Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp Công ty cổ phần đầu tư Hà Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.48 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
MỤC LỤC
II.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 4
3.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN QUẢN LÝ 6
SV: Nguyễn Thị Minh
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong tình hình kinh tế đầy biến động ngày nay,cả trong nước và trên
thế giới mỗi ngày một diễn biến phức tạp thì có thể thấy sự cạnh tranh và đào
thải của thị trường hết sức khắc nghiệt để có thể tồn tại và phát triển, giữ
được vị trí cao trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế, nghĩa là không những bù đắp chi phí một cách đầy
đủ, đảm bảo đời sống cho nhân viên bằng chính thu nhập từ các hoạt động
kinh doanh mà còn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, không ngừng tích
luỹ, mở rộng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề quan trọng
đặt ra là làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh? Đây là vấn đề rất
quan trọng với những nhà quản lý kinh doanh cả về lý luận và thực tiễn. Để
không lâm vào tình trạng thua lỗ đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và
làm chủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời để đảm bảo sự tồn tại
vững chắc trong cơ chế cạnh tranh, các nhà kinh doanh cần phải hiểu rõ
những điều kiện nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kinh
doanh, từ đó có hướng đầu tư đúng đắn.Các doanh nghiệp luôn phải vận động
theo cơ chế thị trường,tìm hiểu và lựa chọn những phương thức kinh doanh
phù hợp với nhu cầu thị trường. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ
phần đầu tư Hà Sơn được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty
đã giúp em rất nhiều trong việc nắm bắt thực trạng hoạt động kinh doanh,
những khó khăn chung cũng như những thuận lợi mà công ty có được để ngày
càng hoàn thiện và đổi mới mình hơn trong nền kinh tế đầy khó khăn như
hiện nay. Bản báo cáo thực tập tổng hợp này tôi thực hiện với mục đích giúp
mọi người tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển, hoạt động kinh doanh
của công tycổ phần đầu tư hà sơn dể từ đó có thể đề xuất những giải pháp


mang tính định hướng.
SV: Nguyễn Thị Minh
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HÀ SƠN
I.Giới thiệu về công ty:
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HÀ SƠN.
Tên giao dịch quốc tế: HA SON INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY .
Tên viết tắt: HASO.,JSC.
Hình thức: công ty cổ phần
• Ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh của công ty gồm có:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Thi công lắp đặt các công trình 110KV.
- Mua bán vật liệu xây dựng, vật liệu điện, kim loại khoáng sản, máy
móc thiết bị và vật tư dùng trong nông nghiệp( không bao gồm thuốc thú y),
lâm nghiệp, xây dựng và giao thông, đồ nội thất gia dụng, thiết bị máy văn
phòng, văn phòng phẩm, phân bón và hóa chất( trừ các loại hóa chất nhà
nước cấm).
- Thu mua phế liệu sắt thép, kim loại màu, phương tiện giao thông vận tải.
- Sản xuất và mua bán đồ gỗ, hàng thủ công mĩ nghệ, các sản phẩm từ
nhựa giấy và phân vi sinh.
- Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và hải sản( trừ lâm
sản nhà nước cấm).
- Kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất).
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng.
SV: Nguyễn Thị Minh

2
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống ( không bao gồm
kinh doanh vũ trường quán bar, phòng karaoke).
- Đại lý kinh doanh xăng dầu
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Vận tải hàng hóa
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
- Xuất nhập khẩu và buôn bán thiết bị vật tư toàn bộ.
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu
- Buôn bán thiết bị ,máy móc, vật tư ngành bưu chính viễn thông.
- Đại lý phân phối các mặt hàng như bánh kẹo, sữa, các loại nước
uống: coca-cola, pepsi, C2, trà 0°, rồng đỏ, trà Doctor Thanh…………
Địa chỉ: Số 297 Đường Hoàng Quốc Việt - Nghĩa Tân - Cầu Giấy
- Hà Nội
Điện thoại: 04.8363614 Fax:
Website:
Email:
Tài khoản ngân hàng: 86538089 Tại ngân hàng ACB chi nhánh Hoàng
Quốc Việt .
Mã số thuế: 01.01524909
Diện tích mặt bằng hiện nay: 2.240m2
Trong đó:
- Nhà Xưởng: 800m2
- Văn phòng: 500m2
- Kho bãi: 700m2
- Phục vụ công cộng: 240m2
SV: Nguyễn Thị Minh
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40

