Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nghiệm xã hội, hiệu quả tài chính và lãnh đạo của doanh nghiệp ở thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 158 trang )

- 1 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








HUỲNH TRƯỜNG THỌ



NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA
TRÁCH NGHIỆM XÃ HỘI, HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH VÀ LÃNH ĐẠO CỦA
DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 52340101









Tháng 12- 2013
- 2 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







HUỲNH TRƯỜNG THỌ
MSSV: 4105010

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA
TRÁCH NGHIỆM XÃ HỘI, HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH VÀ LÃNH ĐẠO CỦA
DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 52340101


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. CHÂU THỊ LỆ DUYÊN

Tháng 12- 2013

- 3 -
LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
những người xung quanh.
Tôi xin gửi đến tất cả quý thầy cô thuộc khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường
Đại học Cần Thơ lời cảm ơn sâu sắc nhất, vì các thầy cô đã tận tình chỉ bảo và truyền
dạy cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới cô Châu Thị Lệ Duyên- người đã trực
tiếp hướng dẫn, đã luôn quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin cám ơn gia đình của tôi, cám ơn tất cả những người bạn đã luôn bên tôi,
chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi, đặc biệt là trong thời gian tôi thực hiện nghiên cứu.
Cuối lời, tôi xin kính chúc quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ luôn thực hiện
tốt công tác giảng dạy, chúc mọi người được dồi dào sức khoẻ, hạnh phúc và thành
công trong công việc cũng như trong cuộc sống!
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong Thầy cô và bạn đọc thông cảm và đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn!


Cần Thơ, Ngày….tháng….năm 2013
Sinh viên thực hiện


Huỳnh Trường Thọ
- 4 -
LỜI CAM KẾT

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả

phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.








Cần Thơ, Ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện


Huỳnh Trường Thọ
- 5 -
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Y
WXZ
x Họ và tên người nhận xét: Châu Thị Lê Duyên Học vị: Thạc Sĩ
x Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
x Nhiệm vụ trong Hội đồng: Cán bộ hướng dẫn
x Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
x Tên sinh viên: Huỳnh Trường Thọ MSSV: 4105010
x Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Khóa: 36 Lớp: KT1022A2
x Tên đề tài: Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, hiệu quả tài
chính và lãnh đạo của doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:



2. Hình thức trình bày:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và kết quả đạt được (Theo mục tiêu nghiên cứu):


6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận:


Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
NGƯỜI NHẬN XÉT
- 6 -
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


















Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Giáo viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
- 7 -
MỤC LỤC
Trang

Chương 1. GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.5 Lược khảo tài liệu 4
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
2.1 Cơ sở lý luận 8
2.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp 8
2.1.2 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 10
2.1.3 Lý thuyết các bên liên quan 15

2.1.4 Một số bộ quy tắc ứng xử phổ biến ở Việt Nam 17
2.1.5 Hiệu quả tài chính (FP) của DN 23
2.1.6 Lãnh đạo trong doanh nghiệp (Leadership) 26
2.1.7 Nghiên cứu ảnh hưởng của TNXH đến FP trong các nghiên cứu trước 31
2.1.8 Nghiên cứu ảnh hưởng của Leadership đến TNXH và FP trong các nghiên cứu
trước 33
2.2 Mô hình nghiên cứu mối quan hệ của TNXH, FP và leadership ở các DN thành
phố Cần Thơ 35
2.2.1 Đo lường khái niệm leadership 35
2.2.2 Đo lường khái niệm TNXH 36
2.2.3 Đo lường sự tác động của TNXH đến FP 37
2.2 Phương pháp nghiên cứu 43
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 43
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 46
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ 54
3.1 Giới thiệu sơ lược về Cần Thơ 54
3.1.1 Điều kiện địa lý 54
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 56
3.2 Thực trạng thực hiện TNXH ở các DN Việt Nam và thành phố Cần Thơ 59
3.2.1 Tình hình thực hiện TNXH ở Việt Nam 59
3.2.2 Khó khăn và rào cản trong việc thực hiện TNXH 60
3.2.3 Tình hình thực hiện TNXH ở Cần Thơ 61
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63
4.1 Mô tả mẫu quan sát 63
4.2 Sự hiểu biết về TNXH của DN ở thành phố Cần Thơ 64
4.2.1 Mức độ hiểu biết chung về trách nhiệm xã hội 64
4.2.2 Nguồn thông tin cung cấp về TNXH 66
4.2.3 Nhận thức về TNXH 66
4.3 Đánh giá việc thực hiện TNXH của các DN ở thành phố Cần Thơ 67
4.3.1 Đối với môi trường 67

4.3.2 Đối với người lao động 69
4.3.3 Đối với khách hàng 70
4.3.4 Đối với nhà cung cấp 71
4.3.5 Đối với cộng đồng 71
- 8 -
4.4 Khó khăn trong việc thực hiện TNXH 73
4.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) 74
4.5.1 Thang đo trách nhiệm xã hội 74
4.5.2 Thang đó lợi ích kinh doanh 79
4.5.3 Thang đo lãnh đạo doanh nghiệp 82
4.5.4 Thang đo hiệu quả tài chính 84
4.5.5 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu 85
4.6 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) 86
4.7 Kiểm định mô hình nghiên cứu 89
4.7.1 Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức 90
4.7.2 Kiểm định các giả thuyết 92
4.8 Phân tích cấu trúc đa nhóm 94
4.8.1 Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp 94
4.8.2 Kiểm định sự khác biệt theo khả năng lãnh đạo doanh nghiệp 96
Chương 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TNXH CỦA DN 98
5.1 Giải pháp chung 98
5.2 Giải pháp đối với từng đối tượng liên quan 100
5.2.1 Thực hiện tốt chính sách cho nhân viên và thiết lập quan hệ gắn kết với khách
hàng 100
5.2.2 Thể hiện trách nhiệm đối với nhà cung cấp và cộng đồng 101
5.2.3 Trách nhiệm đối với môi trường 101
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
6.1 Kết luận 103
6.2 Kiến nghị 104
6.2.1 Đối với nhà nước 104

