Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị viêm tụy cấp tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện trung ương quân đội 108

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 67 trang )

Bộ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
*****************
MAI KHÁNH LY
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC
TRONG ĐIÈU TRỊ VIÊM TỤY CẤP
TẠI KHOA NỘI TIÊU HOÁ
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
(KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP Dược sĩ KHÓA 2002 - 2007)
Người hướng dẫn:
• PGS. TS. MAI HỒNG BÀNG
• Th.s NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
Nơi thực hiện:
• Bộ môn Dược lầm sàng - Trường Đại học Dược Hà Nội.
• Khoa nội tiêu hoá - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Thời gian thực hiện: 3 - 5/2007
HÀ NỘI, THÁNG 5/2007
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khoá luận tốt nghiệp Đợi học Dược Hà Nội, tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới:
PSG. TS. Mai Hồng Bàng, Tb.s Nguyễn Thị Liên Hương, những
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi địều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Các thầy, cô Bộ môn Dược lâm sàng đã luôn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
trong thời gian tôi thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
- Các cô chú, anh chị cản bộ, nhân viên Khoa nội tiêu hoả và Khoa Dược
- Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã giúp đỡ tôi trong thời gian tôi làm
việc tại Bệnh viện.
- Các thầy, cô trong các bộ môn, phòng ban trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập


tại trường.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia đình và bạn bè, những người đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong
cuộc sống và học tập.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2007
Sinh viên
Mai Khánh Ly
MỤC LỤC
Trang
ĐẬT VẤN ĐÈ 1
Phần I: TỔNG QUAN 3
1.1. Định nghĩa và phân loại viêm tụy cấp 3
1.2. Nguyên nhân của viêm tụy cấp • 4
1.3. Cơ chế bệnh sinh của viêm tụy cấp 5
1.4. Bệnh cảnh lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tụy cấp 7
1.5. Tiến triển và biến chứng của viêm tụy cấp 9
1.6. Điều trị viêm tuỵ cấp 10
1.6.1. Điều trị nội khoa 10
1.6.2. Điều trị ngoại khoa 14
1.7. Tiên lượng viêm tụy cấp 15
Phần II: ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu 16
2.3. Xử lý số liệu 17
Phần III: KÉT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 18
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 18
3.1.1. Giới tính 18
3.1.2. Tuổi 19
3.2. Một số chỉ số liên quan đến điều trị viêm tụy cấp 19
3.2.1. Nguyên nhân gây bệnh 19

3.2.2. Mức độ nặng của bệnh 19
3.2.3. Bệnh lý kết hợp 20
3.2.4. Tỷ lệ tái phát 21
3.2.5. Nồng độ amylase máu và amylase niệu khi nhập viện 21
3.3. Điều trị nội khoa 24
3.3.1. Thời gian nhịn ăn và nuôi dưỡng bệnh nhân 24
3.3.2. Dịch truyền 24
3.3.3. Kháng sinh 26
3.3.4. Thuốc giảm tiết 30
3.3.5. Thuốc giảm đau 31
3.3.6. Thuốc khác 32
3.4. Tương tác thuốc 33
Phần IV: BÀN LUẬN 34
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 34
4.2. Một số chỉ số liên quan đến bệnh học viêm tụy cấp 34
4.3. Điều trị nội khoa 3 8
4.3.1. Thời gian nhịn ăn và nuôi dưỡng bệnh nhân 38
4.3.2. Dịch truyền 48
4.3.3. Kháng sinh 40
4.3.4. Thuốc giảm tiết 43
4.3.5. Giảm đau 44
4.4. XưoTig tác thuốc 44
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 : Một số bảng yếu tố tiên lượng viêm tụy cấp
PHỤ LỤC 2: Phiếu điều tra
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN
ACR: Amylase clearance/Creatinin clearance Ratio
Hệ số thanh thải Amylase/Hệ sổ thanh thải Creatinin
APACHE II Acute Physiology and Chronic Healtíi Evaluation II

Bảng đánh giá chức năng sinh lý cấp tính và thể chất mạn tính
Aưc Area Under the Curve
Diện tích dưới đưòng cong
C.T Scan Computerized Tomography Scanning
Chụp cắt lớp điện toán
IQR Interquartile Range
Khoảng phần tư vị
LDH Lactat dehydrogenase
M ± SD Mean ± Standard Deviation
Trung bình ± Độ lệch chuẩn
NSAIDs Nonsteroid anti-inflammatory drugs
Các thuốc giảm đau chống viêm không steroid
U/1 International Unit/1
Đơn vị quốc tế/lít
VTC Viêm tụy cấp
ĐẶT VẤN ĐÈ
Viêm tụy cấp (VTC) là một bệnh lý cấp tính của tuyến tụy. Bệnh VTC
lần đầu tiên được mô tả bởi phẫu thuật viên người Pháp Ambrose Pare vào
năm 1579. Đây là một bệnh lý có diễn biến phức tạp, dễ tái phát, có thể có
những biến chứng nặng nề mà hiện nay chưa có cơ chế nào xác định chính
xác quá trình gây bệnh cũng như chưa có một phác đô điêu trị chuân nào
được chứng minh [50]. Tỷ lệ mắc bệnh rất khác nhau ở nhiều nước. Nhưng
nhìn chung VTC thường chiếm khoảng 1-2 % các trường hợp cấp cứu về
bụng. [34] ở Việt Nam, đây là một bệnh tưong đối phổ biến. [12]
Điều trị VTC là quá trình phối họfp nhiều nhóm thuốc với các mục đích
điều trị khác nhau, do đó việc sử dụng thuốc đảm bảo an toàn, hiệu quả, hợp
lý là không hề đofn giản. Đến nay trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đề
cập đến việc điều trị VTC và vẫn còn nhiều tranh cãi xung quanh việc sử
dụng các nhóm thuốc trong điều trị. ở nước ta, khi mà điều kiện trang ứiiết bị
y tế sử dụng trong chẩn đoán còn chưa bắt kịp với sự phát triển của thế giới,

