BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ HOÀNG NGỌC
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ HOÀNG NGỌC
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Lê Hoàng Ngọc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài Học viện.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
& Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại Học viện.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Nguyễn Thị
Dương Nga, giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế & Phát triển
nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các hộ, trang trại trồng cam,
cán bộ và nhân dân các xã Tam Hợp, Văn Lợi và xã Nghĩa Xuân huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Lê Hoàng Ngọc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan 1
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục những từ ngữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục đồ thị x
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Phạm vi về nội dung 3
1.3.2 Phạm vi không gian 3
1.3.3 Phạm vi thời gian 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản xuất cam 12
2.1.3 Nội dung phát triển sản xuất cam 22
2.1.4 Vai trò phát triển sản xuất cam 24
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất cam 25
2.2 Cơ sở thực tiễn 29
2.2.1 Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi trên thế giới 29
2.2.2 Kinh nghiệm sản xuất cây có múi ở Việt Nam 31
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 40
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 43
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
3.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện 49
3.1.4 Đánh giá chung 53
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 53
3.2.2 Chọn mẫu nghiên cứu 53
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu 54
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 56
3.3 Các hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài 57
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất cam tại huyện Quỳ Hợp 60
4.1.1 Lịch sử phát triển 60
4.1.2 Các hình thức tổ chức sản xuất cam 61
4.1.3 Phát triển về quy mô sản xuất &áp dụng giống mới 63
4.1.4 Cơ giới hóa trong sản xuất cam của huyện Quỳ Hợp 64
4.1.5 Tiêu thụ cam tại huyện Quỳ Hợp 65
4.2 Thực trạng phát triển sản xuất cam tại các hộ nông dân huyện Quỳ Hợp 65
4.2.1 Nguồn lực cho sản xuất 65
4.2.2 Đầu tư trong sản xuất cam 71
4.2.4 Tiêu thụ sản phẩm 76
4.2.5 Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam 77
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất cam tại huyện Quỳ Hợp 82
4.3.1 Đất và dinh dưỡng đất 83
4.3.2 Trình độ thâm canh của nông dân 84
4.3.3 Giống cam 85
4.3.4 Giá cam 87
4.3.5 Chênh lệch thu nhập từ các cây trồng cạnh tranh 88
4.3.6 Sâu bệnh trong sản xuất cam 89
4.3.7 Bảo quản sản phẩm 90
4.3.8 Thủy lợi & giao thông 90
4.3.9 Thị trường đầu vào và đầu ra 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
4.4 Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất cam tại huyện Quỳ Hợp 94
4.4.1 Định hướng phát triển sản xuất cam 94
4.4.2 Giải pháp phát triển sản xuất cam 96
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
5.1 Kết luận 103
5.2 Kiến nghị 104
5.2.1 Đối với huyện Quỳ Hợp 104
5.2.2 Đối với người trồng cam 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 107
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung
1 ADKT Áp dụng kỹ thuật
2 BQ Bình quân
3 CC Cơ cấu
4 ĐVT Đơn vị tính
5 SL Số lượng
6 SCL Sông Cửu Long
7 KQSX Kết quả sản xuất
8 LĐ Lao động
9 NN & NT Nông nghiệp và nông thôn
10 ND Nông dân
11 NT Nông trường
12 THKT Tập huấn kỹ thuật
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
14 TV Thành viên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
2.1 Sinh trưởng của một số giống cam quýt ở Phủ Quỳ - Nghệ An 14
2.2 Lượng phân bón cho cây cam vào thời kỳ kiến thiết cơ bản 21
2.3 Lượng phân bón cho cây cam vào thời kỳ kiến thiết cơ bản 21
2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng cây có múi năm 2005 - 2012 33
2.5 Diện tích các loại cây có múi phân theo vùng năm 2012 37
3.1 Tình hình sử dụng đất đai huyện Quỳ Hợp qua 3 năm 2012 – 2014 44
3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Qùy Hợp từ 2012 – 2014 46
3.3 Một số chi tiêu về Y tế văn hóa hàng năm của huyện Quỳ Hợp 47
3.4 Giá trị và cơ cấu GTSX của huyện Qùy Hợp qua 3 năm 2012 – 2014 50
3.5 Diện tích, sản lượng, năng suất một số cây trồng chính trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp qua các năm 52
3.6 Chọn mẫu điều tra 54
3.7 Nguồn thu thập thông tin thứ cấp 55
3.8 Các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 56
4.1 Số lượng hộ và trang trại trồng cam tại huyện Quỳ Hợp 63
4.2 Diện tích, sản lượng và năng suất cam của huyện Quỳ Hợp qua các năm 64
4.3 Thông tin chung về các trang trại và hộ điều tra 66
4.4 Đất trồng cam của các trang trại và hộ nông dân 67
4.5 Dụng cụ sử dụng trong sản xuất cam 69
4.6 Vốn trong sản xuất cam 70
4.7 Thông tin về vườn cam của hộ và trang trại năm vụ cam 2014 - 2015 71
4.8 Tuổi của vườn cam 72
4.9 Chi phí biến đổi cho vườn cam thời kỳ kinh doanh 73
4.10 Chi phí đầu tư cho vườn cam thời kỳ kinh doanh 74
4.11 Năng suất cam của các hộ và trang trại theo giống cam 75
4.12 Sản lượng cam của hộ và trang trại vụ 2014 - 2015 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
4.13 Khối lượng bán cam quả cho các tác nhân 77
4.14 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam 78
4.15 Bảng tính NPV và IRR trong đầu tư sản xuất cam của các hộ và trang
trại điều tra 80
4.16 Một số hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam tại huyện Quỳ Hợp 80
4.17 Đánh giá của hộ nông dân về các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản
xuất cam tại huyện Quỳ Hợp 82
4.18 Hiệu quả kinh tế của các hộ có trình độ thâm canh khác nhau 84
4.19 Khó khăn trong chọn giống 86
4.20 Hiệu quả kinh tế của các giống cam khác nhau 86
4.21 Biến động giá cam chính vụ qua một số năm 87
4.22 Thu nhập từ các cây trồng cạnh tranh với cam 88
4.23 Các loại sâu bệnh thường gặp 89
4.24 Khó khăn trong bảo quản sản phẩm cam 90
4.25 Khó khăn trong giao thông và thủy lợi 91
4.26 Khó khăn trong mua các đầu vào chất lượng tốt 92
4.27 Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm 92
4.28 Đánh giá về chất lượng cam của người mua buôn và triển vọng thị trường 93
4.29 Phương hướng của hộ và trang trại sản xuất cam trong thời gian tới 95
4.30 Định hướng phát triển sản xuất cam của huyện Quỳ Hợp trong thời gian tới 95
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số đồ thị Tên đồ thị Trang
4.1 Khả năng mở rộng sản xuất cam tại huyện Quỳ Hợp 84
4.2 Biến động giá các loại cam cuối vụ bán ra một số hàng năm 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đối với Việt Nam, ngành trồng trọt đã có từ lâu đời và ngày càng phát
triển
trở thành một ngành sản xuất chính trong nông nghiệp và nông thôn
nước ta.
Trồng trọt nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần đáng kể trong việc cải thiện
mức sống của hộ gia đình. Nước ta là một nước có khí hậu và thổ nhưỡng khá
thuận lợi cho việc trồng và phát triển các vườn cây ăn quả
đặc biệt là các loại
cây ăn trái đặc sản. Vì vậy, phát triển những sản phẩm
đặc sản có chất lượng
cao đang là một trong những hướng phát triển bền
vững cho nông nghiệp Việt
Nam. Những năm gần đây, trước tình hình kinh tế hội nhập, ngành trái cây Việt
Nam được quan tâm sâu sắc để phục vụ nhu cầu trong nước và đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu.
Quỳ Hợp là một huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An. Do
đặc điểm thổ nhưỡng, Quỳ Hợp có điều kiện phát triển trồng các loại cây công
nghiệp ngắn và dài ngày như: Chè, cao su, cà phê, mía, cây ăn quả như: cam,
vải, nhãn, Đặc biệt, huyện Quỳ Hợp có diện tích trồng cam rộng lớn với các
giống cam như V2, Xã Đoài, Valencia, Vân Du…. đem lại hiệu quả kinh tế rất
cao, tạo nguồn thu nhập lớn cho các hộ nông dân trồng cam trên địa bàn huyện
Quỳ Hợp. Từ lâu nhắc tới Quỳ Hợp là nhắc tới thương hiệu “Cam Vinh” nổi
tiếng là biểu tượng cho nền nông nghiệp của vùng Tây Bắc Nghệ An.
Cam là giống cây ăn quả đã và đang mang lại nguồn thu nhập cao cho
người dân Quỳ Hợp nói riêng và góp phần xây dựng thương hiệu “Cam Vinh”
ngày càng vững chắc cho tỉnh Nghệ An nói chung bởi vị thơm ngon đặc biệt của
cam nơi đây. Theo thống kê diện tích trồng cam của huyện Quỳ Hợp năm
2014gần 1100 ha cho sản lượng 17 -21 tấn/ha. Những năm qua, diện tích trồng
cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp được mở rộng thay thế những cây trồng hiệu
quả kinh tế thấp. Sản lượng cam không những đủ cung cấp cho huyện mà còn
phân phối rộng rãi ra toàn tỉnh Nghệ An và một số tỉnh lân cận. Tuy nhiên ngành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
trồng cam ở Quỳ Hợp cũng gặp phải một số khó khăn thử thách như thiên tai, sâu
bệnh hại Ngoài ra do việc quảng bá sản phẩm cam chưa tìm được lối đi đúng
hướng nên nguồn tiêu thụ chủ yếu là do các thương lái, việc bị đẩy giá lên quá cao
làm cho sản phẩm mang tính khó cạnh tranh với các sản phẩm cam khác như cam
Canh, cam Bù, cam Cao Phong… và chưa được phân phối rộng rãi đến mọi
người, tiêu thụ cam bị bó hẹp trong một phạm vi nhất định (Phòng Nông nghiệp
huyện Quỳ Hợp, 2014).
Vấn đề đặt ra ở đây là cần làm gì để đẩy mạnh và phát triển ngành sản xuất
cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp và cũng như tìm cách mở rộng thị trường cho
sản phẩm cam đem lại hiểu quả kinh tế cao này.
Nhằm giải quyết những vấn đề trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài “Phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng tới phát
triển sản xuất cam của các hộ nông dân ở huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển sản xuất cam, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
tại huyện Quỳ Hợp trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
sản xuất cam.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất cam trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cam trên địa
bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả kinh tế, các yếu tố ảnh hưởng tới phát
triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
1.3.2 Phạm vi không gian
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ
An
1.3.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 4/2014 – tháng 4/2015
- Thời gian được nghiên cứu thông qua các số liệu thu thập qua 3 năm
2012 – 2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Hộ nông dân
Hộ nông dân là tổ chức kinh tế phổ biến nhất cho mọi nền nông nghiệp,
chiếm đại đa số trong cư dân nông nghiệp. Hộ nông dân tồn tại cả ở chế độ phong
kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Khái niệm và bản chất của hộ nông
dân được nhiều học giả trên thế giới thảo luận và có các cách nhìn khác nhau,
nhưng các học giả đều có quan điểm chung là: Hộ nông dân là hộ có phương tiện
kiếm sống dựa trên ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình vào sản xuất,
luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi
sự tham gia từng phần vào thị trường với mức độ không hoàn hảo (Đỗ Kim
Chung và CS, 2009).
2.1.1.2 Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất
được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một
nhà và ăn chung. Mọi quyết định sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc
vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển (Trần
Đình Đằng và Đinh Văn Đãn, 2008).
2.1.1.3 Trang trại, kinh tế trang trại
Khái niệm kinh tế trang trại, lần đầu tiên trong văn bản pháp lý của nhà
nước ta, Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 đã nêu rõ: “kinh tế
trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn,
chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, trồng rừng, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản (Hoàng Việt, 2000).
Kinh tế trang trại là khái niệm rộng hơn, là tổng thể các yếu tố bao gồm cả
kinh tế, xã hội, môi trường. Như vậy, nói đến trang trại là nói đến chủ thể của các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
yếu tố đó. Còn nói đến kinh tế trang trại chủ yếu đề cập đến yếu tố kinh tế của
trang trại và cũng là vấn đề mấu chốt của các đơn vị kinh tế (Hoàng Việt, 2000).
Theo Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), trong nền nông nghiệp nước ta,
trang trại ra đời là kết quả của chính sách tích tụ tập trung đất đai trong nông
nghiệp. Trang trại theo nghĩa tiếng Việt – là nông trại có giá trị hàng hóa lớn.
Trang trại có điểm giống nhau và khác nhau so với hộ nông dân. Sự giống nhau ở
chỗ cùng tham gia vào sản xuất nông nghiệp, cùng được gọi là nông trại. Nét khác
nhau là ở chỗ, trong khi nông hộ sử dụng nguồn lực chủ yếu của gia đình và tham
gia thành phần vào thị trường (nghĩa là cả thị trường đầu vào và đầu ra). Trang
trại có quy mô sản xuất kinh doanh, hiệu quả và có giá trị hàng hóa lớn. Do đó,
trang trại còn được gọi theo từ tiếng Anh là Commercia Fam. Trong khi nông hộ
thuộc sở hữu tư nhân thì trang trại có thể thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể. Tiêu
chí cơ bản để đánh giá trang trại là giá trị sản phẩm hàng hóa làm ra trên một đơn
vị nguồn lực (ruộng đất, lao động…). Ngoài ra, người ta cũng dựa theo quy mô
nguồn lực như diện tích đất trồng, số lao động, số đầu con vật nuôi để đánh giá.
Tiêu chí này khác nhau ở tùng vùng miền và từng thời kỳ.
2.1.1.4 Nông trường quốc doanh
Trước đổi mới, nông lâm trường tham gia vào sản xuất kinh doanh các
sản phẩm nông lâm nghiệp, theo chế độ bao cấp, sản xuất theo chế độ kế hoạch
hóa tập trung. Tuy nhiên sản xuất trong các nông trường kém hiệu quả. Ngày 16
tháng 6 năm 2003, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 28, nông lâm trường
quốc doanh được sắp xếp và dổi mới theo các hướng sau: những nông lâm trường
sản xuất có hiệu quả thì chuyển sang hoạt động theo luật doanh nghiệp. Tiếp tục
hình thức khoán ổn định lâu dài cho hộ. Các nông trường ở vùng sâu, xa, hải đảo,
biên giới chuyển sang làm dịch vụ công ích.
Bản chất của nông lâm trường quốc doanh là nông trại của kinh tế nhà
nước, hạch toán và sử dụng ngân sách, phục vụ chủ yếu vì mục tiêu công ích.
Nông lâm trường hoạt động theo Luật doanh nghiệp, là những nông trại đặc biệt
của nhà nước và là công cụ cơ bản của nhà nước can thiệp vào nền nông nghiệp
(Đỗ Kim Chung và CS, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
2.1.1.5 Khái niệm tăng trưởng và phát triển
Phát triển là một quá trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những chuyển
biến có mối quan hệ hữu cơ qua lại. Sự tồn tại và phát triển của xã hội hôm nay là
sự kế thừa có chọn lọc những di sản của quá khứ.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Ngày nay thuật ngữ phát triển nông nghiệp được dùng nhiều trong đời
sống kinh tế và xã hội. Phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền
nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ
cao hơn cả về lượng và về chất. Theo Đỗ Kim Chung và CS (2009), nền nông
nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu
ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu.
Thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về
nông nghiệp. Cần phân biệt giữa tăng trưởng nông nghiệp và phát triển nông
nghiệp. Tăng trưởng nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền nông
nghiệp có nhiều đầu ra so với giai đoạn trước, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về
kinh tế và tập trung nhiều về mặt lượng. Tăng trưởng nông nghiệp tăng lên về sản
lượng và sản phẩm nông nghiệp, số lượng diện tích, số đầu con vật nuôi. Trái lại,
phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất.
2.1.1.6 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra). Có 2
phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo
chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho
thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên
quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung chuyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Phát triển kinh tế thị trường phải theo
phương thức thứ hai. Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất
cũng phải trả lời được ba câu hỏi cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản
xuất như thế nào? (Phí Mạnh Hùng, 2009).
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản
xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ
đời sống con người.
2.1.1.7 Phát triển sản xuất cam
Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. Phát triển sản xuất bao gồm phát triển theo
chiều rộng và phát triển theo chiều sâu (Đào Thị Mỹ Dung, 2012).
Phát triển theo chiều rộng là việc tăng lên về diện tích, sản lượng, giá trị (sản
phẩm hàng hóa) muốn vậy ta phải tăng diện tích đất cho sản xuất, đầu tư thêm về
giống, khoa học kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật, tăng cường đội ngũ lao động.
