Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Khi nói đến kinh doanh cho dù là kinh doanh bất kỳ lĩnh vực nào thì vấn đề
được nêu ra trước tiên là hiệu quả sau khi kinh doanh mặt hàng đó, sự xem xét và
đánh giá tỉ mỹ về tất cả mọi mặt, để từ đó đưa ra các giải pháp tốt nhất nhằm đem lại
lợi nhuận là mục tiêu lớn của đa số các doanh nghiệp.
Hiện nay, tại Việt Nam thị trường kinh doanh luôn là cơ hội để các doanh
nghiệp đầu tư và phát triển đồng thời cũng chứa đựng nhiều mối đe doạ cho doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị
trường, đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi sao cho phù
hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
doanh thu đầu vào với mục đích đã được đặt ra ngay từ khi thành lập doanh nghiệp.
Lợi nhuận kinh doanh từ các doanh nghiệp không những mang lại doanh thu cho các
doanh nghiệp đó mà còn góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước. Sự
cạnh tranh khốc liệt về từng mặt hàng, sản phẩm đòi hỏi ở doanh nghiệp phải có
nhiều kỹ năng trong kinh doanh, đồng thời việc nâng cao hiệu quả luôn là bài toán
khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần quan tâm đến. Việc kiểm tra đánh giá thường
xuyên kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra hướng phát triển đúng đắn nhất, đem
lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Cty TNHH HỒNG HỮU là hình thức tổng thể của một doanh nghiệp đang có
nhu cầu phát triển hiện nay, tôi chọn đề tài giải pháp kinh doanh cho Cty TNHH
HỒNG HỮU để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN1
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Song song với việc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh
tranh thị trường là một quá trình nan giải, do đó các doanh nghiệp phải từng bước tìm
ra cho mình một hướng đi mới.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong kinh tế,
việc đánh giá kết quả kinh doanh là việc xém xét số vốn bỏ ra và thu lợi nhuận về với
mục đích đã được đề sẵn, xem xét những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác phát triển nguồn vốn cho
công ty.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Với số liệu kinh tế của các năm và sự phân tích tổng thể doanh nghiệp kết quả
hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra hướng đi mới cho doanh nghiệp vào các năm tiếp
theo. Đồng thời dưới sự tác động của nền kinh tế đất nước, các doanh nghiệp từ đó
dựa vào những ưu điểm làm đòn bẩy kinh tế đưa nền kinh tế doanh nghiệp phát triển
theo một đường lối đúng đắng, từ đó trong bài có vận dụng một số phương pháp kinh
tế sau:
* Phương pháp so sánh:
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã được
lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức
độ biến động của các chỉ tiêu. Thông qua việc so sánh các chỉ số của năm này với
năm khác. Từ đó, nhận thấy được xu hướng biến động về tình hình kinh doanh cũng
như tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu qua các năm, nhằm đề ra những giải
pháp thích hợp trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
* Phương pháp liên hoàn:
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ: Chỉ tiêu doanh
số bán hàng của một công ty ít nhất chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: Số lượng
bán hàng và giá bán hàng hoá. Cho nên thông qua phương pháp có thể nghiên cứu
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích.
* Phương pháp nghiên cứu Marketing:
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN2
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Nắm bắt được cơ hội thị trường, nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu,
ngoài ra cần phải hoạch định chương trình và thiết kế chiến lược để nhìn thấy vấn đề
rõ nét hơn, làm nổi bật lên chiến lược tổ chức, thực hiện phát triển kinh doanh của
công ty.
Và một số liên quan khác, như tài chính, tình hình doanh nghiệp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình làm việc tại Công ty TNHH HỒNG HỮU với những kinh
nghiệm thực tiễn chính vì vậy đề tài: “ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG HỮU ” nhằm phản ánh tổng
thể tình hình hoạt động của Cty TNHH HỒNG HỮU, xem xét kết quả kinh doanh từ
đó đưa ra một số chiến lượt phát triển kinh doanh trong thời gian tới.
5 KẾT CẤU KHÓA LUẬN:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI PHÁP NHẲM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP.
Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG
HỮU.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG HỮU.
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN3
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI PHÁP NHẲM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1. Khái niệm
Đối với tất cả các doanh nghiệp trên nền kinh tế thị trường hiện nay, đều có một
cơ chế quản lý khác nhau, chính vì vậy trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp cũng có những mục tiêu khác nhau. Nhưng xu hướng chung của doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận, để đạt mục tiêu này, các doanh nghiệp phải đề ra mục tiêu
cho bản thân, bằng cách xây dựng một chiến lược kinh doanh, để kịp thích ứng với
biến động của thị trường.
Trong quá trình tổ chức xây dựng, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra đánh giá
tính hiệu quả của chúng, vậy hiệu quả trong kinh doanh là gì? nó như thế nào?... có
nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như:
Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm phạm trù kinh tế mà mọi người quan tâm
tới, hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa kết quả
và chi phí [1].
Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm so với giá trị sử dụng của
nó, hay còn gọi là lợi nhuận thu được sau kinh doanh. [2]
Ngoài ra nó còn có các khái niệm khác nữa, nhưng có thể khái quát một cách cụ
thể như sau:
“Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và chi
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự tăng
trưởng và thực hiện mục tiêu kinh tế trong một thời điểm nhất định. Nhằm đạt được
mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra”.
1.1.2. Những quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Quan điểm về kết quả và hiệu quả.
Kết quả kinh doanh: Là số tiền mà doanh nghiệp thu được sau một quá trình
kinh doanh, nó được tính theo công thức:
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN4
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Hiệu quả kinh tế bao gồm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội
- Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả kinh doanh đạt được với toàn bộ chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành mục tiêu đó.
- Hiệu quả xã hội là phản ánh kết quả mà doanh nghiệp đạt được về mặt xã hội: mức
độ đóng thuế của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, việc cải thiện môi trường,
tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí cho đầu vào và kết quả
nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục
tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục
tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm
mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những
chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có
những chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho DN hoàn
thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho DN ngày càng giữ được vị trí trên thương trường.