việc xác định nguyên nhân gây VTC còn hạn chế thì việc điều trị bệnh và
phòng tránh nguy cơ tái phát càng khó khăn hơn nữa.
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là bệnh viện tuyến cuối của
quân đội, rất có uy tín trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ quân đội nói riêng
và nhân dân nói chung. VTC cũng là một bệnh lý khá phổ biến tại Khoa
nội tiêu hoá của Bệnh viện. Việc điều trị VTC tại Khoa nội tiêu hoá Bệnh
viện 108 đã được đề cập đến trong một số nghiên cứu nhưng chỉ là những
đánh giá khái quát mà chưa có nghiên cứu nào đề cập chi tiết đến từng
nhóm thuốc được sử dụng để đánh giá hiệu quả, độ an toàn và tính hợp lý
trong điều trị VTC tại Khoa.
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tình hình sử
dụng thuốc trong điều trị viêm tụy cấp tại Khoa nội tiêu hoá Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108” với mục tiêu:
- Khảo sát đặc điểm mẫu nghiên cứu có liên quan đến việc lựa
chọn thuốc.
- Thống kê tình hình sử dụng các nhóm thuốc điều trị VTC tại Khoa
nội tiêu hoả Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Từ đó sơ bộ đánh giá chất lượng kê đơn và điều trị của bác sỹ đối với
bệnh lý VTC ở Khoa nội tiêu hoá Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Phần I: TỎNG QUAN
1.1. Định nghĩa và phân loại VTC:
1.1.1. Định nghĩa:
Theo định nghĩa của hệ thống phân loại Atlanta: "'Viêm tụy cấp (VTC)
là bệnh lý cấp tỉnh của tuyến tụy, có thể thay đổi từ viêm tụy phù nề, thường
là nhẹ và tự giới hạn, cho đến viêm tụy xuất huyết hoại tử tụy. Trong đó độ
trầm trọng và biểu hiện toàn thân của bệnh phụ thuộc vào mức độ hoại tử
tụy:\A2]
Dịch tễ học mổ tử thi cho thấy tỷ lệ bệnh VTC ở Mỹ là 0,5%, ở Pháp là
0,35%, Nhật là 0,12% và Ấn Độ là 0,55%. ở Malaysia, VTC là bệnh thứ 4
trong 10 bệnh xã hội. [13]

1.1.2. Phân loại VTC: [44]
Phân loại theo mức độ nặng của bệnh:
- VTC nhẹ - vừa: Là viêm tụy không hoại tử nhu mô bao gồm: viêm tụy
kẽ và viêm tụy phù nề. ở các thể này, tình trạng bệnh nhân được cải thiện sau
48-72 giờ được điều trị tích cực.
- VTC nặng: khi bệnh nhân có 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
• Có từ 3 điểm trở lên theo tiêu chuẩn của Ranson (phụ lục 1).
• Có từ 8 điểm trở lên theo tiêu chuẩn APACHE-II (Acute physiology
and chronic health evaluation II).
• Biến chứng khu trú: nang giả tụy, hoại tử hoặc abcess.
• Suy tạng với một hoặc nhiều hơn các tiêu chuẩn sau; shock
(huyết áp tâm thu < 90 mmHg), suy hô hấp (Pa02 < 60 mmHg), suy thận
(Creatinin máu > 177 |Limol/l hoặc 2 mg/dl sau giữ nước), chảy máu dạ
dày (> 500 ml/24 giờ).
1.2. Nguyên nhân của VTC:
Có nhiều nguyên nhân gây VTC. Theo Fagrier, VTC do sỏi mật chiếm
40%, rượu 40%, tự phát và các nguyên nhân khác 20% [34]. Anil B. Nagar và
Fred s. Gorelick nhận định ít nhất là 79% các trường hơp VTC là do sỏi
đưòmg mật và rượu. [16]
Theo Norton J., Berger G., các nguyên nhân gây VTC theo thứ tự
thường gặp sau [34], [13]:
- Sau bữa ăn thịnh soạn có uống bia rượu.
- Bệnh đường mật (sỏi mật).
- Sau phẫu thuật, đặc biệt sau phẫu ứiuật ổ bụng.
- Sau nội soi tụy mật ngược dòng (ERCP).
- Chấn thương, đặc biệt là chấn thương bụng tại vùng tụy.
- Chuyển hoá: Tăng triglycerid máu, Hội chứng thiếu apolipo protein
CII, tăng canxi máu do thuốc hoặc cưòoig cận giáp, suy thận, sau ghép thận
- Di truyền.
- Nhiễm trùng: quai bị, viêm gan virus, nhiễm virus khác (Coxaki virus,