Phát triển theo chiều sâu là việc tăng đầu tư thâm canh, từng bước nâng cao
chất lượng sản phẩm đồng thời giá thành của sản phẩm ngày càng hợp lý, đáp ứng
ngày càng tốt yêu cầu của thị trường trong nước tương lai hướng tới xuất khẩu, thu
hút được nhiều việc làm cho người lao động (chú ý đến đội ngũ lao động có trình
độ), chống suy thoái các nguồn tài nguyên, đảm bảo phát triển bền vững (Đào Thị Mỹ
Dung, 2012).
Cam là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng đòi hỏi người sản
xuất đầu tư một lượng vốn khá lớn và kỹ thuật chăm sóc cao hơn một số cây ăn
quả khác. Vì vậy, việc phát triển sản xuất cam sẽ đưa giá trị của ngành nông
nghiệp tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về loại quả chất lượng cao của
người tiêu dùng; dẫn đến cơ cấu chuyển kinh tế trong nông nghiệp là tỷ trọng các
nông sản có giá trị cao, tỷ trọng hàng hoá lớn tăng lên.
Việc chuyển dịch một số diện tích cây trồng có năng suất, chất lượng thấp
sang trồng cây ăn quả như cam sẽ tạo ra những vùng chuyên môn sản xuất hàng
hoá, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân nông thôn, tăng thu nhập cho người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
nông dân. Từ đó thúc đẩy kinh tế hàng hoá (kinh tế thị trường) phát triển ở khu vực
nông thôn (Đào Thị Mỹ Dung, 2012).
Phát triển sản xuất cây ăn quả nói chung, cây cam nói riêng góp phần làm
cho ngành công nghiệp chế biến phát triển, tạo thêm công ăn việc làm cho một
phần lao động nông nghiệp dôi dư ở khu vực nông thôn trở thành công nhân, thực
hiện chủ trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm công nghiệp của Đảng
và Nhà nước; đồng thời cung cấp nguồn quả nhanh, chất lượng, quanh năm cho
nhân dân (Trần Đăng Khoa, 2010).
Phát triển sản xuất cam còn góp phần tạo cảnh quan, môi trường
sinh thái
thúc đẩy ngành du lịch dịch vụ nông nghiệp phát triển như tham
quan mô hình,
du lịch miệt vườn, nghỉ dưỡng…(Trần Đăng Khoa, 2010).
Việc phát triển sản xuất cam còn thúc đẩy việc tìm tòi và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tóm lại, việc phát triển cây ăn quả nói chung và cam nói riêng đã góp phần
tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, chuyển
dịch cơ cấu lao động và là một hướng giảm nghèo hiệu quả. Các cơ sở kinh tế và dân
sinh được hình thành, nâng cấp khi hình thành những khu vực sản xuất hàng hoá như
đường giao thông, điện, thông tin Qua đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn.
Phát triển cây ăn quả nói chung, cam nói riêng không những góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà nó còn góp phần vào việc
bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan tạo nên những vùng sinh thái bền vững.
Chính vì những ý nghĩa to lớn nêu trên, cùng với việc áp dụng những thành
tựu khoa học trong sản xuất cây ăn quả đã tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đem lại lượng ngoại tệ lớn cho đất nước.
2.1.1.8 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích phát triển
cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa
- Văn kiện đại hội X của Đảng đã quyết định về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 nhấn mạnh: Hiện nay và trong nhiều
năm tới vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đai hóa nông
nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa
dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh cao; tạo điều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch. Thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển
mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và có hiệu quả kinh tế cao.
Xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung gắn với chuyển giao
công nghệ sản xuất, chế biến và bảo quản.
- Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/06/2003 của Quốc hội về việc
miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp: miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân ,
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất của hộ nghèo, hộ
sản xuất nông nghiệp ở xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính Phủ; giảm
50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất sản
xuất nông nghiệp của các đối tượng không thuộc diện nêu trên và diện tích đất sản
xuất nông nghiệp vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật đối với hộ nông
dân Nghị quyết này được thực hiện từ năm thuế 2003 đến năm thuế 2010. Nghị
định số 129/2003/NĐ-CP ngày 03/11/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thi
hành Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/06/2003 của Quốc hội về miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19/11/2003
của Bộ Tài Chính hướng dẫn miễn, giảm thuế theo Nghị định 129/2003/NĐ-CP.