6.2.2 Đối với các Hiệp hội ngành nghề 104
6.2.3 Đối với các tổ chức phi chính phủ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 113

- 9 -
DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 2.1 Phân loại doanh nghiệp theo quy mô 10
Bảng 2.2 Thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu 40
Bảng 4.1 Bảng thống kê thông tin các doanh nghiệp phỏng vấn 63
Bảng 4.2 Sự hiểu biết về TNXH của các DN theo từng quy mô 65
Bảng 4.3 Sự hiểu biết về TNXH của các DN theo từng khu vực kinh tế 65
Bảng 4.4 Nhận thức của các doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội 67
Bảng 4.5 Mức độ thực hiện các yếu tố về môi trường của doanh nghiệp 68
Bảng 4.6 Mức độ thực hiện các yếu tố về môi trường theo quy mô và khu vực 68
Bảng 4.7 Mức độ thực hiện các yếu tố về người lao động của doanh nghiệp 69
Bảng 4.8 Mức độ thực hiện các yếu tố về người lao động theo quy mô và khu vực
kinh tế 69
Bảng 4.9 Mức độ thực hiện các yếu tố về khách hàng của doanh nghiệp 70
Bảng 4.10 Mức độ thực hiện các yếu tố về khách hàng theo quy mô và khu vực kinh
tế 70
Bảng 4.11 Mức độ thực hiện các yếu tố về nhà cung cấp của doanh nghiệp 71
Bảng 4.12 Mức độ thực hiện các yếu tố về nhà cung cấp theo quy mô và khu vực
kinh tế 71
Bảng 4.13 Mức độ thực hiện các yếu tố về cộng đồng của doanh nghiệp 72
Bảng 4.14 Mức độ thực hiện các yếu tố về cộng đồng theo quy mô và khu vực kinh
tế 72
Bảng 4.15 Điểm trung bình các khía cạnh của trách nhiệm xã hội 73

Bảng 4.16 Khó khăn của DN khi thực hiện TNXH 74
Bảng 4.17 Kiểm định độ tin cậy của thang đo trách nhiệm xã hội 74
Bảng 4.18 Kết quả EFA thang đo trách nhiệm xã hội lần 1 76
Bảng 4.19 Kết quả EFA thang đo trách nhiệm xã hội lần cuối 77
Bảng 4.20 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lợi ích kinh doanh 79
Bảng 4.21 Kết quả EFA thang đo lợi ích kinh doanh lần 1 80
Bảng 4.22 Kết quả EFA thang đo lợi ích kinh doanh lần cuối 81
Bảng 4.23 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo doanh nghiệp 83
Bảng 4.24 Kết quả EFA thang đo lãnh đạo doanh nghiệp 83
Bảng 4.25 Kiểm định độ tin cậy của thang đo hiệu quả tài chính 84
Bảng 4.26 Kết quả EFA thang đo hiệu quả tài chính 84
- 10 -
Bảng 4.27 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo 88
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần của mô hình 89
Bảng 4.29 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô
hình nghiên cứu 91
Bảng 4.30 Hệ số xác định R
2
của các khái niệm phụ thuộc trong mô hình lý thuyết 91
Bảng 4.31 Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 500 92
Bảng 4.32 Mối quan hệ giữa các khái niệm (bất biến và khả biến từng phần theo quy
mô) 95
Bảng 4.33 Mối quan hệ giữa các khái niệm (bất biến và khả biến từng phần theo lãnh
đạo) 96

- 11 -
DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 2.1 “Ba vòng tròn đồng tâm” mô tả CSR 11

Hình 2.2 Mô hình 3 lợi nhuận (Elkington, 1997) 12
Hình 2.3 Kinh doanh trong môi trường xã hội (Mallen, 2004) 13
Hình 2.4 Kim tự tháp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của Carroll (1991) 14
Hình 2.5 Mô hình các bên liên quan của doanh nghiệp (Freeman, 1984) 16
Hình 2.6 Các khía cạnh của lãnh đạo chuyển đổi (Burn, 1978) 28
Hình 2.7 Bốn thành phần của lãnh đạo chuyển đổi (Bass, 1985) 29
Hình 2.8 Hai thành phần của lãnh đạo giao dịch (Bass, 1985) 30
Hình 2.9 Mô hình mối quan hệ trung gian một phần giữa TNXH và FP (Sweeney,
2009) 31
Hình 2.10 Mô hình đo lường tác động của CSP đến FP (Rais và Goedegebuure,
2009) 32
Hình 2.11 Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức – công dân DN và
hiệu quả kinh doanh (Maignan và cộng sự, 1999) 32
Hình 2.12 Mô hình nghiên cứu tác động của TNXH đến FP (Ngân, 2013) 33
Hình 2.13 Mô hình tác động của Leadership đến TNXH và hiệu quả doanh nghiệp
(Shuili và cộng sự, 2012) 33
Hình 2.14 Sự ảnh hưởng của leadership đến TNXH (Waldman và cộng sự, 2006) 33
Hình 2.15 Mô hình tác động của leadership đến hiệu quả tổ chức (Obiwuru, 2011) 34
Hình 2.16 Mối liên hệ giữa Leadership, Corporate culture và Financial Performance
(Richard, 2006) 34
Hình 2.17 Mô hình lý thuyết mối quan hệ giữa TNXH, FP, Leadership của các DN ở
thành phố Cần Thơ 39
Hình 2.18 Mô hình khả biến 52
Hình 2.19 Mô hình bất biến 52
Hình 4.1 Nguồn cung cấp thông tin về THXH 66
Hình 4.2 Mô hình chính thức nghiên cứu mối quan hệ giữa TNXH, FP và Leadership
của các DN ở thành phố Cần Thơ 85
Hình 4.3 Mô hình tới hạn đo lường các khái niệm của mô hình (chuẩn hóa) 87
Hình 4.4 Kết quả SEM của mô hình lý thuyết (chuẩn hóa) 90
Hình 4.5 Kết quả SEM khả biến – bất biến từng phần theo quy mô (chưa chuẩn hóa) 95

