Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề tài: Các biện pháp tạo hình ảnh nhằm gây hứng thú nhận thức cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học cơ sở (qua thực nghiệm sư phạm lớp 9 tại Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.69 KB, 20 trang )

Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nôi
Đề tài:
Các biện pháp tạo hình ảnh nhằm gây hứng thú nhận thức cho học
sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học cơ sở (qua thực
nghiệm sư phạm lớp 9 tại Hà Nội)
1
MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới hiện nay phát
triển với tốc độ nhanh chóng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các
lĩnh vực khác nhau có tác động mạnh mẽ đến vấn đề giáo dục đào tạo con
người. Trong điều kiện hiện nay Đảng và nhà nước ta luôn luôn dành sự
quan tâm đặc biệt cho giáo dục, được cụ thể hóa bằng những hoạch định,
chiến lược dài hơi và những nguồn lực to lớn về tiền của và con người.
Trong nội dung văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã
xác định: “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo
hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi
trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”
Để thực hiện mục tiêu đó, đòi hỏi ngành giáo dục, đặc biệt là giáo
dục phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng phải không ngừng
nâng cao chất lượng dạy và học nhằm đào tạo ra những thế hệ thanh niên
có trình độ, chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu xã hội, đưa đất nước phát
triển. Điều này còn được cụ thể hóa trong Luật Giáo dục (sửa đổi bổ sung)
năm 2011, Điều 27.3 đã chỉ rõ: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học
vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề


hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
2
Trong hệ thống các môn học hiện nay ở trường THCS, Lịch sử là
môn chiếm nhiều ưu thế đối việc giáo dục tư tưởng đạo đức cho thế hệ trẻ.
Giáo dục lịch sử giúp HS hình dung và hiểu rõ bức tranh lịch sử quá khứ
của dân tộc cũng như lịch sử thế giới, khiến các em thêm yêu quê hương,
đất nước mình đồng thời trân trọng những thành quả của cha ông. Từ đó,
hình thành lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, định hướng tốt cho
tương lai, tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Vì
vậy, lịch sử phải góp phần mình vào việc đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu của đất nước.
Tạo hình ảnh là một biện pháp quan trọng trong quá trình dạy học,
nó giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách vững chắc, bài học trở nên sinh
động hơn, tránh được sự đơn điệu tẻ nhạt “hiện đại hóa lịch sử”. Bên cạnh
đó, tạo hình ảnh có vai trò quan trọng trong DHLS ở trường phổ thông, đặc
biệt là đối với HS nhỏ tuổi ở cấp THCS. Đó là một biện pháp để nâng cao
hiệu quả bài học. Bởi vì, hình ảnh lịch sử giúp HS có biểu tượng chân thực
cụ thể về sự kiện quá khứ, qua đó các em hiểu được bản chất của sự kiện,
hứng thú nhận thức, dễ nhớ, nhớ nhanh kiến thức lịch sử. Mặt khác, hình
ảnh lịch sử còn có tác dụng lớn trong việc tạo xúc cảm lịch sử để qua đó
giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS.
Thực tế việc dạy học ở các trường phổ thông hiện nay đã có những
chuyển biến tốt, một số GV đã thành công trong đổi mới phương pháp dạy
học làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn, chất lượng giáo dục bộ môn tăng
lên đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều GV chưa hiểu hết
được nội dung cũng như chưa tìm ra được những biện pháp tạo hình ảnh
thích hợp để nâng cao hứng thú nhận thức cho HS, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn.
3
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn vấn đề: “Các biện

pháp tạo hình ảnh nhằm gây hứng thú nhận thức cho học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường Trung học cơ sở (qua thực nghiệm sư phạm
lớp 9 tại Hà Nội)”làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2, Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
2.1 Tài liệu nước ngoài:
2.1.1 Tài liệu giáo dục học và tâm lý học :
2.1.2. Tài liệu về giáo dục lịch sử
2.2 Tài liệu trong nước
2.2.1 Tài liệu tâm lí học, giáo dục học:
2.2.2 Tài liệu giáo dục lịch sử:
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình sử dụng các biện pháp tạo hình ảnh nhằm gây hứng thú nhận thức
lịch sử cho học sinh ở trường Trung học cơ sở.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc sử dụng các biện pháp tạo hình ảnh
chủ yếu phù hợp nhằm gây hứng thú nhận thức cho HS trong dạy học lịch sử ở
trường Trung học cơ sở. Do thời gian hạn hẹp của việc thực hiện đề tài cũng như
trình độ còn hạn chế của bản thân nên chúng tôi giới hạn trong phạm vi điều tra
và thực nghiệm sư phạm khối lớp 9 ở Trung học cơ sở. Thực nghiệm sư phạm sẽ
được tiến hành ở trường THCS Hoàn Kiếm quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở Phương pháp luận
5.2 Phương pháp nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học của đề tài:
4
7. Đóng góp của đề tài:
- Đề tài khẳng định rõ vai trò, ý nghĩa của việc tạo hình ảnh trong dạy học
lịch sử nói chung, gây hứng thú nhận thức cho HS nói riêng.