- Quyết định số 182/1999/QĐ-TTg ngày 03/09/1999 của Thủ Tướng
Chính Phủ về việc phê duyệt đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ
1999-2010. Quyết định số 52/2007/QĐ-BNN ngày 05/06/2007 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn phê duyệt quy hoạch phát triển rau, quả và hoa,
cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020 với phương hướng phát triển: Tiếp tục
phát triển chương trình rau quả và hoa cây cảnh trên cơ sở khai thác lợi thế về
điều kiện khí hậu, sinh thái đa dạng; tập trung phát triển các loại cây ăn quả có lợi
thế cạnh tranh, gắn sản xuất với thị trường, đẩy mạnh sản xuất và chế biến các sản
phẩm có giá trị gia tăng cao nhằm cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
giới; sản xuất rau quả phải trên cơ sở áp dụng công nghệ cao; Các chỉ tiêu phát
triển: cây ăn quả diện tích 1 triệu ha, sản lượng 10 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu
quả 430.000 tấn = 295 triệu USD; Các giải pháp chủ yếu: Quy hoạch sản xuất
nông nghiệp: phát triển diện tích trồng cây ăn quả ở vùng Đông Nam Bộ, đồng
bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, duy trì năng lực công nghiệp chế
biến và khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến rau quả nông thôn, đầu
tư dây chuyền phân loại, sơ chế, đóng gói và bảo quản tại các chợ đầu mối rau
hoa quả để phục vụ lưu thông hàng hóa giữa các vùng miền và phục vụ xuất khẩu;
Về khoa học công nghệ và khuyến nông: nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ về công nghệ sinh học (công nghệ gen, công nghệ tế bào,
công nghệ vi sinh ), xây dựng quy trình và phối hợp với các hoạt động khuyến
nông, áp dụng các công nghệ bảo quản tiên tiến, hiện địa như bảo quản mát, trong
môi trường khí quyển cải biến, chiếu xạ , xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật sản
xuất sản phẩm rau quả; Về tổ chức tiêu thụ sản phẩm: hoàn thiện hệ thống dịch vụ
kinh doanh rau quả và hoa cây cảnh, phát triển thành mạng lưới đồng bộ có chức
năng thu mua, đóng gói, bảo quản và phân phối cho thị trường; Về chính sách hỗ
trợ: Nâng mức hỗ trợ và tổng mức hỗ trợ đối với các mô hình khuyến nông công
nghệ cao và các mô hình chế biến bảo quản rau hoa quả, Ngân hàng chính sách
cho các Hợp tác xã, hộ nông dân vay trung , dài hạn (theo chu kỳ kinh doanh) để
cải tạo vườn tạp, ap dụng quy trình sản xuất VietGAP đối với cây ăn quả.
- Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/06/2000 của Chính Phủ về miễn
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trên khâu lưu thông để khuyến
khích tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Thông tư số 91/2000/TT-BCt ngày
06/09/2000 của Bộ Tài Chính hướng dẫn Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP như sau:
các tổ chức, cá nhân nhằm hoạt động kinh doanh buôn chuyến (gọi chung là kinh
doanh buôn chuyến) không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động kinh doanh buôn chuyến các loại hàng hóa là nông sản
sản xuất trong nước chưa qua chế biến
- Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
như một số chính sách chủ yếu khuyến khích các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu
thụ nông sản với người sản xuất: về đất đai, đầu tư, tín dụng, về chuyển giao tiến
bộ khoa học công nghệ, về thị trường xúc tiến thương mại đều được Nhà Nước hỗ
trợ tài chính và tạo điều kiện thuận lợi.
- Thông tư số 05/2002/TT-NHNN ngày 17/09/2002 của Ngân hàng Nhà
Nước hướng dẫn việc cho vay vốn đối với người sản xuất, doanh nghiệp ký kết
hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa và Thông Tư số 04/2003/TT-BTC ngày
10/01/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số vấn đề tài chính thực hiện Quyết
Định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002 của Thủ Tướng Chính Phủ về chính
sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng.
- Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg ngày 08/10/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ
về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Thông tư số 95/2004/TT-
BTC ngày 11/10/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài
chính và ưu đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản, muối quy định: các tổ chức, cá nhân thuê đất đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản, làm muối được miễn, giảm tiền thuê
mặt nước theo quy định.
- Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/07/2008 của Thủ Tướng Chính
Phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả,
chè an toàn đền năm 2015. Theo đó Ngân sách Nhà Nước đầu tư điều tra, xác
định các vùng đủ điều kiện sản xuất rau, quả, chè an toàn tập trung, xây dựng, cải
tạo cơ sở hạ tầng; ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư cho bán buôn, kho bảo
quản, xúc tiền thương mại, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương bố
trí kinh phí đã phân bổ hàng năm hỗ trợ giống, khuyến nông vùng sản xuất rau,
quả, chè an toàn được ưu tiên thuê đất và được hưởng mức ưu đãi cao nhất về tiền
sử dụng đất, giá thuê đất theo các quy định hiện hành.
- Quyết định 1895/QD-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Thủ Tướng
Chính Phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao thuộc chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Theo đó thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh
vực nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh cao. Đạt mức tăng trưởng hàng năm trên 3,5%, đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm quốc gia trước mắt và lâu dài.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản xuất cam
Cam có tên khoa học là Citrus sinensis Osbeck thuộc họ rutaceae. Là loại
cây ăn quả cùng họ với bưởi. Nó có quả nhỏ hơn bưởi, vỏ mỏng, khi chin thường
có màu vàng cam, có vị ngọt hoặc hơi chua. Nó là cây nhỏ, cao đến khoảng 10m
có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4 – 10cm. Cam bắt nguồn từ Đông Nam
Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền Nam Trung Quốc (Vũ Công Hậu, 2000).
Ở Việt Nam theo thống kê đã có khoảng trên 80 giống cam, được trồng tại
các nhà vườn, trang trại, nông trường quốc doanh, trung tâm nghiên cứu, các
giống này thường đặt theo tên các địa phương chúng được trồng. Ví dụ: Cam
Sông Con, Cam Xã Đoài, Vân Du, Cao Phong… (Vũ Công Hậu, 2000).
2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế của cây cam
Cây cam thuộc họ Rutaseae, họ phụ cam quýt Aurantiodeae, chi Citrus có
nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á. Họ cam
Rutaseae bao gồm cam, bưởi, quýt… Cam là loại quả cao cấp, có chưa giá trị
dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Cam là loại quả giàu chất chống oxy hóa và
chất phytochemical. Theo các nhà khoa học Anh: “Bình quân trong một trái cam
có chứa khoảng 170 mg phytochemicals bao gồm các chất dưỡng da và chống
lão hóa”. Chuyên gia dinh dưỡng Monique dos Santos cho biết cam được yêu
thích và có lợi cho người khỏe mạnh cũng như các bệnh nhân. Cam giúp giải
nhiệt, thỏa mãn cơn khát cho người có cường độ vân động cao, tăng cường hệ
tiêu hóa và hệ miễn dịch của cơ thể (Nguyễn Văn Luật, 2008).
Trên đất đồi trồng cây cam đã cho hiệu quả cao, cải tạo nâng cao độ phì
nhiêu cho đất Sản phẩm cây cam có giá trị kinh tế trong nền kinh tế hàng hóa.
Sản phẩm quả có mẫu mã đẹp, có lượng sinh khối lớn, rất giàu dinh dưỡng, do đó
sản phẩm được ưa chuộng, có tính hàng hóa cao. Mặt khác, sản phẩm cam quả có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
thể phân bố trên địa bàn rộng, thích ứng với nhiều quy mô. Diện tích vườn cam,
sức lao động, nguồn vốn và sách lược kinh doanh có quan hệ mật thiết với nhau.
Vườn có diện tích lớn thì đầu tư sức lao động nhiều hơn, ngoài ra còn xem xét
trồng xen canh với cây trồng khác để tăng thêm thu nhập. Vườn có diện tích nhỏ
thì xem xét chiến lược chuyên môn hóa sản phẩm cam để kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm và bảo đảm thu nhập (Nguyễn Văn Luật, 2008).