- 12 -
Hình 4.6 Kết quả SEM khả biến – bất biến từng phần theo lãnh đạo (chưa chuẩn hóa) 97

- 13 -
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BB: Business benefits, lợi ích kinh doanh
BSCI: Business Social Compliance Initiative, Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ
thực hiện trách nhiệm xã hội trong kinh doanh
CFA: Phân tích nhân tố khẳng định
CoC: Code of conduct, bộ quy tắc ứng xử
CSP: Coporate social performance, Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp
CSR: Coporate social responsibility, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
DN: Doanh nghiệSp
EFA: Phân tích nhân tố khám phá
EMS: Hệ thống quản lý môi trường
FP: Financial performance, Hiệu quả tài chính
FTA: Hiệp hội ngoại thương
GCNV: Global Compact Network Vietnam, Mạng lưới Hiệp ước toàn cầu
Việt Nam
GMP: Good Manufacturing Practices, Hệ thống thực hành sản xuất tốt
ISO: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
ISO 14000: Hệ thống quản trị môi trường
ISO 26000: Tiêu chuẩn quốc tế hướng dẫn về TNXH
ISO 9000: Hệ thống quản trị chất lượng
Leadership: Lãnh đạo
OHSAS 18001: Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe
ROA: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
ROS: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu

SA8000: Social Accountability 8000, Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
SEM: Mô hình cấu trúc tuyến tính
SAI: Tổ chức Trách nhiệm xã hội quốc tế
TNXH: Trách nhiệm xã hội
VCCI: Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam
WRAP: Trách nhiệm toàn cầu về sản phẩm may mặc
WTO: World Trade Organization, Tổ chức thương mại thế giới

- 14 -
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trách
nhiệm xã hội (TNXH) không còn là vấn đề xa lạ. Nó dường như trở thành
phương tiện để các doanh nghiệp (DN) nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình thông qua việc kết hợp giữa việc thực hiện các quy định pháp luật và yêu
cầu của bạn hàng, giữa lợi ích của DN và lợi ích của xã hội, giữa quyền lợi của
người lao động và người sử dụng lao động (Dũng, 2007). Những DN không
thực hiện TNXH có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế do nó
đã được sử dụng như một “luật chơi” chung của các nước WTO. Trách nhiệm
xã hội được các nước phát triển sử dụng như những rào cản kỹ thuật và rào
cản thương mại để hạn chế dòng hàng hóa tràn từ các nước đang phát triển vào
thị trường các nước phát triển, bởi sự lo ngại của các nước phát triển về giá cả
hàng hóa rẻ do giá nhân công rẻ ở các nước đang phát triển có thể chiếm lĩnh
thị trường ở các nước này (Hà, 2009). Rào cản này do các nước phát triển
dựng lên, gây nên nhiều trở ngại cho các nước đang phát triển muốn xâm nhập
thị trường tiêu thụ sản phẩm toàn cầu.
Thực hiện TNXH trong DN không chỉ là thách thức đối với các nước
trên thới giới nói chung, mà còn là thách thức đối với các DN Việt Nam nói

riêng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, tham gia vào sân
chơi chung của các nước trên thế giới. Chính vì thế, Việt Nam buộc phải chấp
nhận các “luật chơi” của thế giới, trong đó việc đẩy mạnh thực hiện TNXH là
một trong những vấn đề buộc phải làm, không phải chỉ trên bình diện DN, mà
còn ở trên bình diện ngành, địa phương, quốc gia (VCCI, 2011).
Tuân thủ sân chơi toàn cầu, trong những năm qua Việt Nam đã thực hiện
nhiều trương trình hỗ trợ giúp đỡ các đối tượng xã hội như hỗ trợ người tàn
tật, trẻ mồ côi, người già neo đơn, xây dựng nhà tình nghĩa,…Đồng thời các
DN đã cố gắng thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động và
đảm bảo các quyền lợi cho người lao động theo quy định của pháp luật. Có
nhiều DN chủ động trong việc thực hiện TNXH như Kinh Đô, Tân Tạo, Duy
Lợi,…Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều DN vi phạm TNXH, đổ nước
thải vào môi trường, sử dụng nguyên liêu chế biến kém chất lượng, sử dụng
hóa chất gây hại để tăng lợi nhuận,…Theo báo cáo của VCCI (2010) thì hơn
một phần ba trong số các DN phỏng vấn (38,3%) thừa nhận không biết gì về
- 15 -
TNXH. Khoảng một phần ba trả lời họ biết tương đối về trách nhiệm xã hội
doang nghiệp, trong khi chỉ có 10,8% trả lời họ biết rất rõ về trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp. Như vậy, vẫn còn rất nhiều DN Việt Nam gặp khó khăn
trong việc thực hiện TNXH hoặc e ngại việc thực hiện TNXH gây tốn kém chi
phí nhưng không mang lại hiệu quả cho DN (Ngân, 2013). Có rất nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra một quan hệ thuận chiều giữa TNXH và hiệu quả hoạt động của
DN. Việc gia tăng thực hiện TNXH có tác động mạnh đến những lợi ích kinh
doanh của DN (Ngân, 2013). Doanh nghiệp thực hiện tốt TNXH thì lợi ích của
họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm (Đức, 2012).
Là trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long, là nơi tập trung 8 khu
công nghiệp quy mô lớn với nhiều loại hình DN hoạt động, Cần Thơ đã và
đang chứng tỏ vị thế và tầm quan trọng của mình đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của vùng nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên theo đánh giá, dù
đang trên đà phát triển theo hướng tích cực nhưng nhiều DN trên địa bàn vẫn

