
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý đối với hoạt động của các NHTM ........................... 53
3.2.4. Công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động NHTM .................................. 59
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý của NHNN đối với hoạt động của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 75
3.3.1. Thể chế chính trị.............................................................................................. 75
3.3.2. Môi trường pháp lý ......................................................................................... 75
3.3.3. Môi trường kinh tế vĩ mô ................................................................................ 77
3.3.4. Hiện trạng hoạt động của các NHTM ............................................................. 78
3.3.5. Các nhân tố khác ............................................................................................. 79

3.4. Đánh giá công tác quản lý của NHNN đối với các hoạt động của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 80
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 80
3.4.2. Hạn chế............................................................................................................ 84
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 88
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA NHNN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........ 92
4.1. Mục tiêu, định hướng tăng cường quản lý của NHNN đối với các hoạt
động của NHTM nói chung....................................................................................... 92
4.2. Quan điểm tăng cường quản lý của NHNN đối với hoạt động của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 94


v
4.3. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý của NHNN đối với hoạt động của
các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 96
4.3.1. Giải pháp đóng góp, xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt
động của các NHTM và quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM ..... 96
4.3.2. Giải pháp nhằm phát triển các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp .... 97
4.3.3. Giải pháp hoạch định chiến lược phát triển Ngành ngân hàng giai đoạn
từ nay đến năm 2020 ................................................................................................. 97
4.3.4. Giải pháp đổi mới hình thức quản lý, quy trình, nội dung trong việc thực
hiện chức năng quản lý của NHNN chi nhánh .......................................................... 98
4.3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại NHNN ........................ 99
4.3.6. Giải pháp giám sát chặt chẽ việc thực hiện các kiến nghị của NHNN đối
với các NHTM trên địa bàn tỉnh ............................................................................. 100
4.3.7. Giải pháp khác............................................................................................... 100
4.4. Một số kiến nghị............................................................................................... 101
4.4.1. Đối với NHNN Việt Nam ............................................................................. 101
4.4.2. Kiến nghị với UBND, HĐND, các sở, ban ngành tại địa phương ................ 103

4.4.3. Kiến nghị với Hội sở chính của các NHTM có chi nhánh trên địa bàn .............. 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 107


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CSTT

Chính sách tiền tệ

ĐBQH

: Đại biểu quốc hội

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HĐNH


: Hoạt động ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng trung ương

QLNN

: Quản lý nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VAMC

: Công ty thu mua nợ quốc gia

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:


Số lượng các NHTM trên địa bàn đến 31/12/ 2015 ............................. 39

Bảng 3.2:

Số liệu về tổng tài sản của các NHTM trên địa bàn ............................. 41

Bảng 3.3:

Các hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM trên địa bàn giai
đoạn 2011-2015 .................................................................................... 43

Bảng 3.4:

Cơ cấu kỳ hạn cho vay của các NHTM trên địa bàn giai đoạn
2011-2015 ............................................................................................. 44

Bảng 3.5:

Thị phần huy động vốn và tín dụng của các NHTM trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 45

Bảng 3.6:

Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn giai
đoạn 2011-2015 .................................................................................... 46

Bảng 3.7:

Thống kê nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2011-2015 ............................................................................. 47

Bảng 3.8:

Định hướng hoạt động tín dụng của NHNN giai đoạn 2011-2015 ...... 49

Bảng 3.9:

Định hướng hoạt động tín dụng của nhnn tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011-2015 .................................................................................... 50

Bảng 3.10: Kết quả điều tra đánh giá về sự phù hợp của các định hướng phát
triển hoạt động ngân hàng của NHNN tỉnh Thái Nguyên .................... 51
Bảng 3.11: Kết quả điều tra đánh giá về sự kịp thời trong công tác phổ biến
triển khai các văn bản chỉ đạo của NHNN tỉnh Thái Nguyên .............. 53
Bảng 3.12: Kết quả điều tra đánh giá về sự phù hợp của các bộ phận trong
NHNN tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 55
Bảng 3.13: NHNN tỉnh Thái Nguyên tham gia điều tiết hoạt động tín dụng của
các NHTM ............................................................................................ 56
Bảng 3.14:

Tổng hợp nội dung các cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011-2015 ......... 64

Bảng 3.15: Thống kê các sai phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoạt
động tín dụng ........................................................................................ 68


viii
Bảng 3.16: Kết quả điều tra đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt
động của các NHTM của thanh tra giám sát NHNN tỉnh Thái Nguyên .... 74

