Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Trương Đức Toàn, người đã tận tình
hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo đang công tác tại Khoa Kinh tế và
Quản lý, Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để tôi thực hiện tốt luận văn này. Đồng thời xin chân thành cảm ơn các cán
bộ đang làm việc tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành
luận văn này một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện, luận văn khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Trang



ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN .....................................................................................................8
1.1 Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................................... 8
1.1.1 Khái niệm, vai trò của công tác đào tạo nghề ........................................................8
1.1.2 Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..............................................10
1.1.3 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................11
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn .........15
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá công tác đào tạo nghề cho LĐNT .....................................19
1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho LĐNT ....................................................................... 20
1.2.1 Kinh nghiệm về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn .........................20
1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác đào tạo nghề cho LĐNT .....26
1.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................................ 27
1.3.1 Các công trình nghiên cứu trước đây ...................................................................27
1.3.2 Những điểm kế thừa và khoảng trống nghiên cứu ...............................................30
Kết luận Chương 1 ......................................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014-2017 ...............................................................................................32
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................................... 32

2.1.1 Đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .........................................................32
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................................34
2.2 Thực trạng công tác đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ....................................................................................................................................... 38
2.2.1 Thực trạng lao động trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên...............38

iii


2.2.2. Thực trạng triển khai chương trình đào tạo nghề cho LĐNT huyện Phú Lương
giai đoạn 2012-2017 ......................................................................................................42
2.2.3 Kết quả đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn
2012-2017 .....................................................................................................................45
2.3 Đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Phú Lương............ 54
2.3.1 Kết quả đạt được ...................................................................................................54
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.........................................................................................61
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................................65
Kết luận Chương 2.........................................................................................................66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN......................................................................................................68
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT của huyện Phú Lương
giai đoạn 2018-2020 ......................................................................................................68
3.1.1. Quan điểm phát triển ...........................................................................................68
3.1.2 Định hướng phát triển...........................................................................................69
3.1.3 Mục tiêu phát triển................................................................................................69
3.2 Những cơ hội, thách thức trong công tác đào tạo nghề cho LĐNT huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................................... 70
3.2.1. Những cơ hội trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................................70

3.2.2 Những thách thức trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................71
3.3 Những giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..................... 72
3.3.1 Nhóm giải pháp phát triển hệ thống dạy nghề......................................................72
3.3.2 Nhóm giải pháp về chất lượng đào tạo nghề ........................................................76
3.3.3 Nhóm giải pháp về đầu vào đối với người lao động nông thôn ...........................80
3.3.4 Nhóm giải pháp về đầu ra đối với người lao động nông thôn ..............................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................98

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tình hình lao động và dân số của huyện Phú Lương giai đoạn 2012-2017
.......................................................................................................................................40
Hình 2.2: Tỷ lệ lao động trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên từ
năm 2012-2017 ............................................................................................................40
Hình 2.3: Tỷ lệ lao động có việc làm của huyện Phú Lương từ năm 2012- 2017
.......................................................................................................................................41
Hình 2.4: Cơ

cấu

lao

động

theo


ngành

của

huyện

Phú

Lương

.......................................................................................................................................42
Hình 2.5: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................................45
Hình 2.6: Cơ cấu tổ chức của trường Trung cấp nghề dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên
.......................................................................................................................................46
Hình 2.7: Tỷ trọng LĐNT được đào tạo trong nhành nghề phi nông nghiệp từ năm
2012-2017 ......................................................................................................................51
Hình 2.8: Tỷ trọng LĐNT được đào tạo trong ngành nghề nông nghiệp
.......................................................................................................................................52
Hình 2.9: Kết quả đào tạo nghề cho LĐNT theo đối tượng học nghề
.......................................................................................................................................52

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thực trạng lao động trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên từ năm
2012 - 2017 ................................................................................................................................... 39
Bảng 2.2: Tình hình tăng dân số, lao động trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 20122017


....................................................................................................................................... 39

Bảng 2.3: Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn ......................................................... 41
Bảng 2.4: Kinh phí hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phú Lương từ năm
2012-2017 ..................................................................................................................................... 47
Bảng 2.5: Tổng số lớp đào tạo nghề được tổ chức từ năm 2012 - 2017 ................................. 48
Bảng 2.6: Kết quả tham gia đào tạo nghề cho LĐNT của các cơ sở trong vòng 5 năm từ
2012-2017 ..................................................................................................................................... 49
Bảng 2.7: Nhu cầu đào tạo nghề cho LĐNT của huyện Phú Lương từ năm 2012 – 2017 ... 49
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT từ năm 2012-2017............................. 50
Bảng 2.9: Hiệu quả sau đào tạo nghề từ năm 2012-2017......................................................... 53
Bảng 2.10: Việc làm của LĐNT sau khi đào tạo nghề từ năm 2012-2017 ............................ 53
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát chất lượng cơ sở đào tạo đối tượng là lãnh đạo quản lý .......... 54
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT đối tượng khảo sát là đội
ngũ giáo viên tham gia giảng dạy ............................................................................................... 55
Bảng 2.13: Kết quả khả sát hệ thống cơ sở vật chất cho đào tạo nghề đối tượng khảo sát là
LĐNT đang học nghề .................................................................................................................. 57
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát chương trình đào tạo nghề đối tượng khảo sát là LĐNT đang
học nghề ....................................................................................................................................... 57
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát đội ngũ giáo viên giảng dạy đào tạo nghề đối tượng khảo sát là
LĐNT đang học nghề .................................................................................................................. 58
Bảng 2.16: Kết quả phỏng vẫn LĐNT đã qua đào tạo nghề qua điện thoại ........................... 59
Bảng 2.17: Kết quả phỏng vấn người sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề qua điện thoại. 60
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đào tạo nghề cho LĐNT giai đoạn 2018-2020.......................................... 70

