i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ HOÀNG CHÂU
Mã số ngành: 52340115
Tháng 10 - Năm 2013
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING CHO
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Quản trị kinh doanh Marketing
ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ HOÀNG CHÂU
4104813
Mã số ngành: 52340115
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG DUNG
Tháng 10 - Năm 2013
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING CHO
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH MARKETING
ii
LỜI CẢM TẠ
Em xin cảm ơn Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học Cần
Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn quý thầy cô của Trƣờng nói chung và thầy cô Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Cảm ơn quý thầy cô đã cung cấp cho em
những kiến thức chuyên môn cũng nhƣ những kiến thức xã hội vô cùng phong
phú để làm hành trang vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Phƣơng Dung và Cô Huỳnh Thị
Cẩm Lý đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Đặc biệt là
Cô Nguyễn Thị Phƣơng Dung mặc dù sức khỏe không tốt nhƣng đã tận tình
hƣớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc ngân hàng BIDV chi
nhánh Hậu Giang, đặc biệt là anh chị ở phòng Kế hoạch tổng hợp đã tận tình giúp
đỡ, hƣớng dẫn, cung cấp những số liệu cần thiết cho em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình và giúp em có đƣợc những kinh nghiệm thực tiễn bổ ích cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 17 tháng 9 năm 2013
Ngƣời thực hiện
Lê Hoàng Châu
2
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 17 tháng 9 năm 2013
Ngƣời thực hiện
Lê Hoàng Châu
3
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………, ngày… tháng… năm 2013
Xác nhận của đơn vị
( ký tên và đóng dấu)
4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Ngƣời nhận xét
5
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1:GIỚI THIỆU 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Ngân hàng thƣơng mại 4
2.1.2 Marketing 13
2.1.3 Marketing hỗn hợp 14
2.1.4 Marketing Ngân hàng 16
2.1.5 Kế hoạch Marketing 20
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 22
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 23
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG 27
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 27
3.1.1 Năng lực của ngân hàng 28
3.1.2 Sản phẩm của ngân hàng 29
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CÁC PHÕNG BAN 33
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 33
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 34
6
3.3 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 37
3.3.1 Hoạt động huy động vốn và cho vay 37
3.3.2 Phân tích thu nhập 41
3.3.3 Phân tích chi phí 42
3.3.4 Phân tích lợi nhuận 42
3.4 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN 46
3.4.1 Thuận lợi 46
3.4.2 Khó khăn 46
3.4.3 Định hƣớng phát triển 47
CHƢƠNG 4: KẾ HOẠCH MARKETING CHO NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG 48
4.1 TÓM LƢỢC KẾ HOẠCH 48
4.2 TÌNH HÌNH MARKETING HIỆN TẠI 48
4.2.1 Tình hình thị trƣờng 48
4.2.2 Bối cảnh thị trƣờng 49
4.2.3 Vị thế của ngân hàng 50
4.2.4 Tình hình cạnh tranh 51
4.2.5 Phân tích sản phẩm 53
4.2.6 Phân tích chính sách giá cả 54
4.2.7 Phân tích hệ thống phân phối 55
4.2.8 Phân tích xúc tiến thƣơng mại – chiêu thị 57
4.3 PHÂN TÍCH CƠ HỘI 57
4.3.1 Phân tích môi trƣờng vĩ mô 57
4.3.2 Phân tích môi trƣờng vi mô 62
4.3.3 Phân tích SWOT 71
4.4 MỤC TIÊU 72
4.4.1 Mục tiêu tài chính 72
4.4.2 Mục tiêu Marketing 72
7
4.5 CHIẾN LƢỢC MARKETING 72
4.5.1 Chiến lƣợc sản phẩm 72
4.5.2 Chiến lƣợc giá cả 73
4.5.3 Chiến lƣợc phân phối 74
4.5.4 Chiến lƣợc chiêu thị 74
4.5.5 Chiến lƣợc về phƣơng tiện hữu hình 77
4.5.6 Chiến lƣợc quy trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ 77
4.5.7 Định vị phát triển nguồn nhân lực 78
4.6 CHƢƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG 78
4.7 DỰ TRÙ NGÂN SÁCH 81
4.8 KIỂM TRA 82
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
5.1 KẾT LUẬN 83
5.2 KIẾN NGHỊ 83
5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc 83
5.2.2 Đối với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát Triển Trung Ƣơng 84
5.2.3 Đối với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Hậu Giang 84
8
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Ma trận SWOT 26
Bảng 3.1 Kết quả huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Hậu Giang qua
các năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 43
Bảng 3.2 Kết quả sử dụng vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Hậu Giang qua
các năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 44
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV chi nhánh Hậu
Giang qua các năm 2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm
2013 45
Bảng 4.1 Chi phí Marketing của ngân hàng BIDV chi nhánh Hậu Giang qua các
năm 48
Bảng 4.2 Tình hình lãi suất cho vay của BIDV Hậu Giang qua các năm 54
Bảng 4.3 Tình hình lãi suất huy động của BIDV Hậu Giang qua các năm 55
Bảng 4.4 Kết quả thanh toán bằng thẻ tại BIDV qua các năm 56
Bảng 4.5 GDP và thu nhập bình quân đầu ngƣời ở Hậu Giang 59
Bảng 4.6 Trình độ chuyên môn của CB – CNV ngân hàng BIDV Hậu Giang 62
Bảng 4.7 Một số chỉ tiêu tài chính của BIDV chi nhánh Hậu Giang qua các năm
2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 66
Bảng 4.8 Ma trận phân tích SWOT của BIDV chi nhánh Hậu Giang 71
Bảng 4.9 Chƣơng trình hành động của chƣơng trình “Kỉ niệm 10 năm thành lập
tỉnh Hậu Giang” 80
Bảng 4.10 Ngân sách cho chƣơng trình “Kỉ niệm 10 năm thành lập tỉnh Hậu
Giang” 81
9
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Các thành phần của Marketing Mix 15
Hình 2.2 Hệ thống bậc thang nhu cầu tài chính 19
Hình 2.3 Quá trình lựa chọn, sử dụng và đánh giá dịch vụ ngân hàng 20
Hình 2.4 Phƣơng pháp hoạch định Marketing của Philip Kotler 22
Hình 3.1 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế năm 2012 28
Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hậu Giang 33
Hình 3.3 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của BIDV chi nhánh Hậu Giang qua các năm
2010, 2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 38
Hình 3.4 Doanh số cho vay của ngân hàng BIDV Hậu Giang qua các năm 2010,
2011, 2012, 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 39
Hình 3.5 Biểu đồ thể hiện thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng qua các năm
2010, 2011, 2012, 6 tháng 2012 và 6 tháng 2013 41
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện số chi nhánh, phòng giao dịch các ngân hàng tại Hậu
Giang 52
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện tổng nguồn vốn các ngân hàng 52
Hình 4.3 Tốc độ tăng trƣởng và lạm phát ở Việt Nam những năm gần đây 58
10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới)
GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
PR : Public Relations (Quan hệ công chúng)
BIDV : Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
ATM : Automated Teller Machine (Máy rút tiền tự động)
ROS : Return on sales (Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu)
UNDP : United Nations Development Programme (Chƣơng trình
phát triển Liên Hợp Quốc)
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ khi thực hiện chính sách Đổi mới năm 1986, Việt Nam đã từng bƣớc
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, đời sống ngƣời dân đƣợc cải thiện mọi
mặt từ kinh tế cho đến chất lƣợng cuộc sống. Tăng trƣởng GDP hằng năm đều ở
mức cao trong khu vực và trên thế giới, cụ thể năm 2012 là 5.2%, thu nhập bình
quân đầu ngƣời tăng liên tục từ 1168 USD (2010) lên 1540 (2012). Năm 2013,
đánh dấu 6 năm Việt Nam gia nhập WTO (2007), từ đó Việt Nam đã có những
bƣớc tiến vƣợt bậc về mọi mặt, cụ thể về kinh tế nhiều ngành đã tăng trƣởng ấn
tƣợng, mức độ kết nối của nền kinh tế nƣớc nhà với thế giới rất cao, bất kì sự biến
động nào cũng ảnh hƣởng một cách tiêu cực hoặc tích cực đến môi trƣờng kinh
doanh trong nƣớc. Tuy nhiên, khi tham gia vào cuộc chơi lớn đầy tính cạnh tranh
và khốc liệt đó thì ngƣời chiến thắng là ngƣời biết vận dụng luật chơi một cách
linh hoạt và thông minh bên cạnh khả năng vững chắc để xử lý vấn đề, để đạt
đƣợc điều đó đòi hỏi Việt Nam phải có một nền kinh tế đủ sức để tham gia vào
sân chơi toàn cầu, một hệ thống tài chính đủ mạnh. Ngoài ra trƣớc sức ép của hội
nhập kinh tế vào năm 2015 nhiều mặt hàng sẽ giảm thuế suất trở về 0, sẽ hội nhập
hoàn toàn vào nền kinh tế thế giới đang đòi hỏi một sự chuẩn bị quyết liệt cho tất
cả các ngành nghề, tổ chức kinh tế,… để không bị các tập đoàn nƣớc ngoài thâu
tóm và bóp nghẹt nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, trong khi đa phần các
doanh nghiệp, tập đoàn nƣớc ngoài điều có hẳn một bộ phận chuyên về
Marketing để quảng bá, PR, thành lập chiến dịch Marketing một cách bài bản thì
những yếu tố này rất khó để tìm ra ở các tổ chức kinh tế của Việt Nam. Marketing
tuy là ngành khoa học mới nhƣng từ khi nó ra đời thì nó đã khẳng định đƣợc tầm
quan trọng của mình, trong khi thực tế hằng ngày vẫn có rất nhiều doanh nghiệp,
ngân hàng đƣợc thành lập thì nguồn cung hàng hóa càng trở nên dƣ thừa, khách
hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, họ có quyền đòi hỏi, chọn lựa hàng hóa theo nhu
cầu của bản thân. Chính vì lẽ đó mà Marketing ra đời sẽ giúp doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế khác cạnh tranh tốt hơn, đƣa ra thông tin sản phẩm cho khách
hàng một cách kịp thời, mà đây là vấn đề cốt lõi hiện nay, trong một thế giới ngày
càng phẳng thì ai có đƣợc thông tin trƣớc ngƣời đó sẽ dành thắng lợi.