2.1.2.2 Đặc điểm kỹ thuật sản xuất cam
Cây cam là loại cây khó tính thuộc loại thực vật 2 lá mầm thân gỗ. Trong
điều kiện sinh thái nước ta cần lưu ý mấy đặc điểm sau: Trước tiên để hạt nảy
mầm rễ phải xuất hiện trước. Rễ của cam thuộc loại rễ nấm. Nấm Micorhiza ký
sinh trên lớp biểu bì của rễ hút cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ
các chất hữu cơ cho cây. Cây cam không ưa trồng sâu do bộ rễ phân bố rất nông
chủ yếu là các rễ bất định phân bố tương đối rộng và dày đặc ở tầng đất mặt. Rễ
cam sợ đất chặt, bí và không phát triển được ở những nơi có mực nước ngầm cao
(Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Tuy nhiên, sự phân bố của các tầng rễ cam phụ thuộc vào từng loại đất, độ
dày tầng đất mặt, thành phần hoá học và mực nước ngầm, đặc biệt là các kỹ thuật
canh tác như làm đất,bón phân và hình thức nhân giống, giống gốc ghép và giống
cây trồng. Cây chiết và cây giâm cành có bộ rễ ăn nông nhưng nhiều rễ hút phân
bố rộng và tự điều tiết được tầng sâu phân bố theo sự thay đổi của điều kiện sinh
thái đặc biệt là mực nước ngầm. Các cây ghép trên gốc ghép chấp Thái Bình, gốc
bưởi chùm và bưởi chua, gốc cam chua Hải Dương, cam voi Quảng Bình và cam
chua Đạo Sử có bộ rễ ăn sâu hơn. Ghép trên các gốc ghép là quýt cleoparte,
chanh sần, chanh ta, chanh eureka có bộ rễ ăn nông nhưng rộng và có nhiều rễ
hút hơn (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Cam quýt trồng trên đất Phủ Quỳ có bộ rễ phân bố sâu hơn ở các vùng đất khác.
Nhìn chung, rễ của cam quýt phân bố ở tầng sâu 10 - 30 cm, rễ hút tập trung ở
tầng sâu 10 - 25 cm. Rễ hoạt động mạnh ở thời kỳ từ 1 - 8 năm tuối sau trồng,
sau đó suy giảm nhiều và tái sinh kém. ở nước ta, nhìn chung từ tháng 2 - 9
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
dương lịch rễ cam quýt sinh trưởng và hấp thụ dinh dưỡng mạnh mẽ nhất (Trung
tâm nghiên cứu cây ăn quả Phù Quỳ, 1990).
Cây cam thuộc dạng thân gỗ. Một cây trưởng thành có thể có từ 4 - 6 cành
chính. Nếu không chú ý tạo tán ngay từ đầu thì cam quýt sẽ rất ít khi có thân
chính, tuỳ theo tuổi cây và điều kiện sống. Các giống cam khác nhau thì sẽ có
chiều cao và hình thái khác nhau. Ví dụ, cam sành Lạng Sơn 25 năm tuối cao
6,20 m, đường kính tán 4,25 m, đường kính gốc 17cm, cây phân cành hướng
ngọn, tán hình chổi sể phân cành thưa. Cam Vân Du 9 năm tuổi trồng ở Nghệ
Tĩnh có chiều cao 4,82 m, đường kính tán 4, 28 m, đường kính gốc 16 cm, tán
hình trụ hoặc hình cầu, phân cành nhiều, tán chặt (Trung tâm nghiên cứu cây ăn
quả Phù Quỳ, 1990).
Bảng 2.1 Sinh trưởng của một số giống cam quýt ở Phủ Quỳ - Nghệ An
(Ghép trên gốc bưởi chua)
TT Nơi trồng Tên giống
Tuổi cây
(năm)
Chiều
cao cây
(m)
Đường
kính tán
(m)
Đkính
thân
(cm)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Phủ Quỳ
Phủ Quỳ
Phủ Quỳ
Phủ Quỳ
Phủ Quỳ
Hương Sơn
Hương Sơn
Phủ Quỳ
Phủ Quỳ
Cam Vân Du
Cam xã Đoài
Cam sông Con
Cam Ham Lin
Olida Valencia
Cam bù CB1
Cam bù CB2
Quýt DH1- 89
Quýt Cleopart
9
9
9
9
9
11
11
11
6
4,82
3,53
3,76
4,84
4,74
3,28
3,60
5,00
3,10
4,28
4,18
3,45
3,79
3,96
3,75
3,80
3,16
2,90
16,24
12,45
12,25
11,10
11,57
12,70
13,70
13,60
7,73
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phù Quỳ, 1990
Hình thái tán cây cam quýt rất đa dạng: Có loại tán rộng có loại tán thưa,
phân cành hướng ngọn hoặc phân cành ngang, tán hình cầu, hình tròn, hình tháp
hoặc hình chổi sể. Cành có thể có gai hoặc không có gai, hoặc cũng có thể có gai khi
cây còn non và rụng gai khi cây đã lớn, già. Một số giống, loài không có gai nhưng