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Dạng đầy đủ

Dạng viết tắt
CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐTN

Đào tạo nghề

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội

UBND

Uỷ ban nhân dân

vii


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề lao động nông thôn là một
trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển bền vững. Đối với nước ta hiện

nay, lao động nông thôn là nguồn nhân lực dồi dào, có đóng góp không nhỏ trong
việc phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, lực lượng lao động nông thôn
được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chiếm tỷ lệ thấp, hầu hết các kiến thức, kinh
nghiệm của người lao động đều thông qua công việc và sự truyền dạy của các thế
hệ trước. Do vậy, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn là rất cần thiết.
Huyện Phú Lương tỉnh Thái nguyên có trên 70% dân số trong độ tuổi lao động và
có thể nói đây là nguồn lực lao động lớn góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, điều đó cũng đặt ra thách thức không nhỏ đối với Huyện trong công
tác đào tạo nghề. Với mục tiêu xây dựng huyện Phú Lương phát triển toàn diện,
bền vững, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, cùng với việc phát
huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, thì một trong những nhiệm vụ trọng
tâm được Đảng bộ huyện Phú Lương xác định đó là thực hiện tốt công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Huyện Phú Lương trong thời gian qua còn một số bất cập như đào tạo cho lao
động nông thôn chủ yếu là lý thuyết, thiếu kĩ năng thực hành, lao động nông thôn
được đào tạo thiếu tay nghề, lao động được đào tạo chưa kiếm được việc làm, lao
động nông thôn được đào tạo khó tiếp cận với cơ hội việc làm, đào tạo chưa đáp
ứng được nhu cầu người sử dụng lao động... Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết
vềnâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm bảo đảm người
dân có việc làm, ổn định cuộc sống của người lao động và đảm bảo phát triển kinh
tế xã hội nông thôn trên địa bàn. Chính vì vậy đào tạo nghề cho lao động nông
thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm thực hiện các mục tiêu đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
và nông thôn, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Xuất phát từ yêu cầu và
1


thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm
luận văn nghiên cứu của mình.

2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đào tạo nghề trên địa bàn 16 xã, thị trấn của huyện Phú Lương.
Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Phú Lương giai đoạn 2012-2017.
Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề huyện Phú
Lương, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo nghềcho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020.
4 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: Phương pháp kế
thừa, phương pháp phân loại và hệ thống hóa, phương pháp khảo sát, phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp dự báo. Cụ thể:
4.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Bước 1. Xác định vấn đề cần phân tích.
Vấn đề cần được phân tích trong Luận văn này là:
2


+ Các cơ sở khoa học về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
+ Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên, cụ thể là giai đoạn 2012-2017.
+ Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên

địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra được các giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Bước 2. Thu thập các thông tin cần phân tích
Trên cơ sở xác định vấn đề cần phân tích, luận văn đã tiến hành thu thập thông tin có
liên quan. Đó là:
+ Các nguồn thông tin thứ cấp được lấy từ các công trình nghiên cứu lý luận về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, nội dung đào tạo và kinh nghiệm đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại một số địa phương khác ở Việt Nam. Các công trình nghiên
cứu bao gồm các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các bài báo nghiên cứu khoa
học…Những tài liệu này được liệt kê trong Danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
- Bước 3. Phân tích dữ liệu và lý giải
Trên cơ sở những thông tin, số liệu thu thập được, tác giả hệ thống hóa dữ liệu thứ cấp
và trình bày dữ liệu dưới dạng tiện dụng. Kết quả thu thập thông tin chủ yếu thể hiện
dưới hình thức phân tích định tính và định lượng.
- Bước 4. Tổng hợp kết quả phân tích
Sau khi phân tích các thông tin đã thu thập được, Luận văn tổng hợp các kết quả phân
tích để đưa ra bức tranh chung về thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2012-2017 trên cơ sở
nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên. Đây là cơ sở quyết định cho những kết luận và giải pháp, kiến nghị của
3


luận văn nhằm nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
4.2 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa
Phân loại nhằm sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng
mặt, đơn vị kiến thức, vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, cùng hướng phát
triển để dễ nhận biết, sử dụng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy luật

phát triển của đối tượng, sự phát triển của kiến thức khoa học để từ đó dự đoán các xu
hướng phát triển mới của khoa học và thực tiễn.
Phương pháp hệ thống hóa: Dùng để sắp xếp những thông tin đa dạng thu thập
được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành một hệ thống với một kết cấu chặt
chẽ để từ đó xây dựng một nội dung mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được
đầy đủ và sâu sắc hơn.
Phân loại và hệ thống hóa là hai phương pháp đi liền với nhau. Trong phân loại đã có
yếu tố hệ thống hóa. Hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại và hệ thống hóa làm
cho phân loại được hợp lý và chính xác hơn.
Để thực hiện bài luận văn, tác giả đã thu nhập rất nhiều thông tin, số liệu. Tác giả phải
chọn lọc, hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng như
lựa chọn kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số quốc gia và địa
phương Việt Nam. Tác giả cũng hệ thống hóa thực trạng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên theo các nội dung, tiêu chí
đào tạo nghề.
4.3 Phương pháp kế thừa
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã kế thừa những kiến thức, khung lý
thuyết, kết luận từ những công trình nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đếncông tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Ngoài ra, luận văn cũng kế
thừa một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
4.4 Phương pháp so sánh
4


Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Sự so sánh còn nhằm làm
rõ những nguyên nhân, xu hướng trong giai đoạn 2012-2017 và thời gian sắp tới.
Phương pháp so sánh có thể thực hiện thông qua bảng biểu, các hình.

Cụ thể, tác giả sẽ tiến hành so sánh tình hình tăng trưởng dân số, lao động. So sánh tỷ
lệ người có việc làm, cơ cấu lao động theo ngành, tình hình kinh phí hỗ trợ cho công
tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, hiệu quả sau đào
tạo nghề giữa các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
4.5 Phương pháp khảo sát
Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát thông qua phiếu điều tra trong đó:
Khảo sát cán bộ làm công tác quản lý đào tạo nghề với tổng số mẫu là 20 người. Nội
dung của phiếu điều tra được trình bày tại Phụ lục số 01.
Khảo sát các giáo viên dạy nghề tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên với tổng số mẫu là 20 người. Nội dung của phiếu điều tra
được trình bày tại Phụ lục số 02.
Khảo sát lao động nông thôn (LĐNT) đang học nghề chủ yếu ở các cơ sở đào tạo nghề
trên địa bàn huyện Phú Lương gồm Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên huyện, trường Trung cấp nghề dân tộc nội trú và trạm khuyến nông
huyện. Tổng số mẫu là 100 trong đó Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên huyện: 50, trường Trung nghề dân tộc nội trú: 40 và trạm khuyến nông
huyện: 10. Nội dung của phiếu điều tra được trình bày tại Phụ lục số 03.
Ngoài khảo sát bằng các phiếu điều tra, luận văn còn tiến hành khảo sát bằng các cuộc
phỏng vấn trực tiếp LĐNT đã đi làm (50 người), các chủ sở hữu lao động (20 người).
4.6. Phương pháp dự báo
Dự báo là những luận điểm có căn cứ khoa học trên cơ sở những nguyên nhân, xu
hướng vận động, phát triển của đối tượng mà từ đó dự báo những tình huống và xu thế
có thể xảy ra trạng thái khả dĩ của đối tượng trong tương lai và các con đường, các
5


biện pháp cũng như thời hạn để đạt tới trạng thái tương lai đó. Dự báo là sự phản ánh
trước, phản ánh đón đầu hiện thực, nó thể hiện tư tưởng tiên phong, tiến bộ của tư
tưởng tiến bộ khoa học.
Trong bài luận văn, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn là thực trạng và nguyên nhân,

tác động đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên và định hướng về nghề nghiệp, kinh tế trong thời gian tới.
Tác giả đưa dự báo xu hướng về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, tổng hợp, phân tích những kinh nghiệm thực tiễn để đề xuất những giải
pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi nhằm nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. Những kết quả của luận văn có giá trị tham khảo trong đào tạo,
nghiên cứu liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên phạm vi cả nước.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích, đánh giá thực trạng và các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên là tài liệu tham khảo có giá trị gợi mở cho công tác quản lý, đổi mới giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên ở huyện Phú Lương. Những giải pháp
đề xuất có thể được áp dụng trong công tác đào tạo hướng nghiệp trên địa bàn
huyện Phú Lương và là tài liệu tham khảo cho các huyện khác trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên cũng như các địa phương khác trong cả nước.
6 Kết quả dự kiến đạt được
- Nghiên cứu hệ thống hóa và cập nhật những cơ sở lý luận, thực tiễn trong công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm: nội dung, tiêu chí đánh giá,
những nhân tố ảnh hưởng, những bài học kinh nghiệm và những công trình nghiên
cứu có liên quan;

6


- Phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được,

những tồn tại, hạn chế trong công tác đào tạo nghề trên địa bàn và tìm ra nguyên nhân
cần khắc phục nhằm nâng cao công tác đào tạo cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Phú Lương.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020.
7 Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu bởi 3 chương nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1 Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1 Khái niệm, vai trò của công tác đào tạo nghề
1.1.1.1 Khái niệm
Đào tạo nghề là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động làm cho lao
động trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Đây là một quá
trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền
đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có hiệu quả và năng suất. Trải qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau, khái niệm đào tạo nghề có nhiều biến đổi. Trước đây đào
tạo nghề được hiểu đơn thuần là truyền thụ tay nghề từ người này sang người khác; còn
gọi là “truyền nghề”. Kiểu dạy này mang đậm tính truyền thống với phương pháp chủ yếu

là hành động bắt chước của người học theo người dạy. Đến nay vẫn còn một số nghề thủ
công được truyền dạy theo phương pháp này. Còn theo quan niệm giáo dục dạy nghề hiện
đại thì đào tạo nghề không chỉ là truyền thụ các kỹ năng, thói quen công việc mà còn là
quá trình trang bị các kiến thức và kỹ năng cơ bản về khoa học kỹ thuật, giáo dục tư cách
đạo đức, thái độ nghề nghiệp để người học có được nhân cách toàn diện.
Theo Luật Dạy nghề (2006) nêu rõ: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học tại các cơ
sở dạy nghề nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người lao động để họ có thể tìm việc làm và tự tạo việc làm phù hợp sau khi hoàn
thành khoá học” [1].
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 có nêu: Đào tạo nghề nghiệp
là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.[2]. Hay nói theo cách khác,
đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để
hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ

8


nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia,
nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề.
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu đào tạo nghề là quá trình nâng cao năng lực của
người lao động về mặt thể lực, trí lực, tâm lực đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy
có hiệu quả nhất năng lực của nguồn nhân lực để phát triển đất nước.
1.1.1.2 Vai trò của công tác đào tạo nghề
Đào tạo nghề tạo ra một lực lượng lao động có trình độ lành nghề cao đáp ứng
được yêu cầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước. Thông
qua hoạt động đào tạo nghề những kiến thức, kỹ năng phù hợp với khoa học và
công nghệ mới được trang bị cho người lao động. Đây là một sự chuẩn bị tốt nhất
trước những thách thức của sự biến đổi khoa học công nghệ, không thể chuyển

đổi căn bản tính chất lạc hậu của nền sản xuất xã hội sang tính chất hiện đại nếu
không xây dựng được một đội ngũ lao động giữ vai trò ứng dụng khoa học công
nghệ, tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học - công nghệ với sản xuất. Hơn nữa,
CNH - HĐH với sự thay đổi tính chất công cụ lao động theo hướng hiện đại hoá
hơn, tiến tới năng suất lao động xã hội cao, điều này thúc đẩy quá trình phân công
lao động xã hội và xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Đây thực sự là một thách thức
đối với người lao động. Người lao động đứng trước hai khả năng: một là những
người lao động không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động sẽ bị gạt ra
lề của sự phát triển xã hội; hai là những người lao động đã được đào tạo nghề để
có thể thích ứng được với sự phát triển không ngừng của xã hội sẽ tiếp tục lao
động trước sự thay đổi và ra đời của rất nhiều ngành nghề mới. Do vậy, đào tạo
nghề phát triển sẽ rút ngắn thời gian thực hiện CNH - HĐH đất nước và là động
lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, xoá đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn
xã hội.... Đào tạo nghề trang bị kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho người lao động đáp
ứng được yêu cầu sản xuất, người lao động có nhiều cơ hội việc làm và có khả năng
tìm cho mình một công việc phù hợp với chuyên môn được đào tạo làm tăng tính năng
động cho thị trường lao động. Đào tạo nghề tạo ra sự “cạnh tranh” xã hội và trong bối
9


cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường lao động, những người học vấn thấp, kỹ năng,
tay nghề thấp hoặc không có nghề khó có thể cạnh tranh được so với những người có
trình độ, có kỹ năng nghề cao. Khi người lao động có việc làm, họ sẽ có thêm thu
nhập, ổn định cuộc sống và một điều quan trọng là họ không trở thành lực cản đối với
sự phát triển của xã hội. Việc làm được giải quyết, cuộc sống được nâng cao, nguồn
lao động được sử dụng hợp lý, đói nghèo, tệ nạn xã hội từng bước được giải quyết.
1.1.2 Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho LĐNT cũng giúp cho những người LĐNT có khả năng áp dụng
được những khoa học kỹ thuật mới, nhằm tiết kiệm chi phí đầu vào như nguyên nhiên

vật liệu, nguồn vốn, chi phí hạ giá thành sản phẩm, sử dụng hợp lý các nguồn đầu vào
trong sản xuất, tiết kiệm và sử dụng phù hợp nguồn tài nguyên thiên nhiên và khoáng
sản, ngoài ra còn bảo đảm được yêu cầu về kỹ thuật an toàn thực phẩm, vệ sinh môi
trường xung quanh và xã hội.
Đào tạo nghề cho LĐNT giúp cho LĐNT hiểu biết được thị trường sản xuất, thị
trường lao động, thị trường buôn bán, nâng cao hiểu biết pháp luật, những phong
tục tập quán của từng địa phương để từ đó LĐNT sẽ hiểu biết và phát huy khả năng
của mình với nghề nghiệp được học. Góp phần xây dựng đất nước ngày một văn
minh hiện đại đúng với mục tiêu của Đảng và Nhà nước về CNH-HĐH nông
nghiệp, nông dân và nông thôn.
Đào tạo nghề cho LĐNT đem lại thu nhập cao cho chính bản thân họ. Trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt trên thị trường lao động, những người học vấn thấp, kỹ năng, tay
nghề thấp hoặc không có nghề khó có thể cạnh tranh được so với những người có trình
độ, có kỹ năng nghề cao. Khi đó, họ sẽ trở thành nhóm người “yếu thế”, phải làm
những việc thu nhập thấp, thậm chí không kiếm được việc làm, trở thành người thất
nghiệp dài hạn và nhận trợ cấp xã hội. Đây chính là động lực để con người đầu tư vào
giáo dục- đào tạo và đào tạo nghề đồng thời có đã tác động tích cực làm cho chất
lượng nguồn nhân lực được nâng lên.
Nông thôn đang trong quá trình CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn
tiến bước trên con đường công nghiệp hoá, LĐNT cần được trang bị những kiến
10