Ở Việt Nam, nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế thông qua hệ
thống ngân hàng, nhƣng với hệ thống ngân hàng đang gặp rất nhiều khó khăn
trong khâu huy động vốn, lãi suất cao, doanh nghiệp khó khăn về nhiều mặt nên
2
không còn khả năng trả nợ,… đang đòi hỏi cần có một biện pháp mạnh tay để
khuyến khích lƣợng tiền nhàn rỗi trong dân cƣ tham gia vào hệ thống tài chính và
đƣa ra các gói vay vốn hỗ trợ doanh nghiệp để tăng doanh thu, lợi nhuận và giảm
tối đa chi phí. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Xây dựng kế hoạch Marketing cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Hậu Giang” nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng và đƣa ra các giải pháp để huy
động vốn vào ngân hàng, cung cấp thông tin cho khách hàng thấy đây là ngân
hàng uy tín và tin cậy xứng với cam kết của ngân hàng với khách hàng: “BIDV
cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lƣợng cao, tiện ích nhất chịu trách
nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Xây dựng kế hoạch Marketing cho Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang trong 3 năm 2010, 2011,
2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của ngân hàng những
năm gần đây.
Mục tiêu 3: Phân tích và đánh giá môi trƣờng bên trong và bên ngoài ảnh
hƣởng đến hoạt động của ngân hàng, qua đó tìm ra điểm mạnh và yếu của
ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang.
Mục tiêu 4: Đƣa ra kế hoạch Marketing phù hợp cho giai đoạn hiện nay và
các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng, cung cấp gói sản phẩm hỗ
trợ ngƣời vay, nâng cao nhận thức của khách hàng về thƣơng hiệu ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu là thời gian thực tập trong ngân
hàng từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 11 năm 2013. Số liệu trong đề tài đƣợc
lấy trong giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
Giới hạn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong lĩnh vực Marketing.
Đối tƣợng nghiên cứu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình
3
doanh thu, chi phí, chiến lƣợc Marketing, các tỷ số tài chính, môi trƣờng bên
trong và bên ngoài ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Hậu Giang.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Qua tham khảo một số tài liệu về “Xây dựng kế hoạch Marketing”, tôi có
tham khảo những nghiên cứu, đề tài sau để tạo cơ sở phân tích và hoàn thiện đề
tài của mình:
Nguyễn Hồ Khánh (2007). Hoạch định chiến lược Marketing tại công ty cổ
phần bột giặt LIX, khoa Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại học Kỹ Thuật Công
Nghệ. Đề tài nghiên cứu hoạt động Marketing tại công ty những năm gần
đây, đánh giá môi trƣờng bên trong, nghiên cứu môi trƣờng bên ngoài nhằm
đƣa ra chiến lƣợc Marketing phù hợp. Sử dụng các phƣơng pháp phân tích tài
chính, phƣơng pháp tổng hợp so sánh, phƣơng pháp ma trận SWOT để giải
quyết vấn đề. Sau đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị cho công ty cổ phần
bột giặt LIX cải thiện hoạt động Marketing.
Lê Thị Ngọc Hà (2009). Lập kế hoạch Marketing cho ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cần Thơ, khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, trƣờng Đại học Cần Thơ. Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2006, 2007, 2008, song song đó
tác giả còn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của ngân hàng
qua các năm. Qua đó chỉ ra đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng từ
đánh giá môi trƣờng bên trong và bên ngoài sau đó đƣa ra chiến lƣợc phù hợp
thực tế theo từng tiêu chí để thực hiện kế hoạch Marketing.
Trần Văn Dần (2012). Một số giải pháp hoàn thiện công tác Marketing tại
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Cà Mau, khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, trƣờng Đại học Cần Thơ. Đề tài tập trung nghiên cứu môi trƣờng
Marketing tại ngân hàng, đồng thời đánh giá chính sách Marketing trong
khoảng thời gian từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2012. Sử dụng các phƣơng
pháp phân tích số liệu: phƣơng pháp đồ thị, phƣơng pháp so sánh bằng số
tƣơng đối, phƣơng pháp tỉ số, phƣơng pháp đánh giá hiệu quả Marketing để
giải quyết vấn đề.
4
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Ngân hàng thƣơng mại
2.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng
nhất trong nền kinh tế, tổng tài sản có của ngân hàng thƣơng mại luôn luôn có
khối lƣợng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặt khác, khối lƣợng séc
hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng cung tiền tệ của cả nền kinh tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thƣơng mại:
Ở Hoa Kỳ: ngân hàng thƣơng mại là một công ty kinh doanh chuyên cung
cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính;
Ở Pháp: ngân hàng thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thƣờng
xuyên nhận của công chúng dƣới hình thức ký thác hay hình thức khác các
số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính;
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-05-1990 của Hội đồng
Nhà nƣớc xác định “ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và là phƣơng tiện thanh toán”.