1.1.2.2. Sự kết hợp giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội có tác động qua lại lẫn nhau, góp
phần làm tăng hiệu quả kinh tế. Vì khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
cao thì đem lại phúc lợi cho xã hội càng nhiều. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty
vẫn chú trọng về phần hiệu quả kinh doanh hơn là hiệu quả xã hội, đó là doanh thu và
lợi nhuận.. mà không chú trọng đến hiệu quả xã hội như: không đảm bảo cuộc sống
cho người lao động, không hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, công việc kinh
doanh ảnh hưởng đến đời sống môi trường. Những quan điểm đó là hết sức sai lầm,
vì khi chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh đi đôi với hiệu quả xã hội thì doanh
nghiệp mới bền vững lâu dài được, do đó sự kết hợp giữa hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả xã hội luôn luôn là vấn đề cần thiết trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
của một doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế.
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN5
Kết quả KD = tổng DT- tổng chi phí
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Hiệu quả kinh tế được xem là hiệu quả tài chính thu được từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mà trong đó đơn vị được tính bằng tiền tệ. Hiệu quả kinh
doanh mang tính trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng.
Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp, vì vậy mà hiệu quả kinh doanh phải được xét một cách toàn
diện cả về định tính và định lượng
- Về định tính: Hiệu quả kinh doanh được phản ánh nhờ trình độ năng lực và quản lý
của doanh nghiệp, được thể hiện qua sự đóng góp của doanh nghiệp qua các hoạt
động xã hội.
- Về định lượng: Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp được đo bằng hiệu số
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí càng
lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao, và ngược lại.
Khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào các doanh nghiệp đều phải
huy động, sử dụng nguồn lực để có thể tạo ra kết quả phù hợp tương ứng, chính vì
vậy để tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các doanh nghiệp phải dùng
nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong
những công cụ hữu hiệu nhất, để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà
cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh,
từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên hai phương diện được cho là
quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh là: giảm chi phí, tăng lợi nhuận để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với tư cách là một công cụ quản trị thì hiệu quả kinh doanh không chỉ sử dụng
để kiểm tra đánh giá, phân tích tình hình của toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để
kiểm tra đánh giá từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy hiệu quả kinh
doanh đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá và phân tích nhằm đưa ra
các giải pháp tối ưu nhất để thực hiện mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
Với các nhà quản trị thì hiệu quả kinh doanh được họ xem là mục tiêu và nhiệm
vụ, vì khi nói đến kinh doanh thì phải xem tính hiệu quả của nó, do vậy hiệu quả kinh
doanh được coi là công cụ để thực hiện công việc kinh doanh đồng thời là mục tiêu
để quản trị kinh doanh.
1.1.3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội.
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN6
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích của kinh tế mang lại lợi nhuận cho nền kinh tế
quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện qua sự đóng góp vào việc kinh tế xã
hội như: Phát triển sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao ngân sách nhà nước, ổn định
cuộc sống của người lao động, như chúng ta đã biết thì kinh tế đi đôi với xã hội, vì
thế mà nó luôn gắng bó mật thiết với nhau. Trong nhiều trường hợp hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả xã hội lại mâu thuẫn với nhau. Có những kinh doanh không mang
lại lợi ích lợi nhuận, nhưng doanh nghiệp vẫn sử dụng kinh doanh với mục đích
chung của xã hội, điều đó thường hay xảy ra với các doanh nghiệp công ích.
1.1.3.3. Hiệu quả tổng hợp.
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá mực hiệu quả của kinh tế. Xét về
gốc độ tính toán thì có: Mọi chi phí bỏ ra để thực hiện cho một kế hoạch kinh doanh
và chi phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đó
Hiệu quả tổng hợp được xem là kết quả thu được từ tổng chi phí và lợi nhuận
thu vào để thực hiện một nhiệm vụ kinh doanh sản xuất. Việc tính toán hiệu quả chi
phí tổng hợp sẽ cho thấy hiệu quả chung của doanh nghiệp. Còn việc tính toán và
phân tích hiệu quả sẽ cho thấy sự tác động của yếu tố nội bộ đến việc sản xuất kinh
doanh, trên nguyên tắc hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả chi phí
thành phần.Ttrong thực tế thì không phải chi phí thành phần nào cũng sử dụng một
cách có hiệu quả, nghĩa là sử dụng cho yếu tố này nhưng lại lãng phí yếu tố khác nói
chung muốn đạt được kết quả kinh doanh, thì việc sử dụng yếu tố thành phần nhất
thiết phải lớn hơn do yếu tố lãng phí gây ra.
1.1.3.4. Hiệu quả của sử dụng vốn
Được thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn, thể hiện qua việc sử dụng vốn lưu
động và vốn cố định của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy mạnh
vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được thể hiện qua mức sản xuất và mức sinh lời của
tài sản cố định, hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp càng cao.
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN7
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
- Hiệu quả sử dụng nguồn lao động: Đánh giá ở mức sinh lời của lao động hàng năm,
năng xuất lao động bình quân đầu người của doanh nghiệp, doanh nghiệp nên chú
trọng đến việc sử dụng lao động biểu hiện qua số lao động giảm, năng xuất tăng dẫn
đến chi phí thấp về tiền lương.
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Nhân tố chủ quan.
- Nhân tố con người: Con người được xem là nhân tố quyết định trong hoạt động của
doanh nghiệp, trong thời đại hiện nay, trình độ và kinh nghiệm của một người lao
động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, nhất là các
cán bộ quản lý, họ chính là những nhân tố gián tiếp tạo ra sản phẩm kinh doanh,
nhưng lại chính là những người hoạch định ra những hướng đi cho doanh nghiệp,
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một bộ máy quản lý
khác nhau, chính vì thế mà trình độ chuyên môn của họ cũng không giống nhau, các
nhân viên cũng không ngoại lệ, các nhân viên có trình độ, tay nghề cao kinh nghiệm
nhiều sẽ đạt chất lượng cao, tiết kiệm thời gian , nguyên vật liệu sản xuất kinh
doanh,làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy nhân tố con người có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, muốn
đạt được điều này các doanh nghiệp phải tỉ mỷ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ nhân
viên quản lý.
- Nhân tố vốn: Không có một doanh nghiệp nào mà có thể hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không cần tới vốn. Vốn có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn
chính: vốn tự có, vốn vay, và vốn nhà nước cấp. Tuỳ theo vào loại hình doanh nghiệp
mà sử dụng nguồn vốn khác nhau, trong đó các doanh nghiệp nhà nước thường thì là
do ngân sách nhà nước cấp, cón các doanh nghiệp tư nhân thì thường sử dụng vốn
sẵn có hay vốn vay là chủ yếu.