Echo vius), giun đũa, Mycoplasma.
- Liên quan tới dùng thuốc: Liên quan chắc chắn như: tetracyclin, lợi tiểu
thiazid, estrogen, Sulfonamid, azathioprin, 6-MP, acid vaproid; có thể liên
quan: procainamid, metronidazol, thuốc chống viêm nonsteroid, ức ché men
chuyển angiotensin, acid ethacrinic, clothialidon.
- Bệnh rối loạn mô liên kết kèm viêm mạch: lupus ban đỏ hệ thống, viêm
mạch hoại tử, xuất huyết do giảm tiểu cầu có tắc mạch.
- Các vết thủng ở dạ dày, tá tràng.
- Tắc bóng Vater do: viêm tại chỗ, túi thừa tá tràng.
- Ống tụy chia đôi.
- Thăm dò tụy.
- VTC tái diễn không rõ nguyên nhân.
1.3. Cơ chế bệnh sinh của VTC:
Cho tới nay, cơ chế chính xác của quá trình hoạt hoá các enzym của tụy
ở dạng chưa hoạt động thành dạng hoạt động gây ra viêm, tổn thưong tụy và
các tổ chức xung quanh vẫn còn chưa rõ ràng. Yếu tố cơ bản gây VTC là dịch
tụy thoát ra ngoài ống dẫn tràn vào các mô, các cơ quan phúc mạc và ổ bụng.
Enzym gây hoại tử các té bào tụy là trypsin, ở trong ống tụy, trypsinogen
chưa có hoạt tính. Khi có secretin dịch tá tràng, nó sẽ biến đổi thành trypsin
(dạng hoạt động). Tiypsin gây tiêu protein. Trypsin khi ngấm vào máu sẽ
phân huỷ globulin thành các polypeptid, trong đó bradykinin tác động lên sự
co dãn thành mạch và gây choáng trong VTC. [11] Tuy nhiên, không phải chỉ
có một mà có thể có nhiều cơ chế. Hiện tại, có nhiều thuyết giải thích cho
hiện tượng này. [ 12] [ 13
1.3.1. Thuyết tụy tạng tự tiêu hủy: được đề xuất bởi Chiari - 1986.
Theo thuyết này các enzym tụy có chức năng tiêu protein vì một lý do
nào đó đã được hoạt hoá ngay bên trong tuyến tụy thay vì trong lòng ruột, do
đó huỷ hoại mô tụy và hoạt hoá các proenzym khác làm tiêu huỷ màng tế bào,
tiêu huỷ protein gây phù, chảy máu, hoại tử mỡ, hoại tử mô tụy Sự tổn
thưong tế bào làm hoạt hoá, giải phóng các bradykinin, histamin và các chất

h
oạt mạch gây dãn mạch, tăng tính thấm thành mạch và phù nề. Các rối loạn
này xảy ra dồn dập và tổng hợp lại quá mức sẽ dẫn đến VTC hoại tử. Gần
đây, có giả thuyết cho rằng sở dĩ các zymogen bị hoạt hoá trong tụy là do các
enzym thuỷ phân hydrolase của lysosom ngay tại chính tế bào nang tuyến tụy.
Thực nghiệm cho thấy các enzym tiêu hoá trộn lẫn các hydrolase của lysosom
dẫn tới hoạt hoá các enzym tiêu hoá trong tế bào nang tuyến.
1.3.2. Thuyết ống dẫn chung:
Theo thuyết này, sự tắc nghẽn ống mật - tụy chung làm dịch ruột bị ứ lại
sẽ chảy từ ống mật chủ vào ống tụy rồi tràn vào nhu mô tụy, hoạt hoá tiền
enzym thành enzym gây VTC.
1.3.3. Thuyết trào ngược:
• Thuyết trào ngược dịch tá tì-àng:
Enzym được hoạt hoá xuống tá tràng. Vì một lý do nào đó, dịch tá tràng
trào ngược vào nhu mô tụy ứiì chính các enzym đã được hoạt hoá ở đó cùng với
enterokinase của dịch tá tràng sẽ hoạt hoá các tiền erLzym ở tụy gây VTC.
• Thuyết trào ngược dịch mật:
Các yếu tố làm cho dịch mật bị trào ngược vào ống tụy và gây nên hiện
hoá men như thuyết ống dẫn chung đã nêu.
1.3.4. Thuyết oxy hoá quá mức của Levy:
Vào năm 1993, Levy đưa ra giả thuyết VTC được gây ra do sản xuất
quá mức các gốc oxy tự do và các peroxyd được hoạt hoá bởi sự cảm ứng
enzym của hệ thống enzym Cytocrom P450. Sự cung cấp quá nhiều một số cơ
chất của quá trình oxy hoá, kèm theo một sự giảm cơ chế tự vệ chống lại sự
oxy hoá quá mức này do giảm glutathion cũng gây VTC. Dựa vào thuyết này
người ta có thể giải thích một số thức ăn gây VTC.
1.3.5. Thuyết thay đỗi tỉnh thấm của ống tụy:
Bình thưòng niêm mạc ống tụy không thấm qua phân tử > 3000 DA.
Sự gia tăng tính thấm xảy ra khi dùng lượng lớn acid acetyl salicylic,
histamin, calci và prostaglandin E2. Khi đó hàng rào biểu mô có thể thấm qua