Qua những khái niệm trên có thể rút ra một số điểm đặc trƣng của Ngân
hàng thƣơng mại nhƣ sau:
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức đƣợc phép sử dụng ký thác của công
chúng với trách nhiệm hoàn trả;
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức đƣợc phép sử dụng ký thác của công
chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Cần phân biệt ngân hàng thƣơng mại với các tổ chức tín dụng khác:
Vào cuối thập niên 60, điểm đặc thù để phân biệt ngân hàng thƣơng mại
với các ngân hàng trung gian khác đó là ngân hàng thƣơng mại là đơn vị
duy nhất đƣợc phép mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho công chúng.
Điều này có nghĩa là ngƣời ta phân biệt nó dựa trên các thành phần của tài
5
sản Nợ. Vào lúc này tiền gửi không kỳ hạn bị cấm trả lãi, tuy nhiên vì nhu
cầu giao dịch thông qua Séc vẫn tăng gấp đôi hàng năm, do đó khối lƣợng
séc phát hành từ các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tiếp tục tăng mạnh
sau bộ phận tiền mặt pháp định.
Từ những năm 80 trở đi, sau khi tiền gửi không kỳ hạn đƣợc phép trả lãi,
các ngân hàng tiết kiệm và các tổ chức tín dụng khác cũng đƣợc quyền và
bắt đầu mở tài khoản không kỳ hạn, cho phép công chúng sử dụng Séc
một cách linh hoạt, đa dạng dƣới nhiều hình thức. Lúc này việc phân biệt
ngân hàng thƣơng mại với các ngân hàng khác dựa vào tài sản Nợ không
còn phù hợp nữa, do vậy các chuyên gia phƣơng Tây chuyển sang dựa trên
tài sản Có để làm tiêu thức phân biệt. Theo tiêu thức này một ngân hàng
thƣơng mại là ngân hàng trung gian mà tỷ lệ vốn cho vay vào mục đích
thƣơng mại và công nghiệp chiếm đa số trong tài sản Có của nó.
2.1.1.2 Chức năng của NHTM
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa, ngân hàng thƣơng mại thực hiện
các chức năng sau đây:
Ngân hàng thƣơng mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trƣng nhất của ngân hàng thƣơng mại và có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.
Thực hiện chức năng này, một mặt ngân hàng thƣơng mại huy động và tập trung
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế nhƣ vốn tạm thời nhàn rỗi trong
các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cƣ để hình thành
nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động đƣợc, ngân hàng
sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức
năng làm trung gian tính dụng, ngân hàng thƣơng mại đã huy động triệt để đƣợc
các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá
trình luận chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại thực sự là
một cầu nối giữa những ngƣời có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng
với những ngƣời thiếu vốn cần vay. Ngân hàng thƣơng mại đã góp phần tạo lợi
ích công bằng cho cả ba bên trong quan hệ : ngƣời gửi tiền, ngân hàng và ngƣời
vay.
Đối với ngƣời gửi tiền: họ sinh lời đƣợc vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi
lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ đƣợc ngân hàng tạo ra cho họ
các tiện ích nhƣ sự an toàn hoặc cung cấp cho họ các phƣơng tiện thanh toán.
6
Đối với ngƣời vay: sẽ thỏa mãn đƣợc nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu,
thanh toán mà khỏi tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi
vay tiền tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp;
Đối với ngân hàng thƣơng mại: sẽ tìm kiếm đƣợc lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi
giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của ngân hàng
thƣơng mại. Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài
ngƣời đều thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu thông qua hoạt động của
ngân hàng bên cạnh hoạt động của tổ chức phi ngân hàng.
Ngân hàng thƣơng mại là trung gian thanh toán
Theo Mác: “Công việc của ngƣời thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian để
thanh toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này đƣợc chuyển giao sang
cho ngân hàng”. Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là ngƣời thủ
quỹ của các doanh nghiệp, khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ
thanh toán theo sự ủy nhiệm của khác hàng. Trong quá trình thanh toán, ngân
hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng trong quá trình lƣu thông, và
sau đó là sử dụng những công cụ lƣu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ đƣợc ngân hàng đảm bảo an toàn
trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi. Trong
khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra các công cụ lƣu thông tín dụng và
độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển tiền, thẻ thanh toán) đã tiết
kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí về lƣu thông.
Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép ngân hàng thƣơng mại
tạo ra bút tệ để mở rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết kiệm đƣợc
lƣợng tiền mặt vừa đáp ứng đƣợc những biến động thƣờng xuyên của họat động
kinh tế. Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán, số lƣợng các khoản
thanh toán và khoảng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh
chóng. Việc thanh toán trực tiếp giữa các khách hàng sẽ không thể nào thỏa mãn
đƣợc yêu cầu của nền kinh tế nếu không có hệ thống ngân hàng thƣơng mại làm
chức năng trung gian thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế.