chưa phát triển đúng tiềm năng, chưa bắt kịp xu hướng thời hội nhập, nhiều
lãnh đạo DN chưa quan tâm đúng mức đến việc thực hiện TNXH hoặc khả
năng còn hạn chế trong vấn đề còn khá mới mẻ này. Chính vì thế, tác giả nghĩ
rằng “Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, hiệu quả tài chính
(FP) và lãnh đạo (Leadership) của doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ” là
một đề tài thiết thực và có ý nghĩa nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại và
chỉ ra được mối liên hệ giữa ba yếu tố này trong DN, đồng thời tạo ra cơ sở đề
xuất các giải pháp giúp cho DN thực hiện TNXH một cách hiệu quả và đạt
được lợi ích tài chính, ngoài ra còn đề xuất đến cơ quan ban ngành nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN phát huy khả năng, đáp ứng những yêu cầu
quốc tế trong thời hội nhập, từ đó đưa thành phố Cần Thơ nói riêng và vùng
đồng bằng sông Cửu Long nói chung phát triển bền vững hơn nữa.
- 16 -
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu làm rõ tác động của TNXH
và Leadership đối với FP và của Leadership đối với TNXH ở các DN tại thành
phố Cần Thơ bằng việc vận dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Từ đó,
đề xuất các giải pháp giúp các DN thực hiện TNXH có hiệu quả hơn, đồng
thời có các kiến nghị đến cơ quan ban ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các DN trên địa bàn trong việc thực hiện TNXH.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình thực hiện TNXH ở các DN tại thành phố Cần Thơ.
- Đánh giá tác động của TNXH và Leadership đến FP.
- Đánh giá tác động của Leadership đến TNXH.
- Đề xuất giải pháp cho các DN trên địa bàn thành phố và kiến nghị đến
các cơ quan ban ngành nhằm giúp các DN thực hiện TNXH tốt hơn.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Việc thực hành TNXH của các DN ở thành phố Cần Thơ đang diễn ra
như thế nào?

2. Việc tăng cường thực hiện TNXH có tác động tích cực đến FP của các
DN ở thành phố Cần Thơ hay không?
3. Leadership tác động như thế nào đến việc thực hiện TNXH và FP của
DN ở thành phố Cần Thơ?
4. Có các giải pháp nào nhằm giúp các DN nâng cao hiệu quả thực hiện
TNXH?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện giới hạn tại thành phố Cần Thơ, đây là trung tâm
của vùng đồng bằng sông Cửu Long, tập trung nhiều khu công nghiệp có
nhiều DN hoạt động với nhiều loại hình và quy mô khác nhau. Do đó nghiên
cứu được tiến hành tại đây để thuận tiện cho việc thu thập dữ liệu, tiết kiệm
được thời gian và chi phí, đồng thời có thể tăng cường tính đại diện và độ tin
cậy của dữ liệu thu thập được. Số liệu nghiên cứu được thu thập trong năm
2013, thời gian viết hoàn thành báo cáo từ tháng 8/2013 đến tháng 11/2013.
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa TNXH, FP và Leadership, ngoài ra
nghiên cứu còn phân tích sự ảnh hưởng của TNXH đến FP giữa các DN có
quy mô khác nhau và có xu hướng lãnh đạo khác nhau.
- 17 -
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
A study of current practice of Corporate Social Responsibility (CSR)
and an examination of the relationship between CSR and Financial
Performance (FP) using Structural Equation Modelling (SEM) được thực
hiện bởi Sweeney (2009), Viện công nghệ Dublin. Nghiên cứu đã sử dụng mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM để đo lường mối liên hệ giữa CSR và FP, trong
đó CSR được đo lường thông qua các bên liên quan bao gồm: môi trường,
cộng đồng, khách hàng và nhân viên. Ban đầu nghiên cứu đã tiến hành phỏng
vấn 35 trong tổng 5000 DN ở Ailen bằng phương pháp phỏng vấn bán cấu
trúc. Sau đó nghiên cứu tiến hành gửi đi 1300 phiếu khảo sát và thu lại được
222 phiếu trả lời. Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm các nội dung: hiểu biết của DN
về CSR, việc thực hiện CSR của DN, quan điểm về mối liên hệ giữa CSR và