- Đề tài góp phần đánh giá đúng thực tiễn việc sử dụng các biện pháp tạo
hình ảnh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học cơ sở hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp tạo hình ảnh để gây hứng thú nhận thức lịch sử cho
học sinh Trung học cơ sở
8. Ý nghĩa của đề tài
8.1 Ý nghĩa khoa học
8.2 Ý nghĩa thực tiễn
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
hai chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tạo hình ảnh nhằm
gây hứng thú nhận thức cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung
học cơ sở.
Chương 2: Một số biện pháp tạo hình ảnh trong dạy học lịch sử
nhằm gây hứng thú nhận thức cho học sinh THCS. Thực nghiệm sư phạm.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TẠO HÌNH ẢNH
NHẰM GÂY HỨNG THÚ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1 Hình ảnh
• Khái niệm về hình ảnh
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học 2000, giải thích hình
ảnh là: “Hình người, vật, cảnh tượng thu được bằng khí cụ quang học như
máy ảnh hoặc để lại ấn tượng nhất định và tái hiện được trong trí óc, là
khả năng gợi tả sống động trong cách diễn đạt” [TĐTV, tr.355]
Trong triết học, hình ảnh được coi “là kết quả của sự phản ánh
khách thể, đối tượng vào ý thức của con người. Ở trình độ cảm tính, hình

ảnh là những cảm giác, tri giác và biểu tượng. Ở trình độ tư duy, đó là
những khái niệm, phán đoán và suy luận. Về mặt nguồn gốc, hình ảnh là
khách quan, về cách nhận thức tồn tại, hình ảnh là chủ quan. Hình thức
thể hiện vật chất của hình ảnh là các hành động thực tiễn, ngôn ngữ, các
mô hình kí hiệu khác nhau” [Triết học MLN, tr.356]
Theo />
cho rằng: Một bức hình, tấm ảnh,
hay hình ảnh thứ ghi lại hay thể hiện/tái tạo được cảm nhận thị giác,
tương tự với cảm nhận thị giác từ vật thể có thật, do đó mô tả được
những vật thể đó.
Từ các quan niệm trên, chúng tôi hiểu:
Hình ảnh là những gì chúng ta thấy được thông qua thị giác rồi sau
đó chuyển về não giúp ta cảm nhận nhận hình ảnh đó một cách chân
thực nhất.
6
Hình ảnh lịch sử trong DHLS: là kết quả của sự phản ánh hình ảnh
dựa trên những sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử có thật nhằm làm nổi
bật lên đặc điểm, tính cách nhằm giúp HS có được biểu tượng nhất định.
∗Tạo hình ảnh
Theo Từ điển Tiếng Việt, tạo hình là “Tạo ra các hình thể bằng đường
nét, hình khối, màu sắc” [sđd. Tr 556s]
Tạo hình ảnh là con người sử dụng một loạt các cách thức, biện pháp
để truyền đạt, biểu lộ được những gì mà người ta quan sát về đối tượng
nhận thức ấy.
Còn Tạo hình ảnh lịch sử là trong quá trình giảng dạy, GV sử dụng
các hình thức, biện pháp nhằm giúp HS có được hình ảnh cụ thể, chính
xác nhất về nội dung lịch sử cần nhận thức.
1.1.1.2 Hứng thú nhận thức
Hứng thú là thái độ đặc biệt của con người với đối tượng nào đó
vừa có ý nghĩa trong cuộc sống vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho

cá nhân đó trong quá trình hoạt động.
∗Hứng thú học tập
Theo N.D. Levitop: “Khi học sinh nắm vững tri thức thì những hứng
thú về mặt nhận thức cũng được hình thành và phát triển” [Levitp, Tâm lí
học trẻ em tr.126]
Hứng thú học tập là một thái độ say mê tự giác tích cực đặc biệt của
cá nhân đối với nội dung học tập cụ thể
∗ Hứng thú nhận thức
“Hứng thú nhận thức là khuynh hướng lựa chọn của cá nhân nhằm
vào việc nhận thức được một hoặc một số lĩnh vực khoa học nhằm vào mặt
7
nội dung của nó, cũng như nhằm vào quá trình hoạt động. Trong đó cá
nhân không chỉ dừng lại ở đặc điểm bề ngoài của sự vật hiện tượng mà có
xu thế đi sâu vào bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng muốn nhận
thức” [ Giáo trình sự pt,2008 tr.55]
Từ các quan niệm khoa học nêu trên, chúng tôi hiểu:
Hứng thú nhận thức là khuynh hướng lựa chọn của cá nhân nhằm vào
việc nhận thức được nội dung của một hoặc một số lĩnh vực khoa học,
cũng như nhằm vào quá trình hoạt động. Nó là cái tạo ra động cơ quan
trọng nhất của học tập, là cơ sở thái độ của chủ thể nhận thức đối với học
tập, từ đó thúc đẩy chủ thể nhận thức học tập say mê.
Các biểu hiện của hứng thú nhận thức
1.1.2 Cơ sở xuất phát của việc sử dụng các biện pháp tạo hình ảnh
nhằm gây hứng thú nhận thức lịch sử cho HS.
1.1.2.1 Mục tiêu của bộ môn lịch sử
1.1.2.2 Đặc trưng của bộ môn LS
1.1.2.3 Đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh Trung học cơ sở
trong học tập lịch sử.
1.1.2.4 Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực của HS

1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng các biện pháp tạo hình ảnh
trong dạy học lịch sử
1.1.3.1 Vai trò
Sử dụng các biện pháp tạo hình ảnh có vai trò quan trọng góp phần thực
hiện tốt giai đoạn nhận thức cảm tính, là cơ sở để thực hiện giai đoạn nhận thức
thứ hai – giai đoạn nhận thức lý tính. Nhận thức của con người bao giờ cũng đi
từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính (từ cảm giác, tri giác, biểu tượng
đến khái niệm, suy luận, phán đoán), sau đó nhận thức lý tính qua kiểm nghiệm
thực tiễn và cuối cùng đến nhận thức chân lý khách quan. Cái khó của nhận thức
8
lịch sử là không thể nhận thức trực tiếp, nghĩa là không có bước đầu tiên của
nhận thức cảm tính. Cho dù khoa học có tiên tiến đến mức nào đi chăng nữa
cũng không thể giúp ta nhìn thấy, sờ thấy, nghe thấy một cách trực tiếp lịch sử
đang diễn ra như thế nào. Bởi vì, lịch sử luôn là toàn bộ những gì đã diễn ra của
ngày hôm qua và trước đó nữa. Xét đến cùng thì lịch sử chỉ xảy ra một lần,
không lặp lại như cũ. Do đó, việc dựng lại lịch sử càng chính xác bao nhiêu,
chân thực bao nhiêu thì càng giúp cho việc nhận thức lịch sử dễ dàng bấy nhiêu.
Các nhà khoa học đã thống kê được rằng: 99% hiểu biết của con người về
thế giới xung quanh là do nhìn thấy mà có (từ nhìn thấy sau đó tổng hợp thành
hiểu biết). Điều đó cho thấy vai trò to lớn của hình ảnh trong việc hình thành tri
thức lịch sử cho HS.
Đúng như K.Đ. Usinxki nói “Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc
trong trí nhớ chúng ta là những hình ảnh mà chúng ta thu nhận được bằng trực
quan, và những hình ảnh nào được khắc sâu vào trí nhớ chúng ta thì cũng được
chúng ta nhớ kỹ, hiểu sâu những tư tưởng của nó”[PNL,Trần Văn Trị,
PPDHLS, tái bản lần thứ ba; tr.138].
Ngoài ra, việc sử dụng các biện pháp tạo hình ảnh nó là giai đoạn đầu,
không thể thiếu trong con đường hình thành tri thức lịch sử. Đó là từ những hình
ảnh lịch sử cụ thể, các em sẽ có biểu tượng lịch sử, từ đó hiểu được khái niệm,
nêu quy luật và rút ra bài học (nếu có).