Việc hệ thống ngân hàng thƣơng mại thực hiện chức năng trung gian thanh
toán mang một ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Trƣớc hết, hệ thống ngân hàng thƣơng mại sẽ cung cấp cho các chủ thể
của nền kinh tế nhiều công cụ thanh toán mang tiện ích cao nhƣ: thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thuế.
Tùy theo yêu cầu, khách hàng có quyền lựa chọn một trong những công cụ
7
thanh toán thích hợp. Nhờ có các phƣơng thức thanh toán đƣợc thực hiện
bởi ngân hàng thƣơng mại, các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền đến gặp chủ nợ, gặp ngƣời đƣợc thụ hƣởng dù hay xa
mà họ có thể sử dụng một phƣơng thức thanh toán nào đó dơn giản, chẳng
hạn nhƣ một tờ séc, một ủy nhiệm chi để giao cho khách hàng hoặc yêu
cầu ngân hàng chi trả hộ, thu hộ các khoản tiền theo ý muốn của mình.
Thứ hai, khi sử dụng các phƣơng thức thanh toán bản thân các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí lao động, thời gian, lại an toàn.
Hệ thống ngân hàng thƣơng mại lại tích tụ đƣợc nguồn vốn khổng lồ để có
thể mở rộng khả năng tín dụng của mình.
Ngày nay, có thể nói rằng hoạt động thanh toán của hệ thống ngân hàng
thƣơng mại chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng
mại. Nó tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát triển dễ dàng hơn,
đồng thời nó tiết kiệm một khối lƣợng lớn tiền mặt trong lƣu thông.
Chu chuyển tiền tệ ngày nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại
và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán đƣợc hoàn thiện thì vai trò của
ngân hàng thƣơng mại sẽ đƣợc nâng cao hơn với tƣ cách là ngƣời thủ quỹ của xã
hội.
Ngân hàng thƣơng mại làm trung gian trong việc thực hiện chính sách
kinh tế quốc gia
Hệ thống ngân hàng thƣơng mại mặc dù mang tính chất độc lập nhƣng nó
luôn luôn chịu sự quản lý chặt chẽ của ngân hàng trung ƣơng vè mọi mặt. Đặc
biệt ngân hàng thƣơng mại phải luôn tuân theo các quyết định của ngân hàng
trung ƣơng về việc thực hiện chính sách tiền tệ. Để ổn định giá trị đối nội và đối
ngoại của đồng tiền, lƣợng tiền cung ứng trong nền kinh tế phải phù họp với giá
trị hàng hóa lƣu thông, do đó, ngân hàng trung ƣơng sử dụng công cụ của chính
sách tiền tệ để điều hòa khối lƣợng tiền tệ trong lƣu thông và bắt buộc các ngân
hàng thƣơng mại chấp hành. Nhƣ vậy các ngân hàng thƣơng mại là các chủ thể
đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ƣơng.
Để gia tăng tốc đọ tăng trƣởng kinh tế, tín dụng phát ra từ các ngân hàng
thƣơng mại phải mang lại hiệu quả, việc thu hút vốn nƣớc ngoài thông qua các
ngân hàng thƣơng mại cũng đƣợc sử dụng đúng mục đích, yêu cầu của nền kinh
tế. Tín dụng trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề, tạo ra
công ăn việc làm cho ngƣời lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính
sách xã hội của đất nƣớc.
8
Ngân hàng thƣơng mại tạo “bút tệ” hay tiền ghi sổ trong nền kinh tế
Ngân hàng thƣơng mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính, làm
trung gian giữa cung và cầu về vốn tiền tệ. Ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay
trên số tiền gửi đó, ngân hàng thƣơng mại còn tạo tiền khi phát tín dụng. Nghĩa là
vốn phát qua tín dụng không nhất thiết dựa trên vàng hay tiền giấy đã gửi vào
ngân hàng, tiền vay không trên cơ sở số tiền gửi, mà khoản tín dụng đó do ngân
hàng tạo ra tiền để cho vay gọi là bút tệ, hay tiền bút toán hay tiền ghi sổ. Khi hết
hạn vay, ngƣời vay trả nợ ngân hàng, tiền vay rút khỏi lƣu thông quay trở lại ngân
hàng, tiền bị hủy bỏ. Trong phạm vị nền kinh tế hoạt động cho vay và trả nợ diễn
ra thƣờng xuyên, hàng ngày có tiền tạo ra và tiền hủy đi. Khối lƣợng tiền tệ trong
lƣu thông tăng lên khi luồng tiền tạo ra (phát tiền tệ) lớn hơn luồng tiền hủy đi
(trả nợ ngân hàng).