phân tử từ 20.000 - 25.000 DA. Điều này cho phép thoát các phospholipase
A, trypsin và elastase vào mô kẽ tụy để gây VTC.
Cho đến nay, chưa có thuyết nào giải thích thoả đáng mọi tổn thương
của VTC nhưng thuyết được thừa nhận nhiều nhất là “Tụy tạng tự tiêu huỷ”.
1.4. Bệnh cảnh lâm sàng, cận lâm sàng của VTC:
1.4.1. Lâm sàng của VTC:
• Cơ năng:
Đau bụng là triệu chứng chủ yếu. Mức độ đau rất khác nhau, điển
hình là đau nhói ở vùng thượng vị, quanh rốn, lan ra phía sau, lên cổ, xuống
bụng dưới. Nằm ngửa đau tăng làm bệnh nhân thường ngồi gập người, co gối
lên cao.
Buồn nôn, nôn. Nôn xong không đỡ đau.
Chướng bụng và bí trung tiện,
ỉa lỏng (ít gặp).
• Thực thể:
Toàn thân bồn chồn, lo sợ, sốt nhẹ, nhịp tim nhanh, huyết áp thấp,
hiếm gặp sốt.
Bệnh nhân có phản ứng thành bụng ở nhiều mức độ, giảm hoặc mất
nhu động ruột. Gõ vang vùng giữa bụng, đục vùng thấp.
Toàn thân có hội chứng nhiễm trùng.
Ngoài ra có thể thấy vàng da, dấu hiệu Cullen hoặc dấu hiệu Tumer.
Các dấu hiệu này hiếm gặp, là biểu hiện của viêm tụy hoại tử.
Nốt hồng ban do hoại tử mỡ (dấu giọt nến) có thể thấy ở da bụng
hoặc cánh tay, nhưng trên thực tế ít gặp.
Triệu chứng phổi (10-20% ở VTC nặng): đáy phổi trái với ran nổ,
xẹp phổi hoặc tràn dịch màng phổi.
1.4.2. Cận lâm sàng của VTC:
1.4.2.1. Xét nghiêm:
- Amylase máu; Đây là xét nghiệm sinh hoá có giá trị chuẩn đoán cao.
Amylase máu tăng 3 lần so với bình thưòng nghĩa là có chỗ dựa cho chẩn

đoán VTC. ở bệnh nhân VTC, Amylase máu thưÒTig tăng sớm, sau 3-6 giờ,
cao nhất sau 12-24 giờ, sau 48-72 giờ thì giảm dần và trở về mức bình thường
sau 5-7 ngày.
- Amylase niệu: Cũng như amylase máu, amylase niệu tăng cao trong
VTC nhưng thường muộn hon (sau 2-3 giờ) và kéo dài hơn. Xét nghiệm
amylase niệu thường có giá trị với bệnh nhân đến muộn hoặc khi chẩn đoán
hồi cứu.
- Tỷ lệ clearance amylase/clearance Creatinin (ACR):
Tỷ lệ này thường được tính theo công thức của Levit và Onstran;
amylase niệu X Creatinin máu
ACR = X 100%
amylase máu X creatinin niệu
ACR đặc hiệu hơn (90%) so với amylase máu (80%). Tuy nhiên cần loại
trừ trường hợp suy thận mạn hoặc nhiễm toan ceton máu, chỉ số ACR có
thể tăng.
Trong VTC thì tỷ lệ này là trên 5% [34].
- Ngoài ra các chỉ số sau có thể tăng tuỳ trường hợp cụ thể: Bạch cầu
(nhất là bạch cầu đa nhân trung tính), tốc độ máu lắng, hematocrit máu, ure
máu, lipase máu, trypsin, glucose máu, transamin, bilirubin, phosphatase
kiềm, LDH, methemalbumin.
- Calci máu, albumin máu giảm. Pa02 có thể giảm.
1.4.2.2. Kỹ thuật chẩn đoản hình ảnh:
Các thay đổi thấy trong chẩn đoán hình ảnh giúp khẳng định chẩn đoán
VTC, thể của VTC cũng như các biến chứng của bệnh.
- X-quang bụng không chuẩn bị.
- Siêu âm bụng.
- Chụp cắt lófp điện toán (C.T Scanner).
- Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI).
1.5. Tiến triển và biến chứng của VTC:
1.5.1. Tiến triển:

Tiến triển của VTC hoàn toàn tuỳ thuộc vào mức độ tổn thương của
tụy. Nếu chỉ là VTC thể phù như trong đa số trưòmg họrp thường gặp, bệnh
thường giảm trong vài ngày đến 1 tuần không để lại di chứng. Nhưng trong
trường hợp VTC hoại tử, tuỳ thuộc vào mức độ và vị trí hoại tử của tụy, mức
độ hoại tử của những tạng khác ngoài tụy và mức độ suy giảm những chức
năng sinh tồn (tuần hoàn, hô hấp ) mà diễn biến có thể trở nên rất nặng đưa
tới tỷ lệ tử vong cao, mặc dù được theo dõi sát sao và điều trị kịp thời.
- ở giai đoạn sớm: + VTC hoại tử xuất huyết tử vong 60%.
+ VTC phù nề tử vong 10%.
- Lý do tử vong: sốc nặng, chảy máu, suy thận, canxi máu hạ, glucose
máu tăng.
- Giai đoạn muộn hơn: thường tử vong do bội nhiễm.
Nếu được điều trị tích cực và kịp thời thì sau vài ba ngày bệnh lui dần.
Tuy vậy vẫn cần đề phòng VTC tái phát và các biến chứng,
1.5.2. Biến chứng:
Green Berger và cộng sự cho rằng biến chứng của VTC gồm có biến
chứng tại chỗ và biến chứng hệ thống như sau [34]:
• Tại chỗ:
- Viêm tẩy lan toả.
- Áp xe tụy.
- Nang giả tụy.
- Cổ chướng do tụy: vỡ ống tụv chính, dò nang giả.
- Vàng da tắc mật.
• Toàn thân:
- Suy hô hấp.
- Tim mạch: hạ huyết áp, giảm thể tích, giảm albumin máu, thay
đổi ST & T, giả nhồi máu cơ tim, tràn dịch màng ngoài tim. ở những bệnh
nhân này, huyết áp thấp kéo dài nên lưu lượng máu chức năng không được
hồi phục.
- Huyết học: đông máu rải rác nội mạch, tắc mạch võng mạc.

- Suy thận.
- Xuất huyết ở hệ tiêu hoả: loét dạ dày, viêm dạ dày xuất huyết,
hoại tử chảy máu tụy, viêm tắc tĩnh mạch cửa.
- Chuyển hóa: tăng đưÒTỉg huyết do tăng sản xuất catecholamin và
corticoid do stress, tăng sản xuất glucagon trong viêm tụy, giảm tiết insulin
trong hoại tử tụy lan rộng.
- Tăng triglycerid huyết.
- Hạ calci huyết.
- Thần kỉnh: rối loạn tâm thần.
1.6. Điều trị VTC:
1.6.1. Điều trị nội khoa:
Quan trọng nhất trong điều trị nội khoa là điều trị nâng đỡ tích cực, với
lượng dịch truyền phù hợp và giám sát chặt chẽ chức năng tuần hoàn, hô hấp
và thận. Mục đích điều trị là giảm hoại tử tụy và tăng cưòng dịch vào mô, hạn
ché các biến chứng, phát hiện sớm dấu hiệu hoại tử nhiễm trùng và phòng
ngừa tái phát [16]. Những nguyên tắc bao gồm:
1.6.1.1. Nhịn ăn: Nhịn ăn là giải pháp bắt buộc khi bệnh nhân còn buồn
nôn và nôn, đồng thời nhịn ăn còn nhằm giảm tiết acid dạ dày và enzym tụy.
1.6.1.2. Nuôi dưỡng bệnh nhân: cần cung cấp năng lưọng cho bệnh
nhân. Ban đầu nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, sau khi giảm đau và hết tắc
ruột thì ăn qua sonde dạ dày (cũng nhằm hạn chế bài tiết dịch tuỵ). [13’
Trước đây, người ta cho rằng nên cho ruột được nghỉ ngơi tuyệt đối
trong thời gian đầu và chỉ nên nuôi dưỡng ngoài ruột. Nhưng gần đây, rất
nhiều nghiên cứu cho thấy việc nuôi dưỡng trong ruột có lợi hơn nuôi dưõTig
hoàn toàn ngoài ruột, vì bên cạnh giá thành đắt hofn, dễ gặp biến chứng trong
quá trình truyền thì nuôi dưỡng ngoài ruột còn có nguy cơ dẫn đến:
• Chức năng co bóp của ruột giảm dẫn đến sự tăng tính tìiấm của ruột đối
với vi khuẩn (có thể gây hoại tử nhiễm trùng) và nội độc tố (có thể kích thích
nitric oxyd và sự sản xuất cytokin gây suy tạng),
• Khả năng xâm chiếm vào dạ dày của vi khuẩn gây bệnh tiềm tàng ở ruột

