Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Ứng dụng học thuyết hai nhân tố herzberg trong nghiên cứu tạo động lực học tập cho sinh viên trường đại học thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.78 KB, 49 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ


3

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kì hội nhập, việc gia nhập WTO, AFTA đã đem đến
cho Việt Nam khơng chỉ những cơ hội mà cịn là những thách thức lớn trong bước phát
triển và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Để vượt qua những thách thức
đó và đưa Việt Nam ngày một phát triển vững mạnh thì điều kiện tiên quyết nhất đó là
đất nước phải có đội ngũ tri thức trẻ có khả năng chun mơn và năng lực. Muốn đạt
được điều đó thì những sinh viên cầnđược trang bị kiến thức đầy đủ và tinh thần học
tập nghiêm túc.Thế nhưng thực trạng học tập sinh viên hiện nay lại không đạt hiệu quả
cao, phần lớn sinh viên rơi vào tình trạng thụ động trong việc học, khơng có mục tiêu
phấn đấu và động lực trong học tập.
Để nâng cao chất lượng học tập cho sinh viên, thì điều trước tiên là sự tác động
tới tâm lý của sinh viên, tạo động lực trong học tập đối với mỗi cá nhân. Đã có rất
nhiều thuyết tạo động lực được ra đời, tuy nhiên với sự phù hợp và tính đầy đủ, thuyết
hai nhân tố Herzberg được lựa chọn để áp dụng vào môi trường học tập của sinh viên.
Chính vì vậy, nhóm đã lựa chọn đề tài : “Ứng dụng học thuyết hai nhân tố Herzberg
trong nghiên cứu tạo động lực học tập cho sinh viên trường Đại học Thủy lợi”
Học thuyết hai nhân tố cũng như các thuyết tạo động lực khác đều được xây dựng
dựa trên đối tượng là các nhân viên văn phịng, việc đưa thuyết Herzberg vào trong
mơi trường học tập sinh viên còn khá mới mẻ. Với nghiên cứu này, nhóm tác giả hi


vọng đề tài sẽ đem lại hiệu quả hơn trong học tập cho sinh viên, từ đó nâng cao chất
lượng sinh viên hơn, góp phần xây dựng đội ngũ tri thức chất lượng, có thể đưa đất
nước ngày một phát triển.
Nội dung đề tài gồm có ba phần chính:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tạo động lực trong học tập của trường Đại học

-

Thủy lợi.
Chương 3: Giải pháp và một số kiến nghị.

1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


4

1.1 Mục tiêu chung
-

Tìm hiểu thực trạng học tập của sinh viên trong năm học 2012 – 2013.
Phân tích động lực học tập trong sinh viên trường Đại học Thủy Lợi.

1.2 Mục tiêu cụ thể
-

Đưa thuyết Herzberg vào trong môi trường học tập của sinh viên.
Phân tích và đánh giá thực trạng , hiệu quả hoạt động tạo động lực của sinh

viên dựa trên thuyết hai nhân tố Herzberg , đây là mục tiêu chính của đề tài

-

nghiên cứu; từ đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm và hạn chế cịn tồn tại.
Tìm ra giải pháp tạo động lực cho sinh viên trong học tập.

2 Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:Phương pháp điều tra sinh viên ( phỏng

-

vấn sinh viên)
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:thực hiện bằng cách thu thập thông tin
liên quan đến đề tài nghiên cứu từ các nguồn như từ các phịng ban cơng tác

-

chính trị và quản lý sinh viên, sách báo, internet….
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính.

3 Phạm vi nghiên cứu
-

Về thời gian: tác giả nghiên cứu kết quả học tập của sinh viên trong năm học

-


2012 - 2013.
Về không gian: nghiên cứu sinh viên trường Đại học Thủy Lợi.
Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung đi vào áp dụng thuyết hai nhân tố Herzberg
vào môi trường học tập của sinh viên để từ đó tìm ra giải pháp tạo động lực
cho sinh viên học tập tốt hơn.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT HERZBERG
ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CHO SINH VIÊN
1.1 Lý thuyết về tạo động lực
1.1.1 Động lực
Trong giai đoạn hiện nay nguồn nhân lực của tổ chức đóng vai trị hết sức quan
trọng, đó là nhân tố hàng đầu quyết định nên sự thành bại trong kinh doanh của tổ
chức. Sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng, đổi mới… đều bắt nguồn từ con người. Bởi vậy,
vấn đề tạo động lực trong lao động là một trong những nội dung quan trọng của công
tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp, nó thúc đẩy người lao động hăng say làm việc
nâng cao năng suất lao động.
Theo giáo trình “Quản trị nhân lực” của ThS. Nguyễn Vân Điềm – PGS.TS
Nguyễn Ngọc Quân: “Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của người lao
động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó”.
Theo giáo trình “Hành vi tổ chức” của TS. Bùi Anh Tuấn: “ Động lực lao động
là những nhân tố bên trong kích thích con người tiếp tục làm việc trong điều kiện cho
phép tạo ra năng suất, hiêu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say
mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như của bản thân người lao
động”.
Như vậy, động lực có thể hiểu là nhân tố chủ quan kích thích con người làm việc
tốt hơn, năng suất hơn, là mục tiêu của các nhà quản lý là phải làm sao tạo ra được động
lực để người lao động có thể làm việc đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho tổ chức.

1.1.2 Tạo động lực
Đây là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị
trong tổ chức muốn xây dựng cơng ty, xí nghiệp mình vững mạnh thì phải dùng mọi
biện pháp kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong
q trình làm việc. Đây là vấn đề tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp.
Vì vậy, tạo động lực cho người lao động được hiểu là tất cả các biện pháp của
nhà quản trị áp dụng vào người lao động nhằm tạo ra động lực làm việc cho người lao
động, ví dụ như: thiết lập nên những mục tiêu thiết thực vừa phù hợp với mục tiêu


6

người lao động vừa thỏa mãn mục đích của doanh nghiệp, sử dụng các biện pháp kích
thích về cả vật chất và tinh thần…
Vậy vấn đề quan trọng của động lựclà mục tiêu. Nhưng để đề ra được những
mục tiêu phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của người lao động, tạo cho người lao
động sự hăng say nỗ lực trong quá trình làm việc thì nhà quản lý phải biết được mục
đích hướng tới của người lao động sẽ là gì. Việc dự đốn và kiểm sốt hành động của
người lao động hồn tồn có thể thực hiện được thông qua việc nhận biết động cơ và
nhu cầu của họ.
1.2 Các học thuyết về tạo động lực
Bảng 1.1: Các học thuyết về tạo động lực cho người lao động
Các học thuyết
1. Học

Nội dung

thuyết - Maslow đã chỉ ra rằng con người có năm thức bậc nhu cầu và

nhu cầu của chia thành nhu cầu bậc thấp gồm: sinh lý, an toàn, xã hội và nhu

Maslow

cầu bậc cao là: được tơn trọng, tự hồn thiện. Mỗi người có một
nhu cầu khác nhau và được thoả mãn bằng cách khác nhau. Khi
nhu cầu ở cấp độ thấp được thoả mãn thì nhu cầu ở cấp độ cao hơn
sẽ trở thành động lực thúc đẩy con người thực hiện một việc nào
đó để thoả mãn.
- Học thuyết này giúp cho các nhà quản lý biết được cần phải xác
định được nhân viên của mình đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc

này và tìm biện pháp đáp ứng nhu cầu đó.
2. Thuyết ERG
- Clayton Alderfer giáo sư đại học Yale đã tiến hành sắp xếp lại
của Alderfer

nghiên cứu của Maslow và đưa ra kết luận của mình. Ơng cho
rằng: hành động của con người bắt nguồn từ nhu cầu – cũng
giống như các nhà nghiên cứu khác – song ông cho rằng con
người cùng lúc theo đuổi việc thỏa mãn ba nhu cầu cơ bản: nhu
cầu tồn tại, nhu cầu quan hệ và nhu cầu phát triển.
- Thuyết ERG cho rằng: tại cùng một thời điểm có thể có nhiều
nhu cầu ảnh hưởng đến sự động viên- Khi một nhu cầu cao hơn


7

khơng thể được thỏa mãn thì một nhu cầu ở bậc thấp hơn sẵn
3. Thuyết nhu

sàng để phục hồi.

- David Mc Clelland đã đóng góp vào quan niệm động cơ thúc

cầu thúc đầy của

đẩy bằng cách xác định 3 loại nhu cầu thúc đẩy con người trong

David

tổ chức như sau:

Mc

Clelland.



Nhu cầu về quyền lực: là nhu cầu tác động lên người
khác, tới hồn cảnh, kiểm sốt và thay đổi hồn cảnh.



Nhu cầu về liên minh: là các nhu cầu về quan hệ xã hội,
quan hệ giúp đỡ qua lại giữa các đồng nghiệp với nhau.



Nhu cầu về thành tích: là nhu cầu vươn tới thành tựu và
thắng lợi.

- Theo ông thì những người thành đạt trong xã hội và trong

các doanh nghiệp thường là những người có nhu cầu cao về
thành đạt, khá cao về quyền lực và không quá thấp về nhu cầu
về liên kết. Từ đó, là nhà quản lý cần nắm được điều này và biết
tạo điều kiện, phát triển nhân viên cũng như giúp họ thăng tiến
khi có cơ hội.
4 . Thuyết cơng - Học thuyết này đề cập đến vấn đề nhận thức của người lao động
bằng của Adam

về mức độ được đối xử công bằng trong tổ chức. Giả thiết cơ bản
của học thuyết là mọi người đều muốn được đối xử công bằng; các
cá nhân trong tổ chức có xu hướng so sánh sự đóng góp của họ và
các quyền lợi họ nhận được với sự đóng góp và các quyền lợi của
những người khác. Do đó, để tạo động lực người quản lý cần tạo ra
và duy trì sự cân bằng giữa sự đóng góp của cá nhân và các quyền
lợi mà cá nhân đó được hưởng.


8

5.

Thuyết

kỳ

vọng của Vroom.

- Thuyết kỳ vọng của V. Vroom được xây dựng theo công thức:
Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên
• Hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó

(Phần thưởng cho tơi là gì?)
• Mong đợi (thực hiện cơng việc) = niềm tin của nhân viên rằng
nếu nỗ lực làm việc thì nhiệm vụ sẽ được hồn thành (Tơi phải
làm việc khó khăn, vất vả như thế nào để đạt mục tiêu?)
• Phương tiện (niềm tin) = niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ
nhận được đền đáp khi hồn thành nhiệm vụ (Liệu người ta có
biết đến và đánh giá những nỗ lực của tôi?)
Thành quả của ba yếu tố này là sự động viên. Đây chính là
nguồn sức mạnh mà nhà lãnh đạo có thể sử dụng để chèo lái tập
thể hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

Nguồn: Theo tổng hợp của nhóm nghiên cứu
1.3

Học thuyết hai nhân tố của Herzberg về tạo động lực trong học tập của

sinh viên
1.3.1 Học thuyết hai nhân tố của Herzberg
Đối với các thuyết về động lực nêu trên, về bản chất, các học thuyết đều nói về
sựđộng viên và chia thành các nhu cầu cơ bản của người lao động. Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, động lực trong học tập của sinh viên không chỉ chịu tác
động của các nhu cầu nội tại bên trong mỗi cá nhân mà cịn là sự tác động từ mơi
trường học tập, nó ảnh hưởng tới q trình nỗ lực học tập của mỗi sinh viên. Chính vì
vậy, mơ hình thuyết hai nhân tố Herzberg được lựa chọn để áp dụng vào trong nghiên
cứu về động lực học tập của sinh viên vì tính xác thực và hợp lý đối với đối tượng
nghiên cứu.
1.3.1.1Hoàn cảnh ra đời của thuyết Herzberg
Thuyết hai nhân tố được nhà tâm lý học người Mỹ Frederick Herzberg khởi
xướng năm 1959. Học thuyết này đã và đang được các nhà quản lý doanh nghiệp áp



9

dụng rộng rãi. Để xây dựng học thuyết hai nhân tố, Herzberg đã tiến hành phỏng vấn
203 nhân viên kế toán và kỹ sư tại Mỹ. Việc lựa chọn hai đối tượng trên để phỏng vấn
được lý giải bởi tầm quan trọng của các nghề này trong hoạt động kinh doanh ở Mỹ.
Phát hiện của Herzberg đã tạo ra một sự ngạc nhiên lớn vì nó đã đảo lộn nhận thức
thông thường. Các nhà quản lý thường cho rằng đối ngược với thỏa mãn là bất mãn và
ngược lại. Nhưng, Herzberg lại cho rằng đối nghịch với bất mãn không phải là thỏa
mãn mà là không bất mãn và đối nghịch với thỏa mãn không phải là bất mãn mà là
không thỏa mãn.
1.3.1.2Nội dung của thuyết hai nhân tố
Bảng 1.2: Bảng nội dung của thuyết hai nhân tố
Chỉ
tiêu
Định
nghĩa
Nội
dung

Vai
trò

Nhân tố thúc đẩy
Nhân tố duy trì
Các nhân tố thúc đẩy là các yếuCác Nhân tố duy trì là các yếu tố khách quan
tố
thuộc bên trong cơng viêc. Đây bên ngồi cơng việc, tác động tới khả
chính là nhu cầu cơ bản của người năng duy trì, tiếp tục cơng việc của
lao động khi tham gia làm việc.

người lao động.
Nhân tố thúc đẩy bao gồm :
Nhân tố duy trì bao gồm:
Các nhân tố tạo nên sự thỏa
Môi trường và điều kiện làm
mãn.
việc của người lao động.
Các nhân tố tạo nên sự
Các chính sách chế độ quản
thành đạt.
trị của doanh nghiệp.
Sự thừa nhận thành tích.
Tiền lương.
Bản thân cơng việc của
Sự hướng dẫn cơng việc.
người lao động.
Các quan hệ với con người.
Các nhân tố thúc đẩy nếu không Các yếu tố này khi được tổ chức tốt có
được thỏa mãn thì dẫn đến bất tác dụng ngăn ngừa sự không thỏa mãn
mãn, nếu được được thỏa mãn thì đối với cơng việc của người lao động.
sẽ có tác dụng tạo động lực.
Nguồn: Theo tổng hợp của nhóm nghiên cứu
Herzberg cho rằng năm yếu tố tiêu biểu mang lại “sự thỏa mãn trong công việc” là:
Thành đạt: làsự thỏa mãn của bản thân khi hoàn thành một cơng việc, giải quyết

một vấn đề vànhìn thấy những thành quả từ nỗ lực của mình. (Con người được động
viên khi anh ta có khảnăng thực hiện được những ý định của mình).
Bản thân cơng việc: Những ảnh hưởng tích cực từ cơng việc lên mỗi người.
chẳng hạn, mộtcơng việc có thể thú vị, đa dạng, sáng tạo và thách thức.



10

Sự thừa nhận: Sự ghi nhận việc hoàn thành tốt một cơng việc. Điều này
có thể được tạo ra từ bản thân từng cá nhân hoặc sự đánh giá của mọi người. (Con
người được kích thích mỗi khiứng xử của mình được đánh giá đúng thơng qua những
lời khen ngợi (khi có kết quả tốt) hoặcxử phạt (khi khơng đạt yêu cầu).
Trách nhiệm: Mức độ ảnh hưởng của một người đối với cơng việc. Mức độ
kiểm sốt của mộtngười đối với cơng việc có thể bị ảnh hưởng phần nào phần nào bởi
quyền hạn và trách nhiệmđi kèm với nó.
Sự thăng tiến, tiến bộ: là những cơ hội thăng tiến, hoàn thiện bản thân trong
doanh nghiệp. Cơ hội phát triển cũng xuất hiện trong công việc thường ngày nếu
người ta có quyền quyết địnhnhiều hơn để thực thi các sáng kiến.
1.3.2 Lý do lựa chọn thuyết hai nhân tố tạo động lực trong sinh viên
Trong thực tế, các thuyết về tạo động lực đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu
đưa ra với những khía cạnh phân tích khác nhau. Điều này khiến cho cho các nhà quản
lý gặp khó khăn trong việc lựa chọn mơ hình thích hợp để đưa vào thực tế ứng dụng.
Tuy nhiên, mỗi học thuyết đưa ra đều có những ưu nhược điểm nhất định và việc phân
tích những ưu nhược điểm sẽ giúp cho các nhà quản lý tìm được mơ hình phù hợp
nhất. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, dựa trên những ưu điểm và hạn chế của
các học thuyết để có thể tìm ra mơ hình thích hợp, áp dụng đối với sinh viên, cụ thể là
với sinh viên trường Đại học Thủy lợi.

Bảng 1.3: Bảng phân tích các học thuyết tạo động lực
Cáchọc
thuyếttạo động
lực
Học thuyết nhu
cầu cấp bậc của
Maslow.


Ưu điểm
- Là một trong những mơ hình
được sử dụng rộng rãi nhất
trong nghiên cứu về động cơ
cá nhân.

Hạn chế
- Các nghiên cứu chưa xác
nhận được sự tồn tại năm
thứ bậc về nhu cầu con
người một cách chính xác


11

- Tạo ra động cơ thúc đẩy
người lao động làm việc tốt
hơn, giúp họ yên tâm với
công việc hơn bằng cách
thoả mãn những nhu cầu
hiện tại của họ.
Thuyết ERG của
Alderfer

-

-

Thuyết

công
bằng của Adam

-

-

-

- Các nhu cầu xuất hiện
không theo thứ bậc như
Maslow đã đề nghị mà tùy
thuộc nhiều vào cá nhân và
hoàn cảnh.
- Nhu cầu an toàn và xã hội
chỉ xuất hiện một số quốc
gia trên thế giới.
Alderfer cho rằng: hành - Các nhu cầu được đưa ra
động của con người bắt
trong thuyết ERG chưa đủ
nguồn từ nhu cầu.
để tạo động lực cho nhân
Ông cho rằng con người
viên.
cùng lúc theo đuổi việc thỏa
mãn ba nhu cầu cơ bản: nhu
cầu tồn tại, nhu cầu quan hệ
và nhu cầu phát triển.
Thuyết công bằng giúp cho
nhà quản lý hoặc giám sát

ghi nhận công việc kịp thời,
là nhân tố động viên hàng
đầu đối với nhân viên.
Có thể sử dụng các cơng cụ
quản lý hiệu quả công việc
được thiết kế nhằm thu thập
phản hồi để đánh giá và so
sánh hiệu quả công việc của
nhân viên.
Giúp nhận biết những hành
vi nào góp phần làm tăng
hiệu quả cơng việc, tổ chức
xây dựng được tiêu chuẩn
cho những người giỏi nhất.

-

-

Trên thực tế, động lực làm
việc của người lao động
không chỉ phụ thuộc vào
các yếu tố về sự công
bằng
Khái niệm “cơng bằng”
chỉ mang tính tương đối.


12


Thuyết thành tựu
của Mc Clelland.

-

-

-

Thuyết kì vọng
của Vroom

-

Thuyết hai nhân tố Herzberg

-

-

Thuyết thành tựu của Mc
Clelland được thể hiện
trong mô hình này dưới
dạng cơng việc, từ đó xây
dựng mơ hình công việc
như họ mong muốn:
Nhu cầu thành tựu.
Nhu cầu về liên minh .
Cuối cùng nhu cầu về
quyền lực.

Từ học thuyết này ta có thể
xây dựng mơ hình cơng
việc dựa trên những nhu
cầu cơ bản nhất của con
người trong công việc, tạo
động lực trong quá trình
làm việc cho nhân viên.

-

-

Thuyết thành tựu của Mc
Clelland lại xoay quanh
nhu cầu về thành tựu, mối
quan hệ, quyền lực.
Trên thực tế, động lực cho
nhân viên không chỉ xoay
quanh các nhu cầu về
thành tựu mà con phụ
thuộc vào nhiều yếu tố
khác.

Victo H. Vroom cho rằng hành vi và động cơ của một
con người không nhất thiết
phải phụ thuộc vào hành vi
hiện thực của con người mà
phụ thuộc vào ý thức con
người.
Đây chính là nguồn sức

mạnh mà nhà lãnh đạo có
thể sử dụng để chèo lái tập
thể hoàn thành mục tiêu đã
đề ra

Học thuyếtnày dựa trên
nhận thức của người lao
động, chính vì vậy mà có
sự khơng đồng đều trong
việc tạo động viên cho
người lao động.

Herzbeg cho rằng quan hệ
của một cá nhân với công
việc là yếu tố cơ bản và thái
độ của một người đối với
đối với cơng việc rất có thể
quyết định sự thành bại.
Ơng chia ra các yếu tố tạo
nên sự thỏa mãn cho công
việc hay không thỏa mãn
trong công việc.
Thuyết của ông dựa trên

Thuyết hai nhân tố không
chỉ ra mối quan hệ giữa
hai yếu tố duy trì và thúc
đẩy.
Đối tượng nghiên cứu là
các kĩ sư và nhà khoa học,

không đủ để làm đại diện
cho người lao động.

-

-


13

nghiên cứu thực tế , cụ thể
và rõ ràng nhu cầu của
người lao động.
Nguồn : Theo tổng hợp của nhóm nghiên cứu


14

Từ bảng phân tích trên,có thể dễ dàng có cơ sở để lựa chọn cho môi trường
đang nghiên cứu mô hình thích hợp, trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã lựa
chọn mơ hình thuyết hai nhân tố của Herzberg để áp dụng nghiên cứu trong môi
trường học tập của sinh viên và cụ thể là tại môi trường Đại Học Thủy Lợi.
Để có thể lựa chọn mơ hình thuyết tạo động lực phù hợp với đối tượng là sinh
viên thì trước hết, cần làm rõ sự giống nhau và khác nhau giữa sinh viên và nhân viên
văn phòng (đối tượng của các thuyết tạo động lực chủ yếu là nhân viên văn phòng). Cả
sinh viên và nhân viên văn phịng đều có được tự do lựa chọn chun ngành học cũng
như làm việc, có sự độc lập nhất định, học và làm vì những mục đích riêng. Tuy nhiên
với nhân viên văn phòng, việc đi làm là để kiếm thêm thu nhập và mang tính tự
nguyện, mục đích này hầu hết các nhân viên đều có, với mục đich như vậy, có coi
động lực trong nhân viên là đồng đều. Điều này được giải thích từ sự suy đốn chủ

quan rằng mỗi cá nhân đều có nhu cầu đi làm, kiếm thu nhập để duy trì cuộc sống, đấy
là vịng trịn tuần hồn của cuộc sống. Bởi vậy, trên một khía cạnh nào đó, động lực
làm việc của nhân viên văn phòng sẽ khác so với sinh viên và những nhu cầu được
nghiên cứu dựa trên đối tượng là các nhân viên văn phòng cũng khác biệt rất nhiều.
Đối với sinh viên, đây là những cá nhân có đặc trưng rất riêng, đó là vẫn cịn
phụ thuộc vào gia đình, việc học tập khơng đem lại nguồn thu nhập cho sinh viên cùng
với đó, học tập vừa là quyền và vừa là nghĩa vụ của sinh viên, chính bởi vậy mà động
lực học tập của sinh viên rất đa dạng. Đây là điểm khác biệt lớn giữa nhân viên văn
phịng và sinh viên để từ đó làm cơ sở cho việc lựa chọn các học thuyết tạo động lực
phù hợp với từng đối tượng. Từ bảng 1.4, nhóm tác giả lựa chọn phương pháp loại trừ
để tìm ra mơ hình phù hợp nhất với sinh viên.
Thuyết nhu cầu của Maslow: Theo thuyết này nhu cầu con người xuất hiện theo
thứ bậc từ thấp đến cao. Khi nhu cầu thấp được thoả mãn thì nhu cầu cao hơn sẽ xuất
hiện. Ban đầu là các nhu cầu về sinh lý, tiếp theo là đến các nhu cầu về an toàn xã hội,
nhu cầu tơn trọng và tự hồn thiện mình. Tuy nhiên các nghiên cứu chưa xác nhận
được sự tồn tại năm thứ bậc về nhu cầu con người một cách chính xác và các nhu cầu
xuất hiện khơng theo thứ bậc như Maslow đã đề nghị mà tùy thuộc nhiều vào cá nhân


15

và hồn cảnh. Với nhược điểm như vậy, rất khó có thể áp dụng đối với sinh viên bởi
tính đa dạng của mỗi cá nhân, vì vậy để có thể thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân từ
cấp thấp tới cấp cao là điều rất khó thực hiện. Tương tự thuyết nhu cầu của Maslow,
thuyết ERG có sự bổ sung cho học thuyết nhu cầu của Maslow về sự xuất hiện của các
nhu cầu song với tính đa dạng trong mỗi nhu cầu của sinh viên, các nhóm nhu cầu
được chia ra trong thuyết ERG chưa đủ để làm rõ vấn đề tạo động lực đối với sinh
viên, đặc biệt đối với độ tuổi sinh viên từ 18 đến 24 tuổi, mỗi cá nhân lại có những đặc
thù riêng mình, ước muốn riêng, và mục đích riêng. Cùng với sự năng động và linh
hoạt đối với sinh viên, rất khó để có thể đưa thuyết nhu cầu cũng như thuyết ERG để

thỏa mãn từ nhu cầu cơ bản của mỗi người.
Thuyết công bằng của Adam: Nội dung chủ yếu của học thuyết nói về vấn đề
Adam cho rằng mọi người thường có mong muốn nhận được những phần thưởng
tương xứng với những đóng góp hay cơng sức mà họ đã bỏ ra. Và nhược điểm của
thuyết cũng chính là lý do thuyết cơng bằng khó có thể áp dụng đối với đối tượng là
sinh viên bởi trên thực tế, động lực làm việc của người lao động không chỉ phụ thuộc
vào các yếu tố về sự công bằng mà còn nhiều yếu tố , thi cử là một vấn đề điển hình
trong học tập bởi một sinh viên thơng minh và chăm học chưa chắc bài kiểm tra đã đạt
kết quả cao vì nhiều yếu tố, đây cũng là thực tế cho thấy thuyết trên sẽ không phù hợp
khi áp dụng vịa trong mơi trường sinh viên. Cùng với đó, khái niệm “cơng bằng” chỉ
mang tính tương đối.
Thuyết thành tựu của Mc Clelland: Học thuyết xoay quanh các nhu cầu thành
tựu, mối quan hệ và quyền lực. Trong khi đó, trong học tập, vấn đề về quyền khơng có
ảnh hưởng hay tác động tới vấn đề học vấn, vấn đề về quyền lực hay có khả năng kiểm
sốt trong vấn đề học tập nằm trong phạm vi của giáo viên, vì vậy áp dụng thuyết này
vào mơ hình học tập của sinh viên là vô lý.
Thuyết hai nhân tố Herzberg: Herzberg chia các nhu cầu thành hai nhóm, đó là
nhóm yếu tố thúc đẩy và nhóm yêu tố duy trì. Trong đó nhóm yếu tơ thúc đẩy bao gồm
các nhân tố từ bên trong (chủ quan) mỗi cá nhân và nhóm yếu tố duy trì bao gồm các
nhân tố mơi trường bên ngồi (khách quan). Trong học thuyết của Herzberg, ơng coi
trọng nhóm nhân tố thúc đẩy và cho rằng nhóm yếu tố duy trì quyết định sự hài lòng


16

hay khơng hài lịng của mỗi cá nhân. Lý do lựa chọn mơ hình học thuyết hai nhân tố
dựa trên những phân tích về bản chất học tập trong sinh viên như sau:
Sinh viên để có thể học tập tốt, trước hết phải có những động lực từ bên trong
để có thể phấn đấu vươn lên. Mà động lực trong mỗi cá nhân bắt nguồn từ những mục
tiêu đặt ra, những mục tiêu đó chính là các nhu cầu mà Herzberg đã đưa ra trong học

thuyết của mình.
Cùng với những mục tiêu, động lực bên trong, môi trường học tập là nhân tố
khách quan tác động rất lớn tới động lực học tập trong sinh viên. Có thể lấy một yếu tố
trong mơi trường học tập làm ví dụ điển hình như việc một sinh viên với mục tiêu đạt
học bổng trong kì, để đạt được điều đó, các mơn trung bình phải đạt từ điểm B trở lên.
Tuy nhiên, với cơ sở vật chất kém chất lượng của nhà trường trong việc trang bị thiết
bị dạy học như máy chiếu hỏng, thiếu phịng học, khơng có đài nghe tiếng anh… đã
ảnh hưởng tới việc tiếp thu kiến thức. Kết quả là sinh viên đó đã khơng hồn thành đọc
mục tiêu của mình dẫn tới sự chán nản trong học tập. Như vậy, cho dù yêu tố thúc đẩy
quan trọng thế nào thì yếu tố duy trì vẫn ảnh hưởng rất lớn tới việc tạo động lực trong
học tập của sinh viên.
Từ sự phân tích trên, có thế thấy học thuyết Herzberg đưa ra đã khái quát được
những nhu cầu cần thiết sát với sinh viên nhất, đó là sự tác động cả từ bên trong và từ
bên ngoài. Mặc dù nhược điểm của học thuyết là chưa có sự liên kết giữa hai nhân tố
trên, song trên thực tế đối với mơi trường học tập trong sinh viên, có thể dễ dàng chỉ ra
sự tương tác giữa hai yếu tố này. Thêm vào đó, dựa trên những phân tích về đặc điểm
của sinh viên, thuyết Herzberg được áp dụng vì nó đảm bảo tính hợp lý và khả thi
trong mơi trường học tập.
Từ những phân tích trên cùng những quan điểm chủ quan, việc đưa học thuyết
hai nhân tố Herzberg vào môi trường học tập của sinh viên là hoàn toàn hợp lý.
1.3.3 Nội dung thuyết Herzberg trong tạo động lực cho sinh viên
Hầu hết các thuyết tạo động lực đều được nghiên cứu trong môi trường làm việc
công sở, các đối tượng điều tra là các nhân viên văn phịng. Chính vì vậy, để áp dụng
được một mơ hình thích hợp trên cơ sở thuyết tạo động lực vào môi trường học tập của
sinh viên là điều khá khó. Dựa vào những phân tích ở trên, sau khi chọn được thuyết
hai nhân tố làm nền tảng cho quá trình áp dụng quá trình tạo động lực của sinh viên,


17


thì để có thể áp dụng vào mơi trường học tập, phải chỉ ra những yếu tố trong học
thuyết với những yếu tố trong học thuyết. Những yếu tố đó được nhóm nghiên cứu và
phân tích như sau:
Đối với yếu tố thúc đẩy, yếu tố này liên quan đến tính chất công việc và tưởng
thưởng. Trong học thuyết của Herzberg, ông chia nhóm các yếu tố thúc đẩy bao gồm:
-Đạt kết quả mong muốn.
- Sự thừa nhận của tổ chức,lãnh đạo,của đồng nghiệp.
- Trách nhiệm,sự tiến bộ,thăng tiến trong nghề nghiệp.
- Sự tăng trưởng như mong muốn.
Đây là yếu tố khiến cho sinh viên có động lực trong học tập với những nhu cầu
trong học tập được đưa ra và phân nhóm cụ thể.
Đối với nhóm yếu tố duy trì, nhóm yếu tố liên quan đến sự hài lịng hay khơng
hài lịng của sinh viên, là yếu tố tác động tới sự thỏa mãn trong học tập. Tức là ngoài
động lực, thuyết hai nhân tố còn tác động tới thái độ học tập của sinh viên, nếu tồn tại
thái độ khơng hài lịng do các nhân tố duy trì tác động, yếu tố thúc đẩy sẽ không được
đảm bảo và ngược lại, tồn tại sự hài lòng, yếu tố duy trì được đảm bảo. Trong học
thuyết hai nhân tố, các yếu tố duy trì là:
- Điều kiện làm việc.
- Chế độ chính sách, lương bổng.
- Quan hệ đồng nghiệp, quan hệ cấp trên cấp dưới…
Đối với trường hợp sinh viên, học thuyết hai nhân tố được phân loại qua bảng 1.4.


18

Bảng 1.4: Bảng tóm tắt nội dung thuyết hai nhân tố trong tạo động lực
cho sinh viên
Nhân tố
Nhân tố
thúc đẩy


Nhân tố
duy trì

Nhóm nhu cầu
Nhu cầu đạt kết
quả mong muốn
Nhu cầu sự thừa
nhận

Nội dung trong tạo động lực cho sinh viên
Cách đánh giá điểm trong học tập

Cách xét điều kiện của một cá nhân dựa trên tiêu chí
đạt được để đạt danh hiệu nào đó trong nhà trường
(sinh viên có thành tích học xuất sắc, sinh viên có thành
tích khá..)
Nhóm nhu cầu Là cơ sở vật chất nhà trường như môi trường lớp học
về điều kiện học đảm bảo, các trang thiết bị vật chất phục vụ học tập,…
tập
Nhóm nhu cầu Đối với sinh viên là học bổng, các mức khen thưởng
về lương bổng mỗi kì.
Nhu cầu về mối Được xem là mối quan hệ với bạn bè trong sinh viên.
quan hệ đồng
nghiệp
Nhu cầu về mối Trong môi trường học tập khơng thể hiện rõ ràng, có
quan hệ cấp trên thể xem đây là mối quan hệ giữa sinh viên và thầy cơ.
cấp dưới
Nguồn: Theo tổng hợp của nhóm nghiên cứu


Như vậy, khi đưa học thuyết Herzberg vào để phân tích các hoạt động tạo động
lực cho sinh viên, có thể làm rõ và phân tích dễ dàng hơn thực trạng hoạt động tạo
động lực cho sinh viên trong học tập, để từ đó có thể tìm ra những giải pháp tối ưu cho
sinh viên học tập tốt hơn.
1.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tạo động lực
Để xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động tạo động lực cho sinh viên chỉ tiêu
quan trọng nhất đó là điểm số. Điểm số bao gồm hai thành phần chính là điểm học tập
và điểm rèn luyện.
-

Điểm học tập: thể hiện kết quả học tập của mỗi sinh viên trong suốt một kỳ học,
một năm học. Đây là thước đo đầy đủ và chính xác q trình học tập phấn đấu của

-

sinh viên.
Điểm rèn luyện: dùng để đo lường, phản ánh ý thức học tập, ý thức chấp hành nội
quy, quy định, tham gia hoạt động ngoại khóa….


19

Qua hai thành phần điểm này có thể đánh giá tồn diện về q trình học tập và
phấn đấu của một sinh viên.
Ngoài chỉ tiêu điểm số hiệu quả hoạt động tạo động lực cịn có thể đánh giá qua
thái độ học tập, đó là việc tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài, thời gian tự
học và đọc sách ở nhà, tham gia các chương trình do Nhà trường phát động: Các cuộc
thi Olympic môn học, Hội nghị Khoa học tuổi trẻ...



20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC TRONG HỌC
TẬP CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
2.1 Thực trạng hoạt động học tập
2.1.1 Thái độ học tập
Học tập được coi là một q trình nhận thức đặc biệt trong đó sinh viên đóng
vai trị chủ thể của hoạt động này. Thái độ học tập có vai trị quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên.
Để đánh giá thực trạng thái độ học tập của sinh viên ta cần dựa vào một số yếu
tố như: những chỉ số chú ý, hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học
tập, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, học thêm và làm các bài tập khác, vận dụng
hay chuyền tải những gì đã học vào thực tế, hình thành và phát triển các quan hệ thầy
trị, quan hệ tình bạn nhằm giúp bản thân học tập tốt hơn, kết quả học tập cao hơn...
Tại Trường Đại học Thủy Lợi, phần lớn sinh viên rất chuyên cần trong vấn đề
đi học đúng giờ và chấp hành nội quy. Điều này thể hiện rõ qua các con số thống kê
thực tế của nhà trường, qua thống kê bảng hỏi, quan sát của nhóm nghiên cứu. Thống
kê sơ bộ về tình hình điểm danh của trường trong ba tháng đầu năm học 2013-2014
cho thấy số sinh viên đi học đầy đủ, đúng giờ chiếm 87.26%, tăng 7.81% so với cùng
kỳ năm học 2012-2013. Như vậy có thế thấy rằng thái độ học tập của sinh viên về việc
chấp hành đúng nội quy, quy định của nhà trường là khá tốt. Song như vậy là chưa đủ,
nhiệm vụ cần đặt ra là phải nâng cao con số này trong những tháng học tiếp theo. Về
vấn đề học tập trên giảng đường, một buổi học thật sự có kết quả cao nếu như sinh
viên chủ động trao đổi những vấn đề thắc mắc với giảng viên, hăng hái phát biểu…
làm cho khơng khí lớp học trở nên sơi nổi. Điều này có thể thấy được trong các giờ
học thực hành của sinh viên Thủy Lợi: giờ thực hành Tin đại cương, thực hành Tốn
kinh tế, hay các buổi thảo luận nhóm của các môn học khác. Tuy nhiên, ở các lớp Lý
thuyết khơng khí lại rất trầm,có ít sinh viên chủ động phát biểu và trao đổi ý kiến với
giảng viên điều này có thể do đặc thù của mơn học song bên cạnh đó cũng phải kể đến
thái độ học tập chưa tốt của phần lớn sinh viên. Vẫn còn hiện tượng sinh viên ngủ gật

trên lớp hay ngồi nói chuyện riêng ảnh hưởng tới các sinh viên khác... tình trạng này
sẽ phải được giải quyết trong thời gian sắp tới.


21

Cùng với đó, một trong những chỉ tiêu đánh giá thái độ học tập của sinh viên
qua việc học tập ở thư viện. Thư viện là nơi lý tưởng nhất cho các hoạt động họp nhóm
hay trao đổi bài của sinh viên. Qua quan sát cho thấy số sinh viên lên thư viện trường
hàng ngày khá đông, đặc biệt vào giai đoạn ôn thi thư viện thường bị “quá tải”. Hệ
thống các phòng tự học trên ký túc được mở thường xuyên với mật độ sinh viên khá
lớn. Điều này cho thấy sinh viên trong trường đã có ý thức tự giác trao đổi kiến thức
và giúp đỡ nhau học tập. Tuy nhiên, cịn một số ít các sinh viên có ý thức học tập chưa
cao, gây mất trật tự trên phòng tự học hay thư viện ảnh hưởng tới mọi người xung
quanh. Thư viện còn là nơi sinh viên có thể mượn giáo trình và các tài liệu tham khảo
có liên quan tới ngành học của mình. Nhiều sinh viên đã chủ động trong việc chuẩn bị
tài liệu môn học, vào đầu mỗi kỳ học thường có cảnh sinh viên các khóa đứng xếp
hàng để vào mượn giáo trình một cách nghiêm túc. Song tại một số phòng cung cấp
tài liệu tham khảo như phòng đọc mở, phòng báo, tạp chí… có số lượng sinh viên đến
cịn khá ít. Điều này cho thấy một thực trạng là phần lớn sinh viên chưa chịu học hỏi
kiến thức ngồi chương trình cũng như các kiến thức thực tế khác. Đây cũng là một
điểm yếu của sinh viên Thủy Lợi so với sinh viên các trường Đại học khác.
Mỗi trường đại học đều có các câu lạc bộ, việc thành lập ra các câu lạc bộ nhằm
tổ chức các chương trình giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm không chỉ trong học
tập mà trong cả cuộc sống hàng ngày. Đại học Thủy lợi có rất nhiều các câu lạc
bộhoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, song chỉ có một số Câu lạc bộ hoạt động có
hiệu quả. Trong số đó phải kể tới câu lạc bộ Tiếng Anh và câu lạc bộ Kỹ sư thủy lợi
tương lai, hai câu lạc bộ này thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu hỏi hỏi và
chia sẻ kinh nghiệm cho sinh viên.
Từ những thực trạng trên có thể nhận xét rằng thái độ học tập của sinh viên Đại

học Thủy lợi vẫn cịn nhiều hạn chế và cần có giải pháp để khắc phục trong trong thời
gian sắp tới. Điều này sẽ được nhóm nghiên cứu đề cập tới trong phần Giải pháp.
2.1.2 Kết quả học tập
Kết quả học tập phản ánh thái độ học tập nói trên của sinh viên. Qua số liệu
thống kê từ phịng Cơng tác Chính trị và Quản lý sinh viên nhóm nghiên cứu đã tổng


22

hợp được kết quả học tập các Khóa của sinh viên hệ Đại học chính quy, cơ sở phía Bắc
trong tồn trường năm học 2012- 2013, bao gồm 4 Khóa: K51, K52, K53, K54. Tất cả
các số liệu về kết quả học tập đã được nhóm mơ tả dưới dạng biểu đồ dưới đây

Biểu đồ 2.1:Kết quả học tập của sinh viên hệ ĐHCQ Đại học Thủy Lợi
theo từng Khóa năm học 2012- 2013
Nguồn: Phòng CTCT& QLSV trường ĐHTL
Từ các biểu đồ trên có thể thấy rằng tỷ lệ sinh viên xếp loại học tập Xuất sắc,
Khá, Giỏi của sinh viên Khóa mới K53, K54 là thấp hơn nhiều so với sinh viên các
Khóa K51, K52. Sự chênh lệch này là khá lớn. Cụ thể:
- Số sinh viên xuất sắc trong năm học 2012- 2013 của K51 và K52 là 2,8%, trong
khi đó với cùng chỉ tiêu thì số sinh viên K53 chỉ chiếm 0,4%, đặc biệt K54 chỉ đạt 0,1%.
- Số sinh viên đạt loại Giỏi của K51 là 8,5%, của K52 là 10,1%, nhưng K53 chỉ
đạt 4,1%, K54 là 0,9%.
- Số sinh viên đạt loại Khá của K51 là 37,9%, của K52 là 32,3%, các Khóa K53
và K54 là 25,5% và 15,6%.
- Số sinh viên Trung bình khá, Trung bình, Yếu, Kém của K53 và K54 lại chiếm
tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so với hai khóa trên là K51 và K52. Số sinh viên yếu, kém của
K51 và K52 là 18,9% và 17,8% . Trong khi đó, số sinh viên yếu kém của K53 và K54
khá cao: 31,3% và 26,3%.
Có thể thấy kết quả học tập của các Khóa trong trường có sự chênh lệch nhau

khá lớn. Sinh viên các khóa K52 và K51 có kết quả học tập cao hơn khóa K53, K54.
Bắt đầu từ năm học 2012- 2013 Nhà trường đã tính điểm theo quy chế mới, tức là bỏ
các điểm cộng B+, C+, D+ tuy nhiên vẫn có khoảng cách về điểm số quá lớn. Điều
này có thể giải thích là do chương trình học của các Khóa là khác nhau, tuy nhiên cũng
phản ánh một phần thái độ học tập của sinh viên. Ngun nhân có thể giải thích là K51
và K52 là các Khóa sắp ra trường, họ ý thức được tầm quan trọng của việc học, muốn
xin được một công việc tốt thì trước hết cũng phải có một tấm bằng tốt. Các Khóa
K53, đặc biệt là K54 vừa thi đỗ Đại học nên các tân sinh viên này có phần chủ quan,


23

coi những năm đầu Đại học để vui chơi sau kỳ thi Đại học vất vả mà quên đi rằng đây
là những năm học định hướng, có tầm quan trọng đặc biệt.
Thực tế cho thấy số sinh viên đạt loại học lực trung bình trở xuống đều nghĩ
rằng họ chưa thật sự cố gắng và phấn đấu hết mình cho học tập, cảm thấy chán nản và
khơng hài lịng với kết quả học tập đó. Các sinh viên này đều muốn cải thiện điểm số
của mình song các phương pháp mà họ áp dụng chưa thật sự đúng đắn. Song cũng có
những sinh viên thuộc nhóm này tuy chưa hài lịng nhưng họ lấy đó làm động lực để
phấn đấu. Đối với các sinh viên loại khá giỏi có 12,36 % sinh viên cũng khơng hài
lịng với kết quả học tập hiện có, họ cho rằng thành tích đó chưa phải là tốt nhất và
luôn hướng tới những kết quả cao hơn nữa để có thể khẳng định bản thân. Số cịn lại
thỏa mãn với thành tích đã đạt được. Nhiệm vụ đặt ra là phải tác động đến thái độ học
của mỗi sinh viên để kết quả học tập được nâng cao hơn nữa.
2.2 Thực trạng nhóm hai nhân tố Herzberg trong tạo động lực cho sinh viên của
trường Đại học Thủy lợi
2.2.1 Thực trạng nhóm nhân tố thúc đẩy
Các yếu tố thúc đẩy thái độ học tập của sinh viên bao gồm: Nhu cầu về sự thành
đạt, nhu cầu về thừa nhận thành tích, nhu cầu về sự thăng tiến và bản thân việc học.
Cụ thể, biểu hiện của các nhu cầu trên được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.1 : Nhóm các yếu tố thúc đẩy trong học tập của SV ĐHTL
Yếu tố thúc đẩy

Thực trạng biểu hiện của SV tại ĐHTL
- Phần lớn sinh viên đều đặt ra cho mình mục tiêu ngắn hạn là

1. Nhu cầu về

đạt kết quả
mong muốn.

đạt điểm cao trong các môn học, đề từ đó có thể giành được
học bổng từ Nhà trường.
- Bên cạnh đó, cũng có những sinh viên học với mục đích để
có thể qua các mơn học
- Rất ít sinh viên đặt ra mục tiêu dài hạn cho việc học, đặt ra
cho cho bản thân những định hướng nghề nghiệp sau khi ra
trường.
- Đa số sinh viên khối ngành Kinh tế tại trường ĐHTL có ý
thức học cao hơn các khối Kỹ thuật, bởi họ nhận ra rằng tình


24

trạng kinh tế khó khăn, hầu hết các trường ĐH đều có các
Khoa đào tạo về Kinh tế, sức cạnh tranh sau khi ra trường rất
lớn. Mặt khác, đây là ngành đang bị bão hịa. Chính vì hiểu
được điều này, nên các sinh viên Khối ngành Kinh tế phải nỗ
lực hơn rất nhiều ngay tại trường Đại học để có thể chuẩn bị
2. Nhu cầu về


tốt cho tương lai.
- Thành tích ở đây là sự khen thưởng từ phía các Khoa, Nhà

thừa nhận

trường giành cho sinh viên. Hầu hết các sinh viên đều mong

thành tích

muốn có cơ hội nhận được giấy khen, học bổng từ Nhà trường.
Mong muốn này luôn hiện hữu trong mỗi cá nhân sinh viên.
- Sự thăng tiến trong học tập có thể được hiểu là khả năng tiến

3. Nhu cầu về

sự thăng tiến

bộ, vươn lên để trở thành cán bộ lớp, trưởng các CLB trong
trường… Những sinh viên có thái độ học tập tích cực thường
mong muốn về sự thăng tiến là rất cao.
- Sinh viên sẽ có thái độ tích cực trong việc học nếu họ thật sự

4. Bản thân

việc học

u thích các mơn học đó, cũng như u thích các chun
ngành mà họ đã chọn. Theo điều tra, hầu hết sinh viên tại
trường ĐHTL được điều tra đều khơng thích các mơn học mang

tính lý luận, lý thuyết cao, vì các mơn đó dễ gây cho sinh viên
cảm giác nhàm chán, buồn ngủ trong mỗi giờ lên lớp.
Nguồn : Theo tổng hợp của nhóm nghiên cứu

Trong mỗi năm học trường Đại học Thủy lợi đều có các quy định ban hành về
học bổng khuyến khích học tập cho sinh viên: quỹ học bổng khuyến khích học tập
được bố trí tối thiểu bằng 15% nguồn thu học phí hệ đào tạo chính quy của Trường.
Đầu mỗi năm học, Nhà trường phân bổ quỹ học bổng khuyến khích học tập cho sinh
viên theo số lượng sinh viên của các khoa. Căn cứ vào quỹ học bổng được phân bổ,
các Khoa phân bổ cho sinh viên theo bậc học, khóa học, ngành học dựa trên số lượng
sinh viên. Trên thực tế, các sinh viên được nhận học bổng đều là các sinh viên xếp loại
học lực Giỏi trở lên với mức học bổng Giỏi hoặc Xuất sắc. Riêng năm học 2012-


25

2013, K54 vẫn có học bổng loại Khá do kết quả học tập tồn Khóa cịn chưa cao. Như
vậy có thể thấy rằng số sinh viên đạt học lực Xuất sắc và Giỏi có cơ hội đạt được học
bổng cao hơn các sinh viên đạt loại Khá. Vì vậy với mức học bổng chia theo từng
thang bậc khác nhau có thể phân loại được nhóm sinh viên. Theo khảo sát, các sinh
viên được điều tra cho rằng mức học bổng của trường Đại học Thủy lợi là hợp lý, và
với chính sách khen thưởng như hiện nay của nhà trường thì đó cũng là một yếu tố
thúc đẩy động lực học tập của sinh viên.
Bên cạnh các chính sách khen thưởng, Nhà trường cũng đã quy định các vấn đề
liên quan trong việc xử phạt kỷ luật, cảnh báo học vụ. đình chỉ học… đối với các sinh
viên vi pham nội quy, quy chế, những sinh viên có kết quả học tập quá kém.
Dưới đây là bảng tổng hợp về số lượng các sinh viên được khen thưởng và số
lượng các sinh viên bị kỷ luật.
Bảng 2.2: Số sinh viên được khen thưởng và bị kỷ luật
năm học 2012- 2013

Khen thưởng sinh viên
Kỷ luật sinh viên
T
Thành tích Số lượng TT
Thành tích
T
1 SV xuất sắc
5
1 SV bị buộc thơi học

Số lượng
3

2

SV giỏi

62

2

SV bị đình chỉ học tập 1 năm

5

3

SV Khá

352


3
4

SV bị cảnh cáo
SV bị khiển trách

8
11

Nguồn: Phòng CTCT&QLSV trường Đại học Thủy lợi.
Qua bảng trên, có thể thấy số sinh viên trong tồn trường nhận được khen
thưởng năm học cịn chưa cao, chủ yếu thuộc vào diện khen thưởng loại Khá, số sinh
viên Xuất sắc và Giỏi cịn ít, chứng tỏ kết quả học tập của sinh viên trong trường chưa
tốt, cần phải khắc phục điều này trong năm học sắp tới. Bên cạnh đó, số các sinh viên
bị kỷ luật là 27/ 9392(sinh viên), tương ứng với 0.29% chiếm phần khá nhỏ, điều này
chứng tỏ các sinh viên đã có ý thức trong việc học của mình, dù điểm số không quá
cao song cũng không quá thấp. Điều đặt ra lúc này là cần nâng cao chất lượng học tập
cho sinh viên để có thể cân bằng tỷ lệ giữa các sinh viên xếp loại học lực Xuất sắc,


×