2.1.1.3 Nghiệp vụ của NHTM
Nghiệp vụ tạo vốn - Nghiệp vụ Nợ
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, đƣợc gọi
là nghiệp vụ cơ bản vì các nguồn vốn này nằm bên tài sản Nợ trên bảng tổng kết
tài sản của ngân hàng thƣơng mại. Các nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại
gồm:
Vốn tự có và quỹ ngân hàng: trong đó vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải
lớn hơn mức tối thiểu do nhà nƣớc quy đinh mà ngân hàng phải có để đƣợc
phép hoạt động. Tùy theo loại hình ngân hàng mà các chủ thể góp vốn
khác nhau: với ngân hàng tƣ nhân thì đó là vốn riêng của một doanh
nghiệp đầu tƣ, với ngân hàng cổ phần thì vốn điều lệ đƣợc hình thành do
phát hành cổ phiếu, nếu ngân hàng quốc doanh thì toàn bộ do ngân sách
nhà nƣớc cấp. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tùy
thuọc vào quy mô và phạm vi hoạt động của nó. Vốn này chủ yếu đƣợc
dùng để mua sắm động sản và bất động sản, phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
ngân hàng, hùn vốn liên doanh, cho vay và mua cổ phần của các tổ chức
tín dụng khác. Pháp lệnh về ngân hàng không cho phép dùng vốn điều lệ
để chia lợi tức, lập quỹ phúc lợi và khen thƣởng.
Quỹ ngân hàng bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tƣ và
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ
khác. Ngoài ra còn có các quỹ không hình thành từ lợi nhuận ngân hàng
nhƣ quỹ khấu hao cơ bản tài srn cố định, quỹ khấu hao sữa chữa lớn, các
quỹ khác theo quy định của pháp luật tài chính.
9
Vốn tiền gửi của khách hàng: trong tổng nguồn vốn hoạt động, vốn tiền
gửi là vốn chủ yếu của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại. Nguồn vốn tiền gửi gồm có:
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà chủ của nó chỉ đƣợc rút ra khi tới
hạn hoặc muốn rút trƣớc phải báo trƣớc, bao gồm tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, các nhà kinh doanh tiền tệ và tiền gủi tiết kiệm của các tầng lớp
dân cƣ mà ngƣời gửi nhằ mục đích kiếm lãi nên ngân hàng muốn tăng
khoản này thì phải trả lãi thỏa đáng cho ngƣời gửi vừa đƣợc bảo toàn vốn
vừa có đƣợc một khoản thu nhâp hợp lý từ tiền gửi của mình. Tiền gửi có
kỳ hạn là nguồn vốn tƣơng đối ổn định nên ngân hàng có thể chủ động sử
dụng chúng để cho vay ngắn, trung và dài hạn;
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà ngƣời sở hữu nó có thể rút ra để
sử dụng bất cứ lúc nào, gồm có tiền gửi tạm thời của các tổ chức kinh tế,
tiềm gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cƣ. Loại này tuy biến động
thƣờng xuyên nhƣng nó vẫn có đƣợc một số dƣ ổn định do số tiền gửi vào
và rút ra trong một thời kỳ bù trừ cho nhau nên ngân hàng ngoài việc sử
dụng cho vay ngắn hạn còn có thể cho vay trung hạn. Về nguyên tắc do
mục đích ngƣời có tiền gửi không kỳ hạn là đƣợc ngân hàng cung cấp các
dịch vụ thanh toán cho mình nên đối với loại này ngân hàng sẽ không trả
lãi hoặc trả lãi rất thấp.
Nguồn vốn đi vay: có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng thƣơng mại. Thuộc loại này bao gồm:
Vốn huy động từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi của ngân hàng nhằm bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân hàng
khi vốn tự có và vốn tiền gửi chƣa đủ đáp ứng yêu cầu kinh doanh;
Vốn vay của ngân hàng trung ƣơng: khi ngân hàng trung ƣơng nhận cho
vay chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá của ngân hàng thƣơng
mại;
Vốn vay của các ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tín dụng khác thông
qua thị trƣờng tiền tệ ngắn hạn. Tại đây, các ngân hàng thiếu tiền thanh
toán sẽ vay của các ngân hàng khác để thanh toán, nghiệp vụ này vừa giúp
cho các ngân hàng thiếu tiền có tiền mặt ngay vừa giúp cho những ngân
hàng dƣ tiền cho vay để sinh lời;
Vốn vay của các ngân hàng nƣớc ngoài.
Nguồn vốn tiếp nhận: những nguồn vốn mà ngân hàng thƣơng mại ủy thác
từ các tổ chức trong hoặc ngoài nƣớc từ ngân sách nhà nƣớc để cho vay
10
trung, dài hạn thuộc kế hoạch xây dựng cơ bản tập trung của nhà nƣớc, để
thực hiện những dự án có mục tiêu định trƣớc trong sản xuất kinh doanh.
Các nguồn khác nhƣ vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân
hàng nhƣ khi làm đại lý, dịch vụ thanh toán, làm trung gian thanh toán.
