Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

phân tích hoạt động dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 79 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
o0o





BÙI MINH CHÂU THANH




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201











11 – 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
o0o





BÙI MINH CHÂU THANH




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201










11 – 2013
i



LỜI CẢM TẠ
  
Em xin trân trọng cảm ơn nhà trƣờng, Khoa và Bộ môn đã tạo điều kiện
cho em thực hiện luận văn tốt nghiệp. Em cũng gửi lời cảm ơn đến cơ quan
thực tập, là Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đã
chấp nhận cho em thực tập, cung cấp số liệu và thông tin rất bổ ích để em có
thể hoàn thành nội dung bài làm. Em xin cảm ơn các anh chị, cô chú tại cơ
quan thực tập đã giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình thực tập. Và trên hết, em
xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến giáo viên hƣớng dẫn em trong quá trình làm
luận văn, thầy Phan Đình Khôi vì thầy đã giúp đỡ, chỉnh sửa và có những ý
kiến nhận xét giúp em hoàn thành tốt bài luận văn của mình.

Em xin chân thành cảm ơn.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Ngƣời thực hiện


Bùi Minh Châu Thanh

















ii


TRANG CAM KẾT
  
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả

nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Ngƣời thực hiện


Bùi Minh Châu Thanh






























iii

MỤC LỤC
  
Trang

CHƢƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
CHƢƠNG 2 3
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán 3
2.1.2 Khái quát về thẻ thanh toán quốc tế 8
2.2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 15
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.3.1 Mô tả số liệu 17
2.4 SƠ ĐỒ NỘI DUNG 18
CHƢƠNG 3 19
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN 19
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 19

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 19
3.2 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CHI NHÁNH 25
3.3 TÌNH HÌNH CHUNG VỀ THU NHẬP TỪ KINH DOANH THẺ
CỦA CHI NHÁNH 28
iv

CHƢƠNG 4 31
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 31
THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI 31
VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ 31
4.1 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THẺ QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH 31
4.1.1 Số lƣợng thẻ phát hành 31
4.1.2 Số lƣợng ATM và POS trang bị 37
4.1.3 Số lƣợt giao dịch của thẻ thanh toán quốc tế 40
4.1.4 Doanh số của thẻ quốc tế 42
4.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ THANH TOÁN
QUỐC TẾ 47
4.3 MỘT SỐ NHÂN TỐ VÀ RỦI RO ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH 50
4.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế 50
4.3.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế 53
CHƢƠNG 5 55
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
CẦN THƠ 55
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CHI NHÁNH 55
5.1.1 Những mặt làm đƣợc và nguyên nhân 55
5.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân 56

5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 57
v

5.2.1 Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán quốc tế
tại chi nhánh 57
5.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán qua thẻ thanh toán quốc
tế tại chi nhánh 59
CHƢƠNG 6 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
6.1 KẾT LUẬN 61
6.2 KIẾN NGHỊ 62
6.2.1 Đối với NHNN Việt Nam 62
6.2.2 Đối với Hội sở chính Vietcombank 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 65


vi

DANH SÁCH BẢNG
  
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Cần Thơ qua các
năm 2010, 2011, 2012 25
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh donah tại Vietcombank Cần Thơ giai đoạn 6
tháng đầu năm 2010, 2013 26
Bảng 3.3 Tổng Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thẻ của Vietcombank Cần Thơ
giai đoạn 2010 – 2012 29

Bảng 4.1 Tình hình phát hành thẻ của Vietcombank Cần Thơ giai đoạn 2010 –
2012 ……………………………………………………………………… 31
Bảng 4.2 Tình hình phát hành thẻ của Vietcombank Cần Thơ giai đoạn 6 tháng
đầu năm 2012, 2013 32
Bảng 4.3 Tình hình phát hành thẻ thanh toán quốc tế theo tính chất thanh toán
của Vietcombank Cần Thơ trong 3 năm 2010, 2011, 2012 33
Bảng 4.4 Tình hình phát hành thẻ thanh toán quốc tế theo tính chất thanh toán
của Vietcombank Cần Thơ giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012, 2013 35
Bảng 4.5 Tình hình phát hành thẻ thanh toán quốc tế theo tổ chức thẻ quốc tế
của Vietcombank Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2012 36
Bảng 4.6 Thị phần máy ATM và máy POS của Vietcombank Cần Thơ so với
toàn ngành trên địa bàn TP. Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2012 37
Bảng 4.7 Tình hình trang bị máy ATM và POS của Vietcombank giai đoạn 6
tháng đầu năm 2012 và 2013 39
Bảng 4.8 Tình hình giao dịch của thẻ quốc tế tại Vietcombank Cần Thơ qua 3
năm 2010, 2011, 2012 40
Bảng 4.9 Doanh số sử dụng thẻ thanh toán quốc tế của Vietcombank giai đoạn
2010 – 2012 42
Bảng 4.10 Doanh số thanh toán thẻ quốc tế của Vietcombank Cần Thơ giai
đoạn 2010 – 2012 45
Bảng 4.11 Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán quốc tế của
Vietcombank Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2012 48
vii

DANH SÁCH HÌNH
  
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình phát hành thẻ thanh toán quốc tế 11
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình thanh toán quốc tế 12
Hình 2.3 Sơ đồ nội dung phân tích 18