FP, và nội dung chính là đo lường mối liên hệ giữa CSR và FP bằng cách sử
dụng thang đo Likert 5 mức độ.
Tác giả đã sử dụng ba mô hình nghiên cứu để đo lường mối quan hệ giữa CSR
và FP: mô hình quan hệ trực tiếp, mô hình trung gian toàn phần và mô hình
trung gian một phần. Trong đó, trung gian được sử dụng là các biến lợi ích
kinh doanh (khả năng tiếp cận vốn, thu hút và giữ chân nhân viên, thu hút và
giữ chân khách hàng, danh tiếng). Mô hình trực tiếp cho thấy có mối quan hệ
tích cực yếu giữa TNXH và hiệu quả tài chính của DN còn các mô hình trung
gian thì cho thấy có mối quan hệ tích cực yếu. Kết quả nghiên cứu còn cho
thấy CSR có mối liên hệ cùng chiều với danh tiếng xã hội, thu hút, tạo động
lực và duy trì người lao động, thu hút và tạo lòng trung thành của người tiêu
dùng, nhưng có một mối quan hệ yếu hơn với những lợi ích kinh doanh khác
là tiếp cận vốn và danh tiếng kinh doanh.
Corporate social responsibility influences, employee commitment and
organizational performance được thực hiện bởi Ali và cộng sự (2010).
Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của CSR đến sự gắn kết với tổ chức của
người lao động và hiệu quả của tổ chức. Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn
371 người lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau ở Pakistan. Để
kiểm tra sự ảnh hưởng của CSR, nghiên cứu cũng sử dụng mô hình cấu trúc
tuyến tính SEM. Thang đo Likert được sử dụng để do lường các biến gắn kết
với tổ chức và hiệu quả của tổ chức. Trong đó biến gắn kết với tổ chức được
đo lường thông qua 9 thuộc tính, còn biến hiệu quả của tổ chức được đo lường
thông qua 3 thuộc tính: sự tăng/giảm thị phần so với năm trước, sự thay đổi
tích cực/tiêu cực trong hiệu quả tổng quan của công ty so với đối thủ cạnh
tranh và sự tăng/giảm lợi nhuận trên đầu tư (ROI), lợi nhuận trên tài sản
(ROA), tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Biến độc lập CSR cũng được sử
- 18 -
dụng thang đo Likert để đo lường thông qua 17 biến bao gồm các vấn đề như
trách nhiệm của DN đối với xã hội và ngoài xã hội như nhân viên, khách hàng,
chính phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa những hành

động CSR và sự gắn kết với tổ chức của người lao động, CSR và hiệu quả tổ
chức, sự gắn kết với tổ chức của người lao động và hiệu quả tổ chức.
The Corporate Social - Financial Performance Relationship được thực
hiện bởi Preston và O’bannon (1997). Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu hiệu quả xã hội và tài chính của DN. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu
từ tạp chí Fortune và COMPUSTAT. Trách nhiệm cộng đồng và môi trường,
khả năng chọn và giữ chân người tài, chất lượng sản phẩm dịch vụ được sử
dụng để đánh giá hiệu quả xã hội của DN từ đó phản ánh được lợi ích của ba
bên liên quan là nhân viên, khách hàng và cộng đồng. Tỷ lệ lợi nhuận trên tài
sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận
trên đầu tư (ROI) được sử dụng để đo lường hiệu quả truyền thống và các dữ
liệu này được lấy từ 67 công ty được xếp hạng trong cuộc khảo sát thuộc giai
đoạn 1982 – 1992. Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa các chỉ tiêu
hiệu quả xã hội và hiệu quả tài chính.
Nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội (CSR) đến hiệu quả tài
chính (FP) của doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ được thực hiện bởi
Nguyễn Huỳnh Kim Ngân năm 2013. Nghiên cứu đã đo lường sự tác động của
việc gia tăng thực hiện CSR đối với FP của các DN ở thành phố Cần Thơ.
CSR được đo lường bởi các thành phần: môi trường, nhân viên, khách hàng,
nhà cung cấp và cộng đồng. FP đường đo lường thông qua ba chỉ số ROS,
ROA và ROE. Sự tác động của CSR đến FP đường đo lường thông qua biến
trung gian Lợi ích kinh doanh, bao gồm: danh tiếng của DN; thu hút, giữ chân
khách hàng; thu hút giữ chân nhân viên và tiếp cận vốn. Với cỡ mẫu là 64,
được thu thập bằng phương pháp thuận tiện, phỏng vấn trực tiếp cá nhân, đối
tượng phỏng vấn bao gồm các cấp lãnh đạo trong DN cụ thể gồm giám đốc,
quản lý nhân sự, cán bộ công đoàn hoặc cán bộ CSR. Phương pháp nghiên cứu
được sử dụng bao gồm: phương pháp so sánh, thống kê mô tả, kiểm định độ
tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, đánh giá mức độ hội tụ của
các quan sát bằng phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định thang đo bằng
phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ thực hiện CSR trên địa bàn thành phố
được đo lường qua ba thành phần gồm: “Chất lượng tổ chức”, “Quan hệ xã
hội” và “Bảo vệ môi trường”. Những lợi ích kinh doanh chịu sự tác động bởi
CSR gồm “Gắn kết với tổ chức” và “Thu hút nguồn lực”. Kết quả nghiên cứu
cũng đã làm rõ mối quan hệ giữa CSR và hiệu quả tài chính rằng việc gia tăng
- 19 -
CSR có tác động mạnh trong việc làm tăng những lợi ích kinh doanh của DN
như gắn kết nhân viên và khách hàng với tổ chức, thu hút các nguồn lực phục
vụ cho tổ chức, từ đó thúc đẩy hiệu quả tài chính gia tăng như một lợi ích gián
tiếp từ CSR.
Effects of leadership style on organizational performance: a survey of
selected small scale enterprises in Ikosi-ketu council development area of
Lagos state, Nigeria do Obiwuru Timothy thực hiện năm 2011. Nghiên cứu
ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo lên sự thể hiện của tổ chức ở các DN nhỏ
với 3 giả thuyết được đặt ra để kiểm định, trong đó: giả thuyết thứ nhất liên
quan đến ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự thể hiện của DN nhỏ, giả
thuyết thứ hai và thứ ba liên quan đến sự ảnh hưởng của từng phong cách lãnh
đạo giao dịch và lãnh đạo chuyển đổi đến sự thể hiện của nhân viên và của tổ
chức. Nghiên cứu đã xem xét hai phong cách lãnh đạo tiêu biểu: phong cách
lãnh đạo chuyển đổi và phong cách lãnh đạo giao dịch. Phong cách lãnh đạo
chuyển đổi được đặc trưng bởi: uy tín, động lực truyền cảm hứng, sự kích
thích trí tuệ và sự quan tâm cá nhân. Phong cách lãnh đạo giao dịch được đặc
trưng bởi: phần thưởng xây dựng/ngẫu nhiên và sự khắc phục/quản lý ngoại lệ.
Sự thể hiện của DN được thể hiện bởi: hiệu quả, sự nổ lực, sự hài lòng (đối với
lãnh đạo chuyển đổi) ; nổ lực, năng suất, lòng trung thành/sự cam kết (đối với
lãnh đạo giao dịch). Công cụ được sử dụng trong nghiên cứu là Bảng câu hỏi
lãnh đạo đa hệ (MLQ) được phát triển bởi Bass (1985). Đầu tiên 3 DN quy mô
nhỏ được lựa chọn bằng kỹ thuật phân tầng ngẫu nhiên trong 18 DN trong khu
vực để khảo sát. Các DN được phân theo các ngành công nghiệp tương ứng
mà họ đang hoạt động. Tiếp theo, lần lượt chọn ngẫu nhiên 5 trong số 15 đáp

