Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

phân tích và đánh giá chu trình doanh thu và chu trình chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ tuấn hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 110 trang )




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






PHẠM THỊ THU TRANG


PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHU TRÌNH
DOANH THU VÀ CHU TRÌNH CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN HỒNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 52840302









Cần Thơ - 2014




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





PHẠM THỊ THU TRANG
MSSV: 3097787

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHU TRÌNH
DOANH THU VÀ CHU TRÌNH CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ TUẤN HỒNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 52840302




CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TRẦN KHÁNH DUNG





Cần Thơ - 2014
i

LỜI CẢM TẠ
  
Sau quá trình 4 năm học tập dưới giảng đường đại học, tôi luôn được Thầy
cô ở trường Đại học Cần Thơ nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức. Đặc
biệt là quý Thầy Cô Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi
về kiến thức cũng như về thực tế trong suốt quá trình học. Cùng với sự nỗ lực
của bản thân tôi đã hoàn thành chương trình học.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TMDV Tuấn Hồng, được tiếp
xúc thực tế và sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và các anh chị trong
Công ty cùng với sự hướng dẫn của Thầy Cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã giúp tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi kính gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô đã truyền đạt cho tôi kiến thức
bổ ích trong thời gian qua, đặc biệt là Cô Trần Khánh Dung đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này!
Tôi kính gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo Công ty và các anh chị nhân viên
trong phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong thời gian thực tập!
Kính chúc quý Thầy cô dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công
trong sự nghiệp giáo dục của mình. Kính chúc các cô chú lãnh đạo Công ty
nhiều sức khỏe và đạt được nhiều thắng lợi trong công tác cũng như trong
cuộc sống!
Do thời gian thực tập có hạn và vì lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế nên
không tránh được những sai sót. Kính mong sự bỏ lỗi, góp ý chân thành của

quý Thầy Cô!
Cần Thơ, Ngày 10 tháng 05 năm 2014
Ngƣời thực hiện


Phạm Thị Thu Trang
ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.





Ngày 10 tháng 05 năm 2014

Ngƣời thực hiện



Phạm Thị Thu Trang
iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

  
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…., tháng…,năm 2014.
iv



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
  
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…., tháng…,năm 2014.
v



BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

 Họ và tên người hướng dẫn: Trần Khánh Dung
 Học vị: Cử nhân
 Chuyên ngành: Kế toán
 Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Trƣờng
Đại học Cần Thơ.
 Tên sinh viên: Phạm Thị Thu Trang
 Mã số sinh viên: 3097787
 Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán – K35
 Tên đề tài: Phân tích và đánh giá chu trình doanh thu và chu trình chi
phí tại Công ty TNHH TMDV Tuấn Hồng.

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:

2. Về hình thức:

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:

5. Nội dung và kết quả đạt đƣợc (theo mục tiêu nghiên cứu,…)

6. Các nhận xét khác:

7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh
sửa, )




Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2014

vi


MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 3
2.1 Phương pháp luận 3
2.1.1 Khái quát hệ thống thông tin kế toán 3
2.1.2 Kiểm soát nội bộ trong hệ thống thông tin kế toán 4
2.1.3 Chu trình doanh thu và chu trình chi phí 8
2.1.4 Giới thiệu lưu đồ, sơ đồ dòng dữ liệu 17
2.2 Lược khảo tài liệu 21
2.3 Phương pháp nghiên cứu 22
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 22
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 23
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TMDV

TUẤN HỒNG 24
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH TMDV dầu nhớt Tuấn
Hồng 24
3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH TMDV dầu nhớt Tuấn Hồng 25
3.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty 25
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận 25
3.3 Ngành nghề kinh doanh tại công ty TNHH TMDV dầu nhớt Tuấn Hồng 26
3.3.1 Chức năng 26
3.3.2 Nhiệm vụ 26
3.4 Tổ chức bộ máy kế toán 26
3.4.1 Bộ máy kế toán 26
vii

3.4.2 Chế dộ kế toán & hình thức sổ kế toán tại Công ty 27
3.4.3 Phương pháp kế toán 27
3.5 Sơ lược kết quả hoạt động & sản xuất kinh doanh 28
3.6 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 31
3.6.1 Thuận lợi 31
3.6.2 Khó khăn 31
3.6.3 Định hướng phát triển 32
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH CHU TRÌNH DOANH THU VÀ CHU TRÌNH CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH TMDV TUẤN HỒNG 33
4.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH TMDV Tuấn Hồng 33
4.1.1 Bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ 33
4.1.2 Các hoạt động kiểm soát của Công ty 36
4.1.7 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty 37
4.2 Phân tích chu trình doanh thu và chu trình chi phí tại Công ty 37
4.2.1 Phân tích chu trình doanh thu 37
4.2.2 Phân tích chu trình chi phí 68
4.3 Đánh giá chung về chu trình doanh thu và chu trình chi phí trong tổ chức

hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị 91
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHU TRÌNH DOANH THU VÀ
CHU TRÌNH CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH TMDV TUẤN HỒNG 92
5.1 Đối với công tác tổ chức chứng từ và hệ thống báo cáo kế toán 92
5.2 Đối với công tác tổ chức kiểm tra và kiểm soát nội bộ 92
5.3 Một số giải pháp khác 92
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
6.1 Kết luận 93
6.2 Kiến nghị 93
6.2.1 Đối với Nhà nước 93

viii


DANH MỤC HÌNH
  

Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH TMDV Tuấn Hồng 25
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 26
Hình 3.3 Sơ đồ hình cột thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-
2013 30
Hình 4.1 Lưu đồ quy trình xử lý hoạt động nhận và chấp nhận đơn đặt hàng và
giao hàng cho khách (bán tai kho khách hàng) 39
Hình 4.2 Lưu đồ quy trình xử lý hoạt động nhận và chấp nhận đơn đặt hàng và
giao hàng cho khách (bán tai kho mình) 40
Hình 4.3 lưu đồ quy trình lập hóa đơn, ghi nhận nợ phải thu và nhận tiền
thanh toán 43
Hình 4.4 lưu đồ quy trình xử lý nhận, chấp nhận đơn đặt hàng và lập hóa đơn 45
Hình 4.5 lưu đồ quy trình giao hàng và nhận tiền thanh toán cho khách hàng

(bán hàng tại kho khách hàng) 47
Hình 4.6 lưu đồ quy trình giao hàng và nhận tiền thanh toán cho khách hàng
(bán hàng tại kho mình) 48
Hình 4.7 Mẫu phiếu xuất kho 52
Hình 4.8 Mẫu hóa đơn bán hàng 53
Hình 4.9 Mẫu phiếu thu 55
Hình 4.10 Giao diện phần mềm xử lý nghiệp vụ xuất bán hàng hóa (Bước 2) 66
Hình 4.11 Giao diện phần mềm xử lý nghiệp vụ xuất bán hàng hóa (Bước 3) 66
Hình 4.12 Giao diện phần mềm xử lý nghiệp vụ xuất bán hàng hóa (Bước 4) 67
Hình 4.13 Lưu đồ quy trình đặt hàng nhà cung cấp và nhận hàng 69
Hình 4.14 Lưu đồ quy trình nhận hóa đơn, ghi nhận nợ phải trả và thanh toán 71
Hình 4.15 Lưu đồ quy trình đặt hàng nhà cung cấp và nhận hàng, nhận hóa
đơn 73
Hình 4.16 Lưu đồ quy trình thanh toán 75
Hình 4.17 Mẫu phiếu chi 78
Hình 4.18 Mẫu phiếu nhập kho 79
Hình 4.19 Giao diện phần mềm xử lý nghiệp vụ mua hàng (Bước 2) 89
Hình 4.20 Giao diện phần mềm xử lý nghiệp vụ mua hàng (Bước 3) 90
Hình 4.21 Giao diện phần mềm xử lý nghiệp vụ mua hàng (Bước 4) 90
ix


DANH MỤC BẢNG
  

Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TMDV Tuấn Hồng
qua 3 năm (2011 – 2013) 29
Bảng 4.1 Bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ 33
Bảng 4.2 Bảng mô tả chứng từ sử dụng trong chu trình doanh thu 50

Bảng 4.3 Các rủi ro có thể xảy ra trong chu trình và các thủ tục kiểm soát được
áp dụng 59
Bảng 4.4 Bảng mô tả chứng từ sử dụng trong chu trình chi phí 76
Bảng 4.5 Các rủi ro có thể xảy ra trong chu trình chi phí và các thủ tục kiểm
soát được áp dụng 83

x


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN: Association of Southeast Asian Nations. Hiệp hội các
nước Đông Nam Á.
TPP: Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement.
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương.
EU: European Union. Liên minh Châu Âu.
TNHH TMDV: Trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ.
QĐ-BTC: Quyết định Bộ Tài chính.
TT-BTC: Thông tư Bộ Tài chính.
TSCĐ: Tài sản cố định.
USB: Universal Serial Bus. Là một thiết bị lưu trữ dùng để lưu
trữ dữ liệu.
HTK: Hàng tồn kho.
PXK: Phiếu xuất kho.
NPT: Nợ phải thu.
GTGT: Giá trị gia tăng.