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng Vietcombank Cần Thơ 21
Hình 3.2 Tỷ trọng thu nhập từ thẻ tại Vietcombank Cần Thơ giai đoạn 2010 –
2012 30
Hình 4.1 Tỷ trọng thẻ thanh toán quốc tế theo tính chất thanh toán tại
Vietcombank Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2012 34
Hình 4.2 Tỷ trọng số món giao dịch của thẻ thanh toán quốc tế tại
Vietcombank giai đoạn 2010 – 2012 41
Hình 4.3 Tỷ trọng doanh số sử dụng của thẻ thanh toán quốc tế tại
Vietcombank giai đoạn 2010 – 2012 44
Hình 4.4 Tỷ trọng doanh số thanh toán của thẻ thanh toán quốc tế tại
Vietcombank giai đoạn 2010 – 2012 47














viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
  


NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
VCB : Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
BIDV : Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
HSBC : Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC
VIB : Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
AMEX : American Express
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
TCTD : Tổ chức tín dụng
DTBB : Dự trữ bắt buộc
TN : Thu nhập
TNDV : Thu nhập dịch vụ
TDQT : Tín dụng quốc tế
GNQT : Ghi nợ quốc tế


















1


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, xã hội ngày ngày càng phát triển, đi
cùng với sự phát triển đó là sự bùng nổ của công nghệ thông tin, tác động đến
hầu hết mọi lĩnh vực và ngành nghề trong cuộc sống, thay đổi bộ mặt kinh tế
xã hội toàn thế giới. Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, việc áp dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực này là việc làm hết sức quan trọng và cần
thiết trong việc bảo mật cũng nhƣ quản lý tiền tệ, với thành tựu điển hình là
công nghệ thẻ. Trong xu hƣớng phát triển các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt, thẻ đã trở thành một trong những thƣớc đo đánh giá sự văn
minh của xã hội. Với tốc độ phát triển nhanh chóng, nếu quý 2-2012 chỉ có
4,95 triệu giao dịch đƣợc thực hiện thông qua các loại thẻ với tổng giá trị
17.730 tỉ đồng, thì hai con số này đã có mức tăng trƣởng là 33% và 57% trong
quí 2-2013, đạt 6,57 triệu giao dịch với tổng giá trị là 27.890 tỉ đồng, không
chỉ đem lại cho các ngân hàng nguồn lợi nhuận từ phí dịch vụ, nó còn tạo môi
trƣờng thuận lợi để thu hút nguồn vốn giá rẻ, mở rộng thị trƣờng tín dụng,
tăng dƣ nợ, tăng thu ngoại tệ, mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế
của các ngân hàng. Thẻ đã trở thành công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu và mang
lại lợi thế không nhỏ cho ngân hàng nào có khả năng cung cấp sản phẩm thẻ
đa dạng với nhiều tiện ích. Đặc biệt đối với thẻ quốc tế, đây là loại thẻ mới với
nhiều tính năng nổi trội, ƣu việt hơn nhiều so với các thẻ thông thƣờng khác,
đƣợc các tổ chức uy tín thế giới phát hành không chỉ nâng cao chất lƣợng mà
còn bảo mật và an toàn hơn.
Năm 1991, lần đầu tiên thẻ quốc tế đƣợc chấp nhận thanh toán ở Việt

Nam, trên hệ thống máy thanh toán của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Cho đến nay, các ngân hàng thƣơng mại tiếp tục phát triển loại hình dịch vụ
hiện đại, mới mẻ và nhiều hứa hẹn này và số lƣợng thẻ quốc tế đã đạt khoảng
5,26 triệu thẻ. Tuy vẫn chƣa đƣợc phổ biến trên thị trƣờng nhƣng các dòng thẻ
quốc tế đã dần chiếm đƣợc lòng tin nơi khách hàng. Song bên cạnh đó vẫn còn
không ít những khó khăn khi áp dụng cũng nhƣ phát triển dịch vụ này
2

Đề tài: “Phân tích hoạt động dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế của
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam – chi nhánh
Cần Thơ” đƣợc chọn để làm rõ hơn về tình hình hoạt động dịch vụ cũng nhƣ
đề ra giải pháp để mở rộng thị phần và phát triển thẻ thanh toán quốc tế.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động thẻ thanh toán quốc tế của Ngân hàng
Ngoại Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 và 6
tháng đầu năm 2013, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao cũng nhƣ phát
triển dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam –
chi nhánh Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng phát triển thẻ thanh toán quốc tế tại VCB – chi
nhánh Cần Thơ trong 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế
của VCB – chi nhánh Cần Thơ.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao và phát triển thẻ thanh toán quốc tế.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.3 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam – chi
nhánh Cần Thơ.

1.3.2 Thời gian
 Đề tài thực hiện trong thời gian từ 12/08/2013 đến 18/11/2013.
 Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong 3 năm 2010 – 2012.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thẻ thanh toán quốc tế của
NHTMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam.