- Nhân tố kỹ thuật: Ngày nay kỹ thuật được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đa phần là chủ yếu, có thể coi doanh nghiệp nào đưa kỹ thuật tiên tiến vào trong việc
kinh doanh sản xuất thì doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh. Để nâng cao hiệu quả
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN8
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
kinh doanh các doanh nghiệp nên chú trọng vào vấn đề này,nhất là trong lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển.
1.2.2. Nhân tố khách quan.
Bao gồm hai yếu tố:
- Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp, như thị trường
đầu vào và yếu tố đầu ra
- Môi trường vĩ mô: Là những yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và lao động, xu
hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của nhà nước với
doanh nghiệp và những yếu tố có liên quan khác…
Đối với nhân tố này không một doanh nghiệp nào có thể bỏ qua được, nhưng các
doanh nghiệp có thể vận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích cực hay không hạn chế
đến các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoạt động kinh doanh, vấn đề này phụ
thuộc vào khả năng quản lý của từng doanh nghiệp.
1.3. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và chỉ tiêu đánh giá.
1.3.1. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng công thức:
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả
cao hơn, tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện hiệu quả
SXKD phải lớn hơn 1, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả
KD càng cao. Để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, DN có thể sử dụng những biện
pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra;
hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra,..
DN có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực,
giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản xuất, kinh doanh
đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý. Bởi DN không thể giảm
đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Thậm chí trong thực tế, ngay
cả khi quá trình kinh doanh của DN là còn bất hợp lý nhưng khi DN áp dụng những
biện pháp trên có thể làm cho hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN9
Hiệu quả SXKD = kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi DN chẳng những không giảm mà còn phải
tăng chất lượng đầu vào lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao
hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, DN sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu,
hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm
giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành
hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đường duy nhất là không ngừng
đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý,... Qua đó giá trị đầu ra ngày càng
tăng, đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN trên thương
trường.
Trong đó có các yếu tố tác động đến chi phí , kết quả đầu vào như:
+ Nguyên vật liệu
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
+ Chi phí vốn, khấu hao tài sản cố định
+ Tiền lương cho nhân viên và các yêu tố khác
Các yếu tố tác động đến đầu ra:
+ Sản phẩm
+ Hệ thống kênh tiêu thụ
+ Quảng bá, xúc tiến bán hàng
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các công việc
sau:
1.3.1.1. Chuẩn bị tốt các điều kiện yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
Việc chuẩn bị tốt các điều kiện yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh có ý
nghĩa rất quan trọng, nó là yếu tố hàng đầu cho việc phát triển kinh doanh, góp phần
tăng khả năng vượt mức trong kế hoạch kinh doanh cả về chất lượng lẫn số lượng,
việc chuẩn bị cho quá trình kinh doanh bao gồm:
+ Sản phẩm, nguyên vật liệu: Đây là một trong những vấn đề không thể thiếu
trong việc kinh doanh sản xuất, nó là nguyên liệu trực tiếp cấu thành nên sản phẩm
hoàn hảo, do đó trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp được tiến triển một cách
liên tục mà không bị gián đoạn.
Chất lượng của sản phẩm, nguyên vật liệu đi kèm phải được đảm bảo từ đó kéo
theo hiệu quả của việc sử dụng vốn. Chi phí cho một giá thành sản phẩm chiếm tỷ lệ
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN10
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
cao trong việc sử dụng vốn kinh doanh, do đó lựa chọn, một sản phẩm tốt, hợp lý, với
giá thành rẻ thì đồng nghĩa với việc bán sản phẩm giá thấp, mức cạnh tranh cao và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Thiết bị máy móc phục vụ cho kinh doanh: Trong sự cạnh tranh gay gắt, đòi
hỏi phải nhanh nhẹn, có tính quyết định trong việc mua bán sản phẩm thì việc đầu tư
máy móc là vấn để không thể thiếu ở từng doanh nghiệp. Máy móc thiết bị tiên tiến
giúp cho quá trình lao động được tăng, góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành
của sản phẩm, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhân tố này cũng
ảnh hưởng đến nhà cung cấp, đến khách hàng. Công nghệ thông tin nhanh giúp cho
doanh nghiệp xử lý thông tin kịp thời phục vụ cho việc kinh doanh, lưu trữ thông tin
từ đó tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp.
+ Người lao động: Trong kinh doanh, dù là kỹ thuật tiên tiến tới đâu thì người
lao động vẫn nắm phần quan trọng hơn cả, việc phân bổ người lao động đúng nơi,
đúng việc cũng là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo ra sự đồng bộ ăn
khớp trong công việc, tiến hành công việc một cách xuông xẻ sẽ làm tránh đi sự lãng
phí về thời gian, vật chất, chính những điều đó làm góp phần tăng năng xuất cho hiệu
quả kinh doanh mà công ty đang đặt ra.
1.3.1.2. Nghiên cứu, khảo sát thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán thương mại, là nơi trao đổi
giữa người bán và người mua, việc trao đổi mua bán hàng hoá đến một mức nào đó
thì nó sẽ trở thành cơ chế thị trường. Đây là một mô hình kinh tế lấy giá trị, giá cả và
lợi nhuận làm nền tảng cho việc ứng xử, giữa tổ chức và cá nhân, giữa con người với
con người, hoạt động mua bán dựa trên sự cạnh tranh theo pháp luật, dưới sự quản lý
của nhà nước và các đòn bẩy kinh tế.
Thị trường là nơi vốn có của hàng hoá, được thể hiện qua hai nhân tố:
+ Nhu cầu hàng hoá và dịch vụ
+ Khả năng cung cấp hàng hoá và dịch vụ đó
Từ thị trường mà ta xác định được mối tương quan giữa cung và cầu. Thị
trường cũng là nơi kiểm nghiệm giá trị hàng hoá, cho ta biết được hàng hoá dịch vụ
đó có đáp ứng được với nhu cầu khách hàng hay không?
