Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

phát triển kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng tmcp ngoại thương chi nhánh nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ THỊ THÚY ANH
Đà Nẵng – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Đỗ Thị Hòa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Những đóng góp khoa học của đề tài 4
6. Kết cấu đề tài 4
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI


TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1 THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ VÀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH
NGOẠI TỆ 8
1.1.1 Khái niệm thị trường ngoại tệ 8
1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 9
1.1.3 Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ 13
1.2 PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 16
1.2.1 Quan điểm phát triển KDNT của ngân hàng thương mại 16
1.2.2 Nội dung phát triển KDNT của ngân hàng thương mại 17
1.2.3 Tiêu chí đánh giá phát triển kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng thương mại
18
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh ngoại tệ của
NHTM 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH NHA TRANG 28
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH NHA TRANG 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2 Bộ máy quản lý 29
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 30
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KDNT TẠI VCB NHA TRANG
31
2.2.1 Đặc điểm của khách hàng, thị trường 31
2.2.2 Các giải pháp phát triển KDNT VCB Nha Trang đang thực hiện
32
2.2.3 Kết quả phát triển KDNT VCB Nha Trang đạt được 34

2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KDNT của VCB Nha Trang
54
2.2.5 Đánh giá chung về tình hình phát triển KDNT của VCB Nha
Trang 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH DOANH
NGOẠI TỆ, HẠN CHẾ RỦI RO TẠI VCB NHA TRANG. 66
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA VIETCOMBANK NHA TRANG 66
3.1.1 Định hướng chung của cả hệ thống Vietcombank 66
3.1.2 Định hướng của Vietcombank Nha Trang 66
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KDNT TẠI VCB NHA TRANG 67
3.2.1 Đa dạng hóa các ngoại tệ kinh doanh và chủ động khai thác các
nguồn ngoại tệ 67
3.2.2 Thúc đẩy các sản phẩm có liên quan tới hoạt động KDNT của ngân
hàng 69
3.2.3 Giải pháp sử dụng sản phẩm phái sinh kỳ hạn trong kinh doanh
ngoại tệ 74
3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng 77
3.2.5 Các giải pháp khác 79
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KDNT CỦA NHTM
80
3.3.1. Đối với Nhà nước 80
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 83
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
CN Chi nhánh
KDNT Kinh doanh ngoại tệ

TW Vietcombank Trung ương
VCB Vietcombank
NHNH Ngân hàng nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
VNĐ Việt Nam đồng
VCB Nha Trang Vietcombank Nha Trang
TG Tỉ giá
TT Thanh toán
TN Thu nhập
KH Kiều hối
DS Doanh số
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Kết quả kinh doanh củaVCB Nha Trang (2010- 2012) 30
2.2 Doanh số mua bán ngoại tệ của CN từ 2010 - 2012 34
2.3 Doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh từ 2010 - 2012 36
2.4
Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Khánh Hòa - Doanh số
thanh toán xuất khẩu - Doanh số mua ngoại tệ từ TCKT
của chi nhánh
38
2.5 Doanh số bán ngoại tệ của chi nhánh 42
2.6 Doanh số mua bán ngoại tệ từ 2010 – 2012 45
2.7 Thu nhập từ hoạt động KDNT từ 2010 - 2012 51
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên sơ đồ Trang

2.1
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank - CN Nha Trang 29
2.2
Doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh từ 2010-
2012 34
2.3 Doanh số mua ngoại tệ của chi nhánh từ 2010-2012 36
2.4 Doanh số bán ngoại tệ của chi nhánh từ 2010-2012 42
2.5
Doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh từ 2010-
2012 so với tỉnh 46
2.6
Thị phần kiều hối của VCB Nha Trang trên địa bàn
tỉnh Khánh Hoà 48
1. Lý do chọn đề tài
MỞ ĐẦU
Cùng hoà nhịp với xu thế chung của thế giới cũng như chuyển biến tích
cực của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có
những bước khởi sắc đáng kể , hệ thống ngân hàng được kết cấu lại đáp ứng
yêu cầu của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam không ngừng đổi mới và ngày càng hoàn thiện theo
hướng ngân hàng đa năng, hiện đại hoá từng bước hội nhập vào cộng đồng tài
chính khu vực và thế giới.
Bên cạnh các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, các ngân hàng
thương mại Việt Nam đã triển khai nhiều nghiệp vụ mới trong đó không thể
không kể tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Đây được xem là một trong
những mảng hoạt động kinh doanh lớn nhất của mô hình hiện đại.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động hết sức rủi ro và phức tạp,
chứa đựng nhiều rủi ro, chịu tác động của nhiều nguồn luật khác nhau như:
qui chế quản lý ngoại hối, pháp lệnh ngoại hối, luật phòng chống rửa tiền của
nhà nước, các chính sách kinh tế trong nước, và chịu tác động trực tiếp của thị

trường tiền tệ quốc tế,…Về bản chất kinh doanh ngoại hối tự nó chứa đựng
rủi ro rất cao. Ngoài các rủi ro thông thường mà các hoạt động khác cũng phải
đối mặt như: rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỷ thuật,
rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý, rủi ro quốc gia,…thì kinh doanh ngoại hối
còn chịu thêm một rủi ro đặc biệt đó là rủi ro tỉ giá. Thị trường tài chính đang
diễn biến khôn lường và sự biến động của tỉ giá thường không theo một chu
kỳ nhất định, vì vậy các ngân hàng sẽ gặp nhiều thách thức lớn nếu không có
chiến lược kinh doanh thích hợp.
Trong thực tế tại các ngân hàng nguồn cung đô la mỹ để bán cho khách
hàng đang rất căng thẳng vì ngân hàng rất khó mua được ngoại tệ do tỉ giá
10
niêm yết của ngân hàng luôn thấp hơn tỉ giá trên thị trường tự do. Có thể nói
cung -cầu ngoại tệ trên thị trường Việt Nam thường xuyên trong trạng thái
mất cân đối do cung ngoại tệ giảm mà cầu ngoại tệ luôn cao.
Một khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đạt trình độ cao sẽ
thúc đẩy hoạt động kinh tế khác như hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu, đầu tư
quốc tế trở nên linh hoạt hơn nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn vì vậy
việc tìm ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh
ngoại tệ là rất cần thiết.
Không nằm ngoài xu hướng đó ngân hàng TMCP Ngoại thương Nha
Trang cũng đang nổ lực hết mình bắt kịp tiến trình hiện đại hóa, so với một số
chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi
nhánh Nha Trang là một chi nhánh mạnh về hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Tuy nhiên, vẫn còn có những vấn đề nổi lên cần phải xử lý tiếp như quan hệ
mua bán giữa các loại ngoại tệ, giữa ngoại tệ và nội tệ, giữa huy động và sử
dụng, Do đó đòi hỏi phải tìm kiếm các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
kinh doanh ngoại tệ.
Vì vậy trên cơ sở những kiến thức đã học kết hợp với tình hình thực
tiễn thu được trong quá trình học tập và làm việc, em đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Phát triển kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương chi

nhánh Nha Trang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh ngoại tệ ngân
hàng thương mại từ đó phân tích và đánh giá thực trạng phát triển KDNT của
ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Nha Trang.
- Dựa vào các mục tiêu nghiên cứu trên, đưa ra những đề xuất những
giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần phát triển kinh doanh ngoại tệ tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Nha Trang.
Để giải quyết những mục tiêu đặt ra, đề tài đưa ra một số câu hỏi
nghiên cứu bao gồm:
- Phát triển KDNT là gì?
- Nội dung và tiêu chí nào để đánh giá và phát triển hoạt động KDNT
của ngân hàng thương mại?
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Nha Trang cần phải làm
gì để phát triển KDNT trong tương lai?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận về phát triển kinh doanh
ngoại tệ, thực tiễn phát triển kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP ngoại
thượng chi nhánh Nha Trang(không đề cập đến huy động vốn và tín dụng
ngoại tệ).
- Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Luận văn tập trung tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý
luận về sự phát triển của kinh doanh ngoại tệ.
Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động mua
bán giao ngay và phái sinh ngoại tệ của ngân hàng TMCP Ngoại thương chi
nhánh Nha Trang trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập và xử lý trong thời gian
3 năm từ 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, luận văn chủ yếu sử dụng các
phương pháp: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh để tổng hợp, thống kê, phân tích các dữ liệu
thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính, từ các
cơ quan thống kê, tạp chí…; so sánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi
nhánh Nha Trang với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Từ đó
đánh giá được tình hình phát triển KDNT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Chi nhánh Nha Trang giai đoạn từ năm 2010 đến 2012.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài nghiên cứu này đã đem lại những đóng góp về mặt khoa học
cũng như thực tiễn như sau:
- Về mặt khoa học: đề tài đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát
triển KDNT và rút ra được các kinh nghiệm phát triển KDNT của các ngân
hàng ở Việt Nam. Phân tích các rủi ro, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
KDNT của ngân hàng thương mại.
- Về mặt thực tiễn: đề tài đã đánh giá được thực trạng phát triển KDNT
của ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Nha Trang. Từ đó, đã đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển KDNT tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Nha Trang trong thời gian tới.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài được bố cục thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI
TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH NHA TRANG
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH NGOẠI TỆ,
HẠN CHẾ RỦI RO TẠI VCB NHA TRANG.
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

Để phục vụ cho việc nghiên cứu tìm hiểu đề tài “Phát triển kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Nha Trang” tôi đã đọc
một số đề tài luận văn đã công bố trước đó, xem xét, đánh giá những mặt đã
đạt được và tồn tại của những công trình nghiên cứu đi trước để tiếp thu
những mặt đạt được vào đề tài của mình, đồng thời với những mặt chưa đạt
được tôi tiếp tục nghiên cứu, khai thác để đưa ra các đóng góp mới. Các đề tài
tôi đã tham khảo bao gồm:
- Luận văn cao học “ Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam”
của Trang Quốc Hưng năm 2011.
Ưu điểm của đề tài: Đề tài này tác giả đã trình bày một cách đầy đủ
hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động phát triển kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải
pháp phát triển Kinh doanh ngoại tệ cho ngân hàng Đầu tư phát triển Việt
Nam.
Nhược điểm: Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng thương mại rất nhiều, tác giả mới chỉ ra được một số nhân tố và chưa
phân tích kỹ nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh ngoại tệ.
Luận văn cao học: “Giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
bằng các công cụ phái sinh tại Ngân hàng ngoại thương - chi nhánh TP.HCM”
năm 2011 của tác giả Nguyễn Hoàng Long.
Ưu điểm: Tác giả đã nêu rõ cơ sỡ lý thuyết về các sản phẩm phái sinh
trong kinh doanh ngoại tệ, các điều kiện áp dụng công cụ phái sinh trong kinh
doanh ngoại tệ và đối với thị trường tài chính Việt Nam.
Nhược điểm: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một mãng là công cụ
phái sinh trong kinh doanh ngoại tệ, cách viết vẫn còn chung chung, chưa cụ
thể hóa việc áp dụng đối với các chi nhánh Ngân hàng.
- Luận văn cao học: “ Một số giải pháp tăng cường hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đống Đa” năm 2010 của tác giả

Nguyễn thị Thúy Hằng.
Ưu điểm: Khái quát cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tê, nêu lên được
sự cần thiết phải đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại,
nêu lên được thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Công thương Đống
Đa đồng thời đưa ra được một số giải pháp cụ thể áp dụng cho chi nhánh ngân
hàng này.
Nhược điểm: Các điều kiện, nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp đưa ra
chỉ phù hợp với mô hình, điều kiện kinh doanh theo hướng kinh doanh của
ngân hàng công thương.
- Luận văn: “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” năm 2011của tác giả Trần Quốc
Đạt.
Ưu điểm: Đi sâu vào phân tích hiệu quả của hoạt động kinh doanh
ngoại tệ và đưa ra được một số biện pháp nhằm cải thiện hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam”
Nhược điểm: Tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề cần nghiên cứu, tuy
nhiên tác giả chưa đi sâu vào từng vấn đề nghiên cứu cụ thể mà chỉ phân tích
sơ lược.
Tóm lại, từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực
kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại, mỗi đề tài đều có những
ưu điểm và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về
phát triển kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh
Nha Trang. Vì vậy trên cơ sỡ các đề tài trên, kế thừa những ưu điểm và thành
tựu đã đạt được, tôi mong muốn được đóng góp thêm những nghiên cứu mới
trong việc phát triển kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại, đặc biệt
là áp dụng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng TMCP Ngoại
thương chi nhánh Nha Trang trong tương lai.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1 THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ VÀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH
NGOẠI TỆ
1.1.1 Khái niệm thị trường ngoại tệ
a. Khái niệm
Ngoại tệ là tiền của nước khác lưu thông trong một nước.
Thị trường ngoại tệ là giao dịch mà hai bên mua bán một loại ngoại tệ
theo tỉ giá giao ngay trên thị trường tại thời điểm giao dịch và tìm cách thu lời
thông qua chênh lệch tỉ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
b. Vai trò của kinh doanh ngoại tệ
Ngày nay, việc trao đổi hàng hoá ngày càng mở rộng vượt ra khỏi biên
giới của một quốc gia làm nảy sinh nhu cầu thanh toán giữa quốc gia này với
quốc gia khác, giữa doanh nghiệp của một quốc gia này với doanh nghiệp của
quốc gia khác trong quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế. Kinh doanh ngoại
tệ càng thể hiện vai trò quan trọng không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối
với cả nền kinh tế.
- Mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, việc kinh doanh ngoại tệ còn tạo
cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch về tỷ giá giữa các đồng
tiền khác nhau
- Là công cụ phòng ngừa rủi ro tỉ giá khi ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kỳ hạn, tăng cường sức mạnh, khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
- Đóng vai trò quan trọng đối với các nghiệp vụ khác của ngân hàng:
thanh toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh, cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ.
- Đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng.
1.1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
a. Nghiệp vụ ngoại tệ giao ngay(Spot)
Nghiệp vụ ngoại tệ gia ngay: là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà
việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là sau hai
ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán. (trừ ngày nghỉ theo
quy định của từng quốc gia).
- Nghiệp vụ này diễn ra trên thị trường giao ngay và được thực hiện

trên cơ sở tỷ giá giao ngay, tức là tỷ giá được xác định và có giá trị tại thời
điểm giao dịch.
Thị trường giao ngay bao gồm hai thị trường là thị trường bán buôn và
thị trường bán lẻ. Thị trường bán buôn có doanh số lớn hơn rất nhiều so với
thị trường bán lẻ do đó thông thường người ta coi thị trường giao ngay là thị
trường bán buôn. Còn thị trường bán lẻ thì giao dịch thực hiện giữa ngân hàng
với các khách hàng lẻ. Tỷ giá được hiện trên thị trường bán buôn được gọi là
tỉ giá liên ngân hàng do các ngân hàng trực tiếp giao dịch với nhau và do mức
cung cầu trên thị trường tạo ra.
Đối với các giao dịch giao ngay, lãi và lỗ được xác định trên cơ sở tính
giá trị luồng tiền ròng cuối ngày ứng với tỷ giá đóng cửa của ngày giao dịch
đó.
b. Nghiệp vụ ngoại tệ kỳ hạn(Forward)
Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối có kỳ hạn: là nghiệp vụ mua bán ngoại
tệ mà việc giao nhận sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định theo tỷ giá
có kỳ hạn. Hay nói cách khác giao dịch kỳ hạn là giao dịch được thảo thuận
ngày hôm nay nhưng việc thực hiện giao dịch là vào một ngày trong tương lai
với mức tỷ giá đã thỏa thuận trước, thông thường ngày trong tương lai thường
là 30, 60, 90, 120 hay 180 ngày.
Tỷ giá có kỳ hạn là tỷ giá áp dụng cho tương lai nhưng xác định trước ở
thời điểm hiện tại. Công thức để xác định tỷ giá kỳ hạn được xác định như sau:
FR = SR + (-) FM
Trong đó: FR: forward rate - tỷ giá kỳ hạn
SR: spot rate – tỷ giá giao ngay
FM: forward point – điểm kỳ hạn
Dấu + khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho FM > SR gọi là
premium Dấu – khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho FM < SR goi
là discount Điểm kỳ hạn FM được tính toán dựa trên chênh lệch lãi
suất giữa 2
đồng tiền theo công thức sau:

Tỷ giá giao ngay * số ngày kỳ hạn * chênh lệch lãi suất 2 đồng tiền
FM =
360 + số ngày kỳ hạn * lãi suất của đồng tiền đi vay
Ngoài ra FM còn được gọi là điểm SWAP.
Như vậy căn cứ vào mức lãi suất của các đồng tiền ta sẽ biết được đồng
tiền nào lên giá và đồng tiền nào giảm giá kỳ hạn.
Các yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn:
Chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền: theo công thức tính FM ở trên
thì chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền tác động đến FM.
Lạm phát cũng là yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn: giả sử tỷ giá
giữa 2 đồng tiền 1A = 1B. Nếu tiền của nước B bị lạm phát 10% còn nước A
thì không bị lạm phát. Vậy tiền nước B giảm giá trị 10% tức là tỷ giá kỳ hạn
sau một năm sẽ có thêm 10% với đồng tiền bị mất giá, lúc này 1A=1,1B.
Sự kỳ vọng (Expectation): sự kỳ vọng với biến chuyển tương lai của
1 đồng tiền cũng làm thay đổi tỷ giá giữa 2 đồng tiền dù yếu tố này mang tính
chủ quan.
c. Nghiệp vụ ngoại tệ tương lai (Future)
Nghiệp vụ ngoại hối tương lai: là nghiệp vụ tiến hành thỏa thuận mua
và bán một lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng
có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong
tương lai, được xác định bởi sở giao dịch hay giao dịch hơp đồng tương lai là
việc hai ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với khách hàng thỏa thuận về việc
mua bán ngoại tệ trong tương lai tại một mức tỷ giá cố định thỏa thuận ngày
hôm nay.
Đây thực chất là thị trường có kỳ hạn, có tính tiêu chuẩn hóa cao về
ngoại tệ giao dịch, chủ yếu là các ngoại tệ mạnh, số lượng ngoại tệ giao dịch
và ngay chuyển giao ngoại tệ. Điều bắt buộc giao dịch trong tương lai là các
bên tham gia phải có khoản ký quỹ cho những người môi giới và phả trả phí
giao dịch, khoản ký quỹ ban đầu thông thường là 4% giá trị hợp đồng.
Giao dịch tương lai được thực hiện trên thị trường tập trung, các hợp

đồng đều được tiêu chuẩn hóa và chỉ giới hạn trong một số ngày giá trị. Trên
sở giao dịch có các nhà thanh toán bù trừ, họ hạch toán các khoản lỗ lãi của
các bên mua, bán vào số tiền ký quỹ của các bên. Để tránh rủi ro cho nhà
thanh toán bù trừ khi giá tăng hoặc giảm qua mức. Nhà thanh toán bù trừ sẽ
yêu cầu nhà kinh doanh ký quỹ bổ sung trong trường hợp số dư trên tài khoản
ký quỹ giảm xuống một mức nào đó.
d. Nghiệp vụ ngoại tệ hoán đổi (Swap)
Nghiệp vụ hoán đổi: đây là nghiệp vụ ngoại hối phối hợp giữa hai
nghiệp vụ ngoại hối giao ngay và ngoại hối có kỳ hạn để kiếm lãi, tức là việc
thưc hiện mua bán ngoại tệ xảy ra đồng thời ở hai thời điểm khác nhau, bán
một đồng nào đó ở thời điểm hiện tại và mua được lại đồng tiền đó vào một
hời điểm xác định trong tương lai và ngược lại.
Một hợp đồng hoán đổi ngoại tệ có những đăc điểm sau:
Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết
đồng thời tại ngày hôm nay và nếu không có thỏa thuận gì khác, thì việc mua
một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá và bán
ra một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá bán ra đồng tiền yết giá.
Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền trong hợp đồng hoán đổi là
giống nhau.
Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và bán ra là khác nhau vì thế mà
có độ lệch về mặt thời gian với luồng tiền khiến cho ngân hàng phải chịu rủi
ro về lãi suất.
Do đó: Tỷ giá hoán đổi = Điểm hoán đổi = Điểm kỳ hạn
Tỷ giá hoán đổi chính là điểm kỳ hạn nên có thể viết:
Tỷ giá hoán đổi = tỷ giá giao ngay – tỷ giá kỳ hạn
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ không chỉ được ứng dụng trong KDNT để
kiếm lời mà còn được ứng dụng rộng rãi trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá và tín
dụng quốc tế.
e. Nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ (Option)
Nghiệp vụ quyền chọn: là một loại giao dịch được thực hiện trên cơ sở

hợp đồng quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán một số lượng ngoại tệ nhất
định theo một giá quy định và việc thực hiện hợp đồng sẽ xảy ra trong tương
lai.
Giao dịch quyền chọn ngoại tệ được thực hiện thông qua việc ký kết
các hợp đồng quyền chọn. Một hợp đồng quyền chọn tiền tệ cho phép người
mua hợp đồng có quyền mua hoặc bán một đồng tiền với một đồng tiền khác
tại một mức tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước trong hợp đồng trong một
khoảng thời gian xác định.
Giống như bất cứ một hợp đồng kinh tế nào, bào giờ cũng có một bên
mua và một bên bán nên sẽ có ngừơi bán hợp đồng và người mua hợp đồng.
Vì hợp đồng này luôn có quyền chọn bán và quyền chọn mua nên sẽ có người
bán hợp đồng chọn mua hoặc hợp đồng chọn bán và người mua hợp đồng
chọn mua hoặc hợp đồng chọn bán.
Có 2 loại quyền chọn cơ bản là quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền
chọn kiểu Mỹ. Quyền chọn kiểu Châu Âu thì việc thực hiện quyền chỉ có thể
khi hợp đồng đến hạn. Còn quyền chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện hợp đồng
bất cứ lúc nào trong thời gian hợp đồng còn hiệu lức đến lúc đáo hạn.
Các hợp đồng quyền chọn cũng thường được sử dụng để phòng ngừa
rủi ro tỷ giá, vì cũng giống như các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi hay tương lai
hợp đồng quyền chọn cho phép thực hiện việc mua bán tại mức giá đã thỏa
thuận trước nên các bên tham gia có thể tránh được tổn thất do sự biến động
của tỷ giá.
Ngoài ra giao dịch quyền chọn cũng được sử dụng nhằm mục đích đầu
cơ. Trong trường hợp này thì hợp đồng quyền chọn có ưu thế hơn so với các
hợp đồng khác. Vì người mua có quyền tiến hành giao dịch nếu thấy có lợi
cho mình và không tiến hành giao dịch nếu thấy tỷ giá biến động bất lợi nếu
thực hiện giao dịch.
1.1.3 Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ
Trong kinh ngân hàng, lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố có mối quan hệ
thuận chiều, lợi nhuận càng cao thì khả năng gặp rủi ro càng lớn và ngược lại.

Kinh doanh ngoại tệ không nằm ngoài qui luật trên.
Về bản chất, kinh doanh ngoại tệ tự nó chứa đựng rủi ro rất cao. Ngoài
các rủi ro thông thường mà các hoạt động khác cũng phải đối mặt như: rủi ro
lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỹ thuật, rủi ro hoạt động,
rủi ro pháp lý, rủi ro quốc gia,… thì kinh doanh ngoại tệ còn chịu thêm một
rủi ro đặc biệt đó là rủi ro tỉ giá.
a. Rủi ro tỉ giá
Rủi ro tỉ giá là rủi ro do sự không chắc chắn về giá trị của một khoản
thu nhập hay chi trả do sự biến động của tỉ giá gây ra làm tổn thất cho ngân
hàng. Nó sẽ xuất hiện khi ngân hàng có trạng thái ngoại tệ nào đó thừa hoặc
thiếu, khi ngoại tệ này lên giá thì trạng thái thừa sẽ có lợi, còn trạng thái ngoại
tệ thiếu sẽ bất lợi và ngược lại. Trong quá trình kinh doanh mua bán hàng
ngày, trạng thái ngoại tệ luôn biến động nên ngân hàng luôn có khả năng gặp
rủi ro do sự biến động của tỷ giá.
Do tỉ giá biến động thường xuyên và vô lối, nên rủi ro tỉ giá được xem
là rủi ro thường trực, gắn liền và trở thành rủi ro đặt trưng của hoạt động
KDNT của ngân hàng. Rủi ro tỉ giá bao gồm:
- Xây dựng tỉ giá mua bán ngoại tệ hằng ngày không đúng theo quy
định.
- Niêm yết tỉ giá không đúng quy định.
- Cập nhật tỷ giá giao dịch sai hoặc ko kịp thời vào hệ thống.
- Xác định sai tỷ giá khi mua bán với khách hàng vãng lai.
- Tỷ giá không phù hợp và không cập nhật với tình hình biến động của
tỷ giá trên thị trường.
b. Rủi ro tín dụng
- Rủi ro từ phía khách hàng: Đây là rủi ro mà khách hàng của ngân
hàng cố tình hay vô tình rơi vào tình trạng bất khả kháng không có khả năng
thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng giao dịch mua bán ngoại tệ
vào thời điểm phát sinh các nghĩa vụ đã cam kết, không hay không thể thực
hiện trách nhiệm của họ do nguyên nhân khách quan.

- Rủi ro từ môi trường pháp lý: hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn
còn tồn tại nhiều vướng mắc. Các rủi ro này chủ yếu là do thủ tục pháp lý và
yếu tố chủ quan làm kéo dài thời gian thu hồi nợ và gây lỗ cho ngân hàng vì
thời gian kéo dài, tài sản hư hao, vốn tồn đọng.
c. Rủi ro lãi suất
Rủi ro về lãi suất: So với rủi ro về tỷ giá, rủi ro về lãi suất ít có ý nghĩa
hơn nhưng lãi suất tăng của một đồng tiền sẽ tác động đến tỷ giá hối đoái vì
vậy so với rủi ro về tỷ giá thì rủi ro về lãi suất ít có ý nghĩa hơn nhưng với
khối lượng kinh doanh lớn thì cũng tạo ra những thiệt hại đáng quan tâm.
- Ảnh hưởng đến hoạt động KDNT của ngân hàng nhất là các ngân
hàng vay đồng ngoại tệ để thanh toán trong xuất nhập khẩu.
- Rủi ro lãi suất trong cho vay xảy ra khi lãi suất thị trường giảm, ngân
hàng phải cho vay với lãi suất thị trường trong khi huy động với mức lãi suất
cao hơn. Hơn nữa, lãi suất cho vay còn chịu áp lực cạnh tranh của các NHTM
để thu hút khách hàng.
d. Rủi ro trong hợp đồng mua bán ngoại tệ giữa các bên
- Hợp đồng không đầy đủ, ko chặt chẽ hoặc không đúng với các quy
định về quản lý ngoại hối , thanh toán và pháp luật.
- Không thực hiện đúng các điều khoản cam kết.
- Không thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro biến động tỉ giá với
các hợp đồng kỳ hạn mua bán ngoại tệ.
- Thu phí qua hợp đồng dịch vụ( hoa hồng, chi phí tiền mặt) làm tăng tỉ
giá thực tế vượt trần quy định.
e. Rủi ro trong phái sinh ngoại tệ
- Rủi ro do khách hàng: xuất hiện trong trường hợp khách hàng không
thể thực hiện hợ đồng do nguyên nhân khách quan.
- Rủi ro do thị trường: là rủi ro do biến động lãi xuất, thị trường chứng
khoán, tỉ giá hối đoái, trong đó tỉ giá hối đoái là rủi ro đặc thù nhất. Thay đổi
tỉ giá sẽ làm ảnh hưởng tới doanh số, lợi nhuận của khách hàng cũng như
ngân hàng.

f.Các rủi ro khác
- Rủi ro trong hồ sơ mua bán ngoại tệ.
- Rủi ro giao dịch giữa hội sở và chi nhánh.
- Rủi ro khi hạch toán.
- Rủi ro khi thực hiện hạn mức, giới hạn trong giao dịch.

×