Nghiệp vụ sử dụng vốn - Nghiệp vụ Có
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn hình thành của ngân hàng, chúng
thuộc bên Có trên bảng tổng kết tài sản nên còn đƣợc gọi là nghiệp vụ Có. Bao
gồm:
Thiết lập dự trữ: hoạt động của ngân hàng thƣơng mại nhằm mục đích
kiếm lời. Song cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững đƣợc lòng tin của
khách hàng. Muốn có đƣợc sự tin cậy về phía khách hàng, trƣớc hết phải
bảo đảm khả năng thanh toán làm sao để đáp ứng đƣợc các nhu cầu rút tiền
của khách hàng. Muốn vậy, các ngân hàng phải để dành một phần nguồn
vốn, không sử dụng nó, để sẵn sàng đánh ứng nhu cầu thanh toán. Phần
vốn để dành này gọi là dự trữ, bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ: có khả năng thanh toán kịp thời nhất. Ngân hàng thƣơng
mại phải để tại quỹ của mình một số tiền phòng hộ theo một tỷ lệ nhất định
trên tiền gửi của khách hàng để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền
mặt của khách hàng trong ngày.
Tiền gửi tại ngân hàng trung ƣơng: theo quy định, ngân hàng thƣơng mại
phải mở tài khoản tại ngân hàng trung ƣơng và gửi vào đó một số tiền nhất
định gồm 2 phần:
Phần tối thiểu theo quy định của ngân hàng trung ƣơng về tỷ lệ dự trữ bắt
buộc. Ngân hàng trung ƣơng đƣợc phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc
trong từng thời kỳ nhất định. Việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bặt buộc do
chính phủ quy định;
Phần còn lại dùng để giao hoán séc và thanh toán nợ với các tổ chức tín
dụng và ngân hàng thƣơng mại khác.
Tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại tại các ngân hàng thƣơng mại và các
tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chuyển tiền khác địa
phƣơng của khách hàng, số này cao hay thấp tùy theo mức độ quan hệ với
đại lý và số lƣợng đại lý.
Tiền đầu tƣ vào các chứng phiếu có giá trị, những chứng phiếu này có thể
bán ra bất cứ lúc nào trên thị trƣờng chứng khoán. Hoạt động này vừa tạo
ra sự an toàn vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thƣơng mại.
Nghiệp vụ tín dụng: ngân hàng thƣơng mại sử dụng phần lớn nguồn vốn
11
hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng, gồm có:
Chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá khác: đây là ngiệp vụ cho
vay gián tiếp mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và
chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng, là việc ngân hàng mua
thƣơng phiếu của khách hàng, đây phải là những thƣơng phiếu còn trong
thời hạn hiệu lực, ngƣời sở hữu những thƣơng phiếu đó khi bán cho ngân
hàng sẽ nhận một số tiền bằng mệnh giá của thƣơng phiếu trừ cho lợi tức
chiết khấu do ngân hàng quy định.
Nghiệp vụ tín dụng thế chấp: đây là một hình thức cho vay có đảm bảo
bằng tài sản của khách hàng. Tài sản này có thể là nhà cửa, công trình xây
dựng, tàu biển, cây lâu năm và phải thuộc quyền sở hữu của ngƣời vay, có
thể bán nhanh chóng. Khi cho vay, ngân hàng cho vay theo tỷ lệ trên trị giá
thực thế chấp có xác nhận củ công chứng. Khi hết hạn vay, ngƣời vay phải
hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng để nhận lại các giấy tờ trên, nếu không
trả đƣợc nợ ngân hàng đƣợc quyền yêu cầu tòa án cho lệnh phát mãi tài
sản để thu nợ.
Nghiệp vụ tín dụng ứng trƣớc vào tài khoản: đây là một thể thức cấp tín
dụng mà trong đó ngân hàng đồng ý cho khách hàng sử dụng một mức tín
dụng nhất định trong thời hạn nhất định, đồng thời hai bên ký kết với nhau
một hợp đồng tín dụng. Mức cho vay có thể thực hiện theo hai cách:
chuyển tất cả các khoản tiền vay vào tài khoản tiền gửi, hoặc cho phép
khách hàng sử dụng dần số tiền vay bằng cách phát hành séc hoặc các
công cụ thanh toán ngay trên tài khoản vãng lai.
Nghiệp vụ tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tƣ, trong đó:
Tín dụng thuê mua là việc ngân hàng đứng mau tài sản của ngƣời cung cấp
để cho thuê đối với ngƣời có nhu cầu sử dụng (ngƣời đi thuê). Khi hợp
đồng cho thuê hết hạn, ngƣời đi thuê có thể trả lại tài sản đó cho ngân
hàng, xin gia hạn thêm hợp đồng hoặc mua lại tài sản đó theo giá cả thỏa
thuận với ngân hàng. Tài sản cho thuê ở đây có thể là động sản hoặc bất
động sản.
Tín dụng đầu tƣ: thực chất khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng để
tài trợ cho các doanh nghiệp trong các dự án đầu tƣ nhƣ các công trình xây
dựng cơ bản, cải tạo và quy mô sản xuất kinh doanh, khôi phục hoặc thay
thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hóa sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng sinh hoạt, cho vay để mua
hàng tiêu dùng. Ở các nƣớc phát triển, mọi ngƣời có thu nhập ổn định đều
12
đƣợc ngân hàng cho vay dƣới hình tức cấp thẻ tín dụng.