1


Chƣơng 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Năm 2013 trôi qua là năm kinh tế Việt Nam có nhiều biến động. Kinh tế
vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát nhưng chưa vững chắc, tăng
trưởng cả năm ước tăng 5,42%. Sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn. Số
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động năm nay là 60.737 doanh nghiệp, tăng
11,9% so với năm trước (Chính phủ, 2013). Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế
giới còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Khoa học công nghệ phát triển
vượt bậc; cạnh tranh trên thị trường thế giới hết sức gay gắt, toàn cầu hóa diễn
ra nhanh, sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng lớn. Việc hình
thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP), các Hiệp định thương mại tự do với EU và với các đối tác lớn
khác sẽ mở ra cho nước ta những thuận lợi và cơ hội phát triển mới nhưng
cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn. Vì vậy những đơn vị làm kinh tế sẽ
trực tiếp chịu những tác động to lớn bởi quá trình toàn cầu hóa của nền kinh tế
hiện nay. Cụ thể, đó là sự cạnh tranh gay gắt hơn với nhiều đối thủ hơn, giữa
sản phẩm, dịch vụ của ta với sản phẩm dịch vụ của các nước khác, Chính vì
những thách thức to lớn đó đòi hỏi các doanh nghiệp chúng ta phải đủ mạnh
để vượt qua thời kỳ khó khăn và tiếp tục phát triển.
Trong doanh nghiệp, thông tin kế toán là thông tin hết sức cần thiết và
quan trọng đối với các nhà quản lý (Võ Văn Nhị, 2004). Một doanh nghiệp
muốn phát triển thì yếu tố cơ bản bên trong doanh nghiệp là hệ thống thông tin
kế toán cũng phải song song hướng đến sự hoàn hảo. Một hệ thống thông tin
kế toán hoàn hảo là khi cung cấp chính xác, kịp thời, đáng tin cậy; thời gian
phát triển hợp lý; đáp ứng nhu cầu thông tin của doanh nghiệp và người dùng
hê thống hài lòng (Nguyễn Thị Bích Liên, Trần Văn Việt, 2004). Do đó, để
doanh nghiệp phát triển bền vững thì một yếu tố không kém phần quan trọng
là phát triển hệ thống hướng đến hệ thống thông tin hoàn hảo, với chi phí bỏ ra

phải tương xứng với hiệu quả mang lại (Nguyễn Thế Hưng, 2006). Mà trong
một công ty thương mại chu trình doanh thu và chu trình chi phí đóng vai trò
chủ yếu trong hệ thống thông tin kế toán.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc hoàn thiện chu trình doanh
thu và chu trình chi phí trong công ty thương mại nên việc nghiên cứu đề tài:
2

“Phân tích và đánh giá chu trình doanh thu và chu trình chi phí tại công ty
TNHH TMDV Tuấn Hồng” được chọn để thực hiện.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích chu trình doanh thu và chu trình chi phí tại công ty TNHH
TMDV Tuấn Hồng để tìm ra ưu nhược điểm của hai chu trình này. Qua đó, đề
xuất giải pháp hoàn thiện chu trình doanh thu và chu trình chi phí của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát nội bộ trong hệ thống
thông tin kế toán tại Công ty.
- Phân tích chu trình doanh thu và chu trình chi phí để tìm ra ưu nhược
điểm của hệ thống nghiệp vụ hiện hành tại công ty TNHH TMDV Tuấn Hồng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chu trình doanh thu và chu
trình chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty TNHH TMDV
Tuấn Hồng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
- Đề tài được thực hiện và hoàn thành tại công ty TNHH TMDV Tuấn
Hồng.
- Thông tin sử dụng trong đề tài là số liệu được cung cấp bởi Phòng Kế
Toán công ty TNHH TMDV Tuấn Hồng.
1.3.2 Thời gian
- Đề tài được thực hiện từ ngày 10/01/2014 đến ngày 18/04/2014

- Số liệu thứ cấp thu thập và sử dụng là của năm 2011, 2012 và 2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chu trình doanh thu và chu trình chi
phí tại công ty TNHH TMDV Tuấn Hồng.
- Đồng thời xem xét các chứng từ, sổ sách, báo cáo được sử dụng trong
từng sự kiện, cách thức tổ chức quản lý dữ liệu trong chu trình doanh thu và
chu trình chi phí, thủ tục kiểm soát được áp dụng trong từng chu trình.



3

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát hệ thống thông tin kế toán
2.1.1.1 Khái niệm
Hệ thống thông tin kế toán (Accounting Information Systems – AIS) là
một quá trình thu thập, lưu trữ và xử lý các dữ liệu cần thiết của quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm cung cấp các thông tin kế toán hữu ích cho người sử
dụng trong và ngoài đơn vị (Romney et al., 2009). Hệ thống thông tin kế toán
là một phân hệ chuyên môn của hệ thống thông tin quản lý và được xem là
một thành phần quan trọng trong việc cung cấp các thông tin cho cấp độ ra
quyết định.
2.1.1.2 Chức năng
- Thu thập, lưu trữ dữ liệu về các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Xử lý, cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng liên quan như:
+ Cung cấp báo cáo tài chính cho đối tượng bên ngoài doanh

nghiệp.
+ Cung cấp thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch.
+ Cung cấp thông tin hữu ích cho kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế
hoạch.
+ Cung cấp thông tin hữu ích cho điều hành hoạt động hàng ngày.
- Kiểm soát:
+ Kiểm soát tuân thủ qui trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Bảo vệ tài sản vật chất, thông tin.
+ Kiểm soát hoạt động xử lý thông tin nhằm đảm bảo thông tin
được xử lý chính xác, kịp thời.