viên của từng DN để thử nghiệm. Cuối cùng bảng câu hỏi được phát cho các
đáp viên ở các DN và tỉ suất trả lời đạt 100%. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng, phong cách lãnh đạo giao dịch có tác động tích cực đáng kể đến hiệu quả
DN trong khi phong cách lãnh đạo chuyển đổi cũng có tác động tích cực
nhưng không đáng kể. Từ đó, nghiên cứu kết luận rằng, phong cách lãnh đạo
giao dịch thích hợp hơn trong việc kích thích hoạt động trong các DN nhỏ so
với phong cách lãnh đạo chuyển đổi.
Leadership styles and CSR practice: An examination of Sensemaking,
Institutional Drivers and CSR Leadership được Tamsin Angus và cộng sự
thực hiện năm 2009. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính,
phân tích diễn giải, quy nạp. Dữ liệu được lấy từ 11 cuộc phỏng vấn chuyên
sâu từ các nhà lãnh đạo CSR của ngân hàng và từ Hội đồng tư vấn công đồng
của ngân hàng. Ngoài ra dữ liệu còn được ghi lại từ chính cuộc họp và diễn
đàn về sản phẩm xanh, cộng đồng khách hàng và về lãnh đạo. Nghiên cứu cho
- 20 -
thấy rằng có hai hệ thống CSR trong tổ chức: CSR rõ ràng và CSR ngầm. CSR
rõ ràng gắn với phong cách lãnh đạo độc đoán trong khi CSR ngầm gắn với
phong cách lãnh đạo chân thực đồng thời có sự mâu thuẫn giữa hai phong cách
lãnh đạo để thực hiện CSR. Tuy có sự mâu thuẫn nhưng CSR rõ ràng và CSR
ngầm cùng tồn tại song song trong một tổ chức. Một tổ chức với CSR rõ ràng
có thể thu hút được những nhân viên tiềm năng và tốn ít chi phí tuyển dụng
hơn trong thị trường cạnh tranh nguồn nhân lực. Nó cũng giúp có được những
lợi ích từ khách hàng và các cổ đông cũng như mở rộng được thị phần. CSR
ngầm có thể hạn chế trong việc đạt được những lợi ích này tuy nhiên nó lại
khuyến khích sự tham gia và cam kết của nhân viên. Tác giả cũng cho rằng có
lẽ phong cách lãnh đạo chuyển đổi sẽ thích hợp cho việc kết hợp hai hệ thống
CSR trong DN. Những DN muốn thực hiện CSR một cách hiệu quả cần phải
khuyến khích những phong cách lãnh đạo đa dạng để giải quyết các mâu thuẫn
giữa các hệ thống CSR.
The Roles of Leadership Styles in Corporate Social Responsibility được

Shuili và cộng sự nghiên cứu năm 2012. Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò
của các phong cách lãnh đạo đến việc thực hiện CSR của DN. Nghiên cứu đã
đưa ra ba giả thuyết:
-H1: Lãnh đạo chuyển đổi có liên quan tích cực đến CSR của DN.
-H2: Tiếp thị theo định hướng các bên liên quan tạo mối quan hệ tích cực giữa
lãnh đạo chuyển đổi và thực hiện CSR của DN. Mối quan hệ càng tích cực
hơn ở các công ty thực hiện tiếp thị định hướng các bên liên quan ở mức độ
cao hơn.
-H3: Lãnh đạo giao dịch tạo mối quan hệ tích cực giữa hoạt động CSR và kết
quả của tổ chức. Mối quan hệ càng tích cực hơn đối với các DN có phong cách
lãnh đạo giao dịch cao hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các công ty với phong cách lãnh đạo chuyển
đổi tốt hơn sẽ có khả năng tham gia các hoạt động CSR hơn là phong cách
lãnh đạo giao dịch. Hơn nữa, việc tiếp thị theo định hướng các bên liên quan
cũng cũng cố mối liên hệ tích cực giữa lãnh đạo chuyển đổi và việc thực hành
CSR. Cuối cùng, phong cách lãnh đạo giao dịch lại tăng cường liên kết tích
cực giữa việc thực hiện CSR và kết quả của tổ chức, trong khi phong cách
lãnh đạo chuyển đổi lại làm giảm mối liên kết này. Nghiên cứu đã nhấn mạnh
vai trò khác biệt của phong cách lãnh đạo chuyển đổi và giao dịch đối với việc
thực hành CSR ở DN.
- 21 -
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp
2.1.1.1 Định nghĩa
Theo Luật Doanh nghiệp 2005, DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