II.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1. Vốn kinh doanh
- Vốn điều lệ: 6 tỷ VNĐ
- Tổng số cổ phần: 60.000 cổ phần
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
- Số lượng cổ phần cổ đông đăng ký mua: 60.000 cổ phần
Tiền thân là một cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị,
năm 2004 Công ty Hà Sơn được UBND thành phố Hà Nội cấp phép hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị đến năm
2006 từ một cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ Công ty Hà Sơn đã chuyển đổi thành
Công ty Cổ phần kinh doanh về vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị, phân
phối nhiều mặt hàng…… dưới sự cấp phép của Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội.
2.2. Lao động
Đi lên thành công từ lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc
thiết bị văn phòng, phân phối… đến nay CTCP Hà Sơn đã có 3 kho chứa
hàng hoá cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm gồm :
Tổng số lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh: 22 người
Trong đó - Cán bộ quản lý : 6 người
- Công nhân, nhân viên : 16 người
SV: Nguyễn Thị Minh
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty bao gồm:
SƠ ĐỒ 1.1 : TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ SƠN.
+. Ưu điểm của mô hình:
- Tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng
- Tạo ra sự thống nhất tập trung cao độ
- Chế độ trách nhiệm rõ ràng

- Tạo ra sự phối hợp dễ dàng giữa các phòng ban tổ chức
+. Nhược điểm:
- Đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện
SV: Nguyễn Thị Minh
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
5
Phòng
kinh
doanh
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế toán
Bộ
phận
kho
Phòng
hành
chính-
tổ chức
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý.
a. Ban giám đốc
- Công ty có một giám đốc và 2 phó giám đốc, giám đốc làm nhiệm vụ
là người quản lý, điều hành xấy dựng chiến lược kinh doanh, định hướng phát
triển thực hiện các mối liên hệ với đối tác, giao nhiệm vụ cho các bộ phận

theo chức năng, kiểm tra phối hợp thống nhất sự hoạt động của các bộ phân
trong công ty.
- Phó giám đốc tham gia cùng giám đốc trong việc quản lý điều hành,
giải quyết các vấn đề mà giám đốc giao phó, đồng thời cũng có quyền chỉ
đạo, phân công nhiệm vụ cho các phong ban, theo chức năng và nhiệm vụ mà
giám đốc giao.
- Các phòng ban tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ của mình giải quyết
công việc một cách có hiệu quả nhất theo sự chỉ đạo của giám đốc và phó
giám đốc. Để đảm bảo nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, các
phòng ban cần phải tiến hành phối hợp một cách chặt chẽ, tương trợ nhau
trong quá trình làm việc.
b. Bộ phận kho.
Chuyên lưu trữ hàng hóa để đảm bảo cho khâu cung ứng, phân phối ,dự
trữ hàng hóa.
c. Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có chức năng bố chí phân công lao động giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, phòng kinh doanh
còn có chức năng thu nhận các thông tin thị trường, các chức năng phản hồi
của khách hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ để phản ánh trực tiếp với ban quản
lý nhằm không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng những
nhu cầu không ngừng thay đổi của đời sống.
SV: Nguyễn Thị Minh
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
d. Phòng kế toán.
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính, công
tác hạch toán kế toán trong toàn công ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán,
quy chế tài chính và pháp luật của nhà nước.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mức

kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị
kịp thời nhằm tạo nên tình hình tài chính tốt nhất cho công ty.
- Phản ánh trung thực về tình hình tài chính của công ty và kết hợp các
hoạt động khác của công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo quy định lập kế hoạch thu chi ngân sách
nhằm đáp ứng nhu cầu tố của công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty tổ
chưc kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thành toán các khoản nợ, theo dõi tình
hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách của nhà nước.
e. Phòng xuất nhập khẩu.
- Phòng xuất nhập khẩu chuyên nhập hàng hóa từ nước ngoài, xử lý, thanh
toán các hóa đơn, chứng từ ……liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu.
f. Phòng hành chính - tổ chức.
- Phòng hành chính tổ chức có chức năng tiếp nhận thông tin, truyền tin
truyền mệnh lệnh giúp giám đốc công ty trong việc quản lý điều hành đơn vị
và trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, khách hàng, bố trí phân
công lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của
đợn vị.
SV: Nguyễn Thị Minh
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc tổ chức bộ máy quản lý, tổ
chức cán bộ gồm : tuyển dụng lao động, phân công điều hành công tác, bổ
nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người
lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương, nâng bậc, chế độ bảo hiểm…
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.

- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, tổ chức công tác bảo vệ nội bộ,
bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công tác công
văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị, văn phòng, xe
ôtô, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của công ty theo đúng quy định của
công ty và nhà nước.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài
liệu trước khi lưu trữ.
3.3. Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư Hà Sơn.
Cơ chế hoạt động của các bộ phận trong công ty cổ phần đầu tư Hà Sơn
là người tổng giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban trong việc nghiên
cứu bàn bạc, tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên
quyền quýêt định vẫn thuộc về tổng giám đốc.
Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất. Khi
được tổng giám đốc thông qua, mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới
theo quy định. Các phòng chức năng có chức năng tham mưu cho tòan hệ thống.
Mỗi phòng có nhiệm vụ và quỳên hạn riêng, có các mặt họat động
chuyên môn độc lập. Tuy nhiên các phòng ban này có mối liên hệ qua lại lẫn
nhau, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với cơ chế hoạt động như trên vừa phát huy tính độc lập sáng tạo của các
phòng ban chuyên môn, các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo tính thống nhất, tập
trung của toàn bộ hệ thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Minh
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I.Một số đặc điểm kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

Như đã giới thiệu ở trên, công ty cổ phần đầu tư Hà Sơn là công ty kinh
doanh phân phối các mặt hàng thủ công mĩ nghệ,nông-lâm-thủy sản,bánh
kẹo,đường sữa,các loại nước ngọt,đồ uống đây là những mặt hàng cần thiết
phục vụ đời sống mọi tầng lớp nhân dân. Trong khi đó hiện nay đời sống
ngày càng cao vì thế nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm của doanh nghiệp
càng trở nên thiếu yếu hơn bao giờ hết. Việc quản lý tốt vốn lưu động sẽ giúp
công ty có nhiều vốn hơn để có nhiều hàng dễ dàng cạnh tranh với doanh
nghiệp khác.
1.1.Khu vực kinh doanh.
Hiện nay công ty có nhiều đại lý với quy mô vừa và nhỏ nằm trong
trung tâm Hà Nội để bán lẻ các mặt hàng mà công ty kinh doanh cho các
khách hàng thủ đô và các vùng xung quanh. Về phần phân phối bán buôn,
công ty đã mở rộng mạng lưới khách hàng phủ rộng gần hết các tỉnh phía bắc.
1.2.Khách hàng.
Khách hàng của công ty là tất cả các tầng lớp nhân dân có nhu cầu tiêu
dùng về đồ dùng thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày như các loại thực
phẩm,đồ dùng nội thất,vật tư xây dựng Trong năm 2007 lượng khách hàng
có nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh tăng lên
đáng kể. Hình ảnh của công ty được khách hàng biết đến rộng rãi hơn. Công
ty đã rất quan tâm thu hút khách hàng, công ty có những chiến lược riêng với
SV: Nguyễn Thị Minh
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
từng đối tượng khách hàng. Đây cũng là lực lượng quan trọng nhất khiến cho
các khoản phải thu của công ty hàng năm tăng lên đồng thời cũng góp phần
làm cho lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên nhanh chóng. Đối với từng
đối tượng khách hàng thì có những yêu cầu riêng, giá cả riêng nhưng nhìn
chung xu hướng của khách hàng hiện nay đòi hỏi rất cao về chất lượng, đi đôi
với sự đa đạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại sản phẩm.
Đứng trước điều đó công ty luôn cố gắng đáp ứng mọi yêu cầu của