1.1.3.2 Ý nghĩa:
∗Về kiến thức
Vì vậy có thể nói hình ảnh là một nguồn cung cấp kiến thức góp
phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng, cụ thể hóa các sự kiện lịch sử.
Thứ hai, Trên cơ sở tạo biểu tượng việc tạo hình ảnh còn giúp HS
hiểu được bản chất, những mối liên hệ giữa các sự kiện, là phương tiện có
hiệu quả góp phần hình thành những khái niệm quan trọng, giúp HS nắm
vững các quy luật của sự phát triển xã hội.
9
Thứ ba, sử dụng các biện pháp tạo hình ảnh để gây hứng thú nhận
thức giúp HS hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức lịch sử.
∗Về kĩ năng
∗Về tư tưởng, thái độ
1.2 Cơ sở thực tiễn
STT Trường
Số GV được
hỏi
Số HS được
hỏi
1 THCS Cổ Nhuế 3 60
2 THCS Hoàn Kiếm 3 60
3 THCS Thanh Quan 3 60
4 THCS Trưng Vương 4 60
5 THCS Nguyễn Du 4 60
1.1.1.1 Về phía GV
1.1.1.2 Về phía HS
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên:
∗Về phía GV
∗Về phía HS
10

Chương 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HÌNH ẢNH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
NHẰM GÂY HỨNG THÚ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH THCS.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
2.1 Khái quát nội dung chương trình SGK môn Lịch sử ở trường THCS
2.1.1 Khái quát
2.1.2 Mục tiêu chương trình và sách giáo khoa THCS
2.2. Những yêu cầu khi lựa chọn các biện pháp tạo hình ảnh nhằm gây
hứng thú nhận thức cho HS trong dạy học lịch sử ở trường THCS
2.2.1 Lựa chọn biện pháp tạo hình ảnh nhằm gây hứng thú nhận thức cho
HS phải đáp ứng mục tiêu dạy học
2.2.2 Biện pháp tạo hình ảnh nhằm gây hứng thú nhận thức cho HS phải
làm nổi bật nội dung cơ bản của bài
2.2.3 Biện pháp tạo hình ảnh nhằm gây hứng thú nhận thức cho HS phải
góp phần phát triển tính tích cực độc lập của HS
2.2.4 Lựa chọn biện pháp tạo hình ảnh nhằm gây hứng thú nhận thức cho
HS phải đảm bảo tính vừa sức đối với các em
2.2.5 Sử dụng các biện pháp tạo hình ảnh phải kết hợp nhuần nhuyễn với
các phương pháp dạy học khác
2.3 Một số biện pháp tạo hình ảnh nhằm gây hứng thú học tập cho HS
trong DHLS ở trường THCS
2.3.1 Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu hình ảnh để gây hứng thú
nhận thức cho HS
Lời nói đóng vai trò chỉ đạo trong quá trình DHLS. Bởi vì, không có
phương pháp dạy học nào, phương tiện dạy học nào được sử dụng lại không
kèm theo lời nói. Diễn đạt nói rõ ràng, dễ hiểu không chỉ giúp HS hiểu rõ quá
khứ lịch sử đúng như nó đã tồn tại mà còn giúp các em biết suy nghĩ, tìm tòi rút
ra kết luận, hình thành khái niệm, gây cảm xúc mạnh mẽ cho các em [Nguyễn
Thị Côi, RLKNNVSP tr.21].
11

Ngôn ngữ dạy học là sự kết hợp giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ dáng
điệu, cử chỉ. Trên lớp, HS không chỉ nghe mà còn nhìn, điều đó cho thấy phong
cách giảng dạy của GV có ảnh hưởng rất lớn tới tâm lí và môi trường học cho
các em. Nếu phong cách thầy, linh hoạt phối hợp giữa cử chỉ của tay, bước đi,
lời nói thì HS thấy thoải mái trong học tập. Ngược lại, thầy “đứng yên một chỗ”,
không khí trầm lắng, không tạo hứng thú cho HS, chất lượng dạy học không cao.
2.3.1.1 Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu hình ảnh để tường thuật diễn
biến sự kiện – hiện tượng lịch sử
Ví dụ, khi dạy học về mục III “Giành chính quyền trong cả nước” của bài
23 Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa , SGK Lịch sử lớp 9. GV có thể xây dựng và sử dụng đoạn tường
thuật về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội:
“Sáng 19-8-1945, cả Thủ đô Hà Nội ngập tràn khí thế cách mạng với một
rừng cờ đỏ sao vàng. Hàng chục vạn nhân dân nội, ngoại thành và các lực
lượng tự vệ mang theo giáo mác, gậy gộc, mã tấu xuống đường biểu dương
lực lượng. Họ rầm rập tiến về quảng trường Nhà hát lớn dự cuộc mít tinh do
Mặt trận Việt Minh tổ chức.
Chưa tới 10 giờ, nhân dân đã tụ tập rất đông trước Nhà hát lớn. Biểu ngữ
nhiều vô kể, tất cả nổi lên những khẩu hiệu:
- Đả đảo Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim!
- Thành lập Chính phủ Dân chủ Cộng hòa Việt Nam !
- Việt Nam hoàn toàn độc lập!
- Cách mạng giải phóng Việt Nam muôn năm!
- Anh em binh lính hãy mang tay súng gia nhập hàng ngũ chiến đấu bên
cạnh Việt Minh!
Đúng 11 giờ trưa, cuộc mít tinh khai mạc. Một phút mặc niệm các chiến sĩ
cách mạng đã hi sinh vì Tổ quốc với ba phát súng nổ vang. Bản nhạc Tiến quân
ca vang lên. Lễ chào cờ bắt đầu. Một lá cờ lớn được kéo từ từ lên trên chiếc cột
12
cờ dựng giữa bãi cỏ trước Nhà hát lớn. Những nắm tay rắn chắc giơ lên. Tất cả