2.1.1.2 Phân loại
É Căn cứ vào hình thức sở hữu: Dấu hiệu sở hữu là một trong những dấu
hiệu quan trọng nhất để quyết định về cấu trúc tổ chức và quản lý của DN.
Căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn thành lập nên DN có những loại DN sau:
Doanh nghiệp Nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước là DN trong đó Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, từ đó Nhà nước giữ quyền chi phối nhất
định đối với hoạt động của DN.
Doanh nghiệp tư nhân: là DN do cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
Doanh nghiệp tập thể: được hình thành do các thành viên cùng góp tài
sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội: là DN được thành lập từ
nguồn kinh phí của các tổ chức chính trị xã hội.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là những DN mà nguồn vốn của
DN được hình thành từ toàn bộ hay một phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.
ÉCăn cứ vào số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn:
Doanh nghiệp một chủ: là DN chỉ do một chủ duy nhất đầu tư vốn thành
lập. Theo nghĩa này những công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, DN
tư nhân hay công ty Nhà nước là những loại hình DN một chủ.
Doanh nghiệp nhiều chủ: là DN được hình thành trên cơ sở liên kết của
các thành viên, thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập DN, như công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên hay công
ty hợp danh theo Luật Việt Nam.
- 22 -
ÉCăn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các chủ
thể kinh doanh:
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn: là loại DN mà chủ sở hữu đầu tư
vốn chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của DN trong phạm vi số vốn
đã đầu tư thành lập DN (vốn điều lệ).

Doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn: là loại DN mà chủ sở hữu đầu tư vốn
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của
DN.
ÉCăn cứ vào lĩnh vực hoạt động của DN trong nền kinh tế quốc dân, DN
được phân thành các loại (Tuyết, 2011):
Doanh nghiệp nông nghiệp: là những DN hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây, con. Hoạt động
sản xuất kinh doanh của những DN này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự
nhiên.
Doanh nghiệp công nghiệp: là những DN hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp, tạo ra sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị máy móc để khai
thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm.
Doanh nghiệp thương mại: là những DN hoạt động trong lĩnh vực thương
mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa cho
người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời.
DN thương mại có thể tổ chức dưới dạng buôn sỉ hoặc lẻ và có thể hướng vào
xuất nhập khẩu.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: những DN trong ngành dịch vụ đã
không những phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu mà còn ở
tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này.
ÉCăn cứ vào quy mô DN, DN được phân thành ba loại (Tuyết, 2011):
Doanh nghiệp quy mô lớn
Doanh nghiệp quy mô vừa
Doanh nghiệp quy mô nhỏ
Việc phân biệt các DN theo quy mô thường dựa vào những tiêu chuẩn
như: tổng số vốn đầu tư, số lượng lao động, doanh thu, lợi nhuận hàng năm
của DN. Trong đó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao động được chú trọng hơn,
còn doanh thu và lợi nhuận được dùng kết hợp để phân loại. Ở Việt Nam, các
DN được phân loại như ở bảng sau:


- 23 -
Bảng 2.1: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô

DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa DN lớn
Số
lao
độ
ng
Tổng
ngu
ồn
vốn
Số
lao
độ
ng
Tổng
ngu
ồn
vốn
Số
lao
độ
ng
Tổng
ngu
ồn
vốn

Số
lao
độ
ng
I. Nông,
Lâm nghiệp
và th
ủy s
ản
10 người
tr
ở xu
ống
20 tỷ
đ

ng trở
xu
ống

từ trên 10
đ
ế
n 200
ngư
ời

từ trên 20
đ
ế

n 100
tỷ
đồ
ng
từ trên
200 đến
300
người
trên 100
tỷ
đồ
ng
trên 300
ngư
ời

II. Công
nghi

p và
xây d
ựng

10 người
tr
ở xu
ống
20 tỷ
đ


ng trở
xu
ống

từ trên 10
đ
ế
n 200
ngư
ời

từ trên 20
đ
ế
n 100
tỷ
đồ
ng
từ trên
200 đến
300
người
trên 100
tỷ
đồ
ng
trên 300
ngư
ời


III. Thương
m
ại và d
ịch
vụ
10 người
tr
ở xu
ống
10 tỷ
đ

ng trở
xuống
từ trên 10
đ
ế
n 50
người
từ trên 10
đ
ế
n 50 tỷ
đồng
từ trên 50
đ
ế
n 100
người
trên 50 tỷ

đ
ồng
trên 100
ngư
ời

Nguồn: Nghị định của chính phủ số 56/2009/NĐ
2.1.2 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm
Từ khi thuật ngữ TNXH trong DN xuất hiện, đã có nhiều định nghĩa từ
nhiều quan điểm khác nhau được đề cập. Mỗi chính phủ, tổ chức, DN có khái
niệm khác nhau, đánh giá khác nhau về TNXH trong DN.
Năm 1970, Friedman cho rằng “có một và chỉmột TNXH của DN - đó là
sửdụng nguồn tài nguyên của mình và tham gia vào các hoạt động nhằm tăng
lợi nhuận”. Như vậy, mục tiêu đầu tiên của mỗi DN là đạt được lợi nhuận. Tuy
nhiên, ngày càng có nhiều quan điểm cho rằng bên cạnh mục tiêu lợi nhuận,
một DN muốn phát triển bền vững phải có nghĩa vụ đối với các bên liên quan
và trách nhiệm đối với xã hội (Thắng, 2010).
Năm 1971, Ủy ban phát triển kinh tế đã sử dụng phương pháp “ba vòng
tròn đồng tâm” để mô tả TNXH của DN. Vòng tròn ở trong bao gồm các chức
năng tăng trưởng kinh tế cơ bản – tăng trưởng, các sản phẩm, việc làm. Vòng
tròn trung gian cho rằng các chức năng kinh tế phải được thực hiện với nhận
thức nhạy cảm về những thay đổi của các giá trị xã hội và các ưu tiên. Vòng
tròn bên ngoài vạch ra những trách nhiệm mới nổi và còn chưa định hình mà
DN nên đảm nhận để cải thiện môi trường xã hội (Carroll, 1999).