4


2.1.2 Kiểm soát nội bộ trong hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1 Cấu trúc kiểm soát nội bộ
Theo Nguyễn Thế Hưng (2006), hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các
chính sách và các thủ tục thực hiện chính sách được thiết lập bởi cấp lãnh đạo
và được toàn thể tuân thủ nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được
ba mục tiêu:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định hiện có được tuân thủ.
- Các hoạt động kiểm soát là hữu hiệu và hiệu quả.
Các cấp lãnh đạo xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ bằng các
chính sách và một hệ thống kiểm soát khả thi về sự tuân thủ của các cấp quản
lý thấp hơn và toàn doanh nghiệp. Để đạt được một hệ thống kiểm soát nội bộ
ngăn chặn gần như hoàn toàn các sai sót đòi hỏi chi phí rất nhiều, như thế một

hệ thống kiểm soát sẽ có chi phí lớn hơn mà lợi ích nó mang lại. Hệ thống
kiểm soát nội bộ nhằm cung cấp thông tin chính xác ở mức độ hợp lý chứ
không phải là tuyệt đối.
a) Mục đích các dạng kiểm soát nội bộ
Có hai dạng kiểm soát nội bộ: kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán.
Kiểm soát quản lý nhằm đạt các mục tiêu:
Thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Kiểm soát sự tuân thủ của nhân viên với các chính sách quản lý.
Kiểm soát thường bao gồm các hoạt động như:
Thông đạt các mục tiêu, chính sách của doanh nghiệp cho toàn thể đơn
vị.
Tạo lập cơ cấu trách nhiệm và quản lý.
Thiết lập các quy chế hoạt động để đạt các mục tiêu của doanh nghiệp.
Giám sát để nhận dạng các rủi ro bên trong lẫn bên ngoài tác động đến
doanh nghiệp.
Thiết lập các chính sách và các thủ tục thực hiện để giải quyết các rủi ro.
Đánh giá mức độ hoàn thành của công việc của các bộ phận trong doanh
nghiệp,
Kiểm soát kế toán nhằm đạt các mục tiêu:
Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
Thẩm định tính chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán.
5

Kiểm soát thường bao gồm các hoạt động như:
Xét duyệt nghiệp vụ. Hoạt động kiểm soát này nhằm đảm bảo hợp lý
rằng mọi nghiệp vụ kế toán đều được người quản lý xét duyệt.
Kiểm soát tính hiện hữu của nghiệp vụ.
Kiểm tra ghi chép đầy đủ. Hoạt đọng kiểm soát này nhằm đảm bảo mọi
nghiệp vụ kế toán đã được người quản lý xét duyệt đều được ghi sổ kế toán.
Kiểm soát định khoản chính xác số tiền, tài khoản và kỳ ghi chép.

Bảo vệ thông tin, dữ liệu kế toán khỏi sự xâm nhập bất hợp lệ.
Đối chiếu. Hoạt động kiểm soát này nhằm phát hiện sai sót và gian lận.
b) Thành phần của kiểm soát nội bộ, bao gồm:
- Môi trường kiểm soát: là thành phần nền tảng của hệ thống kiểm soát
nội bộ, bao gồm các nhân tố:
+ Triết lý quản lý và phong cách điều hành hoạt động của lãnh đạo
doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp
+ Trách nhiệm và quyền cua nhà quản lý
+ Hội đồng quản trị/ ban kiểm soát
+ Trình độ và phẩm chất của nhân viên
+ Chính sách nhân sự
+ Tính trung thực và các giá trị đạo đức
- Giám sát, bao gồm:
+ Giám sát thường xuyên: thường là ở các hoạt động có mức rủi ro
cao.
+ Giám sát định kỳ
- Đánh giá rủi ro, bao gồn các nhân tố:
+ Nhận dạng các sự kiện trong và ngoài doanh nghiệp có khả năng
ảnh hưởng đến hoạt động đạt được mục tiêu hệ thống.
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đã nhận dạng được lên
thông tin kế toán.
- Thông tin và truyền thông: hệ thống ghi nhận, phân loại, phân tích, tổng
hợp, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính cho người sử dụng bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp, gồm có:
+ Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo
+ Chính sách kế toán
- Các hoạt động kiểm soát, gồm có:
+ Phân chia trách nhiệm
6


+ Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
+ Kiểm soát vật chất
+ Kiểm tra sự độc lập thực hiện
+ Phân tích và soát xét việc thực hiện
c) Hệ thống xử lý thủ công
- Ưu và nhược điểm của hệ thống xử lý thủ công
Ƣu điểm
+ Thông tin, dữ liệu dễ dàng đọc bằng mắt.
+ Không phụ thuộc và công nghệ.
+ Các sai sót dễ phát hiện trong các quá trình luân chuyển
+ Rủi ro gian lận, phá hủy thấp.
Nhƣợc điểm
+ Tốn nhiều thời gian, nhân lực.
+ Trách nhiệm cao cho kế toán viên.
+ Tính nhất quán thấp.
+ Các thay đổi, chỉnh sửa đơn giản và dễ dàng.
- Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra
toàn bộ chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân
chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Thủ trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu
có).
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:

+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu
tố ghi chép trên chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đã phát sinh trên chứng từ kế toán. Đối chiếu chứng từ kế toán với tài liệu
khác có liên quan.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế
toán.
7

Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, các qui định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ
chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho, thanh toán,…) đồng thời báo
cáo ngay bằng văn bản cho Thủ trưởng đơn vị để biết xử lý kịp thời theo đúng
pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và
chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả
lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
2.1.2.2 Kiểm soát hệ thống thông tin kế toán
a. Phân loại kiểm soát theo mục tiêu
Các dạng kiểm soát bao gồm: kiểm soát ngăn chặn, kiểm soát phát
hiện, kiểm soát sửa sai.
- Kiểm soát ngăn chặn: nhằm đề phòng sai sót và gian lận. Sai sót có thể là
do không cẩn thận hay có thể do thiếu kiến thức. Sai sót đa phần là không cố
ý. Đối với gian lận, đó là hành vi có ý thức nhằm che đậy các hành động tham
ô, biển thủ, tư túi,… Có hai dạng gian lận thường thấy là gian lận quản lý và
tham ô – biển thủ.
- Gian lận quản lý: người quản lý cấp cao lạm dụng quyền hành chỉ đạo
làm sai lệch thông tin tài chính như báo cáo doanh thu hoặc báo cáo lợi nhuận
cao hơn thực tế nhằm hưởng thêm tiền thưởng cho cá nhân hay làm gia tăng
ảo giá trị cổ phiếu mà họ đang nắm giữ.

- Tham ô – biển thủ: tài sản của doanh nghiệp bị lấy đi một cách bất hợp
pháp vì mục đích cá nhân. Tham ô, biển thủ thường che đậy bằng cách làm sai
lệch các số liệu kế toán. Cũng có một số trường hợp các hành vi này che dấu
rất sơ sài, thậm chí không hề che đậy do rất nhiều nguyên nhân từ chủ quan
của đối tượng thực hiện hành vi hay do hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.
- Kiểm soát phát hiện: là kiểm soát tìm ra các sai sót và gian lận đã xảy ra
hoặc đã được thực hiện như: thủ tục đối chiếu của các sổ chi tiết và sổ cái,
giữa bộ phận kế toán chi tiết và bộ phận kế toán tổng hợp; đối chiếu các sổ chi
tiết, sổ nhật ký với sổ phụ ngân hàng; đối chiếu các sổ chi tiết hàng tồn kho
với thẻ kho của thủ kho; các hoạt động kiểm kê,…
- Kiểm soát sửa sai: là kiểm soát các sai sót và gian lận đã phát hiện nhằm
sửa chữa, giới hạn các ảnh hưởng sai lệch của các sai sót và gian lận này đối
với mức độ chính xác và đáng tin cậy của thông tin kế toán.


8

b. Phân loại kiểm soát theo phạm vi:
- Kiểm soát chung: Các chính sách, biện pháp thực hiện nhằm ngăn chặn
và phát hiện sai sót và gian lận trong toàn bộ hệ thống thông tin kế toán là
kiểm soát chung. Kiểm soát chung ảnh hưởng đến tất cả chu trình kế toán và
tất cả hệ thống ứng dụng trong mỗi chu trình kế toán.
- Kiểm soát ứng dụng: Kiểm soát ứng dụng là các chính sách, biện pháp
thực hiện kiểm soát chỉ ảnh hưởng đến một hệ thống ứng dụng cụ thể, ví dụ
như hệ thống thu tiền, hệ thống hàng tồn kho.
2.1.2.3 Sự an toàn và trung thực của dữ liệu
Sự an toàn và trung thực của dữ liệu phụ thuộc vào:
- Trách nhiệm của kế toán viên/ kiểm soát viên nội bộ.
Xem xét và đánh giá các chính sách, thủ tục của doanh nghiệp với các
thủ tục kiểm soát nội bộ trong hệ thống.

Lập báo cáo về hệ thống và xây dựng trình tự kiểm toán.
- Các phương pháp xem xét và đánh giá:
Phỏng vấn
Kiểm tra xuyên suốt (Phép thử Walk-through)
Thử nghiệm kiểm soát.
Một trong các mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát là nhằm đánh giá mức
độ tuân thủ của nhân viên trong việc thực hiện các chính sách và các thủ tục
kiểm soát hiện hành.
2.1.3 Chu trình doanh thu và chu trình chi phí
2.1.3.1 Chu trình doanh thu (Revenue cycle)
Chu trình doanh thu gồm các nghiệp vụ kế toán ghi nhận những sự kiện
phát sinh liên quan đến việc tạo doanh thu và thanh toán. Có bốn sự kiện kinh
tế xảy ra trong chu trình doanh thu: (1) Nhận xử lý đặt hàng của khách hàng,
(2) Giao hàng hóa dịch vụ cho khách hàng, (3) yêu cầu khách hàng thanh toán,
(4) nhận tiền thanh toán. Vì vậy có 4 hệ thống ứng dụng: nhận đặt hàng, gửi
hàng, lập hóa đơn, nhận tiền.
(1) Nhận và xử lý đặt hàng của khách hàng: Đây là bước xử lý đầu tiên
của chu trình. Bộ phận bán hàng hoặc dịch vụ khách hàng nhận yêu cầu từ
khách hàng, kiểm tra những thông tin về hàng yêu cầu, lập lệnh bán hàng,
chuyển bộ phận tín dụng chấp thuận bán chịu và cuối cùng, bộ phận này trả lời
đặt hàng mua của khách hàng.
Để giảm rủi ro do không thu được tiền nợ, mỗi khách hàng được xác
định một giới hạn nợ tối đa. Châp thuận bán chịu tức là xác định lần bán chịu
9