3

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán
2.1.1.1 Khái niệm
Tác giả Lê Văn Tề (1999, trang 13) trong tác phẩm Thẻ thanh toán quốc
tế & việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam có phát biểu rằng thẻ thanh
toán là một phƣơng thức thanh toán mà ngƣời sở hữu thẻ có thể dùng để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền tự động thông qua máy đọc thẻ đƣợc
lắp đặt ở các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ (cửa hàng, khách sạn, sân bay,…)
hay ở các máy rút tiền tự động lắp đặt nơi công cộng.
2.1.1.2 Mô tả về kỹ thuật
Trong Thẻ thanh toán quốc tế & việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt
Nam, tác giả Lê Văn Tề (1999, trang 13 - 17) có nêu hầu hết các thẻ thanh
toán hiện nay đều làm bằng nhựa cứng (plastic) có hình chữ nhật chung một
kích cỡ 85mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm hai mặt:
Mặt trước của thẻ bao gồm
Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ; Biểu tƣợng của thẻ; Số
thẻ đƣợc dập nổi lên trên thẻ; Họ và tên của chủ thẻ in bằng chữ nổi; Ngày
hiệu lực của thẻ; Số mật mã đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ bao gồm

Dãy băng từ có khả năng lƣu trữ những thông tin nhƣ: số thẻ, ngày hiệu
lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân (mã số PIN);
Băng chữ ký của chủ thẻ; Số của thẻ còn có thẻ in lại một lần nữa.
2.1.1.3 Phân loại thẻ thanh toán
Trong Thẻ thanh toán quốc tế & Việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt
Nam (1999, trang 17-23) của tác giả Lê Văn Tề có phân chia thẻ thanh toán
thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khách nhau, tác
giả có nêu “Nếu đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia các loại thẻ
thì ta thấy thẻ thanh toán rất đa dạng. Ngƣời ta có thể nhìn nhận nó từ góc độ
ngƣời phát hành, hay công nghệ sản xuất hay là phƣơng thức hoàn trả”.

4

a) Phân loại theo công nghệ sản xuất
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card)
Đây là loại thẻ đƣợc làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Đó cũng chính
là tấm thẻ đầu tiên đƣợc sản xuất theo công nghệ này. Trên bề mặt thẻ đƣợc
khắc chữ nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay ngƣời ta không còn sử dụng nó
nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ dễ bị lợi dụng làm giả.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe)
Thẻ này đƣợc sản xuất dựa trên kỹ thuật thƣ tín với hai băng từ chứa
thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đƣợc sử dụng phổ biến trong vòng 20
năm nay nhƣng đã bộc lộ một số nhƣợc điểm nhƣ khả năng bị lợi dụng cao do
thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa đƣợc ngƣời ta có thể đọc thẻ dễ dàng
bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính. Ngoài ra, thẻ từ chỉ mang thông tin cố
định, khu vực chứa tin hẹp không áp dụng đƣợc các kỹ thuật mã đảm bảo an
toàn. Do những nhƣợc điểm trên, thẻ từ những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy
cắp tiền.
Thẻ thông minh (Smart Card)
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ

thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc giống
nhƣ một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với nhiều dung
lƣợng nhớ của “chip” điện tử khác nhau.
b) Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ
Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card)
Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ đƣợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó
không chỉ lƣu hành trong một quốc gia mà còn có thể lƣu hành toàn cầu. Ví dụ
nhƣ thẻ Visa, Master, JCB,…
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành
Đó là thẻ dịch vụ và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành
nhƣ Diners Club, Amex,… hoặc đó cũng có thể là thẻ đƣợc phát hành bởi các
công ty xăng dầu nhƣ, các cửa hiệu lớn,…
c) Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card)
Đây là loại thẻ đƣợc sử dụng phổ biến nhất, theo đó ngƣời chủ thẻ đƣợc
phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hóa,
5

dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn, sân bay,… chấp
nhận loại thẻ này.
Thẻ tín dụng đƣợc xem nhƣ thẻ ngân hàng (bank card) vì chúng thƣờng
đƣợc phát hành bởi các ngân hàng. Các ngân hàng sẽ quy định một hạn mức
tín dụng nhất định cho từng chủ thẻ hay nói cách khác chủ thẻ chỉ đƣợc tiêu
trong hạn mức đã cho. Nếu chủ thẻ trả hết số tiền nợ vào cuối tháng (theo hóa
đơn gửi đến các cơ sở thanh toán) cho ngân hàng thì họ không phải trã lãi cho
số tiền đã sử dụng trong tháng. Còn nếu chủ thẻ không thanh toán đƣợc hết nợ
thì chủ thẻ sẽ phải trả số tiền còn nợ theo một mức lãi suất định trƣớc. Lãi suất
này đƣợc xác định tùy theo từng ngân hàng phát hành thẻ.

Thêm nữa, gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ đƣợc ứng trƣớc một hạn
mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn
nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà ngƣời ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi
nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
Thẻ ghi nợ (Debit card)
Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi
hoặc tài khoản check. Loại thẻ này khi mua những hàng hóa, dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ đƣợc khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông
qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn,… và đồng thời ghi có
ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi
nợ còn hay đƣợc sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM).
Thƣờng thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dƣ
hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm vi mình
có. Với tính chất nhƣ vậy, thẻ ghi nợ đƣợc cấp cho khách hàng có số dƣ tài
khoản tiền gửi thƣờng xuyên có. Tuy nhiên, tùy theo sự thỏa thuận của chủ thẻ
và ngân hàng phát hành, nếu có số dƣ trên tài khoản của chủ thẻ không đủ
thanh toán, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi (vƣợt qua số tiền
hiện có trên tài khoản), với hình thức thấu chi, thẻ ghi nợ đã giúp cho cá nhân,
doanh nghiệp đƣợc cấp một khoản tín dụng ngắn hạn mà không cần làm nhiều
thủ tục.
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
 Thẻ online là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đƣợc khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
 Thẻ offline là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ đƣợc khấu trừ
vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.