Bảng 3.17. Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường pháp lý đến sự
quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM trên địa bàn .... 76
Bảng 3.18: Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự quản lý
của NHNN đối với hoạt động của các NHTM trên địa bàn ................. 79
Bảng 3.19: Thống kê nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011-2015 ............................................................................. 84
Bảng 3.20: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến những hạn
chế trong quản lý của NHNN ............................................................... 91


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1.1:

Nội dung quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM .......15

Sơ đồ 1.2:

Mô hình tổ chức quản lý thanh tra, giám sát ngân hàng .....................23

Sơ đồ 2.1:

Khung nghiên cứu của luận văn ................................................................ 32

Sơ đồ 3.1:

Hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..........................40

Sơ đồ 3.2:


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNN tỉnh Thái Nguyên ...........................54

Sơ đồ 3.3:

Mô hình tổ chức của thanh tra giám sát ngân hàng ............................60

Đồ thị 3.1:

Tốc độ tăng trưởng tài sản của các NHTM trên địa bàn .....................42

Biểu đồ 3.1: Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011-2015...............61


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra một luồng gió mới, cơ hội
mới cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc thực hiện đường lối chính
sách do Đảng và Nhà nước đã đề ra trong từng thời kỳ, nền kinh tế Việt Nam đã có sự
chuyển biến sâu sắc theo hướng ngày càng phát triển và năng động. Trong sự phát triển
đó, hệ thống Ngân hàng thương mại(NHTM) Việt Nam đã không ngừng gặt hái được
nhiều thành công và ngày càng khẳng định vị thế trung gian tài chính số một của mình.
Vốn cung ứng cho nền kinh tế chủ yếu do các NHTM đáp ứng, theo tính toán của một số
chuyên gia kinh tế tổng tài sản của hệ thống các NHTM lên tới khoảng 140% GDP.
Thái Nguyên là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Đông Bắc, là một trong 9 tỉnh rộng
lớn nhất Việt Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội. Ngày
01/07/1997 khi thực hiện tách tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, Thái Nguyên chỉ có sự
hiện diện của các ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên hiện nay số lượng các NHTM đã
lên tới con số 21, chưa kể 1 ngân hàng Chính sách Xã hội, 01 ngân hàng Phát triển,

02 Quỹ Tín dụng nhân dân và 1 tổ chức Tổ chức tài chính vi mô. Hoạt động ngân
hàng trên địa bàn diễn ra hết sức sôi động, tăng trưởng tín dụng hàng năm ở mức
16,38 %/ năm, tăng trưởng huy động ở mức 16,23% / năm và tỷ lệ nợ xấu là xấp xỉ
1%. Các NHTM trên địa bàn đã đóng góp đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của các NHTM trên địa bàn
cũng còn một số tồn tại, hạn chế như: nợ xấu chưa được xử lý có hiệu quả; tình hình
thanh khoản ở một số NHTM có thời điểm còn căng thẳng; còn tồn tại tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM; hoạt động còn tiềm ẩn nguy cơ bất
ổn, rủi ro có thể xảy ra khi môi trường kinh tế - xã hội trong và ngoài nước biến
động bất thường…Các tồn tại nói trên có nguyên nhân bắt nguồn từ phía bản thân
các NHTM như: hoạt động quản trị, điều hành còn hạn chế; hệ thống kiểm soát,
kiểm toán nội bộ chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi... Hoặc bắt nguồn từ thực trạng
công tác quản lý của NHNN đối với của các NHTM chưa đáp ứng được yêu cầu đề
ra. Hoạt động quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ quan
có thẩm quyền đối với hoạt động của các NHTM thời gian qua đạt được nhiều thành
tích đáng kể, nhưng cũng còn một số bất cập.


2
Để góp phần thúc đẩy các NHTM hoạt động an toàn, lành mạnh, làm tốt vai
trò trung gian tài chính, cần thiết tăng cường hơn nữa công tác quản lý của NHNN
nói chung, trong đó có vai trò quản lý, giám sát của NHNN đối với hoạt động của
các NHTM. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Tăng cường quản lý của Ngân hàng
nhà nước đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác quản lý của NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động
của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao vai trò quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM, đảm bảo

các NHTM phát triển ổn định, bền vững theo định hướng đã đặt ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý của NHNN và hoạt động
của các NHTM;
- Nhận biết các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý của NHNN cấp tỉnh;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý của NHNN cấp tỉnh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý của NHNN đối với
hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu nội dung quản lý của NHNN cấp tỉnh đối
với hoạt động của các NHTM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
NHNN tỉnh Thái Nguyên và 21 NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Phạm vi thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 tại các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


3
3.2.3. Phạm vi nội dung
Tác giả giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu công tác quản lý của NHNN
cấp tỉnh đối với hoạt động của các NHTM (tập trung nghiên cứu công tác quản lý
chất lượng tín dụng, không phân tích sâu nội dung quản lý khối lượng huy động và
cho vay); Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của NHNN đối với hoạt động của
các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 đến 2015, qua đó đề xuất
định hướng và giải pháp tăng cường vai trò quản lý của NHNN đối với hoạt động
của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Đóng góp về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm về sự
quản lý, các nội dung quản lý, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý của
NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động của các NHTM. Từ đó làm sáng tỏ các luận cứ
khoa học về tăng cường quản lý của NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động của các
NHTM. Qua đó sẽ làm cơ sở khoa học cho việc tăng cường quản lý của NHNN
trong lĩnh vực ngân hàng.
Đóng góp về mặt thực tiễn: trên thực tế có rất ít công trình nghiên cứu tổng
thể về tăng cường quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM ở Việt
Nam. Do đó, luận văn cũng cấp một bức tranh toàn cảnh về thực trạng quản lý của
NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động của các NHTM trên địa bàn, và đề ra các giải
pháp. Đây sẽ là tài liệu để NHNN hay các NHTM nghiên cứu, tham khảo nhằm
tăng cường quản lý trong lĩnh vực Ngân hàng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý của NHNN đối với hoạt
động của các NHTM
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản lý của NHNN đối với hoạt động của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý của NHNN đối với hoạt động của
các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CỦA NHNN CẤP TỈNH
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý của NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động của các NHTM
1.1.1. Khái quát về quản lý của NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động của các NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về NHNN, NHTM, hoạt động của các NHTM và đặc điểm hoạt

động của các NHTM
 Khái niệm về NHNN
Ở mỗi quốc gia, NHNN có thể có những tên gọi khác nhau xuất phát từ các
yếu tố lịch sử, sở hữu, thể chế chính trị. Dù tên gọi có khác nhau nhưng phương thức
hoạt động tính chất, chức năng của các ngân hàng mang bản chất là NHNN hầu như
giống nhau, có những điểm tương đồng và xuất phát từ những nguyên tắc tổ chức
chung nhất. Phần lớn luật về ngân hàng của các quốc gia đều đưa ra khái niệm về
NHNN hoặc thông qua những quy phạm pháp luật xác định đặc điểm, chức năng để
thể hiện khái niệm về NHNN. Ở Việt Nam, Luật NHNN năm 2010 [8] quy định:
- NHNN Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung
ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- NHNN là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở
chính tại Thủ đô Hà Nội.
- NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân
hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành
tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
 Khái niệm về NHTM
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhân dân và nền kinh tế. Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất
về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên
thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt
động. Ví dụ, ở Mỹ: “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Theo Luật Ngân
hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức


5
khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính”. Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu:

“Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”...
Ở Việt Nam, với việc thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trường, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi công dân được tự do kinh doanh, bình đẳng trước
pháp luật, Nhà nước ta ghi nhận[8]: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này (Luật các TCTD năm 2010) nhằm mục tiêu lợi nhuận".
 Hoạt động của các NHTM
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ nguồn
vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác.
(1)- Nghiệp vụ nguồn vốn
Nghiệp vụ nguồn vốn (hay còn gọi là nghiệp vụ Nợ), đây là nghiệp vụ ban
đầu nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động cho NHTM. Nghiệp vụ nguồn vốn lúc nào
cũng được đặc biệt quan tâm chú ý đến, vì ngân hàng nào tạo lập được nhiều
nguồn vốn thì có điều kiện tăng quy mô, mở rộng hoạt động tín dụng và đầu tư.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu; vốn huy động; vốn đi vay và
một số nguồn vốn khác.
Trong đó, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng, bởi vì vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Căn cứ theo tính chất,
vốn huy động có thể phân thành hai nhóm:
+ Nguồn vốn huy động hoạt kỳ bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp và chủ thể kinh tế khác; tiền gửi không kỳ hạn của TCTD khác.
+ Nguồn vốn huy động định kỳ bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp và chủ thể kinh tế khác; tiền gửi tiết kiệm của dân chúng; vốn huy
động từ phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu)…
Do đó, nguồn vốn huy động định kỳ thường có tính ổn định, được NHTM sử
dụng chủ yếu cho vay trung và dài hạn, đây là điểm khác biệt so với nguồn vốn huy
động hoạt kỳ (nguồn vốn ngắn hạn). Đối với nguồn vốn huy động hoạt kỳ, các
NHTM chủ yếu sử dụng để cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế tuỳ tình hình
kinh tế vĩ mô, NHNN của từng nước cho phép các NHTM được sử dụng một tỷ lệ

nhất định từ nguồn vốn huy động hoạt kỳ.


6
(2)- Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (Nghiệp vụ sử dụng vốn/Nghiệp vụ tài
sản có)
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngoài việc tính toán mức dự trữ cần
thiết nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, nguồn vốn còn lại các NHTM
phân bổ, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế dưới các hình thức cấp tín dụng và
đầu tư theo nguyên tắc an toàn và sử dụng vốn hiệu quả.
- Nghiệp vụ tín dụng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng của NHTM đối với khách hàng là cá
nhân, tổ chức kinh tế; đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ tài
sản có sinh lời và là nghiệp vụ chủ yếu để tạo ra lợi nhuận của NHTM. Trong tổng
thu nhập của NHTM, thì thu nhập từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất so với thu nhập từ các hoạt động khác của NHTM. Điều đó, đồng nghĩa với
việc hoạt động cho vay các cá nhân và tổ chức kinh tế thường xuyên phát sinh nhiều
rủi ro và có mức rủi ro cao nhất trong tổng tài sản có sinh lời của các NHTM. Rủi ro
tín dụng có thể do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh tế (do tác động của
khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới; thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt…) và nguyên nhân
chủ quan từ phía NHTM (thiếu kiểm tra, kiểm soát trong cho vay; thực hiện quy
trình cho vay, quy thẩm định tín dụng thiếu chặt chẽ; rủi ro đạo đức ….).
Hoạt động tín dụng của các NHTM có liên quan chặt chẽ tới các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế từ sản xuất kinh doanh đến tiêu dùng. Do đó, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hoá nhằm thoả
mãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận cho NHTM.
- Ngoài ra, nghiệp vụ tài sản có còn bao gồm dự trữ (tại hội sở các NHTM) và
hoạt động đầu tư, tuy nhiên đây là các tài sản có không sinh lời hoặc sinh lời ở mức rất
thấp, được các NHTM duy trì nhằm: đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng gửi tiền,
bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của

NHNN, chi phí cho hoạt động của NHTM…
(3)- Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng được xem là nghiệp vụ trung gian của NHTM,
đây là hoạt động mang lại thu nhập tương đối an toàn cho các NHTM, ngoài thu nhập
từ tín dụng và đầu tư với nhiều rủi ro và độ an toàn không cao.


7
Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú như:
dịch vụ ngân quỹ; dịch vụ chuyển tiền giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn (cùng địa
phương) hoặc khác địa bàn (từ địa phương này sang địa phương khác) hoặc từ nước
này sang nước khác; dịch vụ thanh toán (thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế); dịch
vụ thu hộ, chi hộ; dịch vụ uỷ thác; dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư; dịch vụ ngân hàng
điện tử; dịch vụ thẻ; dịch vụ kiều hối...
Nhìn chung, để thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ ngân
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, các NHTM không ngừng chú trọng
đổi mới phát triển việc cung cấp dịch vụ ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Với các dịch vụ cung ứng cho khách hàng, có loại dịch vụ NHTM thu phí, có loại
dịch vụ NHTM được hưởng hoa hồng, có loại dịch vụ NHTM ưu đãi, khuyến mãi
khách hàng bằng cách không thu phí. Đối với loại dịch vụ NHTM không thu phí đối
với khách hàng, nhưng đổi lại NHTM có điều kiện mở rộng và phát triển các hoạt
động kinh doanh khác. Các nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc
đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các
nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên
một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
 Đặc điểm hoạt động của các NHTM
Căn cứ vào khái niệm thì hoạt động của NHTM có thể được nhận dạng thông
qua một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh tiền tệ vì mục tiêu lợi
nhuận (bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng).

Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới
các hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua
các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam kết thực
hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định nhằm mục đích
thụ hưởng tiền công dịch vụ do khách hàng chi trả dưới dạng phí hay hoa hồng.
Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện,
nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp luật
quy định (vốn pháp định, phương án kinh doanh,...) thì mới được phép hoạt động
trên thị trường. Nên chủ yếu, hoạt động ngân hàng chỉ do các TCTD thực hiện.


8
Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính
chất dây truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói như vậy là vì, trong hoạt động ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành huy
động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc
NHTM chỉ có thể đòi tiền của người vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra
khả năng rủi ro cao cho hoạt động ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người
gửi tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng
ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới thường được điều chỉnh và kiểm soát hết
sức chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được
vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc
độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực
khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày
càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.

Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều
cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ
thể đó". ([4], tập 23, trang 23)
Từ góc độ mục đích của quản lý, Mác cho rằng: Quản lý là nhằm phối hợp
các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng với ý trí của người quản lý.


9
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc
xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”.[7]
Quản lý nhà nước về kinh tế là một bộ phận của quản lý nhà nước nói chung,
đây là một dạng các hoạt động phối hợp với nhau để thực hiện chức năng của hệ
thống quản lý nhà nước nhằm tác động có hiệu quả lên hệ thống bị quản lý (nền
kinh tế) bằng việc sử dụng các phương thức, công cụ, biện pháp quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
Từ các khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước, có thể đưa ra khái niệm về

quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM như sau: “Quản lý đối với
hoạt động của các NHTM là một bộ phận của quản lý nhà nước về kinh tế, là sự tác
động có tổ chức, có định hướng của các cơ quan quản lý (chủ thể quản lý) vào hoạt
động của các NHTM (đối tượng quản lý) bằng các phương thức quản lý khác nhau
nhằm bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các NHTM và hệ
thống tài chính, phục vụ mục tiêu nhất định của nền kinh tế”. ([9], tr 38)
Nói một các cụ thể hơn, quản lý của NHNN đối với hoạt động của các
NHTM thể hiện khả năng tác động của nhà nước đến việc mở rộng hay thu hẹp
hoạt động của các NHTM đối với nền kinh tế phù hợp với từng giai đoạn (quy mô
hoạt động), đồng thời tác động đến cả chất lượng của hoạt động tại các NHTM.
Hay: “Quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM là quá trình
thực hiện và phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra,
thanh tra, giám sát các hoạt động của các NHTM trên thị trường trong sự tác động
của hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt mục
tiêu thông qua việc sử dụng hệ thống các công cụ và chính sách quản lý”.[2]


10
Cũng như hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý của
NHNN đối với hoạt động của các NHTM là một quá trình tác động liên tục, có định
hướng, có tổ chức của NHNN đối với các hoạt động tiền tệ và ngân hàng của các
NHTM để đạt được mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, góp phần tăng trưởng
kinh tế và giải quyết việc làm.
Trong mối quan hệ này, chủ thể quản lý là NHNN với vai trò là NHTW và
cơ quan thuộc chính phủ, có thể tác động tới đối tượng quản lý thông qua những kế
hoạch, chương trình, chính sách, biện pháp và những quyết định hành chính khác.
1.1.1.3. Quản lý của NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động của các NHTM
- Đặc điểm về chủ thể quản lý
Hiện nay, các VBQPPL quy định chủ thể quản lý đối với hoạt động của các
NHTM ở Việt Nam hiện nay là các cơ quan nhà nước từ Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ

Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ. Tuy nhiên, NHNN được giao nhiệm vụ là cơ
quan đầu ngành trong việc quản lý hoạt động của các NHTM.
Cụ thể, Luật các TCTD năm 2010 ghi nhận:“NHNN Việt Nam là cơ quan
trực thuộc Chính phủ, là cơ quan quản lý đầu ngành ban hành thông tư quy định
chi tiết thi hành luật của Quốc hội, pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thay mặt Chính
phủ thực hiện chức năng quản lý đối với hoạt động của các NHTM; các bộ,
ngành, địa phương có liên quan trong phạm vi luật pháp quy định cũng thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến QLNN đối với hoạt động của các NHTM”.[10]
Theo quyết định số 290/QĐ-NHNN ngày 25/2/2014 của Thống đốc NHNN
Việt Nam quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
NHNN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:
NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị phụ thuộc của
NHNN, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất của Thống đốc NHNN
Việt Nam có chức năng tham mưu, giúp Thống đốc QLNN về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng trên địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng Trung ương theo
sự uỷ quyền của Thống đốc.
Theo đó, Thống đốc NHNN quy định nhiệm vụ và quyền hạn theo thẩm quyền
của NHNN cấp tỉnh cụ thể như sau:


11
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thống đốc về tiền tệ,
hoạt động ngân hàng và ngoại hối đến các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và
người dân trên địa bàn.
2. Thống kê, thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế, tiền tệ
trên địa bàn để tham mưu cho Thống đốc trong điều hành, thực hiện chính sách tiền tệ,
hoạt động ngân hàng và ngoại hối; tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về
lĩnh vực liên quan đến tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối phục vụ xây dựng và

phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện công tác thông tin tín dụng.
3. Thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động của tổ chức tín dụng, chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
giải thế, tổ chức tín dụng và chấp thuận nội dung khác của các tổ chức tín dụng trên địa
bàn theo ủy quyền của Thống đốc.
4. Giám sát, chỉ đạo việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, kiểm soát
đặc biệt và giải thể tổ chức tín dụng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc.
5. Thực hiện thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ,
hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
6. Thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
7. Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng trung ương
khác cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước.
8. Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh
doanh vàng.
9. Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín
dụng khi được Thống đốc ủy quyền.
10. Quản lý nhà nước về tiền tệ, kho quỹ, bảo đảm an toàn về tài sản, tiền giấy, tiền
kim loại và các giấy tờ có giá bảo quản tại Chi nhánh và khi giao nhận theo quy định.
11. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo phân công, ủy quyền
của Thống đốc.
12. Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng và tội phạm; thực hành tiết
kiệm chống lãng phí; tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh theo quy định.


12
13. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, cải cách hành chính, văn hóa công sở.
14. Báo cáo, trả lời chất vấn theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền địa phương,
Hội đồng nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội; trả lời kiến nghị của các cơ quan báo
chí về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.

15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định.
16. Thực hiện công tác quốc phòng, an ninh; công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy, phòng chống thiên tai, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn tại Trụ sở Chi nhánh và
các cơ sở vật chất khác thuộc thẩm quyền quản lý của Chi nhánh.
17. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao. [12]
NHNN có trách nhiệm và quyền hạn chủ chốt trong việc quản lý, giám sát hoạt
động của các NHTM với mục tiêu: “….nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an
toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu
quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
theo định hướng XHCN”(Khoản 1, điều 4, Luật NHNN năm 2010).
- Đặc điểm về đối tượng quản lý
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD năm 2010 nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã có
những bước phát triển nhanh cả về quy mô hoạt động và chất lượng dịch vụ. Theo
thống kê của NHNN tỉnh Thái Nguyên, đến thời điểm 31/12/2016, trên địa bàn tỉnh có
sự góp mặt của 22 chi nhánh cấp 1 của các NHTM, trong đó có 7 chi nhánh NHTM
nhà nước, 14 chi nhánh NHTM cổ phần, và 1 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, chưa
kể 1 ngân hàng phát triển, 1 ngân hàng Chính sách Xã hội, 02 Quỹ tín dụng nhân dân
và 1 Tổ chức Tài chính vi mô. Tương ứng với đó là 94 phòng giao dịch của các ngân
hàng. Hệ thống các TCTD nói chung và các NHTM trên địa bàn nói riêng đã đóng góp
rất tích cực vào công cuộc đổi mới và làm thay đổi cơ bản nền kinh tế địa phương.
- Đặc điểm về cơ chế quản lý đối với hoạt động của các NHTM
NHNN thống nhất quản lý đối với hoạt động của các NHTM, xây dựng hệ
thống các NHTM theo hướng hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình, có
quy mô hoạt động lớn, tiềm lực tài chính lớn và lành mạnh, tạo nền tảng đến sau năm



13
2020 xây dựng hệ thống các NHTM đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các
NHTM trong khu vực và trên thế giới.
Để quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống các NHTM thì các văn bản luật,
cơ chế, chính sách của các Bộ/Ngành trong thời gian qua hầu như đã phủ kín các
hoạt động chính của các ngân hàng, tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động. Chính
điều này đã góp phần to lớn vào việc duy trì sự phát triển của nền kinh tế, của doanh
nghiệp, cải thiện đời sống của dân cư, góp phần đưa Việt Nam ra khỏi danh sách
nước có thu nhập thấp.
- Đặc điểm về môi trường hoạt động của các NHTM
Sau khi trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế Việt Nam đã
đạt được những thành tựu bước đầu. Tại Thái Nguyên, môi trường và thể chế hoạt
động của ngân hàng có những chuyển biến tích cực với những thành công đáng ghi
nhận về khung điều tiết, quản trị nội bộ, tổ chức bộ máy, chất lượng nguồn nhân
lực, và sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Hệ thống các NHTM vẫn là kênh đáp ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, đóng
góp không nhỏ vào mức tăng GDP hàng năm của địa phương. Khi tham gia sâu vào
hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh đã thực sự là động lực to lớn cho cải cách, đổi
mới mạnh mẽ trong hoạt động ngân hàng. Chính sự cạnh tranh này đã tác động rất
lớn đến quản trị nội bộ và văn hóa quản trị rủi ro của các NHTM theo hướng minh
bạch hơn, đáng tin cậy hơn, đặc biệt khi 4 NHTM nhà nước thực hiện cổ phần hóa,
chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần. Việc nâng cao năng lực tài chính,
tăng vốn chủ sở hữu, duy trì hệ số an toàn vốn tối thiểu, đầu tư công nghệ, phát triển
các dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở các chi nhánh ở nước ngoài… để phục vụ tốt
hơn, hiệu quả hơn khách hàng đều được các NHTM quan tâm và thực hiện bằng các
biện pháp khác nhau… Việc áp dụng các mô thức quản trị ngân hàng phù hợp với
các thông lệ quốc tế; triển khai hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
sắp xếp lại mô hình theo khối, cùng với việc đưa ra một số tiêu chí bước đầu phục
vụ cảnh báo sớm rủi ro kinh doanh ngân hàng…. Là những kết quả đáng ghi nhận.

Nó không chỉ là sự đòi hỏi khách quan của mỗi NHTM hướng đến sự phát triển ổn
định, mà còn là đòi hỏi của cả nền kinh tế và của khách hàng.


14
1.1.1.4. Nội dung quản lý của NHNN cấp tỉnh đối với hoạt động của các NHTM
Nội dung quản lý của NHNN đối với hoạt động của các NHTM là những hoạt
động mà NHNN phải thực hiện trong quá trình quản lý đối với hoạt động của các
NHTM. Nội dung quản lý đối với hoạt động của các NHTM phải trả lời câu hỏi
NHNN phải làm gì để đảm bảo hoạt động của hệ thống các NHTM phát triển an toàn,
lành mạnh; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng…
 Đối với NHNN Việt Nam
Về mặt QLNN, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ
chức và hoạt động của các NHTM; Thông tư số 34/2011/TT-NHNN hướng dẫn về
trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép và thanh lý tài sản của TCTD, chi nhánh nước ngoài;
trình tự thủ tục thu hồi giấy phép của văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài có hoạt
động ngân hàng; Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, cung ứng séc… Đồng thời, quy định rõ chức
năng nhiệm vụ của NHNN như sau:
- Hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình phát triển
NHTM: Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình phát triển do NHNN
xây dựng là định hướng cho các NHTM xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược
cạnh tranh, chiến lược đầu tư …của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, cơ quan quản lý nhà nước nói chung, NHNN nói
riêng không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của NHTM, song chiến lược, kế hoạch
phát triển do NHNN xây dựng là căn cứ, định hướng cho NHTM xây dựng chiến lược
của mình. Chiến lược, kế hoạch phát triển của NHNN xây dựng phù hợp, khả thi sẽ tạo
điều kiện cho các NHTM xây dựng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh phù
hợp, sát thực tế, khả thi.
- Ban hành hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hệ thống văn

bản quy phạm pháp luật về hoạt động NHTM; tổ chức tuyên truyền phổ biến và kiểm
tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động NHTM. Nhằm tạo điều
kiện môi trường pháp lý cho việc hình thành cũng như hoạt động của các NHTM,
NHNN ban hành hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ) ban hành hệ thống văn bản
pháp luật về NHTM. Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về NHTM bao gồm: Luật
NHNN, Luật các TCTD, Luật các công cụ chuyển nhượng, Luật Phòng, chống rửa
tiền, Pháp lệnh Ngoại hối … và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
NHNN quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các luật và pháp lệnh.


×