này có làm tổng mức nợ của khách hàng nằm trong giới hạn cho phép hay
không để xét duyệt chấp thuận bán chịu. Như vậy tham gia vào hoạt động xử
lý đặt hàng này có 2 bộ phận là bán hàng và tín dụng thuộc chức năng tài vụ.
(2) Gửi hàng cho khách hàng: Tới ngày giao hàng, kho hàng tiến hành
xuất kho theo như lệnh bán hàng. Bộ phận gửi hàng sẽ tiếp tục gửi hàng này

cho khách hàng theo địa điểm chỉ định. Trước khi tiến hành đóng gói gửi
hàng, bộ phận gửi hàng lập giấy gửi hàng. Giấy gửi hàng này cũng có thể là
bản sao của lệnh bán hàng hoăc vận đơn. Vận đơn là chứng từ giao nhận hàng
giữa bộ phận gửi hàng và người vận tải bao gồm các thông tin liên quan tới
hàng gửi như: chủng loại, số lượng hàng, trọng lượng hàng.
(3) Lập hóa đơn bán hàng: Đây là bước công việc thứ 3 trong chu trình
doanh thu. Sau khi hàng được gửi đi cho khách hàng, giấy gửi hàng được
chuyển bộ phận lập hóa đơn. Lúc này bộ phận lập hóa đơn đã có chứng từ đầy
đủ chứng minh hoạt động bán hàng đã hoàn tất và do đó bộ phận này tiến hành
kiểm tra, đối chiếu các chứng từ liên quan và lập hóa đơn bán hàng và ghi
nhận hoạt động bán hàng thực sự hoàn thành. Đây chính là căn cứ để bộ phận
kế toán phải thu ghi sổ chi tiết phải thu khách hàng.
(4) Nhận tiền thanh toán: Đây là bước xử lý cuối cùng trong chu trình.
Khi khách hàng gửi Check thanh toán và giấy báo trả tiền, bộ phận thư tín sẽ
phân loại, lập bảng kê nhận Check thanh toán và chuyển Check cho thủ quỹ,
giấy báo và bảng kê cho kế toán phải thu. Thủ quỹ sẽ làm các thủ tục để gửi
tiền vào ngân hàng. Kế toán phải thu ghi sổ chi tiết phải thu khoản tiền thanh
toán.
(5) Trường hợp hàng bán bị trả lại hoặc xóa nợ phải thu: Nếu khách
hàng trả lại hàng, bộ phận nhận hàng sẽ nhận hàng và lập phiếu nhập kho cho
số lượng hàng bị trả lại. Căn cứ phiếu nhập kho, bộ phận lập hóa đơn lập
Credit Memo ghi nhận nghiệp vụ nhận hàng trả lại. Căc cứ chứng từ này, kế
toán phải thu điều chỉnh giảm tài khoản phải thu khách hàng.
Trường hợp doanh nghiệp không thể thu nợ, căn cứ bảng phân tích nợ
phải thu theo thời hạn nợ, trưởng tài vụ ký xét duyệt cho xóa nợ phải thu. Căn
cứ vào đây, bộ phận lập hóa đơn lập Credit Memo ghi nhận nghiệp vụ xóa nợ
phải thu và căn cứ chứng từ này kế toán phải thu ghi giảm chi tiết phải thu
khách hàng.
a) Chứng từ sử dụng trong chu trình doanh thu:
- Đơn đặt hàng của khách hàng

- Lệnh bán hàng
- Phiếu đóng gói hàng, phiếu đóng kiện, phiếu xuất kho
10

- Phiếu vận chuyển, phiếu giao hàng
- Các hóa đơn vận chuyển (nếu thuê dịch vụ vận chuyển)
- Hóa đơn bán hàng
- Giấy báo thanh toán
- Biên lai, biên nhận
- Thẻ, vé
- Phiếu thu, giấy báo có, ủy nhiệm có, ủy nhiệm thu, séc thanh
toán,…
- Báo cáo phải thu khách hàng theo thời hạn nợ
- Chứng từ ghi có, phiếu định khoản
- Phiếu nhập kho (hàng bị trả lại)
- Credit Memo
b) Sổ sách
Các nghiệp cụ kế toán sẽ được ghi chép, xử lý và lưu trữ trên các sổ kế
toán hay tập tin dữ liệu kế toán. Tùy theo việc xử lý bằng tay hay bằng máy
mà sổ kế toán có những hình thức khác nhau.
Ghi chép bằng tay: Việc ghi chép bằng tay được tiến hành trên ba nhật
ký đặc biệt và một sổ chi tiết và sổ cái phù hợp. Các loại sổ này bằng giấy và
được ghi chép bằng tay. Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi các
nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật ký phù hợp. Hàng ngày, hàng tuần, hàng
tháng, kế toán chuyển các số liệu này vào sổ chi tiết, các tài khoản liên quan
trong sổ cái.
Ghi chép bằng máy: Việc lưu trữ dữ liệu được thực hiện trên các tập tin
dữ liệu. Khi cần bất cứ thông tin liên quan nào, hệ thống sẽ tiến hàng lấy số
liệu từ các tập tin liên quan, tính toán và tổng hợp tạo báo cáo.
c) Báo cáo