6

Thẻ rút tiền mặt (Cash card)
Là loại thẻ đƣợc dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM)

hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt
ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng
hoặc chủ thẻ đƣợc cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng đƣợc. Số tiền rút ra mỗi
lần sẽ đƣợc trừ dần vào số tiền ký quỹ.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại thứ nhất chỉ để rút tiền tại những máy rút tiền tự động của ngân
hàng phát hành. Và loại thứ hai đƣợc sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân
hàng phát hành mà còn đƣợc sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham
gia tổ hợp thành ngân hàng phát hành thẻ.
d) Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ trong nƣớc
Là thẻ đƣợc giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng
tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nƣớc đó. Loại thẻ này cũng có công
dụng nhƣ những loại thẻ trên, nhƣng hoạt động của nó đơn giản bởi nó chỉ do
một tổ chức hay một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý
trung gian, thanh toán. Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng của mình và
thƣơng lƣợng với những đơn vị cung ứng dịch vụ, hàng hóa ở địa phƣơng
chấp nhận loại thẻ này. Nếu những đơn vị “chấp nhận thanh toán thẻ” bán cho
khách hàng và dùng loại thẻ này, họ sẽ giữ giấy đòi tiền đến ngân hàng, có chữ
ký xác nhận của chủ thẻ. Ngân hàng sẽ ghi có vào tài khoản của đơn vị sau khi
đã trừ bớt chiết khấu. Thẻ trong nƣớc có thể dùng để rút tiền mặt. Nói chung
nó đều có công dụng nhƣ mọi loại thẻ.
Thƣờng loại thẻ này có nhƣợc điểm là ngân hàng phải thu hút số lƣợng
khá lớn những đơn vị chấp nhận thẻ và ngƣời sử dụng thẻ. Nếu số lƣợng này
mà ít thì việc kinh doanh trở nên không hiệu quả, mặt khác việc sử dụng thẻ bị
giới hạn trong phạm vi một quốc gia.
Thẻ quốc tế
Theo nhƣ tên gọi là loại thẻ đƣợc chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế đƣợc khách du lịch rất ƣa chuộng vì
nó an toàn tiện lợi. Do phạm vi hoạt động trải khấp thế giới nên qui trình hoạt

động của loại thẻ này phức tạp hơn, việc kiểm soát tín dụng và các yêu cầu thủ
tục thanh toán cũng vì vậy mà rắc rối hơn. Thẻ quốc tế đƣợc hỗ trợ và quản lý
trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn nhƣ Master Card, Visa,…
7

hoặc những công ty điều hành nhƣ Amex, JCB,… hoạt động trong một hệ
thống thống nhất, đồng bộ.
Thuận lợi chủ yếu của thẻ quốc tế là ở chỗ các ngân hàng nhận đƣợc
nhiều sự giúp đỡ về nghiên cứu thị trƣờng, xử lý và nâng cao những yếu tố kỹ
thuật của thẻ từ phía trung tâm thẻ với chi phí thấp hơn nhiều so với sự hoạt
động. Ngoài ra, do đƣợc phát hành qua một chƣơng trình độc quyền, thẻ đƣợc
nhiều ngƣời biết đến và dễ dàng đƣợc chấp nhận rộng rãi ở hầu hết mọi nơi.
Trên thực tế, hiện nay ở hầu hết các nƣớc các ngân hàng thƣờng áp dụng
song song hai hệ thống thẻ tín dụng trong nƣớc bằng đồng bản tệ và sử dụng ở
nƣớc ngoài bằng đồng dollars dƣới những thƣơng hiệu thẻ nổi tiếng nhƣ Visa,
JCB, Master Card, Diners Club,… và do vậy dù trong nƣớc hay nƣớc ngoài
các loại thẻ ngày càng mang đến tiện ích cho khách hàng và là nguồn lợi
nhuận quan trọng của ngân hàng.
Ngoài ra thẻ còn có thể đƣợc phân chia theo mục đích sử dụng và đối
tƣợng sử dụng nhƣ:
Thẻ kinh doanh (Business card) là loại thẻ đƣợc phát hành cho nhân viên
của các công ty sử dụng, nhằm giúp cho các công ty quản lý chặt chẽ việc chi
tiêu của các nhân viên vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh. Hàng
tháng, hàng quí và hàng năm họ sẽ đƣợc cung cấp những thông tin quản lý
một cách tóm tắt và chi tiết về sự chi tiêu của từng nhân viên, từng bộ phận
trong công ty mình.
Thẻ du lịch và giải trí (Travel and Entertainment card hay T & E) là loại
thẻ thƣờng do các công ty tƣ nhân phát hành để phục vụ cho ngành du lịch và
giải trí.
Thẻ vàng (Gold Card) là loại thẻ phục vụ cho thị trƣờng “cao cấp”, đƣợc

xem là loại thẻ ƣu hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính của khách
hàng có thu nhập cao. Thẻ đƣợc phát hành cho các đối tƣợng có uy tín, khả
năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Thƣờng thẻ vàng là thẻ tín
dụng do hệ thống Master Card phát hành. Loại thẻ này có thể có những điểm
khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng, tuy nhiên
đặc điểm chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thƣờng.
Thẻ thƣờng (Standard Card) cũng là một dạng thẻ tín dụng do hệ thống
Master Card phát hành. Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang tính chất
phổ thông, đại chúng, đƣợc hơn 142 triệu ngƣời trên thế giới sử dụng mỗi
ngày.