ở những bệnh nhân nặng, dẫn đến hội chứng nhiễm trùng hệ thống. [40]
Mặt khác, ăn bình thường sẽ kích thích sự bài tiết của tụy, nhưng nuôi
ăn từ ngoài vào trực tiếp ruột non thì sẽ không gây kích thích tụy bài tiết.
Đồng thời, nuôi dưỡng trong đưòng tiêu hoá giúp hạn chế sự thay đổi tính
toàn vẹn của dịch nhầy trong dạ dày, do đó ngăn sản sự xâm nhập của vi
khuẩn, đáp ứng viêm hệ thống và nhiễm trùng tụy. [45] Rất nhiều nghiên cứu
cho thấy dinh dưỡng trong ruột sớm liên quan rõ rệt đến sự giảm tỷ lệ bệnh
nhân bị nhiễm trùng, giảm can thiệp ngoại khoa, và giảm thời gian nằm viện
so với dinh dưỡng hoàn toàn ngoài ruột. [32] [36] [37] ở VTC nặng, người ta
khuyến cáo phối hợp nuôi dưỡng trong ruột với nuôi dưõng ngoài ruột ở giai
đoạn sóm nếu không có dấu hiệu rõ ràng của triệu chứng của tắc ruột và chảy
máu dạ dày. [32]
1.6.1.3. Điều chỉnh nước điện giải và thăng bằng kiềm toan:
Mục đích bổ sung nước và điện giải bằng truyền dịch: Theo Yamada, sự
giống nhau giữa tổn thương ở VTC nặng và bỏng là sự giảm nghiêm trọng lưu
lượng máu tuần hoàn. Sự cô đặc máu liên quan đến sự phát triển hoại tử tụy.
Điều này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng viêm tụy. Vì vậy dịch truyền
được chỉ dịnh với mục đích chống shock, duy trì khối lượng tuần hoàn cho
bệnh nhân. [46]
Dịch truyền cho VTC nên bắt đầu bằng dịch ngoại bào như là acetat hoặc
ringer lactat từ tĩnh mạch ngoại biên. Một người khoẻ mạnh cần 1500-2000
ml dịch (30-40 ml/kg thể trọng) trong khi bệnh nhân VTC cần gấp 2-4 lần (60
- 160 ml/kg thể trọng) lượng dịch cần cho người khoẻ mạnh, [32’
Mức độ nghiêm trọng của VTC thay đổi từng thời điểm, kể cả khi nó xuất
hiện ở mức độ nhẹ. Đến nay vẫn còn những bàn cãi trong việc có nên chỉ định
lượng dịch lớn ở các trường hợp nhẹ, nhưng để tránh sự trầm trọng thêm của
bệnh nhân do lượng dịch truyền không đủ, người ta vẫn khuyến cáo nên cho
bệnh nhân truyền nhiều dịch. Một cách cụ thể, một lượng lớn dịch truyền
(khoảng 1/2 - 1/3 của lượng yêu cầu trong 24 giờ đầu tiên) là cần thiết trong 6
giờ đầu. Khoảng 6 giờ sau khi bắt đầu điều trị, cần đánh giá lại huyết áp,

mạch, lượng nước tiểu trong 1 giờ để chuẩn bị lượng dịch truyền sau đó.
Nếu shock hoặc tiền shock xảy ra khi đến bệnh viện, nên tiến hành truyền
tĩnh mạch nhanh 500 - 1000 ml. Nấu bệnh nhân không bình phục tình trạng
suy tuần hoàn bằng truyền dịch thì nên tính đến việc cho bệnh nhân dùng
catecholamine và chuyển sang đon vị hồi sức tăng cường (Intensive care unit
- ICƯ) với sự kiểm soát đầy đủ và theo hệ thống.
1.6.1.4. Giảm đau: thưÒTig dùng thuốc giảm đau gây ngủ như pethidin
(do không có tác dụng đáng kể vào cơ thắt Oddi); không dùng morphin do
gây thắt cơ vòng Oddi; không dùng NSAIDs, do tăng sự suy giảm chức năng
thận và tăng nguy cơ chảy máu dạ dày.
1.6.1.5. Chổng nhiễm khuẩn, bội nhiễm:
Yêu cầu đối với kháng sinh trong điều trị VTC là:
- Đạt được nồng độ điều trị trong mô tụy.
- Có phổ tác dụng bao trùm các vi khuẩn thường phân lập được trong
vùng tụy hoại tử.
ở những ca VTC nhẹ và vừa, việc dùng kháng sinh dự phòng là không
cần thiết vì tỷ lệ bị nhiễm trùng tụy và dò dịch xung quanh tụy là thấp. Còn ở
những ca VTC nặng, nên tiêm kháng sinh dự phòng ở giai đoạn sớm. [32]
Trong VTC ứiường gặp các nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram (-) đưòng
ruột: Enterobacter, E.coli, Acinetobacter. Ngoài ra có thể có Enterococci, tụ
cầu vàng (hiếm). Vì thế thưòng dùng các kháng sinh có phổ rộng và thâm
nhập tốt vào tụy như: imipenem, meropenem hoặc một trong các kháng sinh:
Cephalosporin thế hệ II (ceíìiroxim), Cephalosporin thế hệ III (cefotaxim,
cefoperazon, ceftazidim), ampicilin kết hợp với một Aminoglycosid
(amikacin) hoặc Quinolon. Khi nghi ngờ có vi khuẩn kị khí thì phối hợp một
Cephalosporin thế hệ III với metronidazol truyền tĩnh mạch, hoặc dùng
Macrolid chống kị khí (clindamicin). Nghiên cứu trên chuột cho thấy, việc sử
dụng kháng sinh có tác dụng làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn từ 58% xuống 8-
25%, và việc sử dụng kháng sinh sớm (trong vòng 24h sau khi bệnh khởi
phát) làm giảm đáng kể nguy cơ bội nhiễm. [45].