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN11
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Nhu cầu của thị trường ngày một nâng cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa
ra những sản phẩm đạt về chất lượng, mẫu mã, giá cả.. Chỉ trên phương hướng nắm
bắt nhu cầu thị trường nhanh chóng kịp thời thì các doanh nghiệp mới lựa chọn
phương án kinh doanh hiệu quả nhất với chi phí đưa ra thấp nhất. Để nắm bắt được
thông tin thị trường các doanh nghiệp cần phải:
+ Tổ chức hợp lý từ việc thu thập thông tin từ bên ngoài thị trường
+ Phân tích và xử lý chính xác nhanh chóng thông tin đã thu nhập được
Từ hai bước trên, doanh nghiệp xác định nhu cầu của thị trường, để có khả năng
thích ứng nhưng phải xác định kỹ:
+ Loại thị trường nào có khả năng thích ứng với hàng hoá mà doanh nghiệp
đang kinh doanh
+ Giá cả chi phí và khả năng thích ứng của doanh nghiệp với nhu cầu về hàng
hoá- dịch vụ của loại thị trường đó.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ chỉ rõ ra cho mình một chiến lượt phát triển thị
trường tối ưu, xây dựng phương án kinh doanh giúp cho doanh nghiệp chủ động
hơn trong kinh doanh, xử lý kịp thời những tình huống xảy ra trong kinh doanh,
giúp doanh nghiệp hạn chế mức tối đa những rủi ro trong kinh doanh.
1.3.1.3. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá và sản phẩm.
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thì các doanh nghiệp ngoài
việc tăng sản lượng hàng hoá còn phải tăng sản lượng tiêu thụ từ đó kéo theo tăng
lợi nhuận. Sản lượng mua vào phải phù hợp nhu cầu bán ra, tăng được sản lượng tiêu
thụ là đồng thời doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lao động, thiết bị khoa học kỹ
thuật và thời gian một cách hợp lý. Trong nền kinh tế có sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và hoạt hộng theo sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải
đối mặt với sự cạnh tranh, muốn cạnh trạnh thì giảm một đồng chi phí là tăng thêm
vài đồng lợi nhuận. Việc tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ làm cho hàng
hoá của doanh nghiệp được lưu thông, không bị ứ đọng, vốn lưu động tăng nhanh,
tức là giảm đi chi phí, muốn vậy doanh nghiệp phải đề ra kế hoạch một cách cụ thể.
- Tổ chức kênh tiêu thụ:
+ Kênh trực tiếp: Hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh được đưa thẳng trực
tiếp đến người tiêu dùng, điều này đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa người bán và
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN12
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
người mua, giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được thông tin trực tiếp từ khách hàng,
để kịp thời đáp ứng từ những nhu cầu trực tiếp đó.
+ Kênh gián tiếp: Qua việc bán hàng bằng trung gian sẽ giúp doanh nghiệp mở
rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức mạng lưới phân phối khuyến khích đại lý:
Để thực hiện tốt việc mở rộng thị trường, doanh nghiệp nên mở rộng thêm
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, với mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rộng sẽ giúp cho hàng
hoá đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp cần
phải khuyến khích các đại lý mở rộng khách hàng cho mình bằng cách trích phần
trăm bán hàng cho mỗi sản phẩm bán ra, điều này góp phần khuyến khích cho họ tìm
kiếm khách hàng mới và thị trường mới cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tiêu thụ: Hoạt động quảng cáo là hoạt động phổ biến nhất trong giới kinh
doanh hiện nay, hoạt động này với mục đích tuyên truyền giới thiệu cho mọi người
về sản phẩm mà công ty cung ứng đồng thời nâng cao uy tín của công ty, từ đó kích
thích mua hàng của khách hàng.
Đưa sản phẩm của doanh nghiệp tới các nơi triển lãm, bằng cách này người tiêu
dùng có thể trực tiếp tìm hiểu được mặt hàng mà công ty bán ra, thông qua đó doanh
nghiệp có thể tìm kiếm được những khách hàng tiềm năng.
Việc bán hàng kèm theo dịch vụ, hiện nay được áp dụng rộng rãi ở các doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể thực hiện ở mức: Giao hàng miễn phí cho khách hàng ở
xa, những người mua hàng với số lượng lớn, các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành
sửa chửa miễn phí trong thời gian sản phẩm còn bảo hành. Giúp khách hàng tìm đến
doanh nghiệp với tâm trạng yên tâm khi sử dụng sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp không ngừng đổi mới các mẫu mã sản phẩm, bằng cách tìm ra
nhiều mẫu mã mới phù hợp với xu thế thị trường.
Ngoài ra, việc hạ giá thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh với thị trường bên ngoài, do giá thành thấp hơn nhưng chất lượng sản phẩm lại
như nhau, điều này đóng vai trò quyết định tới người mua hàng, điều đó làm ảnh
hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Tuỳ theo từng khu vực, từng vùng địa lý, mà có những giá cả khác nhau sao cho
phù hợp với khả năng của người tiêu dùng, doanh nghiệp khi muốn xâm nhập vào thị
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN13
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
trường mới hay cạnh trạnh với đối thủ, thì giá cạnh tranh sẽ giúp khách hàng dễ dàng
tiếp cận với doanh nghiệp.
1.3.1.4. Đa dạng hoá sản phẩm.
Trong quá trình kinh doanh để đạt được mục tiêu xã hội, mỗi doanh nghiệp phải
xác dịnh được cơ cấu của sản phẩm mà mình kinh doanh, trong đó xác định được đâu
là sản phẩm chính của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường thường xuyên biến
động hiện nay, thì việc đa dạng hoá sản phẩm, liên tục đổi mới mẫu mã sản phẩm,
thêm doanh nghiệp kịp thời thích ứng với môi trường kinh doanh, chính vì vậy mà
sản phẩm được thực hiện theo một cơ chế sau:
+ Thu hẹp danh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, hạn
chế những sản phẩm có sức cạnh tranh kém, những sản phẩm không mang lại lợi
nhuận.
+ Giữ nguyên các sản phẩm đang kinh doanh có lãi, phù hợp với nhu cầu thị
trường, đồng thời tìm thêm sản phẩm với quy cách, kích cỡ khác nhau, nhằm đa dạng
hoá sản phẩm bán ra của doanh nghiệp.
Bổ sung những mặt hàng mới, phù hợp với nhu cầu thị trường, sản phẩm tương
xứng với mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.3.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Dựa vào kết quả đầu vào và đầu ra trong hoạt động kinh doanh, theo quy luật ,
cứ một đồng chi phí đầu ra, thì tạo bao nhiêu đồng cho doanh thu, chính vì vậy mà
kết quả kinh dooanh tổng hợp được dựa theo các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Cứ một đồng lợi nhuận thuần thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận theo DT= LN sau thuế / tổng doanh thu trong kỳ*100
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: Cứ một lao động thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi thuần, cứ một đồng lợi nhuận thuần thì doanh nghiệp phải trả bao nhiêu
đồng tiền lương cho người lao động và cứ một lao động thì làm ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận?
Năng suất LĐ bình quân = Lợi nhuận / tổng số lao động bình quân trong kỳ
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN14
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
+ Chỉ tiêu sử sụng vốn: Cứ một đồng tiền vốn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, bình quân vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
Vốn KD = Lợi nhuận / tổng số vốn KD trong kỳ*100
+ Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:Cứ một đồng chi phí, thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Hiệu quả chi phí = Lợi nhuận / Tổng chi phí trong kỳ*100
Trong đó: lợi nhuận thuần là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi thuế lợi tức hay thuế
thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước,lợi nhuận ròng là phần còn lại sau khi
lấy tổng doanh thu bán hàng (dịch vụ) trừ đi tất cả các khoản chi phí và thuế TNDN
[3].
1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào mức đóng góp của doanh nghiệp:
+ Nộp vào ngân sách nhà nước là bao nhiêu?
+ Số lao động được giải quyết việc làm
+ Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
+ Cải thiện môi trường xung quanh
Chính những điều này đã góp phần vào việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
của một doanh nghiệp vì nếu hiệu quả kinh doanh của doanh ngiệp là cao, thì điều
này sẽ góp phần vào nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo uy tín cho doanh nghiệp, làm cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển và bền vững.
Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG HỮU.
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN15
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH HỒNG HỮU.
2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty .
Cty TNHH HỒNG HỮU là công ty chuyên cung cấp về các mặt hàng sản phẩm
bên ngành tiểu công nghiệp, là nhà phân phối sản phẩm cho các mặt hàng của Đài
Loan và Nhật Bản dựa trên cơ sở mua đi bán lại nhằm thu lợi nhuận. Với nhiều năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. CTY TNHH HỒNG HỮU với
chất lượng sản phẩm với phương châm dịch vụ hàng đầu “ HÀI LÒNG KHÁCH
ĐẾN VỪA LÒNG KHÁCH ĐI” việc mua bán và đi kèm dịch vụ với giá cả cạnh
tranh sẽ mang lại uy tín cho cả công ty lẫn khách hàng.
2.1.2. Lịch sử hình thành .
Năm 2007, trước đó với quy mô là cửa hàng bán lẻ, chuyên cung cấp về các mặt
hàng súng phun sơn, bơm sơn và các phụ kiện cho ngành sơn, với một quy mô nhỏ
công ty ban đầu khởi nghiệp chỉ 2-3 nhân viên, do nhu cầu kinh tế mở rộng, các
ngành tiểu thủ công nghiệp, ngành công nghiệp nhẹ phát triển ngày một tăng cao, với
doanh số thu về 1 tháng gần 1 tỷ đồng, đứng trước tình hình mở rộng thị trường và
nhu cầu thị yếu của khách hàng, công ty từ cửa hàng mang tên Hồng Hữu, tháng 05
năm 2007 chính thức được thành lập thành Cty TNHH Hồng Hữu.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ.
Ở Cty TNHH HỒNG HỮU các bộ phận của công ty có nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau
nhằm thúc đẩy bán hàng tạo ra lợi nhuận nhanh chóng cho công ty nhằm đẩy mạnh
lưu thông hàng hoá cũng như tiền tề, được lưu thông hoá một cách dễ dàng.
Ngoài ra các sản phẩm hàng hoá như nhau, mặt hàng lưu chuyển đến và đi theo
quy trình nhất định, lợi nhuận có được dựa trên sản phẩm bán ra nhưng dựa trên chất
lượng dịch vụ có thể phần nào ngăn chặn đối thủ cạnh tranh bằng hình thức phục vụ
một cách tận tình đến khách hàng nhất, năm 2008 số lượng nhân viên được tăng lên
các phòng ban được phân bổ nhiệm vụ rõ ràng, mỗi bộ phận nắm giữ một chức năng
và nhiệm vụ khác nhau, với phương châm tạo ra lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế
cho công ty và từng cá nhân của công ty, góp phần không nhỏ trong công cuộc xây
dựng đất nước.
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN16
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Với các mặt hàng chủ yếu là cung cấp cho ngành tiểu công nghiệp như: ngành
mây tre, gốm sứ… đến các ngành công nghiệp nhẹ liên quan đến sơn như ngành gỗ,
nhựa… Cho đến nay uy tín của công ty gần như được nhiều doanh nghiệp biết đến.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý .
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu của công ty TNHH Hồng Hữu được mô phỏng theo mô hình ( Sơ đồ:2.1)
Bộ máy công ty liên kết chặt chẽ với nhau, từ quản lý đến nhân viên, từ khâu
giá thành gốc của sản phẩm đến việc giao tận tay cho khách hàng để có sản phẩm
cũng như dịch vụ tốt nhất, từ đó đem lại sự uy tín cho công ty mà đứng đầu là
Giám Đốc điều hành. Các phòng ban được phân bổ từ đó tạo ra chức năng và
quyền hành khác nhau, đứng đầu là Giám đốc – trưởng bộ phận Hành chánh, Kế
toán, Kinh doanh, các nhân viên hỗ trợ các chức năng, cơ cấu của công ty dược
phát thảo theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận .
Dựa trên sơ đồ chức năng, từ đó các bộ phận có các chức năng khác nhau,
nhưng trên tổng thể đều kết hợp chặt chẽ với nhau, để tạo nên một bộ máy thống nhất
cụ thể như sau:
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN
GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG
PHÒNG HÀNH
CHÁNH
TRƯỞNG
PHÒNG KINH
DOANH
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
NV
hành
chánh
I+II
NV
kế
hoạc
h
NV
khu
vực I
NV
khu
vực
II
NV
kế
toán
II
NV
kho
NV
kế
toán
I
NV
khu
vực
III
NV
khu
vực
IV
17
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
a. Giám Đốc: Đứng đầu là ông Huỳnh Tấn Tài là người có uy tín đứng đầu
của bộ máy công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình hoạt động của
công ty. Là người đưa ra các chiến lược, điều khiển giám sát công việc của các phòng
ban, từ đó đưa ra các nguyên tắc tổ chức để dành được các mục tiêu đã đề ra.
b. Trưởng phòng hành chánh: Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp công việc
với Giám Đốc, giữ vai trò hỗ trợ công việc, chuẩn bị báo cáo tổng thể tình hình của
phòng ban do mình trực tiếp quản lý. Ngoài ra sắp xếp các cuộc họp, các chuyến
công tác xa cho lãnh đạo, lập và lưu dữ liệu trong và ngoài cơ quan, tập hợp bản báo
cáo thu chi trong công tác hành chánh, là người trực tiếp tuyển dụng nhân viên cho
công ty, có nhiệm vụ hướng dẫn nhân viên cấp dưới làm theo chỉ thị để đạt mục tiêu
của tổ chức đề ra nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Nhân viên hành chánh I+II: Chịu sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng, là
người chấm công, phát lương cho nhân viên, là người xử lý các văn thư
đến và đi, đánh máy sao in các tài liệu giấy tờ, lập hồ sơ dữ liệu trong cơ
quan, lưu giữ văn thư, giao dịch ngân hàng bảo hiểm xã hội, các khoản thu
tài chính, hỗ trợ cấp trên quản lý điều hành.
Nhân viên kế hoạch: Là người có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, nắm
vững nhu cầu thiết yếu của khách hàng, từ đó đưa ra những ý kiến khách
quan nhất nhằm nâng cao hiệu quả cho sản phẩm, là người tiềm hiểu giá
cả thị trường, các nhà cung ứng so sánh xem giá cả nào hợp lý nhất, từ đó
báo cáo lên cấp trên để đưa ra quyết định lựa chọn nhà phân phối có giá cả
hợp lý nhất.
c. Trưởng phòng kế toán: Đây là bộ phận quản lý toàn bộ tài sản của công ty,
tổ chức vốn và nguồn vốn cho công ty, chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp của Giám
Đốc có nhiệm vụ báo cáo tài chính với Giám Đốc, cơ quan thuế về tình hình tài chính
của công ty theo từng tháng, từng quý và từng năm, có trách nhiệm về việc báo cáo
hiệu quả kinh doanh.
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN18
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Nhân viên kế toán I+II: Chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán trưởng, kế
toán I và II có nhiệm vụ hỗ trợ cho nhau về công tác kế toán, thu thập các
chứng từ có liên quan bằng cách ghi lại các chứng từ một cách cụ thể, ghi
hoá đơn bán ra, hỗ trợ kinh doanh trong công tác báo giá sản phẩm cho đối
tác, quản lý thu hồi công nợ, làm giấy thu chi đưa lên cho cấp trên trực
tiếp quản lý.
Nhân viên kho: Chịu sự quản lý của kế toán trưởng có nhiệm vụ báo cáo
xuất nhập tồn kho hàng tuần hàng tháng của công ty để đảm bảo số lượng
chính xác. Nhân viên kho chịu trách nhiệm trong việc quản lý số lượng
của kho ghi lại chính xác xuất nhập bằng thẻ kho, bố trí xắp xếp hàng hoá,
kiểm kê hàng hoá định kỳ, lập các bảng báo cáo về tình hình thu mua khi
hàng hết, có kế hoạch bảo quản hàng hoá sao cho hợp lý, ngoài ra hỗ trợ
kinh doanh về việc cung cấp thông tin số lượng hàng tồn để có hiệu quả
làm việc nhanh chóng.
- Tổ chức công tác kế toán – tài chính
Bộ phận kế toán là bộ phận phản ảnh tình hình hoạt động của công ty.
+ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán hoạt động của công ty
Bộ máy kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng tiếp sau là kế toán
viên, được hỗ trợ với nhau, bằng cách ghi chép lại tất cả các chứng từ, các nhân
viên kế toán tập hợp lại các chứng từ, cung cấp thông tin về tình hình công nợ của
công ty ghi vào sổ lưu giữ, các sổ kế toán, định khoản các tài khoản của kế toán
để xử lý thông tin và lưu giữ hồ sơ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán hoạt động của công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN I KẾ TOÁN II
NHÂN VIÊN
KHO
19
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
d. Trưởng phòng kinh doanh: Là người chịu sự quản lý của Giám Đốc có
nhiệm vụ ngoại giao với khách hàng, đôn đốc, kiểm tra đôn đốc doanh số của từng
khu vực. Đây là bộ phận quan trọng nhất của công ty vì nó mang lại lợi nhuận, bộ
mặt dịch vụ công ty. Trưởng bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ hỗ trợ kinh doanh
trong việc xử lý mặt hàng ra, giúp kế toán thu hồi công nợ.
Nhân viên kinh doanh khu vực I: Bao gồm 3 nhân viên chịu sự quản lý của
trưởng phòng kinh doanh, nắm giữ thị trường tại TP.HCM và các tỉnh
miền tây.
Nhân viên kinh doanh khu vực II: Gồm 2 nhân viên chịu sự quản lý của
trưởng phòng kinh doanh, nắm giữ thị trường tại Vũng Tàu và Đồng Nai
Nhân viên kinh doanh khu vực III: Gồm 2 nhân viên chịu sự quản lý của
trưởng phòng kinh doanh, nắm giữ thị trường tại Bình Dương, Bình Phước
.
Nhân viên kinh doanh khu vực IV: Nắm giữ thị trường tại các tỉnh phía
Bắc, miền Trung, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
* Các bộ phận hỗ trợ và phát triển
Ngoài bộ phận kế toán các bộ phận khác cũng có những nét tương hỗ giống
nhau, tuy là khác nhau về mặt quản lý cũng như tính chất công việc, nhưng đều hỗ
trợ cho nhau để bộ máy công ty được điều hành mỗi ngày một cách xuông xẻ, bộ
phận hành chánh sẽ hỗ trợ cho kế toán về các chứng từ liên quan đến công ty, hỗ trợ
về phần nhân lực cho bộ phận kinh doanh khi có nhu cầu, hỗ trợ về việc cung giá sản
phẩm tốt nhất từ các nhà cung cấp giá sỉ, các chứng từ mua vào…
Bộ phận kế toán hỗ trợ hành chánh về tài chính, báo cáo các vấn đề về tài
chính, hỗ trợ kinh doanh về thúc đẩy nhanh quá trình bán hàng, thu hồi công nợ.
Thống kê được các con số chính xác nhất để báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những hướng đi thích hợp trong tương lai.
Bộ phận kinh doanh tìm hiểu thị trường hỗ trợ các bộ phận khác trong việc
đẩy mạnh doanh số bán hàng, tìm kiếm các thị trường mới, doanh nghiệp mới,
thúc đẩy quá trình lớn mạnh của công ty. Tất cả tạo nên một quá trình cộng sinh
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN20
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
lớn mạnh để đi đến mục tiêu hàng đầu: làm giàu cho doanh nghiệp, cho cá nhân,
cho nhà nước.
* Bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của Công ty: Ở mỗi thành viên khi
được tuyển vào công ty đều được nắm giữ những nhiệm vụ quan trọng như nhau, tuy
nhiên ở mỗi bộ phận thì bộ phận kinh doanh có phần quan trọng hơn cả vì đây chính
là bộ mặt của công ty, là nguồn doanh thu chính đem về lợi nhuận cho công ty. Với
tác phong bên ngoài thêm kỹ năng giao tiếp, khách hàng sẽ phần nào đánh giá được
chất lượng cũng như uy tín của công ty đó, chính vì vậy nhân viên kinh doanh được
đánh giá rất cao trong việc phát triển mở rộng thị trường, tăng doanh số.
Bộ phận kinh doanh sẽ là người truyền thông cho hệ thống kênh phân phối
sản phẩm, là người nắm rõ nhu cầu thị yếu của khách hàng từ đó đưa ra chiến lược
khách hàng, để bán hàng một cách hiệu quả nhất. Chính vì thế bộ phận kinh doanh có
thể được coi là bộ phận đặc trưng của công ty vì họ xét vào từng quan điểm trọng
tâm về nhu cầu của khách hàng để có thể bán hàng tốt nhất và đem lại lợi nhuận cho
công ty nhanh nhất.
2.1.5. Quá trình phát triển.
2.1.5.1. Khái quát quá trình phát triển của công ty từ ngày thành lập đến nay.
Khi bắt đầu thành lập công ty gặp một số vấn đề trở ngại về mặt hàng sản
phẩm, vốn ban đầu chưa cao mặt hàng sản phẩm ít, khi các nhân viên kinh doanh giới
thiệu sản phẩm đến khách hàng, mặt hàng chưa phong phú, không đáp ứng được nhu
cầu thiết yếu của khách hàng, chính điều đó vô tình bỏ xót đi một số khách hàng tiềm
năng vì theo như quan sát thị trường họ thường thích mua những sản phẩm có cùng
nhà cùng cấp để tiện việc giao hàng cũng như thanh toán. Vì vốn ban đầu chưa cao
doanh nghiệp mới thành lập nên việc mua hàng cũng như công nợ thu hồi nhanh
khiến một số khách hàng sau một lần mua thì không giám đặt mua sản phẩm
nữa….Dựa trên doanh thu bán hàng trong 2 năm, công ty ngày càng làm ăn có lãi vốn
ban đầu được nâng lên từ 2 tỷ lên 4 tỷ. Từ việc làm ăn có lãi, doanh thu tăng, mặt
hàng được nhanh chóng phát triển đa dạng các sản phẩm, việc tăng doanh thu khiến
đời sống nhân viên đỡ hơn phần nào, từ đó thúc đẩy quá trình kinh doanh cho đến
nay tên tuổi của công ty đã được khẳng định trên thị trường Việt Nam.
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN21
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
2.1.5.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay.
* Thuận lợi: Từ một cửa hàng nhỏ đến công ty nhỏ với số vốn ban đầu chưa
cao, cho đến nay việc phát triển của công ty được đẩy mạnh một cách nhanh chóng.
Với mặt hàng của công ty cung cấp đi đôi với dịch vụ khách hàng tốt thì sản phẩm
của công ty được các doanh nghiệp khác tin dùng. Các mặt hàng sản phẩm dù vẫn
nằm trong khu vực cung ứng cho nghành công nghiệp nhưng được đa dạng hoá sản
phẩm, tạo ra uy tín trên thị trường về mọi mặt.
* Khó khăn: Bộ máy công ty chưa được đa dạng hoá, nhân viên kinh doanh kỹ
năng về giao tiếp trong kinh doanh vẫn chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng kinh
tế cũng như bỏ lỡ các doanh nghiệp lớn. Các sản phẩm vẫn còn bó hẹp trong một
phạm vi nhất định. Với nhu cầu phát triển của thị trường nhiều doanh nghiệp kinh
doanh ngành nghề tương tự gây nên sự cạnh tranh về giá cả dịch vụ cao, sự cạnh
tranh khiến các doanh nghiệp có sự phân vân giữa sản phẩm. Biến động của thị
trường kéo theo giá cả lên xuống bất động gây khó khăn trong việc bán hàng….
2.1.5.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
Nắm bắt nhu cầu của thị trường và nhu cầu người tiêu dùng với mong muốn
đẩy mạnh quá trình phát triển của doanh nghiệp, chính vì vậy nghiên cứu thị trường
xem xét nhu cầu của từng cá nhân doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời. Tìm kiếm các
nhà cung cấp có giá phải chăng nhưng chất lượng sản phẩm vẫn tốt để tăng cao lợi
nhuận.
Nâng cao đẩy mạnh trình độ của từng nhân viên, đáp ứng nhu cầu thực tế
của nhân viên giúp họ gắng bó với doanh nghiệp một cách lâu dài.
Việc ổn định một giá tương đối thấp có thể giúp doanh nghiệp mở rộng
nhanh chóng thị trường tiêu thụ…
2.1.6. Hệ thống sản phẩm của công ty.
Cung cấp các mặt hàng trong nghành công nghiệp như: súng phun sơn, bơm
sơn, dây sơn…
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN22
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Sản phẩm kinh doanh của công ty: Sản phẩm là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc kinh doanh việc tiêu thụ các mặt hàng trong doanh nghiệp là góp
phần trong quá trình đạt hiệu quả cho nền kinh tế của doanh nghiệp, sản phẩm của
công ty chủ yếu tiêu thụ mạnh nhất trên thị trường công nghiệp, các sản phẩm phun
sơn đang là sản phẩm thiết yếu trong ngành sơn sửa, giá thành phải chăng hợp với
nhu cầu của từng doanh nghiệp, dựa trên thuận lợi đó mà sản phẩm kinh doanh được
bán và tiêu thụ nhanh trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm này chủ yếu xuất xứ từ
Đài Loan, Nhật Bản vì thế việc cân nhắc sản phẩm lựa chọn nhà cung cấp đúng thời
điểm, hợp giá cả, đang là vấn đề đặc ra của công ty hiện nay.
Hình 2.5: Một số hình ảnh về sản phẩm của công ty
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu.
Từ khi thành lập trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH HỒNG HỮU hiện nay
đã có một vị thế nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền kính tế Việt Nam.
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN23
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Trong quá trình thực hiện kinh doanh, công ty luôn đặt ra những mục tiêu chính cho
bản thân mình và cố gắng thực hiện thành công đó. Trong điều kiện hoạt động hiện
nay việc nỗ lực đều nhằm việc mở rộng thị trường đồng thời vấn đề về hiệu quả kinh
doanh cũng được đặt lên hàng đầu. Trên thực tế cả hai việc này đang cố gắng hoàn
thiện và đã hoàn thành được một phần chỉ tiêu đề ra trong đó nổi bật nhất là việc mở
rộng thị trường. Đi đôi với việc mở rộng thị trường thì doanh số của công ty ngày
càng được hoàn thiện bằng chứng là doanh số của mỗi tháng đều tăng lợi nhuận. Đời
sống của nhân viên ngày một nâng cao từ mức lương căn bản 1.300.000/người/tháng
năm 2007 lên 1.700.000/người/tháng năm 2008 và đến năm 2009 thì mức lương căn
bản là 2.200.000/người/ tháng ( ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác). Bước vào
năm 2010 tuy với mức lương vẫn như cũ là 2.200.000/ người/ tháng nhưng với tình
hình doanh thu của doanh nghiệp, chỉ tiêu đề ra, mức hoàn thành đạt được đáng kể dự
kiến cuối quý II , thu nhập của người lao động sẽ được tăng theo dự kiến sẽ là
2.500.000/người/tháng.
Công ty đã góp phần đẩy mạnh quá trình phát triển của nền kinh tế nước nhà cũng
như tạo công ăn việc làm cho người lao động trong công cuộc hiện đại hoá đất nước.
2.2.1. Hệ thống sản phẩm hàng hoá, chương trình khuyến mãi mà công ty đã
đưa ra.
Hàng hoá từ công ty chủ yếu là những sản phẩm phục vụ cho ngành công
nghiệp nhẹ, dựa trên kênh sản phẩm bán sĩ và lẻ, chủ yếu là bán lẻ cho các doanh
nghiệp, xưởng sản xuất, các cửa hàng mua đi bán lại…. mỗi sản phẩm, có một giá cả
khác nhau cũng như tuỳ vào từng doanh nghiệp mà đưa ra giá cả hợp lý.
Tuỳ vào thời gian hàng hoá mà bên cung ứng đưa ra nên từ đó ban lãnh đạo
sẽ đưa ra những chương trình khuyến mãi khác nhau, thông thường các chương trình
khuyến mãi công ty đưa ra là:
- Mua mười tặng 1
- Mua mười giảm giá ưu đãi hoặc tặng bộ súc rữa vệ sinh sản phẩm …
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN24
Đề Tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hồng Hữu
Các chương trình khuyến mãi này thực sự hoạt động có hiệu quả, thực tế là
khi đưa ra các chương trình khuyến mãi này doanh thu bán hàng tăng lên đáng kể,
các cửa hàng mua hàng nhiều hơn.
2.2.2. Thị trường khách của công ty.
Đây chính là tiềm năng của công ty doanh thu được thúc đẩy chủ yếu là các
cửa hàng bán lẻ, các cơ sở sản xuất chế biến gỗ, các cơ sở chế biến đồ chơi, phun xe.
* Ví dụ: Công ty Bảo Pha chuyên sản xuất mặt hàng gỗ, công ty SYM chuyên sản
xuất xe máy, đồ dùng gia đình Việt Nam chuyên sản xuất về đồ chơi trẻ em….
Đây là khách hàng thường xuyên lấy hàng của công ty theo hợp đồng và các
cửa hàng bán lẻ chợ Dân Sinh, Chợ lớn …
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh tổng hợp.
Ngoài các hoạt động mua bán sản phẩm chính của công ty, thì việc đi đôi với
dịch vụ giao hàng miễn phí, lắp đặc bảo trì, thay thế linh kiện miễn phí trong thời
gian bảo hành sản phẩm, phương pháp kết hợp song song với việc bán hàng tạo nên
mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng và doanh nghiệp từ đó biết được nhu cầu của
họ để đáp ứng kịp thời.
2.2.4. Nội dung hoạt động kinh doanh.
Chương trình kinh doanh.
Một sản phẩm được bán ra được theo một quy trình nhất định do công ty đề
ra, dù là bất cứ hình thức mua bán nào nhưng mục đích cuối cùng là tạo tính lôgic
trong công việc, nội bộ trong công ty cùng thống nhất với nhau từ việc quản lý hàng
hoá, thu mua sản phẩm cho đến tiêu thụ ra thị trường bên ngoài doanh nghiệp.
Chu kỳ của hoạt động kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh (hay còn gọi là chu kỳ kinh tế) là sự biến động của hoạt
động kinh tế.
+ Chu kỳ kinh doanh không qui định cụ thể là bao nhiêu lâu, nó tuỳ thuộc vào sản
phẩm được đưa vào thị trường, tính chất thời vụ của sản phẩm hay chiến lược của
mỗi doanh nghiệp.
GVHD: Ths. PHAN THỊ MỸ HẠNH SVTH: NGÔ HOÀI XUÂN
Bước 3: Tiếp cận
Bước 7: Tiếp tục theo dõi và duy trì
25