8

2.1.2 Khái quát về thẻ thanh toán quốc tế
2.1.2.1 Khái niệm
Tác giả Lê Văn Tề đã trình bày trong Thẻ thanh toán quốc tế& Việc ứng
dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam (1999) có định nghĩa “theo nhƣ tên gọi là
loại thẻ đƣợc chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh
toán”.
Thẻ quốc tế đƣợc khách du lịch rất ƣa chuộng vì nó an toàn tiện lợi. Do
phạm vi hoạt động trải khấp thế giới nên qui trình hoạt động của loại thẻ này
phức tạp hơn, việc kiểm soát tín dụng và các yêu cầu thủ tục thanh toán cũng
vì vậy mà rắc rối hơn. Thẻ quốc tế đƣợc hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới
bởi những tổ chức tài chính lớn nhƣ Master Card, Visa,… hoặc những công ty
điều hành nhƣ Amex, JCB,… hoạt động trong một hệ thống thống nhất, đồng
bộ.
2.1.2.2 Lợi ích của việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế
Một số lý thuyết về lợi ích của việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế đƣợc
tác giả Lê Văn Tề đề cập trong Thẻ thanh toán quốc tế & Việc ứng dụng thẻ
thanh toán tại Việt Nam (1999) nhƣ sau “việc sử dụng thẻ TDQT trong thanh

toán hiện nay không chỉ đơn giản phục vụ cho lợi ích ngƣời sử dụng hay ngân
hàng phát hành mà nó đã đem lại lợi ích cho nhiều chủ thể khác cũng nhƣ toàn
bộ nền kinh tế”.
Đối với người sử dụng thẻ
Thẻ thanh toán quốc tế là một phƣơng tiện chi trả hiện đại có thể sử dụng
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt tại các quầy thanh toán của
ngân hàng hay tại máy rút tiền tự động rất tiện lợi, sử dụng thẻ thanh toán an
toàn hơn nhiều so với các hình thức thanh toán khác nhƣ tiền mặt, séc,… Khi
thẻ bị mất, ngƣời cầm thẻ cũng khó sử dụng đƣợc. Mặt khác, thẻ thanh toán
quốc tế có khả năng sử dụng trên toàn cầu; do đó rất tiện cho ngƣời sử dụng
khi đi công tác hay đi du lịch quốc tế. Đồng thời thanh toán bằng thẻ còn giúp
cho ngƣời chủ thẻ có thể sử dụng đƣợc nguồn tín dụng do ngân hàng phát
hành cung cấp, cũng nhƣ tạo thêm vẻ văn minh, lịch sự, sang trọng cho khách
hàng khi thanh toán.
Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Khi cơ sở chấp nhận thẻ, sẽ tăng thêm sự sang trọng và uy tín cho cửa
hàng, nhà hàng, khách sạn,… Mặt khác, các cơ sở chấp nhận thẻ tránh đƣợc
hiện tƣợng khách hàng dùng tiền giả hay vấn đề mất cắp tiền của khách hàng
9

xảy ra trong nhà hàng, khách sạn của mình. Nếu họ chấp nhận bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ bằng thẻ thì chắc chắn doanh thu sẽ tăng cao hơn bởi ngày
càng nhiều ngƣời sử dụng thẻ.
Đối với ngân hàng phát hành
Việc áp dụng thẻ cho phép các ngân hàng phát hành đƣa ra các dịch vụ
mới cho khách hàng, là phƣơng tiện tối ƣu để hấp dẫn khách hàng mới và tăng
thêm thu nhập cho ngân hàng từ các phí phát hành thẻ. Mặt khác, đây là một
loại tín dụng tiêu dùng hiện đại góp phần đa dạng hóa hình thức kinh doanh
của ngân hàng, mở rộng khả năng hoạt động của ngân hàng trên toàn cầu.
Đối với ngân hàng thanh toán

Đƣợc hƣởng hoa hồng phí khi làm đại lý thanh toán cho ngân hàng phát
hành. Một mặt nhờ làm trung gian thanh toán thẻ nên ngân hàng thanh toán
giữ đƣợc khách hàng là những nhà buôn bán lẻ sẽ chuyển tài khoản của họ
sang ngân hàng phát hành hay ngân hàng khác.
Đối với xã hội
Việc thanh toán bằng thẻ làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lƣợng tiền
mặt lƣu thông; dẫn đến giảm chi phí vận chuyển và phát hành tiền. Sử dụng
thẻ sẽ giải quyết đƣợc tình trạng bất tiện nếu dùng tiền mặt nhƣ mất vệ sinh,
không an toàn, không thuận lợi… Nhìn chung thì thẻ thanh toán còn góp phần
thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển với nhịp độ nhanh hơn nhờ việc
khuyến khích tiêu dùng cá nhân của các tầng lớp dân cƣ có thu nhập ổn định.
Với nhiều tiện ích nhƣ trên cho ta thấy việc áp dụng chƣơng trình thanh
toán thẻ phải đƣơng đầu với rất nhiều khó khăn. Những yếu tố chính thức tác
động đến việc mở rộng hoạt động thẻ hiện nay là thu nhập, thói quen và sự tự
giác (trong đó có cả trình độ dân trí), môi trƣờng thanh toán, môi trƣờng pháp
lý và cả chất lƣợng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
 Về thu nhập
Rõ ràng là có sự phân hóa mạnh trong thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ.
Một bộ phận nhỏ những ngƣời rất giàu và một bộ phận lớn những ngƣời rất
nghèo; trong khi ở nƣớc ngoài, mức sống chung là tƣơng đối cao và khá quân
bình nên việc sử dụng thẻ dễ dàng triển khai hơn.
 Về trình độ dân trí
Nói chung là khá thấp, ngƣời dân không quen tiếp cận với những hình
thức thanh toán hiện đại ở ngân hàng, khó thích nghi ngay và ngại tìm hiểu.
Đặc biệt là một bộ phận ngƣời Hoa, họ có thu nhập khá cao và hoạt động kinh
10

doanh rất sôi động, tuy nhiên do trình độ dân trí thấp (tốt nghiệp tiểu học phổ
biến) nên họ chỉ áp dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt với nhau.
 Về môi trường thanh toán