hướng về lá cờ đỏ sao vàng. Niềm tự hào sung sướng bừng dậy trong lòng mọi
người. Một loạt truyền đơn từ trên Nhà hát lớn bay xuống như một đàn bướm
chập chờn trên đầu những người dự mít tinh. Mọi người ngẩng đầu lên, xòe
rộng tay đón truyền đơn. Đồng chí Nguyễn Huy Khôi – đại biểu Việt Minh đọc
Tuyên ngôn, Chương trình của Việt Minh và Lời kêu gọi khởi nghĩa của Ủy ban
khởi nghĩa Hà Nội. Tiếng vỗ tay hoan hô không ngớt.
Quần chúng hưởng ứng hô vang khẩu hiệu của Ủy ban khởi nghĩa. Cuộc mít
tinh nhanh chóng chuyển thành cuộc biểu tình. Quần chúng chia thành hai đoàn:
một đoàn đi chiếm Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính, Sở Bưu điện, Sở Cảnh sát Một
đoàn đi chiếm Trại bảo an binh, Ti Liêm phóng, Nhà máy A-vi-a”.
[Nguyễn Thị Côi, Hướng dẫn SDKH tr.154-155,]
Như vậy, sử dụng các đoạn tường thuật về diễn biến chiến dịch, các trận chiến
đấu lớn như Tổng khởi nghĩa tháng Tám, trận đánh ở Đông Khê trong chiến thắng
Biên giới năm 1950, chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 GV phải lựa chọn
những tình tiết phát triển đỉnh cao, những đoạn tường thuật hay và đặc sắc thể hiện
nội dung cơ bản của bài học. Đồng thời, phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ
với các thao tác sư phạm của thầy. Có như vậy mới lôi cuốn HS hứng thú tham gia
xây dựng bài, hiệu quả bài học mới tăng lên
2.3.1.2 Sử dụng ngôn ngữ sinh động giàu hình ảnh để miêu tả nhằm
gây hứng thú nhận thức cho HS
2.3.2 Ví von, hình tượng hóa các sự kiện, hiện tượng lịch sử để tạo hình
ảnh nhằm gây hứng thú nhận thức cho HS
Ví von, hình tượng hóa là để tạo hình ảnh gợi tả nhằm nói một cách khái
quát, giúp người nghe hiểu và hình dung sự vật, sự việc được cụ thể hơn.
Học sinh THCS đang ở độ tuổi mà giai đoạn nhận thức cảm tính vẫn chiếm
ưu thế vì vậy việc ví von, hình tượng hóa giúp cho HS lĩnh hội kiến thức một
cách nhanh chóng. Mặt khác, ví von, hình tượng hóa có ý nghĩa quan trọng, tích
cực trong việc khơi gợi hứng thú nhận thức cho HS. Khi sử dụng ví von, hình
13
tượng hóa trong bài giảng của mình. GV có thể dùng xen kẽ vào tường thuật