Báo cáo kế toán tổng hợp dữ liệu đã xử lý để cung cấp cho người sử
dụng những thông tin hữu ích tùy theo nhu cầu. Thông qua các báo cáo, hệ
thống thông tin kế toán cung cấp thông tin nhằm kiểm soát hệ thống xử lý,
kiểm soát các dữ liệu được xử lý và các thông tin liên quan phục vụ việc phân
tích, lập kế hoạch, tạo các quyết định điều hành hoạt động.
Với mục đích này, trong chu trình doanh thu, các báo cáo kế toán được
phân thành ba loại theo mục tiêu cung cấp thông tin cho việc kiểm soát hoạt
động xử lý của chu trình, thông tin liên quan tới việc xử lý các nghiệp vụ kế
toán cụ thể trong chu trình, thông tin theo nhu cầu người sử dụng nhằm phục
vụ các quyết định điều hành hoạt động.
11

- Bảng kê nghiệp vụ: là báo cáo liệt kê tất cả các nghiệp vụ phát sinh
trong một kiểu nghiệp vụ nào đó tron suốt một kỳ xử lý như 1 tuần, 1 tháng,…
Ví dụ, báo cáo liệt kê tất cả các hóa đơn bán hàng, tất cả phiếu xuất kho, tất cả
giấy báo trả nợ, tất cả tiền thanh toán,… Báo cáo này nhằm kiểm soát tính đầy
đủ và chính xác của dữ liệu.
- Báo cáo kiểm soát: là báo cáo trong hệ thống xử lý bằng máy tính với
mục đích tập hợp tất cả các thay đổi trong một tập tin dữ liệu, để đảm bảo tất
cả các dữ liệu đều được cập nhật và xử lý đầy đủ.
- Báo cáo đặc biệt: là báo cáo được lập theo một yêu cầu nào đó của
người sử dụng thông tin (cho thông tin quản trị hoặc thông tin tài chính).
Thông thường loại báo cáo này bao gồm:
+ Báo cáo công nợ khách hàng: liệt kê tất cả nghiệp vụ bán hàng,
thanh toán với từng người mua, cũng như tổng số nợ còn phải thu. Báo cáo
này có tác dụng dùng đối chiếu với người mua, phát hiện sai sót hoặc gian lận
của kế toán; dùng để nhắc nợ với người mua, khuyến khích người mua thanh
toán sớm.
+ Báo cáo phân tích khoản phải thu theo thời hạn nợ: là báo cáo phân
tích khoản phải thu của từng người mua theo những mốc thời gian quá hạn nợ

(1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,…). Thông thường báo cáo này được lập hàng tháng
với mục đích: giúp bộ phận tín dụng xem xét về uy tín thanh toán của người
mua để có những biện pháp đòi nợ, hoặc chính sách tín dụng thích hợp; là căn
cứ phân tích xác định nợ phải thu khó đòi.
+ Báo cáo thanh toán hay bảng kê tiền thanh toán: báo cáo này liệt kê
toàn bộ các “Giấy trả tiền” trong ngày của khách hàng. Như vậy báo cáo sẽ
cung cấp số “Tổng kiểm soát” tiền nợ mà doanh nghiệp nhận được trong ngày,
ngăn chặn thất thoát và đối chiếu với các số liệu ghi giảm nợ pahỉ thu trên tài
khoản phải thu khách hàng.
+ Báo cáo phân tích bán hàng: đây là báo cáo tổng hợp doanh thu bán
hàng, giá vốn hàng bán, lãi gộp theo từng khách hàng; theo từng chuẩn loại
hàng bán; theo người bán; hoặc theo địa điểm bán hàng. Báo cáo này có tác
dụng cung cấp cho ban quản lý kinh doanh đánh giá doanh thu, lợi nhuận theo
mặt hàng, theo người bán, hoặc hiệu quả của khuyến mãi, quảng cáo,…
+ Ngoài ra chu trình doanh thu còn có thể cung cấp các báo cáo không
liên quan tình hình tài chính như: doanh số bán hàng của nhân viên bán hàng,
thời gian thực hiện một hoạt động xử lý đặt hàng (về thời gian trả lời khách
hàng), thời gian giao hàng, báo cáo dạng đồ thị,…