Cũng đƣợc xem là một yếu tố quan trọng. Chúng ta thƣờng vấp phải khó
khăn là điều kiện môi trƣờng không hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ. Chẳng hạn, có
nhiều ngân hàng làm đại lý thanh toán nhƣng quá ít nơi chấp nhận thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ. Một khi khách hàng đã mua thẻ nhƣng chẳng
thể sử dụng ở những nơi họ cần thì họ không thích sử dụng thẻ nữa vì khi đó
thẻ thanh toán chẳng mang lại sự thuận lợi nào cả.
 Về môi trường pháp lý
Cũng chƣa đƣợc hoàn thiện, chƣa đƣợc bổ sung đầy đủ chƣa đủ hiệu lực
để đảm bảo an toàn khi có tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện.
 Về phía ngân hàng
Đôi khi thủ tục chƣa đạt đến mức tiện lợi cao cũng làm hạn chế ngƣời sử
dụng thẻ. Mặt khác, ngân hàng của chúng ta lại gặp khó khăn về vốn khi triển
khai lắp đặt máy móc phục vụ thanh toán thẻ, về việc bảo dƣỡng, duy tu hệ
thống thiết bị phục vụ thanh toán. Khi máy móc có sự cố, nếu ta chƣa sửa
chữa đƣợc phải thuê chuyên gia nƣớc ngoài thì chi phí đắt.
2.1.2.3 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ quốc tế
Theo tác giả Lê Văn Tề các chủ thể chính trên thị trƣờng thẻ đƣợc định
nghĩa trong Thẻ thanh toán quốc tế & Việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt
Nam (1999) nhƣ sau:
Cơ sở chấp nhận thẻ là đơn vị bán hàng hóa và dịch vụ có ký kết với
ngân hàng, khách sạn, nhà hàng,… Các đơn vị này đƣợc trang bị máy móc kỹ
thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền hàng, dịch vụ, trả nợ thay tiền mặt.
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp
nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình.
Một ngân hàng có thể vừa đóng vai trò ngân hàng thanh toán thẻ vừa đóng vai
trò ngân hàng phát hành.
Ngân hàng phát hành thẻ là thành viên chính thức của các chủ thẻ quốc
tế, là ngân hàng chuẩn bị thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài
khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.

Chủ thẻ là ngƣời có tên ghi trên thẻ đƣợc dùng thẻ để chi trả, thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ thay tiền mặt. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ
11

của mình mà thôi. Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ về hàng
hóa, dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo
qui định và lập biên lai thanh toán. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hoặc nhiều
thẻ.
Hội thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán
thẻ trong mạng lƣới mình. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn
có mạng lƣới hoạt động rộng khắp trên thế giới với các tổ chức sản phẩm dịch
vụ đa dạng và phong phú nhƣ: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công
ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club,… Tổ chức
thẻ quốc tế đƣa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và công ty thành viên
trong việc điều chỉnh và cân đối các lƣợng tiền thanh toán giữa các công ty
thành viên.
Qui trình phát hành thẻ thanh toán Quốc tế
Qui trình phát hành thẻ có thể khái quát theo mô hình sau:




Hình 2.1 Sơ đồ quy trình phát hành thẻ thanh toán quốc tế

Bước 1: Nhận hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ TDQT từ khách hàng
Khi khách hàng muốn mua thẻ sử dụng, khách hàng đến ngân hàng để
hoàn thành một số thủ tục cần thiết nhƣ điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một
số giấy tờ khác nhƣ: giấy thông hành (giấy chứng minh, thẻ căn cƣớc), biên lai
trả lƣơng, nộp thuế thu nhập…

Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ khách hàng
Ngân hàng tiến hành xem xét lại hồ sơ đƣợc lập đúng chƣa, tình hình tài
chính (nếu công ty) hay các khoản thu nhập thƣờng xuyên của khách hàng
(nếu là cá nhân), số dƣ trên tài khoản của khách hàng, mối quan hệ tín dụng
với ngân hàng trƣớc đây (nếu có).
Bước 3: Ngân hàng phân loại khách hàng để cấp thẻ
Nếu việc xem xét hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng có thể
tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ chuyển ngân hay thẻ tiền mặt thì
việc phát hành thẻ đơn giản hơn vì khách hàng đã có tài khoản ở ngân hàng
Chủ
thẻ
Ngân hàng
phát hành thẻ
Trung
tâm thẻ
(1)
(4)
(3)
(2)
12