1.6.1.6. ửc chế tiết enzym tụy: sử dụng các thuốc như ức chế receptor
H2, atropin, glucagon, somatostatin, octreotide acid, calcitonin. Thuốc ức chế
cholin không những ít hiệu quả trong ức chế dịch tụy mà còn gây chưÓTig
bụng và che lấp dấu bụng ngoại khoa.
Mặc dù tác dụng của thuốc ức chế enzym tụy còn nhiều tranh luận,
nhưng các nhà chuyên môn về viêm tụy ở Nhật Bản khuyến cáo nên dùng
thuốc ức chế enzym tụy ngay khi chẩn đoán là VTC. Một nghiên cứu meta
dựa trên 10 bài báo nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng đánh giá tác dụng
của thuốc ức chế emzym tụy đối với bệnh VTC đã kết luận rằng điều trị bằng
thuốc ức chế enzym tụy không làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân
VTC mức độ nhẹ, nhưng có thể giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân VTC nặng và
vừa. [43]
1.6.1.7. Lọc máu liên tục: được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị
VTC hoại tử, hoặc VTC hoại tử có biến chứng suy đa tạng, suy hô hấp cấp
nặng. Lọc máu liên tục giúp làm sạch, lọc bỏ ra khỏi máu một cách liên tục và
chậm các chất độc với nhiều thể trạng bệnh nhân khác nhau. Biện pháp này tỏ
ra có hiệu quả rõ rệt trên những bệnh nhân VTC nặng. Tuy nhiên, do giá
thành quá cao nên phưong pháp này cũng chưa được sử dụng rộng rãi.
1.6.1.8. Chổng shock: thuốc vận mạch dopamin, dobutamin, noadrenalin,
adrenalin.
1.6.1.9. Chổng đông máu: dùng chất ức chế sợi huyết và truyền tĩnh
mạch những yếu tố đông máu (huyết tương tươi, yếu tố VIII, tiểu cầu). Đối
với heparin cần phải cân nhắc để tránh nguy cơ chảy máu.
1.6.1.10. Diệt giun (ữong VTC do giun đũa chui đường mật giai đoạn
đầu, khi giun vẫn còn sống): Levamisol, pyrantel palmoat, albendazol.
1.6.1.11. Truyền máu'. Nếu có xuất huyết tiêu hoá (Hồng cầu giảm hon 1
triệu hoặc Hematocrit giảm > 10%).
1.6.1.12. Điều trị các biến chứng', chủ yếu là điều trị nâng đỡ.
1.6.1. Điều trị ngoại khoa:
Chỉ định trong các trưòng hợp:

- Nghi ngờ có bệnh cấp cứu ngoại khoa khác của ổ bụng.
- Mổ dẫn lưu dịch tụy.
- Mổ giải quyết nguyên nhân cơ học: sỏi, giun.
- Điều trị biến chứng.
- Viêm tụy hoại tử mổ cắt hoặc dẫn lưu.
1.7. Tiên lượng VTC:
VTC có khoảng 20 - 30% các trưòng hợp tiến triển thành VTC hoại tử,
suy tạng hoặc có cả hai loại biến chứng đó. Tuy nhiên các xét nghiệm
amylase, lipase và theo dõi các diễn biến lâm sàng không đủ độ đặc hiệu để
đánh giá tiên lượng của bệnh. Vì vậy, để đánh giá mức độ nặng nhẹ của VTC
cần phải tíieo dõi cẩn thận các dấu hiệu lâm sàng phối hợp với các xét nghiệm
cận lâm sàng và sử dụng hệ thống phân loại VTC. Tiên lượng VTC nặng
trong những giờ đầu khi bệnh nhân mới nhập viện nhiều lúc khó khăn, tuy
vậy nhiều tác giả đã đưa ra bảng tiên lượng dựa trên các chỉ số lâm sàng, hoá
sinh, chẩn đoán hình ảnh.
Phổ biến nhất là bảng yếu tố tiên lượng của Ranson và Glasgow (phụ
lục 1). Theo Ranson và Imrie nếu có từ 3 yếu tố tiên lượng trở lên là VTC
mức độ nặng, Tuy nhiên hai bảng tiên lượng này không phải là hoàn hảo.
Ngoài ra người ta còn tiên lượng dựa vào bảng tiên lượng của
Hellender APACHE-II; bảng tiên lượng theo chỉ số SAPS (simplified acute
phisiologie score); tiên lượng dựa trên chụp cắt lớp vi tính của Balthazar;
bảng tiên lượng Momtariol; bảng tiên lượng của ưỷ ban nghiên cứu các bệnh
hiểm nghèo Nhật Bản về tụy tạng năm 1991 (phụ lục 1).
Phần II: ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành trên 83 bệnh án của bệnh nhân được chẩn
đoán VTC điều trị nội trú tại khoa Nội tiêu hoá, Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108, thời gian từ tháng 1/2003 đến tháng 9/2006.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là VTC dựa trên các triệu chứng