12

d) Xử lý nghiệp vụ
Trong các hệ thống xử lý thủ công, các nghiệp vụ chủ yếu trong chu
trình doanh thu và quy trình xử lý được trình bày sau đây, bao gồm:
- Bán chịu
- Thu công nợ khách hàng
- Bán hàng thu tiền ngay
- Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
- Xóa nợ khó đòi
e) Các kiểu tổ chức theo dõi kế toán phải thu

Thông thường các doanh nghiệp tổ chức theo dõi nợ phải thu khách
hàng theo 2 kiểu: Hệ thống chuyển số dư và hệ thống thanh toán theo hóa đơn.
Hai phương pháp này chỉ khác nhau về chi tiết theo dõi phải thu, theo dõi
thanh toán và báo cáo phải thu gửi khách hàng. Việc tổ chức này có thể vừa áp
dụng bằng tay, vừa áp dụng xử lý bằng máy.
Hệ thống thanh toán theo hóa đơn: Tổ chức theo hệ thống này, người
mua sẽ thanh toán nợ đích danh theo từng hóa đơn bán hàng, còn người bán
theo dõi trên sổ chi tiết các khoản phải thu, đã thu, dư nợ chi tiết theo từng hóa
đơn chưa thanh toán. Như vậy báo cáo khách hàng sẽ liệt kê tất cả hóa đơn
chưa được thanh toán cho tới ngày báo cáo và phân tích chúng theo thời hạn
nợ. Theo hệ thống này, giấy báo trả tiền sẽ là một bản sao của hóa đơn bán
hàng, nó được gửi cùng hóa đơn cho khách hàng khi bán hàng.
Trường hợp số tiền thanh toán không khớp số tiền theo từng hóa đơn thì
hệ thống sẽ tự động trừ số tiền thanh toán vào một hóa đơn nào đó (thường là
hóa đơn cũ nhất). Tuy nhiên doanh nghiệp bán thường thiết lập chính sách
chiết khấu nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền chính xác theo từng hóa
đơn để tiện cho việc theo dõi và đối chiếu. Thuận lợi của phương pháp này là
việc xác định các khoản chiết khấu thanh toán rất rõ ràng vì thanh toán theo
từng hóa đơn cụ thể. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi chi phí cao, thời gian
nhiều vì phải theo dõi chi tiết theo từng hóa đơn.
Hệ thống chuyển số dư: Trong hệ thống này, khách hàng không thanh
toán chính xác theo từng hóa đơn mà dựa trên tổng số nợ ở báo cáo khách
hàng. Báo cáo hàng tháng cũng trình bày số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ
nhưng không chi tiết theo từng hóa đơn nghĩa là báo cáo khách hàng chỉ liệt kê
các hóa đơn phát sinh trong kỳ báo cáo, còn chi tiết về số dư đầu kỳ, hệ thống
phải dùng báo cáo khách hàng trước đó để tham khảo.
13

Phương pháp này không cần theo dõi chi tiết theo từng hóa đơn nên
thường thích hợp với công ty có số lượng khách hàng lớn, mỗi khách hàng

phát sinh mua nhiều lần, giá trị mỗi lần mua nhỏ. Thông thường các công ty
thẻ tín dụng dùng hình thức này để theo dõi thanh toán với khách hàng.
f) Hoạt động kiểm soát trong chu trình doanh thu:
Một hệ thống thông tin kế toán còn cần được thiết kế để cung cấp các
kiểm soát nhằm đạt các mục tiêu:
- Tất cả các nghiệp vụ trước khi thực hiện phải được ủy quyền và xét
duyệt đúng đắn.
- Chỉ ghi chép các nghiệp vụ có thực.
- Phải ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ có thực và được xét duyệt đúng đắn.
- Ghi chép chính xác các nghiệp vụ.
- Đảm bảo an toàn các tài sản.
- Hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả và hiệu năng.
Thông thường hệ thống kế toán thực hiện các hoạt động kiểm soát liên
quan tới kiểm soát thực hiện các hoạt động xử lý nghiệp vụ kinh tế liên quan,
kiểm soát chung liên quan đến hệ thống xử lý thông tin và các ứng dụng liên
quan đến từng xử lý thông tin cụ thể.
Hoạt động kiểm soát xử lý các nghiệp vụ kinh tế:
Dựa vào các rủi ro có thể xảy ra trong chu trình này, các hoạt động kiểm
soát thích hợp được đưa ra. Một số rủi ro thường xảy ra là:
- Nhận và chấp nhận đặt hàng của những khách hàng không có khả năng
thanh toán.
- Nhận đặt hàng những hàng hóa hoặc dịch vụ doanh nghiệp không có sẵn
hoặc không có khả năng cung cấp.
- Người không có trách nhiệm lại nhận đặt hàng.
- Xuất hàng khi chưa cho phép.
- Nhân viên không có thẩm quyền lại xuất hàng, gửi hàng.
- Xuất không đúng số lượng, loại hàng.
- Chuyển hàng không đúng địa điểm hoặc không đúng khách hàng.
- Không ghi hoặc ghi chậm số tiền khách hàng thanh toán.
- Ghi sai khách hàng thanh toán.

- Không nộp tiền thu.
Kiểm soát ứng dụng trong chu trình doanh thu:

×