hay đã ký quỹ để thanh toán. Đối với thẻ tín dụng thì ngân hàng phải tiến hành
xếp loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Thông thƣờng có 2
loại hạn mức tín dụng:
 Hạn mức thẻ vàng: thƣờng cấp cho khách hàng loại một và lãnh
đạo các doanh nghiệp có quan hệ tốt với ngân hàng, khách hàng thuộc hàng
quan chức chính phủ hoặc lãnh đạo các cơ quan nƣớc ngoài, các tổ chức quốc
tế; đối với cá nhân có thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ
vàng thƣờng cao hơn nhiều so với thẻ thƣờng.
 Hạn mức thẻ chuẩn: hạn mức tín dụng thấp hơn nhiều so với thẻ

vàng. Nhƣng khách hàng cũng phải thuộc loại đủ tiêu chuẩn để nhận thẻ tín
dụng. Hạn mức của thẻ thƣờng đƣợc phân thành hạn mức rút tiền mặt riêng,
hạn mức thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ riêng. Khi chủ thẻ sử dụng hết hạn
mức thanh toán tiền mặt thì dù hạn mức thẻ vẫn còn nhƣng chủ thẻ vẫn không
thể rút tiền mặt tại các máy ATM.
Bước 4: Phát thẻ
Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng.
Sau đó bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành thẻ, ghi những thông
tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ nhƣ: in nổi tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu
lực, mã số ngân hàng, tên công ty (nếu có)…; đồng thời mã hóa và ấn định mã
số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ và tạo tập tin (file) quản
lý. Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu
chủ thẻ phải giữ bí mật. Nếu có mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Quy trình thanh toán thẻ quốc tế









Hình 2.2 Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ quốc tế
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
ĐVCNT

Ngân hàng
thanh toán
Chủ thẻ
(1)
(2)
(9)
(10)
(8)
(5)
(4)
(3)
(6)
(7)
13

 Bước 1: Chủ thẻ rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch
vụ.
 Bước 2: Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, thực hiện
giao dịch, lập hóa đơn, giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho chủ thẻ.
 Bước 3: Đơn vị chấp nhận thẻ giao hóa đơn cho ngân hàng thanh toán.
 Bước 4: Ngân hàng thanh toán ứng trƣớc tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
 Bước 5: Ngân hàng thanh toán truyền thông tin cho tổ chức thẻ quốc tế.
 Bước 6: Tổ chức thẻ quốc tế ghi Có cho ngân hàng thanh toán sau khi
nhận đƣợc thông tin từ ngân hàng thanh toán.
 Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế ghi Nợ cho ngân hàng phát hành.
 Bước 8: Ngân hàng phát hành thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế.
 Bước 9: Ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ.
 Bước 10: Chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.
2.1.2.4 Các rủi ro trong thanh toán thẻ quốc tế
Trong Thẻ thanh toán quốc tế & việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt

Nam của tác giả Lê Văn Tề (1999, trang 72 – 77) có phát biểu về các rủi ro
trong thanh toán quốc tế thƣởng gặp nhƣ:
 Rủi ro với ngân hàng phát hành
Rủi ro quan trọng mà ngân hàng phát hành thẻ phải đối diện khi phát
hành thẻ là rủi ro xảy ra do các chủ thẻ có hành vi gian dối. Họ sử dụng thẻ
thanh toán ở các điểm tiếp nhận thẻ khác nhau với mức thanh toán thấp hơn
hạn mức thanh toán nhƣng lại có tổng mức thanh toán cao hơn hạn mức thanh
toán cho phép.
Một rủi ro nữa xảy ra đối với thẻ tín dụng quốc tế là lợi dụng tính chất
của thẻ để lừa gạt ngân hàng phát hành thẻ. Thẻ tín dụng quốc tế là loại thẻ
đƣợc sử dụng để thanh toán các giao dịch ở các nƣớc, nơi có đại lý thanh toán
thẻ tín dụng quốc tế. Vì tính chất thẻ có thể sử dụng ở các nƣớc khác nên chủ
thẻ có thể thông đồng với ngƣời khác, giao thẻ cho ngƣời đó sử dụng ở các cơ
sở tiếp nhận thẻ trên các quốc gia không phải nơi chủ thẻ cƣ ngụ. Khi các
thƣơng vụ phát sinh do cách thức kiểm tra chữ ký trên hóa đơn và chữ ký trên
thẻ giống nhau là hợp lệ, nên cơ sở tiếp nhận thẻ khó có thể phát hiện ra sự giả
mạo vì không ai có thể đảm bảo rằng tất cả các chữ ký khi ký đều giống hệt
nhƣ nhau. Khi ngân hàng phát hành đòi tiền chủ thẻ, chủ thẻ sẽ căn cứ trên
Passport không có thị thực nhập cảnh hoặc xác nhận của nơi làm việc của chủ
thẻ rằng chủ thẻ không có kỳ nghỉ phép trong thời điểm thƣơng vụ xảy ra để từ
chối thanh toán.
14

 Rủi ro tại ngân hàng thanh toán
Trong các bên tham gia thanh toán thì ngân hàng thanh toán là nơi ít gặp
rủi ro nhất vì họ chỉ đóng vai trò là ngƣời trung gian thanh toán giữa cơ sở tiếp
nhận và ngân hàng phát hành. Rủi ro xảy ra khi:
Ngân hàng thanh toán có sai sót trong việc cấp phép nhƣ chuẩn chi với
giá trị thanh toán lớn hơn giá trị cấp phép.
Ngân hàng thanh toán không cung cấp kịp thời danh sách đen cho cơ sở

tiếp nhận mà trong thời gian đó cơ sở tiếp nhận lại thanh toán thẻ có trong
danh sách này. Lúc đó ngân hàng thanh toán phải chịu rủi ro khi ngân hàng
phát hành từ chối thanh toán.
 Rủi ro tại cơ sở nhận thanh toán thẻ
Rủi ro đối với cơ sở chấp nhận là rủi ro về việc bị ngân hàng phát hành
từ chối thanh toán toàn bộ số tiền hàng hóa dịch vụ đã cung ứng. Các rủi ro
này hoàn toàn có thể khắc phục nếu cơ sở chấp nhận kiểm tra kỹ và không chủ
quan khi chấp nhận thẻ. Các rủi ro có thể là:
Thẻ hết thời hạn hiệu lực mà cơ sở chấp nhận không phát hiện.
Cơ sở tiếp nhận thẻ có quan niệm sai cho rằng mình chỉ chịu rủi ro ở
phần vƣợt hạn mức nên đã thanh toán nhiều thƣơng vụ vƣợt hạn mức một tỷ lệ
nhỏ mà không xin phép hoặc xin cấp phép đã bị từ chối nhƣng vẫn cứ chấp
nhận thanh toán. Thực tế ngân hàng thanh toán sẽ từ chối toàn bộ số tiền
thƣơng vụ chứ không chỉ phần vƣợt hạn mức.
Cơ sở chấp nhận cố tình tách một thƣơng vụ thành nhiều thƣơng vụ nhỏ
để không cần xin cấp phép, nếu ngân hàng phát hành biết đƣợc sẽ từ chối
thanh toán.
Sửa chữa số tiền trên hóa đơn do ghi nhầm hoặc cố ý mà cơ sở chấp nhận
quên rằng phía chủ thẻ cũng giữ một hóa đơn nguyên vẹn, ngân hàng phát
hành có thể căn cứ vào sự sai phạm này để từ chối thanh toán số tiền trên hóa
đơn.
 Rủi ro với chủ thẻ
Thông thƣờng các loại thẻ tín dụng quốc tế đều có 2 công dụng là thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt. Chủ thẻ là ngƣời duy nhất biết mã
số cá nhân (số PIN). Chủ thẻ do vô tình có thể để lộ PIN và đồng thời bị mất
thẻ mà chƣa kịp báo cho ngân hàng phát hành, do một sự trùng hợp nào đó
ngƣời lấy đƣợc thẻ biết đƣợc số PIN và họ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại
ATM. Do rút tiền mặt qua máy ATM chỉ hoàn toàn dựa trên số PIN nên không
15


thể kiểm tra đƣợc ngƣời rút tiền có phải là chủ thẻ hay không. Trƣờng hợp này
chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm về số tiền bị mất.
2.2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong bối cảnh xã hội phát triển, công nghệ hiện đại việc thanh toán
không dung tiền mặt đã không còn xa lạ với chúng ta, đặc biệt là thẻ thanh
toán ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi và phát triển khắp nơi là nhờ sự thuận
lợi mà thẻ mang lại đồng thời cũng là mục tiêu của các tổ chức thẻ và các ngân
hàng thƣơng mại đã tìm cách đẩy mạnh phát hành thẻ nhằm nâng cao thị phần
cũng nhƣ thu hút lƣợng vốn với chi phí thấp. Thời gian qua, đã có nhiều đề tài
của nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này, cho thấy vai trò của sự đa dạng
sản phẩm cũng nhƣ tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng
quan trọng. Theo Hoàng Việt Trung và Nguyễn Thị Thúy (2013), giải pháp
cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam – tạp chí ngân
hàng số 13 tháng 7/2013. Tác giả nêu các thành tựu đạt đƣợc trong lĩnh vực
thanh toán không dùng tiền mặt cùng với những hạn chế tồn tại và nguyên
nhân của thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay tại Việt Nam và đề ra các
phƣơng hƣớng và giải pháp thiết thực để phát triển lĩnh vực này.
Đƣợc sự quan tâm lớn từ nhà nƣớc cùng với xu thế trong việc phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, Theo quyết định số 2453/QĐ-TTg
(2011) đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
2011 – 2015 đƣợc Minh Tâm nêu trong tạp chí tin học ngân hàng số 1(125) –
1/2012. Đề án nêu những mục tiêu cụ thể phấn đấu đến cuối năm 2015 về
giảm thiểu thanh toán bằng tiền mặt và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ với
trọng tâm là phát triển thanh toán qua điểm chấp nhận thẻ, đề án cũng đƣa ra 5
nhóm giải pháp sẽ đƣợc triển khai trong giai đoạn 2011 – 2015 để phát triển
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.
Không chỉ Việt Nam mà còn các khu vực, quốc gia trên thế giới vẫn từng
bƣớc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Vì thế, Theo tác giả
Nguyễn Thu Hà và nhóm nghiên cứu (2011) nghiên cứu kinh nghiệm phát
triển thanh toán điện tử trong dân cƣ khu vực Châu Á – tạp chí ngân hàng số

20 tháng 10/2011. Tác giả nêu những kinh nghiệm phát triển thanh toán điện
tử trong dân cƣ của Ấn Độ và kinh nghiệm phát triển ngân hàng di động của
Châu Á từ khung pháp lý đến cơ sở hạ tầng công nghệ hỗ trợ phát triển hoạt
động thanh toán điện tử trong dân cƣ một cách hiệu quả cùng với phát triển
các mô hình cung cấp dịch vụ tài chính. Ngoài ra tác giả còn nêu những thuận
lợi của sản phẩm ngân hàng di động và những hạn chế khi thanh toán bằng

×