- 24 -








Hình 2.1 “Ba vòng tròn đồng tâm” mô tả CSR
Hội đồng Thương mại thế giới đã định nghĩa TNXH ở nhiều góc độ như
bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, chế
độ đãi ngộ, phát triển nhân viên và hành động vì cộng đồng: “TNXH là một sự
cam kết trong việc ứng xử một cách hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển
kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và
gia đình họ cũng như của cộng đồng địa phương, của toàn xã hội.”
Theo Liên minh Châu Âu, TNXH được xác định là “quá trình kết hợp
các vấn đề xã hội, môi trường, đạo đức, nhân quyền và các vấn đề người tiêu
dùng vào trong các hoạt động kinh doanh và chiến lược trọng tâm của DN
trong mối quan hệ chặt chẽ với các bên liên quan”.
Còn theo Ngân hàng thế giới, TNXH là những cam kết của DN đóng góp
vào sự phát triển kinh tế bền vững, hợp tác với người lao động, gia đình, cộng
đồng, địa phương và xã hội để cải thiện chất lượng cuộc sống của họ sao cho
vừa có lợi cho DN vừa có ích cho sự phát triển. Theo đó, TNXH quy định
trách nhiệm của DN trong thực hiện một số nội dung chủ yếu liên quan tới lĩnh
vực lao động và môi trường. Những nội dung này thường được cụ thể hóa
thành những bộ quy tắc ứng xử (CoC). Trên thế giới hiện có hai loại CoC: do
các công ty đa quốc gia đưa ra và do các tổ chức độc lập đưa ra như WRAP,
SA8000,… (Hà, 2009)
Liên Hiệp Quốc cũng đã đưa ra 10 nguyên tắc chung cho việc thực hiện
TNXH, bao gồm các nguyên tắc đề cập đến vấn đề đảm bảo quyền con người
(nguyên tắc (1), (2)), các nguyên tắc đề cập đến nội dung tiêu chuẩn lao động

(nguyên tắc (3),(4),(5),(6)), nguyên tắc về vấn đề bảo vệ môi trường (nguyên
tắc (7),(8),(9)) và nguyên tắc về chống tham nhũng (nguyên tắc (10)) (GCNV,
2010).
Keith Davis (1973) cho rằng TNXH đề cập đến việc DN xem xét và đáp
ứng các vấn đề vượt ra ngoài những yêu cầu kinh tế, kỹ thuật và pháp lý.






Tăng
trưởng
kinh tế
Giá trị
xã hội
Môi trường
xã hội
- 25 -
Nghĩa vụ của DN là trong quá trình ra quyết định phải đánh giá những ảnh
hưởng của các quyết định đến xã hội theo hướng thực hiện các lợi ích xã hội
cùng với các lợi ích kinh tế truyền thống mà công ty tìm kiếm. Tức là TNXH
bắt đầu nơi luật pháp kết thúc. Một DN tuân thủ các quy định tối thiểu của
pháp luật chưa phải là DN quan tâm thực hiện TNXH, DN có TNXH sẽ làm
nhiều hơn pháp luật yêu cầu (Carroll, 1999).
Năm 1997, Elkington đã đưa ra thước đo cụ thể đối với mức độ cam kết
TNXH của một DN thông qua lý thuyết ba lợi nhuận (Triple bottom-lines).
Theo đó, đối tượng tiếp cận và trách nhiệm của một DN được mở rộng ra bên
ngoài phạm vi doanh số, lợi nhuận và khách hàng, mà DN còn phải có trách
nhiệm với những ảnh hưởng của DN do các hoạt động sản xuất kinh doanh

của DN đó gây ra trên một khu vực địa phương cụ thể, cũng như trách nhiệm
về sự đóng góp của mình như là một phần của cộng đồng dân cư đó. Trong
thực tế, ba lợi nhuận nghĩa là mở rộng khuôn khổ báo cáo truyền thống để đưa
vào hiệu quả sinh thái và xã hội bên cạnh hiệu quả tài chính. Ba lợi nhuận đòi
hỏi trách nhiệm của một DN là với các bên liên quan chứ không phải cổ đông.
Các tổ chức kinh doanh được sử dụng như một phương tiện để kết hợp các lợi
ích của các bên liên quan, thay vì tối đa hóa lợi nhuận của cổ đông.








McWilliams và Siegel (2001) trong ngiên cứu của họ đã sử dụng định
nghĩa TNXH là những hành động xuất hiện để đẩy mạnh những điều tốt cho
xã hội, ngoài lợi ích của công ty và được yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Matten và Moon (2004) cho rằng: “TNXH là một khái niệm bao chùm
nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, DN làm từ thiện, công
dân DN, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động
và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”
(Thắng, 2010).
Hình 2.2 Mô hình 3 lợi nhuận (Elkington, 1997)


Kinh tế


Môi trường


Con người
Có thể chịu được
Công bằng
Có thể tồn tại
Phát triển bền vững

×