Nghiệp vụ đầu tƣ: khoản mục đầu tƣ có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản
mục cho vay, nó mang lại khaỏn thu nhập lớn và đáng kể cho ngân hàng
thƣơng mại. Trong nghiệp vụ này ngân hàng thực hiện kinh doanh kiếm lãi
nhƣ các doanh nghiệp khác, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và
nguồn vốn ổn định khác để đầu tƣ dƣới các hình thức nhƣ:
Đầu tƣ chứng khoán:bằng cách cho các công ty cổ phần đã hoạt đọng, các
xí nghiệp vay theo cách mua trái khoán của xí nghiệp, cho ngân hàng khác
vay bằng cách mua công trái, đầu tƣ vào các công ty bằng cách mua cổ
phiếu của công ty.
Hùn vốn, liên doanh là các biện pháp trực tiếp góp vốn với các doanh
nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
Tài sản có khác: những khoản mục còn lại của tài sản có, trong đó chủ yếu
là tài sản lƣu động - cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động ngân hàng.
Nghiệp vụ trung gian - Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ tợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tƣ, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí có vị trí xứng đáng trong giai
đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng thƣơng
mại thực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách hàng đƣợc hƣởng tiền hoa hồng nhƣ:
Chuyển tiền cho khách hàng sang địa phƣơng khác để họ sử dụng theo yêu
cầu hoặc trả cho một ngƣời nào đó;
Thu hộ: ngân hàng đứng ra thay mặt khách hàng để thu hộ các khoản kỳ
phiếu đến hạn, chứng khoán, hàng hóa;
Ủy thác: là nghiệp vụ mà ngân hàng làm theo ủy thác của khách hàng nhƣ
quản lý tài sản hộ, chuyển gia tài hộ, bảo quản chứng khoán và vật có giá,
thanh lý tài sản của xí nghiệp bị phá sản;
Mua bán hộ: theo ủy nhiệm của khách hàng, ngân hàng đứng ra phát hành
cổ phiếu hoặc trái phiếu hoặc trái khoán công ty hoặc trái khoán nhà nƣớc,
mua bán ngoại tệ, kim khí quý, đá quý cho khác hàng;
Kinh doanh vàng, bạc, ngoại tệ để kiếm lời nếu đƣợc phép của ngân hàng
trung ƣơng;
Làm tƣ vấn tài chính tiền tệ nhƣ cung cấp thông tin, hƣớng dẫn chính sách
tiền tệ, thƣơng mại, lập dự án đầu tƣ tín dụng, ủy thác đầu tƣ cho khách
hàng.
13
2.1.2 Marketing
2.1.2.1 Khái niệm
Theo Philip Kotler
“Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá
nhân và tập thể có đƣợc những gì họ cần và mong muốn thông ra việc tạo ra, chào
bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với ngƣời khác.”
Định nghĩa này nhấn mạnh 5 vấn đề:
Marketing là một loại hoạt động mang tính sáng tạo;
Marketing là hoạt động trao đổi tự nguyện;
Marketing là hoạt động nhằm thõa mãn nhu cầu con ngƣời;
Marketing là một quá trình quản lý;
Marketing là mối dây liên kết giữa xã hội, công ty và xí nghiệp.
2.1.2.2 Sự cần thiết của hoạt động Marketing
Trong thực tiễn kinh doanh, các tổ chức kinh tế đã thấy đƣợc tầm quan
trọng đặc biệt của hoạt động Marketing. Hoạt động Marketing đã giúp làm giảm
bớt sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng. Các loại cách biệt bao gồm:
Cách biệt về không gian: nơi sản xuất, nơi tiêu thụ;
Cách biệt về thời gian: thời điểm sản xuất, thời điểm tiêu thụ;
Cách biệt về thông tin: thông tin giữa ngƣời bán và ngƣời mua;
Cách biệt về cách đánh giá hàng hóa trong sản xuất và tiêu dùng;
Cách biệt về quyền sở hữu hàng hóa và ngƣời tiêu dùng;
Cách biệt về số lƣợng hàng hóa mua và bán;
Cách biệt về mặt hàng cung ứng và tiêu dùng.
Vì vậy Marketing là cầu nối giữa khách hàng và nhà sản xuất, giúp hai bên
hiểu nhau nhằm đạt đƣợc cả hai mục tiêu: tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất và
tối đa mức thõa mãn trong tiêu dùng.
2.1.2.3 Vai trò
Marketing có vai trò hƣớng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất
kinh doanh, là cơ sở để lập kế hoạch và chỉ đạo hoạt động. Làm Marketing là lập
kế hoạch kinh doanh từ “ngoài vào trong”, khác với kế hoạch kinh doanh “từ trên
xuống” nhƣ giai đoạn trƣớc đây. Vai trò của Marketing cũng thay đổi theo thời
gian do có sự thay đổi quan điểm khác nhau trong từng giai đoạn phát triển trong
khâu sản xuất: