ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
VŨ KIỀU OANH
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CẤP CỤC/VỤ TẠI BAN DÂN VẬN TRUNG ƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
VŨ KIỀU OANH
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CẤP CỤC/VỤ TẠI BAN DÂN VẬN TRUNG ƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
XÁC NHẬN CỦA GVHD
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
TS. Nguyễn Mạnh Hùng
GS.TS. Phan Huy Đƣờng
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn: “Nâng cao năng lực quản lý của đội
ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ương” là công trình nghiên
cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và đƣợc trích dẫn đầy
đủ nguồn tham khảo hoặc từ các tài liệu đƣợc nêu ở mục các tài liệu tham khảo.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Mạnh
Hùng (Hội đồng lý luận Trung ƣơng) là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tác giả trong
quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này. Nếu không có sự chỉ bảo tận tình
và hƣớng dẫn kịp thời cùng những tài liệu phục vụ nghiên cứu giá trị kèm những
lời động viên khích lệ của TS. Nguyễn Mạnh Hùng thì luận văn này không thể
hoàn thành.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Kinh tế Chính trị, và
các cơ quan, đoàn thể của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại trƣờng.
Xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo, cán bộ công tác tại Ban Dân vận
Trung ƣơng mà đặc biệt là TS. Hà Ngọc Anh – Phó Trƣởng Ban Dân vận Trung
ƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện, cung cấp các tài
liệu, số liệu liên quan đến luận văn.
Cuối cùng, tác giả muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngƣời
thân đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu, để tác giả có thể yên tâm hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu luận văn không nhiều nên nội dung
của luận văn không tránh khỏi hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự
góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và những ngƣời quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn !
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CẤP CỤC/VỤ TẠI CÁC BAN ĐẢNG TRUNG ƢƠNG ..........................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................6
1.1.1. Các công trình liên quan đến đề tài ...........................................................6
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .......................................................8
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ ở
các Ban Đảng Trung ƣơng .......................................................................................9
1.2.1. Tổng quan về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại các
Ban Đảng Trung ương..........................................................................................9
1.2.2. Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại các Ban
Đảng Trung ương. ..............................................................................................17
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ
tại các Ban Đảng Trung ương ...............................................................................30
1.3.1. Kinh nghiệm của một số cơ quan, đơn vị .................................................30
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm với Ban Dân vận Trung ương .....................32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................34
2.1. Khung lý thuyết ..............................................................................................34
2.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................34
2.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .........................................................................36
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .....................................................36
2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ......................................................36
2.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu .......................................................................37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CẤP CỤC/VỤ TẠI BAN DÂN VẬN TRUNG ƢƠNG THỜI GIAN
QUA ..........................................................................................................................38
3.1. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận ảnh hƣởng đến
nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ ..................................38
3.1.1. Khái quát về Ban Dân vận Trung ương ...................................................38
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Dân vận Trung ương ảnh hưởng đến nâng
cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ .......................................39
3.2. Thực tiễn nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban
Dân vận Trung ƣơng thời gian qua ........................................................................42
3.2.1. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban ...........................43
3.2.2. Tiêu chí đánh giá khả năng sáng tạo, xử lý công việc, tổ chức, điều hành,
quản lý hoạt động thực tiễn ................................................................................45
3.2.3. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, phong cách làm việc của đội ngũ
cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ương ..............................................48
3.2.4. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ương..49
3.2.5. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát việc nâng cao năng lực quản lý
của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ương ..........................53
3.3. Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng thời gian qua ..............................................54
3.3.1. Những ưu điểm .........................................................................................54
3.3.2. Những hạn chế..........................................................................................55
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................56
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CỤC/VỤ TẠI BAN DÂN VẬN TRUNG ƢƠNG
THỜI GIAN TỚI.......................................................................................................58
4.1. Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra đối với nâng cao năng lực quản lý của
đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng.....................................58
4.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng thời gian tới ...............................................59
4.2.1. Quan điểm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại
Ban Dân vận Trung ương thời gian tới ..............................................................59
4.2.2. Phương hướng nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ương thời gian tới............................................60
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng thời gian tới .........................................61
4.3.1. Hoàn thiện chủ trương, chính sách và tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng về công tác dân vận.......................................................................61
4.3.2. Đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
dân vận ...............................................................................................................64
4.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, tuyển chọn và luân chuyển cán bộ .. 66
4.3.4. Chế độ chính sách đối với cán bộ làm công tác dân vận .........................68
4.3.5. Đẩy mạnh đánh giá kết quả thực hiện công việc theo khung năng lực ...69
4.3.6. Hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh theo khung năng lực quản lý ..............69
KẾT LUẬN ...............................................................................................................73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................75
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1
BCH TW
: Ban chấp hành Trung ƣơng
2
BDV TW
: Ban Dân vận Trung ƣơng
3
BBT
: Ban Bí thƣ
4
BCT
: Bộ Chính trị
5
CNH
: Công nghiệp hóa
6
ĐCSVN
: Đảng Cộng sản Việt Nam
7
GS
: Giáo sƣ
8
HĐH
: Hiện đại hóa
9
HV
: Học viên
10
NLQL
: Năng lực quản lý
11
PGS
: Phó Giáo sƣ
12
TS
: Tiến sỹ
13
ThS
: Thạc sỹ
14
SĐH
: Sau đại học
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thang điểm đánh giá nâng cao năng lực quản lý đƣợc sử dụng ...............37
Bảng 3.1 : Tổng hợp tình hình đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ tại Ban tính đến tháng 7 năm 2015 ..............................................................43
Bảng 3.2 : Thang điểm Đánh giá tiêu chí Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng .......................................................................44
Bảng 3.3: Thang điểm đánh giá tiêu chí Đánh giá khả năng sáng tạo, xử lý công việc,
tổ chức, điều hành, quản lý hoạt động thực tiễn .......................................................47
Bảng 3.4: Thang điểm đánh giá tiêu chí Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức,
phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng49
Bảng 3.5: Tổng hợp trình độ đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban đến tháng 7 năm
2015 ...........................................................................................................................50
Bảng 3.6: Thang điểm đánh giá tiêu chí Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng .......................................................................52
Bảng 3.7: Thang điểm đánh giá tiêu chí Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát
việc nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận
Trung ƣơng ................................................................................................................53
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu của luận văn ................................................34
Hình 3.1: Sơ đồ mô hình lựa chọn, bố trí cán bộ ......................................................51
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng ta đề xƣớng và lãnh đạo đã và đang triển khai
thực hiện toàn diện và từng bƣớc đi vào chiều sâu. Để có thể thực hiện những nhiệm
vụ to lớn của đất nƣớc ở thời kỳ mới thì việc nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ
cán bộ cấp Cục/Vụ giữ một vị trí đặc biệt quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ mà
Đảng giao cho.
Cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng có vai trò quan trọng đối
với nhiều nghị quyết, chính sách của Đảng. Họ là ngƣời tham mƣu đồng thời là đội
ngũ thực thi, triển khai, giám sát, đánh giá hiệu quả đƣờng lối, chính sách về Dân
vận trên phạm vi cả nƣớc, là ngƣời tham gia cụ thể hóa đƣờng lối dân vận của
Đảng, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận; do vậy, đòi hỏi các cán bộ
này phải có năng lực quản lý tốt, toàn diện cả về vĩ mô và vi mô. Để thực hiện đƣợc
vai trò nói trên thì Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân
vận Trung ƣơng là yếu tố quan trọng, ảnh hƣởng và có tính quyết định đến kết quả
hoạt động của Ban Dân vận Trung ƣơng.
Thời gian qua, việc nâng cao năng lực của đội ngũ này đã đƣợc Ban Dân vận
Trung ƣơng quan tâm và đạt đƣợc một số thành tựu nhất định, tuy nhiên, do quá
trình công tác thƣờng xuyên thuyên chuyển, điều động và đƣợc đào tạo ở nhiều lĩnh
vực khác nhau nên năng lực quản lý của cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban còn nhiều bất
cập nhƣ: thiếu tính đồng đều về năng lực, chủ yếu sử dụng kinh nghiệm sẵn có từ cơ
quan trƣớc đó mà ít đƣợc đào tạo bài bản, thời gian công tác liên tục tại Ban thƣờng
ngắn. Ngoài ra, bộ máy hoạt động của Ban Dân vận Trung ƣơng đi vào hoạt động
đã lâu, phần đông cán bộ công tác tại Ban Dân vận có bề dày công tác, có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực dân vận thì tuổi đời lại tƣơng đối cao (cán bộ từ 51 tuổi
trở lên chiếm trên 40%), phải thực thi nhiều nhiệm vụ mà Bộ Chính trị giao phó,
vừa quản lý bộ máy hoạt động của các tỉnh, thành phố trên toàn quốc; lực lƣợng còn
lại gồm những cán bộ chƣa có nhiều kinh nghiệm trong công tác dân vận (do đƣợc
1
thuyên chuyển, điều động công tác từ các bộ, ban, ngành khác hoặc từ các tỉnh về);
trong khi đó nếu tuyển dụng cán bộ mới tốt nghiệp các trƣờng đại học, hoặc tu
nghiệp từ nƣớc ngoài về vào công tác thì kinh nghiệm và kiến thức thực tế hạn chế
và cũng không đúng theo trình tự quy hoạch cho cán bộ cấp Cục/Vụ.
Do vậy, việc nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ Cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban
là điều kiện quan trọng và cấp bách nhằm đáp ứng các nhiệm vụ mới, trong bối cảnh
nƣớc ta đang hội nhập sâu, rộng với các nƣớc, các khu vực trên thế giới đồng thời trƣớc
các thách thức mới đặt ra đối với vai trò và hiệu quả lãnh đạo của Đảng hiện nay.
Bên cạnh đó, đến nay chƣa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu cung
cấp cơ sở lý luận về nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại
Ban Dân vận Trung ƣơng cũng nhƣ đánh giá việc nâng cao năng lực quản lý hiện tại
của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng trong hệ thống các
Ban Đảng Trung ƣơng.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực quản lý
của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng” làm đề tài nghiên
cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình, đây là luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận
và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về năng lực quản lý và nâng cao
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ và đánh giá thực trạng nâng cao
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng theo
khung lý thuyết đã đề xuất, tác giả đƣa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ của Ban Dân vận Trung ƣơng đáp
ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng giao phó trong giai đoạn tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tác giả tập trung thực hiện 4 nhiệm vụ nghiên cứu chính nhƣ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực quản
lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ;
2
- Tổng hợp một số kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán
bộ cấp Cục/Vụ ở một số đơn vị và rút ra bài học kinh nghiệm cho Ban Dân vận
Trung ƣơng;
- Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/
Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng theo khung lý thuyết đƣa ra;
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp để nâng cao năng lực quản lý của đội
ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn
thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng giao phó trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
“Giải pháp trọng tâm nào nhằm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán
bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng đáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ
chính trị mà Đảng giao phó trong giai đoạn tới?”
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ nói
chung là một chủ đề nghiên cứu rộng lớn, song trong phạm vi nghiên cứu của Luận
văn này tác giả tập trung nghiên cứu các khía cạnh của nâng cao năng lực quản lý
của đội ngũ cán bộ bám sát chức năng của Ban Dân vận Trung ƣơng với tƣ cách là
cơ quan tham mƣu của BCH TW mà trực tiếp và thƣờng xuyên là BCT, BBT về chủ
trƣơng, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận và thực hiện các nhiệm vụ
đƣợc quy định rõ tại quyết định số 38 – QĐ/TW ngày 15/7/2002 của Bộ Chính trị.
Cách lựa chọn phạm vi nội dung này vừa đảm bảo tính khách quan về nâng cao
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ nói chung đồng thời đảm bảo tính đặc thù của
cán bộ Ban Dân vận Trung ƣơng bên cạnh đó cũng đảm bảo đƣợc nét đặc thù của
Việt Nam.
- Phạm vi về không gian và thời gian:
3
+ Phạm vi về không gian: luận văn chỉ nghiên cứu đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ và tƣơng đƣơng tại Ban Dân vận Trung ƣơng
+ Phạm vi về thời gian: số liệu đƣợc khai thác, phân tích, đánh giá từ năm
2011 đến nay (tức là từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đến nay).
- Phạm vi đối tượng khảo sát: nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng đƣợc phản ánh bởi năng lực quản lý của đội
ngũ cán bộ đã công tác (sau đó nhận nhiệm vụ mới hoặc về hƣu), đang công tác và sẽ
đƣợc tuyển dụng. Tuy nhiên, do đặc thù cơ quan Ban Dân vận Trung ƣơng có nhiều
cán bộ luân chuyển công tác từ các tỉnh, thành phố tới đồng thời luân chuyển từ Ban đi
nơi khác, bên cạnh đó do sự hạn chế về nguồn lực, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ đang công tác tại Ban Dân
vận Trung ƣơng (trong phạm vi về thời gian). Cách lựa chọn này vẫn đảm bảo tính
khách quan bởi các cán bộ hiện đang công tác tại Ban Dân vận Trung ƣơng đại diện
cho cả các cán bộ mới đƣợc thuyên chuyển công tác tại Ban và các cán bộ sắp thuyên
chuyển công tác tới cơ quan mới theo sự phân công của Đảng.
5. Những đóng góp của Luận văn
- Hệ thống hóa và bổ sung thêm một số vấn đề lý luận cơ bản để nâng cao
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng, làm
cơ sở xây dựng và hoàn thiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Ban Dân vận
Trung ƣơng hàng năm và cả nhiệm kỳ 2016 – 2020.
- Tổng kết một số bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ cấp Cục/Vụ và rút ra bài học kinh nghiệm cho Ban Dân vận Trung ƣơng.
- Đánh giá toàn diện, khách quan thực trạng nâng cao năng lực quản lý của
đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng .
- Đề xuất một số giải pháp trọng tâm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng trong thời gian tới nhằm đáp ứng
những nhiệm vụ chính trị quan trọng của Đảng giao phó.
6. Kết cấu của Luận văn
Luận văn đƣợc thiết kế theo bố cục gồm: phần mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng chính, cụ thể:
4
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng
cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại các Ban Đảng Trung ƣơng.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng thời gian qua
Chƣơng 4: Quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán
bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng thời gian tới.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP
CỤC/VỤ TẠI CÁC BAN ĐẢNG TRUNG ƢƠNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình liên quan đến đề tài
Vấn đề đào tạo bồi dƣỡng và nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
cấp Cục/Vụ tại các cơ quan đã có một số công trình nghiên cứu, sách, bài viết đề
cập đến một số khía cạnh liên quan đến đề tài. Liên quan đến đề tài này có một số
công trình và bài viết sau:
- GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm: “Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước” NXB Chính trị quốc gia, Hà nội, 2001: Trên cơ sở các quan
điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa
học của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt các cấp, từ đó đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm củng
cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu cho phù hợp với yêu
cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Theo cơ sở Đề tài nghiên cứu khoa học “Đổi mới công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ tham mưu của các cơ quan đảng ở Trung ương”; mã số: KHBĐ (2014)
– 02, do đồng chí Nguyễn Văn Quynh, Ủy viên Trung ƣơng Đảng, Phó Trƣởng Ban
Tổ chức Trung ƣơng làm Chủ nhiệm Đề tài thì trong điều kiện Đảng ta là một đảng
duy nhất cầm quyền, đội ngũ cán bộ tham mƣu các cơ quan đảng ở Trung ƣơng có
vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng đảng. Năng lực đội ngũ cán bộ
tham mƣu có ảnh hƣởng trực tiếp tới việc đề ra và tổ chức thực hiện chủ trƣơng,
đƣờng lối trong thực tiễn. Thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc cũng bộc
lộ nhiều hạn chế, bất cập, yếu kém về năng lực đội ngũ và công tác tham mƣu. Có
nhiều nguyên nhân, trong đó nổi bật là nhận thức về vị trí, vai trò đội ngũ cán bộ
6
tham mƣu và công tác tham mƣu chƣa đầy đủ; sự chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ
tham mƣu và nâng cao năng lực công tác tham mƣu chƣa tƣơng xứng với vai trò và
yêu cầu đặt ra.
- Học viện chính trị Nguyễn Ái Quốc, năm 1992 có đề tài nghiên cứu cấp Bộ
về: “Mẫu hình và con đường hình thành người cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ
sở”. Nội dung đề tài đề cập đến cấn đề đặc điểm, hình mẫu và con đƣờng hình
thành cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở chủ yếu là từ thực tiễn, thực tế số lƣợng
công việc mà đội ngũ cán bộ lãnh đạo này phải đảm bảo rất nhiều nhƣng chất lƣợng
đầu vào lại thấp hơn yêu cầu thực tế, việc nghiên cứu cũng chỉ ra rằng về lâu dài
cần phải chủ động tạo nguồn cho cán bộ cơ sở và có sự tham mƣu về tạo nguồn cho
cán bộ cơ sở. Vì thế, nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo
này là rất lớn
- Lê Văn Hoà: “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở”- Luận văn thạc sỹ, Học viện hành chính quốc gia, 2003: Trên
cơ sở khái quát những nội dung cơ bản về chính quyền cơ sở, cán bộ cơ sở, đồng
thời làm sáng tỏ các nội dung về lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, các yếu tố cấu thành
năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở, luận văn đã đánh giá thực
trạng năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ở nƣớc ta giai đoạn
từ 1999-2004, đồng thời đƣa ra giải pháp cơ bản nâng cao năng lực lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ở nƣớc ta.
- Trần Thị Mai: “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã các tỉnh miền
Tây Nam Bộ”- Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia năm 2011: Thông
qua việc nghiên cứu thực tiễn năng lực đội ngũ công chức tại các tỉnh khu vực miền
Tây Nam Bộ, luận văn đã đề xuất đƣợc một số giải pháp quan trọng nhằm góp phần
nâng cao năng lực công chức cấp xã tại các tỉnh khu vực miền Tây Nam Bộ.
- Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng nêu rõ: “Tổ chức cơ quan tham
mƣu chuyên trách của Đảng tinh gọn, có năng lực cao... cải tiến lề lối làm việc,
nâng cao năng lực nghiên cứu, đề xuất, tham mƣu, hƣớng dẫn, kiểm tra của các cơ
quan tham mƣu của Đảng các cấp”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu: “Kiện
7
toàn, nâng cao năng lực các cơ quan tham mƣu, đội ngũ cán bộ làm công tác tham
mƣu, nhất là ở cấp chiến lƣợc”. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham mƣu là một
trong những nội dung, mục đích của nhiệm vụ đổi mới công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ tham mƣu các cơ quan đảng ở Trung ƣơng.
- Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 của chính phủ cũng đã đề cập là:
“Đến năm 2020 xây dựng đƣợc một nền hành chính thực sự trong sạch, minh bạch,
chuyên nghiệp, hiện đại và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp
và xã hội, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nƣớc”
thì việc quan tâm đến năng lực quản lý để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ tại các Ban Đảng Trung ƣơng là việc làm rất cần thiết.
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu, sách, bài viết đề cập đến một số
khía cạnh liên quan đến luận văn nhƣ đã nói ở trên, Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có
một công trình hay luận văn nào nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận về nâng cao
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng cũng
nhƣ đánh giá thực trạng nâng cao năng lực quản lý hiện tại của đội ngũ cán bộ cấp
Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
quản lý cho đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng, một trong
những ban đặc thù về công tác dân vận trực thuộc BCT, BBT.
Để thực hiện luận văn này, tác giả sẽ kế thừa các một số kết quả đã có ở các
công trình nghiên cứu nói trên, song tiếp tục nghiên cứu làm rõ:
- Thực trạng nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại
Ban Dân vận Trung ƣơng .
- Đề xuất một số giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán
bộ cấp Cục/Vụ trong thời gian tới nhằm đáp ứng những nhiệm vụ chính trị quan
trọng của Đảng giao phó.
8
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ
ở các Ban Đảng Trung ƣơng
1.2.1. Tổng quan về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại các Ban
Đảng Trung ương.
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội hàm của Năng lực quản lý
Để có thể đi sâu tìm hiểu nội hàm của năng lực quản lý, tác giả sẽ làm rõ về
khái niệm năng lực, quản lý và năng lực quản lý.
(a) Có rất nhiều nghiên cứu về năng lực, theo quan điểm của những nhà tâm
lý học năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với
yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt
hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá
nhân mới đóng vai trò quan trọng, năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do
tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau nhƣ năng lực chung và
năng lực chuyên môn. Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động
khác nhau nhƣ năng lực phán xét tƣ duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng lực học
tập, năng lực tƣởng tƣợng. Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trƣng trong lĩnh vực
nhất định của xã hội nhƣ năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội
họa, toán học... Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát triển thì
càng dễ đạt đƣợc thành năng lực chuyên môn. Ngƣợc lại sự phát triển của năng lực
chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hƣởng đối với sự phát triển của
năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi ngƣời
đều phải có năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có các năng lực chuyên
môn tƣơng ứng với lĩnh vực công việc của mình.
Những năng lực cơ bản này không phải là bẩm sinh, mà nó phải đƣợc giáo
dục phát triển và bồi dƣỡng ở con ngƣời. Năng lực của một ngƣời phối hợp trong
mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở mỗi cá
nhân đƣợc hình thành trong quá trình sống và giáo dục của mỗi ngƣời.
9
Năng lực còn đƣợc hiểu theo một cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh lý
của con ngƣời chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là
cái mà ngƣời đó có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài nhƣ nhau
những ngƣời khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo đó với nhịp
độ khác nhau có ngƣời tiếp thu nhanh, có ngƣời phải mất nhiều thời gian và sức lực
mới tiếp thu đƣợc, ngƣời này có thể đạt đƣợc trình độ điêu luyện cao còn ngƣời
khác chỉ đạt đƣợc trình trung bình nhất định tuy đã hết sức cố gắng. Thực tế cuộc
sống có một số hình thức hoạt động nhƣ nghệ thuật, khoa học, thể thao ... Những
hình thức mà chỉ những ngƣời có một số năng lực nhất định mới có thể đạt kết quả.
Để nắm đƣợc cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực cần
phải xem xét trên một số khía cạnh sau: Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân
ngƣời này khác ngƣời kia, nếu một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng nhƣ ai
thì không thể nói về năng lực. Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến
hiệu quả việc thực hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác
nhau cá biệt chung chung nào.
Khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo đã
đƣợc hình thành ở một ngƣời nào đó. Năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các kiến
thức kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn. Năng lực con ngƣời bao giờ cũng có
mầm mống bẩm sinh tuỳ thuộc vào sự tổ chức của hệ thống thần kinh trung ƣơng,
nhƣng nó chỉ đƣợc phát triển trong quá trình hoạt động phát triển của con ngƣời,
trong xã hội có bao nhiêu hình thức hoạt động của con ngƣời thì cũng có bấy nhiêu
loại năng lực. Do đó khi xem xét kết quả công việc của một ngƣời cần phân tích rõ
những yếu tố đã làm cho cá nhân hoàn thành công việc, ngƣời ta không chỉ xem cá
nhân đó làm gì, kết quả ra sao mà còn xem làm nhƣ thế nào chính năng lực thể hiện
ở chỗ ngƣời ta làm tốn ít thời gian, ít sức lực của cải vật chất mà kết quả lại tốt.
Hoặc, Theo Từ điển tiếng Việt “năng lực làm việc” là khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. Một số khái niệm khác
lại cho rằng năng lực là khả năng đáp yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao của một đối tƣợng
nhất định. Theo Bernard Wynne và David Stringer, “Năng lực bao gồm kỹ năng tích
10
luỹ đƣợc, kiến thức, cách cƣ xử và thái độ của một cá nhân áp dụng để hoàn thành một
công việc nào đó”. Còn theo định nghĩa tại Báo cáo về nhóm năng lực chủ chốt của
Phòng Dịch vụ công cộng và Văn phòng quan hệ lao động của Thống đốc Bang
NewYork Hoa Kỳ, thì năng lực đƣợc hiểu là: “tất cả các đặc điểm, tính cách của một
ngƣời góp phần tạo nên kết quả công việc của ngƣời đó và góp phần đạt đƣợc mục tiêu
chung của tổ chức. Năng lực bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, khả năng và những đặc
điểm khác nhƣ giá trị, động cơ, sáng kiến và khả năng tự kiểm soát bản thân.
Các khái niệm khác nhau xuất phát từ những góc nhìn khác nhau, do đó, khi
nghiên cứu năng lực làm việc cần chú ý một số điểm sau:
- Năng lực cá nhân là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó của cá nhân
đó. Do vậy khi xem xét năng lực của một đối tƣợng cụ thể chúng ta phải xem xét
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Một cá nhân có thể có năng lực làm việc trong
lĩnh vực này nhƣng không có năng lực làm việc trong lĩnh vực khác.
- Năng lực đƣợc phát huy tối đa còn phụ thuộc vào môi trƣờng, điều kiện
hoạt động cụ thể vì vậy khi nghiên cứu năng lực cần xem xét năng lực trong mối
liên hệ với môi trƣờng hoạt động của một doanh nghiệp cụ thể.
- Năng lực có thể thay đổi thông qua hoạt động. Do vậy, ngƣời ta có thể chủ
động tạo ra và phát triển năng lực hoặc ngƣợc lại, nếu không chú ý thỏa đáng, năng
lực cũng có thể bị thui chột và không phát huy đƣợc trong công việc.
Tóm lại, có thể khái niệm năng lực: đƣợc hiểu là tất cả kiến thức, kỹ năng,
thái độ, phẩm chất đạo đức của một cá nhân để thực hiện một công việc nhất định
của ngƣời đó nhằm đạt đƣợc một mục tiêu của tổ chức. Năng lực có thể chia thành
nhiều dạng nhƣ: năng lực quản lý, năng lực chuyên môn, năng lực tƣ duy... Từ các
nhận định trên, ta có thể mô tả năng lực theo công thức:
Năng lực = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ làm việc
(b) Vậy quản lý là gì?
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực
và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt đƣợc mục đích của hệ thống với hiệu
lực, hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trƣờng luôn biến động.
11
(c) Xuất phát từ một số khái niệm cơ bản về năng lực và quản lý, tác giả đƣa
ra khái niệm về Năng lực quản lý nhằm làm rõ hơn những đặc điểm giữa năng lực
và năng lực quản lý, từ đó, có những vận dụng linh hoạt trong công tác nâng cao
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận Trung ƣơng.
Qua phân tích ở trên ta có thể thấy năng lực quản lý phụ thuộc vào bối cảnh
và mục đích sử dụng những năng lực đó. Năng lực quản lý còn là những đòi hỏi của
các công việc, các nhiệm vụ và các vai trò. Vì vậy, năng lực quản lý đƣợc xem nhƣ
là những phẩm chất tiềm tàng của một cá nhân và những đòi hỏi của công việc.
Có rất nhiều cách tiếp cận để tìm hiểu về năng lực quản lý, các nhà nghiên cứu
trên thế giới đã sử dụng những mô hình năng lực khác nhau trong tiếp cận của mình:
- Những mô hình dựa trên cơ sở tính cách và hành vi cá nhân của cá nhân
theo đuổi cách xác định “con ngƣời cần phải nhƣ thế nào để thực hiện đƣợc các vai
trò của mình”;
- Những mô hình dựa trên cơ sở các kiến thức hiểu biết và các kỹ năng đƣợc
đòi hỏi theo đuổi việc xác định “con ngƣời cần phải có những kiến thức và kỹ năng
gì” để thực hiện tốt vai trò của mình;
- Những mô hình dựa trên cơ sở các kết quả và tiêu chuẩn đầu ra theo đuổi
việc xác định con ngƣời “cần phải đạt đƣợc những gì ở nơi làm việc”. Mô hình tiếp
cận với sản phẩm đầu ra đƣợc các nhà nghiên cứu và thực hành trên thế giới ủng hộ
rất nhiều.
Theo McLagan (1989), thì năng lực đƣợc hiểu là một tập hợp các kiến thức,
thái độ, và kỹ năng hoặc cách chiến lƣợc tƣ duy mà tập hợp này là cốt lõi và quan
trọng cho việc tạo ra những sản phẩm đầu ra quan trọng.
Theo Bernard Wyne và David Stringer (1997), thì năng lực là kỹ năng, hiểu
biết, hành vi, thái độ đƣợc tích luỹ mà một ngƣời sử dụng để đạt đƣợc kết quả công
việc mong muốn của họ.
Từ các nhận định trên, ta có thể mô tả năng lực theo công thức:
Năng lực quản lý = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ làm việc
Trong đó:
12
* Kiến thức: Là những hiểu biết về một sự vật hoặc hiện tƣợng mà con ngƣời
có đƣợc thông qua trải nghiệm thực tế hoặc đƣợc tích lũy từ giáo dục.
* Kỹ năng: Là khả năng áp dụng tri thức khoa học vào thực tiễn để giải quyết
một công việc cụ thể nào đó.
* Hành vi, thái độ: Hành vi, thái độ đối với một công việc đƣợc hiểu là quan
điểm, quan niệm về giá trị, thế giới quan, suy nghĩ, tình cảm, ứng xử của cá nhân ấy
với công việc đang đảm nhận.
Như vậy, năng lực quản lý là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ được
tích luỹ mà một người sử dụng để đạt được kết quả công việc mong muốn của họ.
Từ các nhận định của các nhà khoa học, chúng ta thấy rằng “Năng lực quản
lý” gắn liền với việc thực hiện công việc, đƣợc thể hiện bằng kết quả công việc.
“Năng lực quản lý” mang đặc thù công việc và đặc trƣng cá nhân. Khi xem xét năng
lực quản lý là làm việc của một cá nhân cần gắn với một công việc cụ thể chứ
không thể phân tích chung cho mọi công việc. Điều này có nghĩa là các năng lực
quản lý luôn bị chi phối bởi bối cảnh cụ thể: Môi trƣờng, bối cảnh cụ thể của đất
nƣớc, tổ chức, và vị trí cụ thể trong tổ chức đó.
Từ quan điểm của Bernard và David Stringer (1997) và McLagan (1989) về
năng lực, có thể vận dụng vào năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại
Ban Đảng Trung ƣơng gồm khả năng đƣa ra sáng kiến có giá trị, dám chịu trách
nhiệm, sáng tạo, có khả năng phân biệt cái gì quan trọng đối với công việc, cái gì
không quan trọng và có khát vọng, mong muốn đạt đƣợc kết quả.
Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Đảng Trung ƣơng là khả
năng để làm đƣợc công việc đƣợc giao, đề xuất xử lý các tình huống trong công việc
theo chức năng nhiệm vụ của Ban Đảng Trung ƣơng kể cả các công việc phát sinh.
Nhƣ vậy, đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng phải biết sử
dụng tổng hợp các tài sản của mình nhƣ kiến thức, kỹ năng và cá tính để đạt đƣợc
các mục tiêu và mục đích cụ thể. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ
tại Ban Đảng Trung ƣơng gắn với bối cảnh mang tính cá nhân và năng động. Ngoài
các kiến thức về trình độ lý luận chính trị, quản lý Nhà nƣớc, chuyên môn nghiệp vụ
13
và kỹ năng thực thi nhiệm vụ đã đƣợc trang bị, đối với mỗi cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban
Đảng Trung ƣơng còn bao gồm cả khả năng quan hệ giữa cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban
với nhau, quan hệ với lãnh đạo, quản lý ban Đảng, cán bộ công chức,với các ngành,
đoàn thể cùng khối và với các tổ chức bên ngoài và nhân dân trên cơ sở những thái độ,
kỹ năng giao tiếp cần thiết (riêng đối với mỗi cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Dân vận
Trung ƣơng còn bao hàm cả tính Đảng trong công tác dân vận).
Vì vậy, năng lực quản lý đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung
ƣơng là tổng thể các kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc. Năng lực quản lý của đội
ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng được thể hiện thông qua kết quả,
chất lượng các công việc của cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban đó đảm nhận.
1.2.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ ở các
Ban Đảng Trung ương
Căn cứ khái niệm về năng lực của Bernard và David Stringer (1997),
McLagan (1989), căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cán bộ cấp Cục/Vụ Ban Dân vận
Trung ƣơng, Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung
ƣơng đƣợc tiếp cận trên cơ sở 3 nhóm yếu tố:
- Kiến thức
- Kỹ năng
- Thái độ làm việc.
(a) Tiêu chí về kiến thức
Kiến thức của đội ngũ cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng ảnh
hƣởng bởi quá trình đào tạo của bản thân từng cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng
Trung ƣơng và khả năng tiếp cận kiến thức của họ. Trình độ đào tạo của cán bộ cấp
Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng thể hiện ở bằng cấp, chứng chỉ, chứng nhận trình
độ đã đƣợc đào tạo. Trình độ đào tạo thể hiện cấp độ kiến thức, kỹ năng chuyên
môn cá nhân thu nhận đƣợc từ khoá đào tạo. Nhƣ vậy, trình độ đào tạo cho biết
ngƣời cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng đó đƣợc đào tạo nhƣ thế nào,
với chuyên môn gì, thời gian bao lâu và bằng cấp nhƣ thế nào. Thông tin từ “trình
độ đào tạo” cho ta biết khả năng có thể thực hiện đƣợc công việc mang tính nghề
14
nghiệp mà cá nhân đƣợc đào tạo, là một trong những tiêu chuẩn đầu tiên để làm một
loại công việc chuyên môn đƣợc đào tạo hay đảm trách một vị trí công việc nào đó.
Nhƣ vậy cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng cần có kiến thức cơ bản sau:
(*) Kiến thức chung: Là trình độ đƣợc đào tạo qua các trƣờng lớp có văn
bằng chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc. Trình độ chuyên môn đào tạo
ứng với văn bằng hiện tại của Trƣởng, Phó trƣởng Ban Dân vận Trung ƣơng , xã,
thị trấn là từ trung cấp trở lên. Tuy nhiên, khi xem xét về trình độ chuyên môn của
cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng cần phải lƣu ý đến sự phù hợp giữa
chuyên ngành đào tạo với yêu cầu thực tế của công việc.
(*) Kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ gồm: Các kiến thức cơ bản về
chuyên môn nghiệp vụ; Kiến thức để nắm các mục tiêu và đối tƣợng quản lý, hệ
thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi mình phụ
trách.(3) Hiểu biết về pháp luật gồm: Am hiểu về chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc về lĩnh vực đƣợc phân công; Thông hiểu các thủ tục hành chính, nghiệp vụ
của ngành mình quản lý.
(b) Tiêu chí về kỹ năng
Kỹ năng của cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng là mức độ thành
thạo trong tiến hành một hoạt động cụ thể nào đó. Kỹ năng của cán bộ cấp Cục/Vụ
tại Ban Đảng Trung ƣơng là một yếu tố quyết định tạo nên năng lực làm việc của
cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng. cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng
Trung ƣơng phải có các kỹ năng sau:
(*) Kỹ năng tƣ duy (cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng có khả
năng tƣ duy và tổng hợp công việc một cách linh hoạt để vận dụng vào thực tiễn, có
khả năng giải quyết vấn đề một cách tự tin và sáng tạo).
Kỹ năng tƣ duy là khả năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. Kỹ năng
tƣ duy là đề cập đến năng lực tƣ duy của cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung
ƣơng. cán bộ cấp Cục/Vụ tại Ban Đảng Trung ƣơng có khả năng nhận biết đƣợc vấn
đề kể cả vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công việc và tham mƣu với lãnh
15