thức hiện đại về nông nghiệp, phải có tác phong kỷ luật lao động công nghiệp, có
kỹ năng nghề nghiệp cao có khả năng làm chủ được các phương tiện, máy móc,
công nghệ hiện đại…Muốn đưa nền nông nghiệp nước ta trở thành nền nông nghiệp
lớn, hội nhập mạnh mẽ vào thị trường thế giới, chúng ta nhất thiết phải có những
người lao động kiểu mới, hiểu biết tốt về thị trường thế giới, có đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới…
1.1.3 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đào tạo nghề cho LĐNT được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng,
đào tạo nghề gồm đào tạo tay nghề và những kiến thức tổng hợp. Vì vậy, đào tạo nghề
theo nghĩa rộng bao hàm cả đào tạo văn hóa (làm nền tảng cho đào tạo nghề); đào tạo
nghề nghiệp (nội dung chính là đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp của người
lao động, hoạt động chính của người lao động ở chuyên môn này); đào tạo kiến thức
về kinh tế thị trường, pháp luật, tổ chức cuộc sống...
Theo nghĩa hẹp, đào tạo nghề theo chuyên môn của người lao động, trong đó đào tạo
nghề tập trung đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp của người lao động. Các nội
dung về nâng cao trình độ văn hóa, đào tạo những kiến thức chung ngoài các kiến thức
chuyên sâu về nghề nghiệp không được đề cập theo phạm vi nghĩa hẹp.
Công tác đào tạo nghề cho LĐNT bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, xây dựng hệ thống mạng lưới dạy nghề, những chủ thể của quá trình đào tạo
nghề cho LĐNT
Hệ thống dạy nghề ở mỗi quốc gia, mỗi vùng, địa phương và các cơ sở sản xuất kinh
doanh rất đa dạng. Đó là hệ thống các trường dạy nghề, bao gồm các trường cao đẳng,
trường trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề. Đó cũng có thể là các tổ chức
khuyến nông, lâm, ngư, công.... làm nhiệm vụ chung là khuyến khích các hoạt động
gắn với các ngành phát triển, trong đó có các hoạt động chuyển giao tiến bộ công nghệ
và dạy nghề gắn với quá trình chuyển giao đó. Và đó cũng có thể là các tổ chức hội
nghề, như hội nuôi ong, hội làm vườn, hội cơ khí, hội tự động hóa, hội sinh vật cảnh....
cũng có nội dung hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và nâng cao trình
11


độ tay nghề của các hội viên. Đó cũng có thể là các tổ chức chính trị như hội nông dân,
hội cựu chiến binh, hội phụ nữ. Thậm chí đó là các doanh nghiệp, các gia đình dạy
nghề dưới hình thức truyền nghề...
Quy hoạch và thiết kế hệ thống các cơ sở đào tạo nghề theo từng cấp học, từng hình
thức đào tạo nghề và theo từng vùng địa phương là nội dung mang tính tiền đề và quan
trọng. Trong quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề, vấn đề cơ cấu các loại hình

cơ sở đào tạo nghề, xác định chức năng vị trí và tạo mối quan hệ trong đào tạo nghề
giữa các loại hình trong hệ thống có vai trò hết sức quan trọng.
Đối với đào tạo nghề cho LĐNT, tuy bao gồm tất cả những chủ thể tham gia vào quá
trình đào tạo nghề.Tuy nhiên, những chủ thể này cần có sự chủ động và tiếp cận trực
tiếp đến người học, vì đặc tính LĐNT và những điều kiện cho học nghề của người học
có những hạn chế nhất định. Với sự khác biệt này, những tổ chức dạy nghề gần nông
thôn, như các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các tổ chức khuyến nông, lâm, ngư; các
tổ chức chính trị ở nông thôn như hội nông dân, hội phụ nữ... thường phát huy có hiệu
quả hơn trong dạy nghề cho LĐNT. Những tổ chức dạy nghề cấp cao như cao đẳng
nghề, trung cấp nghề cũng có vai trò đào tạo nghề cho LĐNT, nhưng tập trung vào
nhóm ngành phi nông nghiệp và mức độ phát huy hạn chế hơn.
Hai là, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo nghề
Hệ thống cơ sở vật chất là những điều kiện rất cần thiết cho hệ thống dạy nghề. Dạy
nghề là dạy và rèn kỹ năng lao động, vì vậy dạy nghề cần có hệ thống cơ sở vật chất
đồng bộ, nhất là các trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề và rèn nghề. Kinh phí cho
việc mua sắm các thiết bị thường rất lớn, vì đó là các máy móc, các thiết bị cho người
học rèn tay nghề nên số lượng lớn và sử dụng thường xuyên. Vì vậy, xây dựng cơ sở
vật chất phục vụ cho đào tạo nghề có vai trò hết sức quan trọng. Thực hiện xây dựng
cơ sở vật chất có sự tham gia của các cấp quản lý vĩ mô với các hoạt động quan trọng
như: quy hoạch hệ thống đào tạo nghề trên phương diện cơ sở vật chất, cấp vốn cho
các trường, các cơ sở đào tạo nghề và giám sát quá trình sử dụng vốn. Vai trò này chủ
yếu thuộc về Tổng Cục dạy nghề với tư cách là đơn vị thực hiện chức năng quản lý

12


nhà nước về dạy nghề, các bộ, ngành, các địa phương có liên quan trong chức năng
chủ quản của một số cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT thuộc ngành và địa phương.
Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cho đào tạo nghề cho LĐNT còn thuộc vào chính
các cơ sở đào tạo trong việc sử dụng nguồn vốn xã hội trong xây dựng cơ sở vật chất

của mình. Đặc biệt, các cơ sở đào tạo nghề còn năng động trong việc huy động nguồn
vốn từ các đơn vị sử dụng lao động, từ các tổ chức phi chính phủ theo phương châm
"xã hội hóa" đào tạo nghề cho LĐNT; trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các
cơ sở vật chất của từng cơ sở đào tạo nghề được xây dựng. Đây cũng là cơ sở để tái
sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề.
Ba là, xây dựng các chương trình đào tạo nghề
Các chương trình đào tạo nghề là cơ sở để các cơ sở đào tạo nghề thực hiện các hoạt
động đào tạo nghề. Các chương trình phải rất cụ thể theo từng nghề và nhóm nghề.
Các chương trình hướng đến hai mục tiêu là trang bị cho người học những kiến thức
cơ bản và rèn luyện kỹ năng nghề một cách cụ thể. Để xây dựng chương trình đào tạo
nghề, các cơ sở đào tạo nghề phải xác định được hệ thống ngành nghề cơ sở sẽ tham gia
đào tạo. Cơ sở xác định hệ thống ngành nghề là phạm vi sản phẩm của các cơ sở đào tạo
nghề sẽ cung ứng. Vì vậy, căn cứ xác định hệ thống ngành nghề đào tạo là nhu cầu của
các địa phương các cơ sở đào tạo cung ứng lao động đào tạo. Xét trên khía cạnh này, mối
quan hệ giữa CNH - HĐH với hệ thống ngành nghề sẽ phát sinh là cơ sở để xác định nhu
cầu đào tạo. Việc xác định nhu cầu ngành nghề đào tạo là sự kết hợp giữa các địa phương
với các cơ sở đào tạo trên địa bàn các địa phương theo mức độ ảnh hưởng của các cơ sở
đào tạo. Việc tổ chức xây dựng chương trình đào tạo thuộc về chức năng của các trường
dưới sự chỉ đạo, giám sát và phê duyệt của các cơ quan quản lý nhà nước.
Để có chương trình đào tạo có chất lượng, nhà nước có thể tổ chức xây dựng các
chương trình chuẩn theo từng cấp đào tạo nghề, có phần để từng có sở đào tạo nghề bổ
sung, lựa chọn cho phù hợp với điều kiện từng cơ sở và yêu cầu sử dụng lao động của
từng vùng.
Tuy nhiên, chương trình đào tạo nghề cho LĐNT so với chương trình đào tạo nghề nói
chung, cần cụ thể và dễ hiểu hơn. Thậm chí đào tạo nghề cho LĐNT vùng sâu, vùng
13


xa, cho đồng bào dân tộc ít người cần theo phương thức cầm tay, chỉ việc hết sức cụ
thể, không tách rời mà gắn lý thuyết với thực hành theo từng kỹ năng nghề. Thời gian