lâm sàng và cận lâm sàng sau:
• Lâm sàng:
- Đau bụng vùng trên rốn dữ dội, đột ngột.
- Buồn nôn hoặc nôn, nôn xong không đỡ đau.
- Bụng chướng, đau khi thăm khám.
• Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm amylase máu tăng trên 3 lần so với giá trị bình
thường và/hoặc amylase niệu tăng trên 1000 U/1 ở 37*^c.
- Siêu âm: kích thước tụy to, mất bờ viền quanh tụy, dịch ổ bụng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loai trừ:
Bệnh án của các bệnh nhân VTC phải chuyển khoa hoặc chuyển viện.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu. Các bệnh nhân đều được thu thập thông tin theo
mẫu nghiên cứu được lập sẵn (phụ lục 2).
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm chung:
- Phân bố theo giới.
- Phân bố theo tuổi.
2.2.2. Nghiên cứu một số chỉ sổ về bệnh học:
- Nguyên nhân gây bệnh.
- Mức độ nặng của bệnh.
- Bệnh lý kết hợp.
- Tỷ lệ tái phát.
- Nồng độ Amylase máu và Amylase niệu khi nhập viện.
2.2.3. Nghiên cứu về điều trị nội khoa:
- Thời gian nhịn ăn và nuôi dưõng bệnh nhân.
- Dịch truyền.
- Kháng sinh.
- Thuốc giảm tiết.
- Thuốc giảm đau.
- Thuốc khác.

2.2.4. Nghiên cứu về tương tác thuốc theo các tài liệu:
• Drug interaction checker,
26IAI2ỒỒ1.
• David S. Tatro et al (2003), Drug interaction facts. Facts and
Comparisons Publishing Group.
2.3. Xử lý số liệu:
Số liệu được xử lý trên máy vi tính theo chương trình thống kê Y học
SPSS 13.0 (Statistical Packages for Social Sciences).
Phần III: KÉT QUẢ VÀ NHẬN XÉT
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:
3.1.1. Giới:
Nữ: 27
(32,5%)
Nam: 56
(67,5%)
Biêu đô 3.I.* 7j|? lệ bệnh nhăn theo giới tỉnh
Nhận xét: Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Tỷ lệ nữ/nam là 0,48. Sự khác
biệt giữ nam và nữ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.1.2. Tuổi:
Bảng 3.1: Độ tuổi của mẫu nghiên cứu
Nhóm tuôỉ Sô lượng Tỷ lệ (%) (n = 83)
Tuổi thấp nhất
19<20 1
1,2
21-30 5 6,0
31-40
15
18,2
Tuổi cao nhất
41-50

32
38,6
86
51-60 10 12,0
>61 20 24,0
M±SD
Cộng 83 100
50,2 ± 15,4
Nhận xét: Nhóm tuổi phổ biến của mẫu nghiên cứu là 41 - 50 tuổi
(38,6%). Bệnh nhân có tuổi thấp nhất là 19, cao nhất là 86. Tuổi trung bình
của nhóm nghiên cứu là 50,2 ± 15,4.
3.2. Một số chỉ số liên quan đến bệnh học VTC:
3.2.1. Nguyên nhân gây bệnh:
Xác định nguyên nhân gây bệnh giúp các bác sĩ lâm sàng có hưóng
điều trị hợp lý các triệu chứng, loại bỏ nguyên nhân gây bệnh cũng như có
biện pháp hạn chế nguy cơ tái phát.
Chưa rõ nguyên nhân
.SÌVo
Rượu bia
21,7%
Sỏi mật
Chấn thương^Ý^g tụy
1,2%
Sau phâu thuật
3,6%
Giun chui ông mật
4,8%
Biểu đồ 3.2: Các nguyên nhân gây VTC
Nhận xét: Nguyên nhân gây VTC chủ yếu là rượu, bia (21,7%), sau đó
là sỏi mật (15,7%). Không rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao (53%).

3.2.2. Mức độ nặng của bệnh:
Việc đánh giá mức độ nặng của bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử
dụng thuốc, đặc biệt là việc nuôi dưõng bệnh nhân, sử dụng kháng sinh và
thuốc giảm tiết. Tuy nhiên với điều kiện hiện nay, chỉ có thể đánh giá mức độ
nặng của bệnh theo bảng yếu tố tiên lưọng Glasgow (phụ lục 1).
Mức độ nặng Sô lượng bệnh nhân
Tỷ lệ bệnh nhân (%)
Nhẹ - vừa
73
88,0
Nặng
10
12,0
Cộng
83
100
Nhận xét: Theo kết quả đánh giá từ các dấu hiệu trong bảng yếu tố tiên
lượng Glasgow, đa số bệnh nhân là VTC mức độ nhẹ - vừa, chiếm tỷ lệ
88,0%. Có 10 bệnh nhân mức độ nặng, chiếm tỷ lệ 12,0%. Trong đó có 1
trường hợp VTC hoại tử chảy máu.
3.2.3. Bệnh lỷ kết hợp:
Xác định bệnh lý kết hợp và thuốc điều trị bệnh lý kết hợp giúp tránh
được những tương tác thuốc không đáng có.
80-
70-
60-
50-
40-
30-
20-

10-
n .
Không ĐTĐ Tăng HA Lao phổi Goutte Bệnh gan Khác
Biểu đồ 3.3: Các bệnh lỷ kết hợp của bệnh nhân VTC
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (73,5%) không có
bệnh lý kết hợp. Bệnh lý kết hợp nhiều nhất là bệnh về gan (6%).

×