nhằm cụ thể hóa sự kiện hay nhân vật lịch sử nào đó.
Trong DHLS, chúng ta nên học tập cách ví von, hình tượng hóa của các tác
gia kinh điển như: công cuộc thống nhất Đức được Mác ví “giống như 1 con hổ,
6 con thỏ và 22 con chuột nhắt”. Khi nói về thủ tướng Phổ “thủ tướng sắt và
máu”, Rôbetxpie là “con người không thể mua chuộc được”
Hay, trong Bài 25 Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp (1946 – 1950), tên “Đường số 4” được nhắc đến rất nhiều lần, nó
còn được gọi là con đường tử địa của địch. Nếu chỉ nêu tên như vậy, thì biểu
tượng về Đường số 4 sẽ không có, nghèo nàn, đơn điệu và bài học ở lớp sẽ
không sinh động. Vì vậy, khi dạy học, GV dựa vào nội dung SGK, kết hợp với
các tài liệu tham khảo khác phù hợp với nội dung, trình độ HS, cũng có thể dựa
vào bản đồ để tạo hình ảnh về đường số 4 cho HS. Cũng là hình ảnh Đường số 4
được Bác ví “như cánh tay” – yếu nhất là khuỷu tay, muốn chặt đứt cánh tay đó
phải chặt vào khuỷu tay trước - Đông khê được ví như khuỷu tay vậy.
2.3.3. Sử dụng đoạn trích trong các tài liệu văn học nghệ thuật
Đối tượng nghiên cứu và phản ánh của văn học nghệ thuật là con người và
xã hội loài người, “Văn học ra đời cùng sự xuất hiện của thể chế giai cấp của
xã hội và chính quyền Nhà nước” [2; tr.342]. Trong buổi đầu, nó ở trạng thái
“văn sử bất phân”. Văn học là một hình thái ý thức thuộc thượng tầng kiến trúc.
Mỗi nền văn học đều nảy sinh trên cơ sở xã hội nhất định và phục vụ cho một
đường lối chính trị, kinh tế nhất định. Văn học là một sản phẩm của lịch sử. Đối
với việc DHLS ở trường phổ thông và THCS, các tác phẩm văn học có vai trò to
lớn. Các tác phẩm ấy vốn lấy chất liệu từ cuộc sống để tạo nên hình tượng nhân
vật, những cốt truyện. Nếu khoa học LS hoàn toàn mang tính khách quan trong
việc cung cấp sự kiện, hiện tượng thì văn học lại là sự thống nhất biện chứng
giữa phương diện chủ quan và khách quan Không phải ngẫu nhiên một số tác
phẩm văn học tự nó cũng là một tư liệu lịch sử, như “Hịch tướng sĩ” của Trần
Quốc Tuấn, “Bình ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi; “Ai tư vãn”
14
2.3.4. Sử dụng các phương tiện trực quan để tạo hình ảnh nhằm gây

hứng thú nhận thức
Lịch sử không tái diễn, không thể quan sát trực tiếp mà chỉ có thể lĩnh
hội qua tài liệu tham khảo, đồ dùng trực quan, ngôn ngữ của GV… Sự kết hợp
các yếu tố đó tạo cơ sở để HS hình dung quá khứ thuận lợi, đầy đủ và là cầu
nối giúp người học tiếp cận gần nhất với tri thức lịch sử. Cho nên, việc tạo hình
ảnh nói chung, tạo hình ảnh để gây hứng thú nhận thức nói riêng trong dạy
học lịch sử đóng vai trò quan trọng.
Bên cạnh các loại kênh hình trong SGK, khi dạy học lịch sử GV cần căn cứ vào
nội dung SGK hướng dẫn HS khai thác thêm các loại đồ dùng trực quan khác.
Về việc phân loại đồ dùng trực quan, có nhiều cách, theo các nhà PPDH
lịch sử ĐHSP thì có ba nhóm lớn: Đồ dùng trực quan hiện vật, đồ dùng trực
quan tạo hình, đồ dùng trực quan quy ước. Trong đó nhóm đồ dùng trực quan
tạo hình gồm: đồ phục chế, các loại mô hình, sa bàn, tranh ảnh lịch sử Đây là
loại phương tiện trực quan có tính sát thực cao vì nó gần với hiện thực lịch sử
hơn bất kì loại đồ dùng trực quan nào (trừ hiện vật). Trong điều kiện hiện nay,
nếu GV tăng cường sử dụng thì hiệu quả sẽ tăng lên rất nhiều so với dạy học chỉ
bằng lời nói. Tâm lí HS nhất là với HS THCS bao giờ cũng chú ý tìm tòi cái
mới, cái sinh động do đó việc sử dụng tranh ảnh lịch sử sẽ thu hút HS hơn các
phương tiện khác.
Trong DHLS, đồ dùng trực quan được sử dụng nhiều như: tranh ảnh và đồ
dùng trực quan quy ước, bản đồ, lược đồ, sơ đồ, biểu đồ có tác dụng tốt đối
với việc tạo hình ảnh cho HS.
2.3.5. Sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại
Nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ mà việc áp dụng những
phương tiện kỹ thuậthiện đại như công nghệ thông tin, các phần mềm, vào
15
giảng dạy ngày càng tăng. Những phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cho việc giảng
dạy cũng có thể xem như một dạng đồ dùng trực quan mà GV nên kết hợp khi
tạo hình ảnh cho HS (như video, máy ghi âm, phần mềm hỗ trợ giảng dạy, máy
tính kết nối với máy chiếu Projector,) Kết hợp hình ảnh trong SGK với các

phương tiện kỹ thuật hiện đại mang lại hiệu quả cao trong dạy học lịch sử, cung
cấp cho HS những tri thức lịch sử cụ thể và tránh hiện đại hóa lịch sử.
Ví dụ, khi dạy học bài 23 Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự
thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, GV cho HS khai thác kênh hình
40 “Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập (2 – 9 - 1945), GV có thể
kết hợp với đoạn phim về Bác Hồ đọc Tuyên Ngôn Độc Lập tại quảng trường
Ba Đình lịch sử.
Việc tạo hình ảnh chỉ dùng lời nói thì chưa thật sự sinh động. Do đó rất cần
các phương tiện kỹ thuật hiện đại để HS dễ dàng tri giác và lĩnh hội kiến thức, gây
hứng thú nhận thức cho các em nhất là ở lứa tuổi HS THCS, các em thích được
nghe được tận mắt thấy hình ảnh của Bác Hồ trong ngày đọc Tuyên Ngôn Độc
Lập như thế nào? Hay hình ảnh của chiếc xe tăng tiến vào Dinh Độc Lập năm
1975 giải phóng Sài Gòn ra sao? , Thì chính nhờ các phương tiện hiện đại sẽ tạo
ra khả năng giúp GV trình bày bài giảng sinh động hơn, HS hứng thú học tập hơn,
có nhiều thời gian nghe giảng để suy nghĩ sâu sắc vấn đề lịch sử.
Đối với lược đồ trong SGK, GV có thể xây dựng thành những lược đồ
động trên phần mềm Microsoft power point thì sẽ đạt hiệu quả hơn.
Ví dụ: khi tạo hình ảnh về Đông Khê, nếu chỉ cho HS quan sát kênh hình
trong SGK (Hình 47, trang 111 – SGK Lịch sử 9), thì biểu tượng và hình ảnh về
căn cứ Đông Khê mà các em thu nhận được sẽ nghèo nàn, mờ nhạt. Nhưng thay
vì vậy, GV sẻ dụng các phần mềm tiện ích như (Powerpoint, phần mềm cắt dán,
hay các hiệu ứng để tạo mũi tên, những đường màu sắc phân biệt cụ thể giữa ta và
địch; chụp chiếu hình ảnh về Đông Khê kết hợp với ngôn ngữ sinh động. GV sẽ
làm cho bài giảng cuốn hút và hấp dẫn, sinh động hơn. Qua đó các em sẽ hiểu bài
nhanh và nhận thức tích cực trong giờ học.
16
2.4. Thực nghiệm sư phạm
2.4.1 Mục đích thực nghiệm
2.4.2 Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
2.4.3 Nội dung và phương pháp thực nghiệm

2.4.4 Kết quả thực nghiệm
* Kết quả thực nghiệm
Bảng 1: Kết quả chấm bài kiểm tra (tính theo tỉ lệ %)
Lớp Số
HS
Kết quả
Loại giỏi
(9-10 điểm)
Loại khá
(7-8 điểm)
Loại
trung bình
(5-6 điểm)
Loại yếu
(dưới 4 điểm)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ

(%)
Lớp thực
nghiệm (9A)
40 7 17,5 23 57,5 10 25 0 0
Lớp đối chứng
(9C)
42 3 7,1 17 40,5 18 42,9 4 9,5
Tỉ lệ % giữa các nhóm điểm ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
được thể hiện trên biểu đồ như sau:
17
Từ bảng 1 và biểu đồ trên cho thấy kết quả học tập của lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể:
+ Nhóm điểm giỏi: lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng 10,4 %.
+ Nhóm điểm khá, lớp thực nghiệm cao hơn 17 %.
+ Nhóm điểm trung bình, lớp thực nghiệm ít hơn lớp đối chứng 32,9 %.
+ Nhóm điểm yếu: lớp thực nghiệm không có HS bị điểm dưới 4,
con số này ở lớp đối chứng là 9,5 %.
* *
*
Trên cơ sở xác định vị trí, mục tiêu, nội dung kiến thức cơ bản, nội
dung kiến thức cần tạo hình ảnh cho HS lĩnh hội trong giai đoạn lịch sử,
chúng tôi xác định một số yêu cầu và biện pháp phù hợp với việc dạy học
nội dung này. Theo đó, để tạo hình ảnh nhằm gây hứng thú nhận thức cho
HS có hiệu quả, GV cần vận dụng đồng bộ một số biện pháp: sử dụng
ngôn ngữ sinh động, giàu hình ảnh để gây hứng thú nhận thức cho HS; Ví
von, hình tượng hóa các sự kiện, hiện tượng lịch sử để tạo hình ảnhs; sử
dụng đoạn trích trong các tài liệu văn học nghệ thuật;và sử dụng các
phương tiện trực quan tạo hình ảnh
Để kiểm nghiệm tính khả thi của những biện pháp đề xuất trong luận
văn, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm bài 26 Bước phát triển mới

của cuộc kháng chiến toàn quốc chống TD Pháp (1950 – 1953) tại trường
THCS Hoàn Kiếm ( Hà Nội). Kết quả thực nghiệm cho thấy tính hiệu quả
của những biện pháp mà chúng tôi đưa ra.
18
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc tạo hình ảnh nhằm gây
hứng thú nhận thức cho HS trong dạy học lịch sử ở trường THCS; căn cứ
vào kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, tạo hình ảnh trong DHLS phản ánh mối quan hệ tương tác
giữa hai chủ thể của quá trình nhận thức. Trong đó, GV - chủ thể của hoạt
động dạy, đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển. HS - chủ
thể của hoạt động học, là người chủ động, tích cực, sáng tạo trong lĩnh hội
kiến thức. Đây là mối quan hệ qua lại, luôn có sự tác động, hỗ trợ cho
nhau, đòi hỏi sự nỗ lực, tích cực từ người dạy và người học.
Thứ hai, trong dạy học lịch sử ở trường THCS, việc tạo hình ảnh cho
HS thực sự cần thiết. Quá trình này không chỉ tạo điều kiện cho người học
chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập, mà còn hình thành ở các em
nhiều kĩ năng quan trọng và tạo những cảm xúc lịch sử mạnh mẽ. Tuy vậy,
thực tế ở trường THCS cho thấy, tạo hình ảnh trong DHLS vẫn chưa được
GV quan tâm và thực hiện đúng mức. Điều này đã làm giảm đáng kể hứng
thú và khả năng nhận thức của các con.
Thứ ba, trong quá trình dạy học, mỗi biện pháp được quy định bởi
nội dung, mục đích và nhiệm vụ học tập. Do vậy, việc xác định những biện
pháp phù hợp với nội dung bài học thực sự cần thiết. Trên cơ sở nghiên
cứu nội dung kiến thức, chúng tôi đề xuất một số biện pháp phù hợp với tổ
chức dạy học để tạo hình ảnh về những nội dung này: sử dụng ngôn ngữ
sinh động, giàu hình ảnh để gây hứng thú nhận thức cho HS; Ví von, hình
tượng hóa các sự kiện, hiện tượng lịch sử để tạo hình ảnhs; sử dụng đoạn
trích trong các tài liệu văn học nghệ thuật;và sử dụng các phương tiện trực
19

quan tạo hình ảnh Tuy vậy, trong quá trình dạy học, GV cần căn cứ vào
mục tiêu, nội dung, đối tượng HS để lựa chọn phương pháp này hay
phương pháp khác; đồng thời vận dụng chúng linh hoạt, sáng tạo.
Thứ tư, những biện pháp sư phạm đề xuất trong luận văn được tác
giả thực nghiệm tại trường THCS Hoàn Kiếm (Hà Nội). Kết quả thực
nghiệm được xử lý về định tính và định lượng, bước đầu đã khẳng định
những biện pháp chúng tôi đưa ra có tính khả thi. Điều này minh chứng
cho giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra và khẳng định nhiệm vụ của đề tài
đã cơ bản được hoàn thành.
Từ kết quả nghiên cứu đề tài và thực tiễn dạy học lịch sử hiện nay ở
trường THPT, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị như sau:
+ Nhà trường cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để tạo thuận lợi cho
GV tổ chức HS thực hiện các nhiệm vụ và dự án học tập lịch sử nói chung,
DHLS nói riêng cho thật sự hiệu quả.
+ Trong quá trình dạy học, GV phải coi trọng khâu tổ chức hoạt
động học tập cho HS, trong đos việc tạo hình ảnh là vô cùng quan trọng.
+ Khi dạy học lịch sử, GV tăng cường sử dụng các biện pháp tạo
hình ảnh, gắn học với hành, gắn nội dung học tập với thực tiễn để người
học nhận thức về các sự kiện lịch sử được sâu sắc, bền lâu.
+ GV và HS phải nỗ lực, cố gắng hơn nữa trong hoạt động dạy và
học bộ môn Lịch sử. Đồng thời HS phải tự tạo cho mình phong cách học
tập tự học, chủ động, và sáng tạo
Qua những kết luận trên, chúng tôi hy vọng đóng góp một phần nhỏ
bé cho trong việc sử dụng các biện pháp tạo hình ảnh lịch sử cho HS nhằm
giúp các em có được hứng thú cũng như phương pháp học tập đúng đắn,
mang lại hiệu quả cao cho bộ môn.
20

×