tổ chức các lớp dạy nghề thường ngắn, vào những thời điểm thích hợp, thường là
những lúc nông nhàn.
Bốn là phát triển đội ngũ cán bộ đào tạo nghề:
Đội ngũ cán bộ đào tạo nghề bao gồm các cán bộ quản lý ở cơ sở đào tạo nghề và đội ngũ
giáo viên dạy nghề. Đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề, đây là những người trực tiếp
truyền đạt các kiến thức cơ bản về nghề; đồng thời cũng là người hướng dẫn và rèn luyện
tay nghề cho các học viên. Vì vậy, đội ngũ giáo viên dạy nghề phải là những người nắm
vững lý thuyết, nhưng rất giỏi về thực hành. Để có được đội ngũ giáo viên đáp ứng đủ yêu
cầu, các cơ sở dạy nghề phải có chế độ tuyển dụng những người đủ tiêu chuẩn về chuyên
môn (có nền tảng lý thuyết vững và trình độ tay nghề giỏi), có lòng yêu nghề. Không chỉ
vậy, các cơ sở đào tạo nghề cần có chế độ chính sách sự dụng đội ngũ giáo viên theo
hướng khuyến khích, tạo sự yên tâm với nghề, nhất là ở những nơi có sự cạnh tranh cao
giữa các trường nghề với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
Năm là xác định nhu cầu đào tạo nghề trong từng vùng, từng cơ sở đào tạo trong vùng:
Nhu cầu đào tạo nghề là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo nghề chuẩn bị các điều
kiện đào tạo nghề như xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo, chuẩn bị các điều kiện vật
chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tương ứng. Ngược lại, nhu cầu đào tạo cũng
có thể được tính toán từ việc xem xét các điều kiện vật chất và con người có thể huy
động cho đào tạo nghề với nhu cầu từ sự phát triển kinh tế xã hội.Việc xem xét mối
tương quan giữa nhu cầu xã hội và khả năng về các điều kiện có thể huy động là quy
trình hợp lý nhất để xác định nhu cầu đào tạo ở một quốc gia, địa phương, một vùng
trong một khoảng thời gian nhất định.
Tuy nhiên, khi xem xét nhu cầu đào tạo nghề cần xem xét tới đối tượng của hoạt động
dạy nghề, những người học nghề với nhu cầu học nghề thực sự của họ và các điều kiện
của chính họ để có thể tham gia vào quá trình đào tạo nghề.Nông dân là những người
có điều kiện sống khó khăn nên kinh phí học nghề dưới dạng học phí thường sử dụng
ngân sách hoặc qua các chương trình hỗ trợ. Thậm chí, có một số đối tượng như người
14



nghèo, gia đình chính sách, con em dân tộc còn phải hỗ trợ kinh phí cho người học
mới có thể tổ chức được. Vì vậy, xã hội hóa đào tạo nghề, giảm bớt gánh nặng về kinh
phí mới hy vọng nâng cao trình độ nghề cho LĐNT, khu vực có số lượng người cần
đào tạo nghề rất lớn.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.4.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề
Để công tác đào tạo nghề đạt được kết quả tốt, việc dạy không chỉ chú ý đến dạy lý
thuyết mà việc dạy thực hành cũng chiếm một vị trí quan trọng không thể thiếu. Thời
lượng thực hành trong chương trình dạy nghề chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, để tạo
điều kiện dạy thực hành cho LĐNT học nghề được tốt thì cần phải được trang bị cơ sở
vật chất và trang thiết bị tốt đáp ứng yêu cầu dạy và học. Trang thiết bị đào tạo nghề
giúp cho LĐNT có điều kiện thực hành để hoàn thành kỹ năng sản xuất. Điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại, theo sát với máy móc phục
vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp bao nhiêu thì LĐNT có thể thích ứng, vận dụng
nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Chất lượng của các trang
thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hoá của máy móc
thiết bị sản xuất.
1.1.4.2 Kinh phí đào tạo
Kinh phí đào tạo cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến quy mô và chất lượng công tác
đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Nếu có đủ kinh phí đáp ứng tốt nhu cầu về mua
sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất, trả lương cho tốt cho giáo viên dạy nghề giỏi thì sẽ
thu hút được những giáo viên giỏi, có trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác dạy và
học nghề thì chất lượng đào tạo nghề sẽ được cải thiện đáng kể. Muốn phát triển công
tác đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu học nghề của LĐNT trong tương lai ngày một
tăng cần phải được đầu tư kinh phí để xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở đào tạo
nghề hiện có, để có thể tăng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo do LĐNT
học nghề được có cơ hội tiếp cận với trang thiết bị dạy học phù hợp với yêu cầu.

15



1.1.4.3 Đội ngũ giáo viên làm công tác đào tạo nghề
Đội ngũ giáo viên Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, LĐNT học nghề có rất nhiều
trình độ cấp văn hoá khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo nghề
cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi dưỡng nâng bậc thợ). Sự khác biệt
đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác
nhau. Giáo viên tham gia đào tạo nghề phải đảm bảo yêu cầu giỏi về lý thuyết và thực
hành.Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ năng kinh
nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy.Vì vậy, năng lực giáo viên dạy
nghề tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy, đào tạo nghề. Năng lực của giáo viên
dạy nghề tốt thì mới có thể dạy LĐNT học nghề được tốt vì các LĐNT nắm được lý
thuyết, kỹ năng nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên dạy nghề.
Không những vậy, đội ngũ giáo viên đảm nhiệm dạy nghề nông nghiệp không phải là
những người công tác cố định tại cơ sở, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng đào tạo.
Cần có sự điều chỉnh về chính sách nhân sự của các trung tâm đào tạo nghề, nhất là
các cơ sở dạy nghề dành cho lao động nông thôn.
1.1.4.4 Nhận thức xã hội về đào tạo nghề
Từ bao đời nay ăn sâu vào ý thức của người dân một quan niệm cho rằng học để làm
thầy chứ không phải học để làm thợ. Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề tác động
mạnh đến công tác đào tạo nghề, ảnh hưởng rõ rệt nhất là tới lượng LĐNT đầu vào của
các cơ sở sản xuất kinh doanh. Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay chưa được xã
hội nhận thức đầy đủ và đúng đắn.Một số bộ phận người trẻ mang tâm lý thích làm
thầy, nhiều người muốn theo học tại các cơ sở đào tạo tập trung, chính quy để “có cái
bằng”. Một bộ phận còn lại, vì điều kiện tuổi tác, hạn chế về trình độ nên chưa nhận
thức đầy đủ tầm quan trọng của việc học nghề. Bởi vậy số lượng học viên của các lớp
nghề thường không ổn định hoặc không đủ chỉ tiêu để mở lớp, nhất là vào thời gian
mùa vụ. Người dân có xu hướng lựa chọn các việc họ đã quen tay hơn là chọn lựa một
ngành nghề mới, dù nghề đó có thể đem lại thu nhập cao hơn.[3]Việc làm chuyển biến
nhận thức của từng gia đình và toàn xã hội sẽ có ý nghĩa quan trọng trong dạy nghề và

học nghề. Ai cũng mong muốn việc vào đại học như là con đường duy nhất để tiến
16


thân, kiếm được việc làm nhàn hạ, một người thợ bậc cao ở xí nghiệp vẫn không bằng
người lao động ở cơ quan Nhà nước. Điều đó dẫn đến lớp LĐNT bằng mọi cách để thi
vào bậc học cao, né tránh đi học nghề. Trong những năm gần đây, công tác dạy nghề
được sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của các ngành các cấp, các địa phương tích
cực phối kết hợp giải quyết nhiệm vụ chung. Hệ thống mạng lưới các cơ sở dạy nghề
tiếp tục được mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở dạy nghề từng bước được
đầu tư bổ sung tăng cường, cơ sở dạy nghề ngoài công lập đang được khuyến khích
phát triển. Quan niệm của LĐNT về học nghề đã có nhiều thay đổi, nhiều người đã
chọn giải pháp đi học nghề và tìm kiếm việc làm ngay sau khi tốt nghiệp phổ thông. Vì
vậy nhu cầu học nghề của người lao động nông thôn (đặc biệt là nhu cầu học nghề của
nông dân, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông) hàng năm rất
lớn, tạo thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề tuyển sinh đào tạo .
1.1.4.5 Chương trình, giáo trình đào tạo
Chương trình đào tạo phù hợp là một trong các yếu tố quan trọng, quyết định chất
lượng đào tạo. Không có chương trình đào tạo sẽ không có các căn cứ để xem xét đánh
giá bậc đào tạo của các đối tượng tham gia đào tạo. Cũng như nếu không có chương
trình đào tạo thì việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát không theo một tiêu chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực dạy nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chương trình, giáo trình đào tạo
riêng. Nhưng thực tế hiện nay, “chương trình, giáo trình đào tạo nghề còn nhiều nội
dung mang tính hình thức, chưa được thường xuyên cập nhật, bổ sung cho phù hợp với
yêu cầu của thị trường lao động. Chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhiều cơ sở giáo
dục nghề nghiệp còn thấp, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành,
từng địa phương. Mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp còn
lỏng lẻo; học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn yếu về ngoại ngữ và các kỹ năng mềm.
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia chậm được ban hành; chất lượng chưa đáp ứng yêu
cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động” [4]. Đây chính là một nguyên nhân lớn

dẫn đến việc đào tạo ra nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội. Do đó, đòi
hỏi có sự quan tâm đầu tư để xây dựng, đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo theo
kịp sự tiến bộ của khoa học - công nghệ. Vì vậy việc nghiên cứu, xây dựng các chương
trình, giáo trình đào tạo đào tạo hợp lý và sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm
17


vững được nghề sau khi ra trường là vấn đề hiện đang được quan tâm của các cơ sở
dạy nghề nói riêng và của cả nước nói chung.
1.1.4.6 Chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo nghề
Đào tạo nghề có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu chiến lược đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Trong lĩnh vực đào tạo nghề, Nhà nước có vai trò quan trọng trong phát triển công tác
đào tạo nghề, ảnh hưởng đến số lượng cũng như chất lượng đào tạo nghề.
Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1956/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề án
1956). Quyết định nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là đào tạo nghề cho lao
động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội
nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đây là cơ sở tạo hành lang pháp lý để các hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn phát triển nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nông thôn. Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát bình quân hàng năm đào tạo
nghề cho khoảng một triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng cho
100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề,
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông
thôn... Có thể nói đây là đề án lớn nhất trong lĩnh vực đào tạo nghề từ trước đến nay,
cả về nội dung và cả về quy mô kinh phí để thực hiện.
Đồng thời với Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020", ngày
4/6/2010, Chính phủ cũng đã có Quyết định số 800/QĐ - TTg phê duyệt "Chương

trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020". Đây là
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng ở
nông thôn. Trong đó có nội dung đẩy mạnh đào tạo nghề cho LĐNT, thúc đẩy đưa
công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu LĐNT.
Đào tạo nghề hiện nay đang được quan tâm phát triển với nhiều chính sách khuyến
khích và hỗ trợ phát triển.

18


×