khách hàng, tìm để nhập những mặt hàng đa dạng nhất với giá cả phù hợp
nhất. Đối với lĩch vực phân phối các mặt hàng như bánh kẹo,rượu bia,nước
ngọt thì chất lượng tốt và giá cả ưu đãi luôn được đặt lên hàng đầu,là yếu tố
quan trọng bởi công ty hiểu rằng khách hàng chính là nhân tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển cũng như đây là nguồn cung cấp vốn tốt nhất cho
doanh nghiệp.
1.3. Cạnh tranh.
Đối với những doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng hình thức kinh
doanh thương mại cũng như cung cấp dịch vụ thì sự cạnh tranh vô cùng gay
gắt và quyết liệt. Công ty Hà Sơn phải cạnh tranh với đối thủ của mình về
chất lượng sản phẩm, về giá cả và về thời gian vận chuyển Hiện nay công ty
đang phải cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp, siêu thị, cửa hàng, đại lý
phân phối sản phẩm lớn về những mặt hàng cùng lĩnh vực kinh doanh. Đó là
chưa kể đến những doanh nghiệp lớn của nước ngoài đang có mặt trên thị
trường Việt Nam như những siêu thị có tên tuổi:Big C,Metro .Chính vì vậy
nhu cầu cần vốn là rất lớn, đặc biệt là vốn lưu động để có thể cạnh tranh, tồn
tại và đứng vững trên thị trường. Để có thể đáp ứng được những đòi hỏi về
vốn, công ty cũng đã có những hướng giải quyết tốt như liên kết đầu tư, siết
chặt tài chính, công nợ. Từ 1/1/2009 thị trường bán lẻ trong nước chính thức
được mở cửa, tạo điều kiện cho các nhà bán lẻ nước ngoài nhẩy vào kinh
SV: Nguyễn Thị Minh
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
doanh tại thị trường Việt Nam. Tạo nhiều sức ép cạnh tranh cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Hà Sơn nói riêng.
II.Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.Công tác nghiên cứu thị trường.
Xác định được tầm quan trọng của công tác này trong mọi quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty. Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường Hà
Nội nói riêng và thị trường cả nước nói chung, công ty đánh giá đây là một

thị trường phân phối các loại vật tư xây dựng,đồ dùng nội thất còn nhiều tiềm
năng. Công ty đã lần lượt phát triển nhiều đại lý lớn tại Hà Nội. Công tác này
được công ty giao cho phòng kinh doanh cùng phối hợp với các phòng ban
khác để thực hiện nghiên cứu, đánh giá những nhu cầu của thị trường. Để có
những thông tin chính xác, đầy đủ về tiềm năng của từng thị trường, các đối
thủ cạnh tranh, độ bão hoà của thị trường, thị trường ngách, các mặt hàng
kinh doanh công ty đều lên kế hoạch nghiêm túc và chặt chẽ. Công ty đã tiến
hành thu thập số liệu thống kê về các đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu giá cả,
doanh thu và các phương pháp tiếp thị và phân phối, phân tích doanh thu quá
khứ để dự đoán doanh thu tương lai, phân tích doanh số bán hàng trong quá
khứ để dự đoán việc bán hàng trong tương lai. Thiết lập các phương pháp và
thủ tục thu thập thông tin, tổ chức khảo sát thị trường bằng các cuộc hội nghị
khách hàng của công ty. Bằng phỏng vấn cá nhân, chủ trì những cuộc thảo
luận nhóm trọng tâm đã đưa ra các kết luận và đề xuất về chiến lược kinh
doanh cho công ty dựa trên các kết quả nghiên cứu thị trường. Về sản phẩm ,
Công ty hướng tới chuyên doanh một số mặt hàng đang có nhu cầu trên thị
trường để xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh cho phù hợp.Về dịch vụ,công
ty luôn tìm tòi đổi mới những địa diểm,phương thức dịch vụ đa dạng và mới
mẻ với phong cách hiện đại phù hợp với sở thích ngày càng cao của người
dân. Ngoài ra, công ty cũng tạo mới và phát hiện những nhu cầu mới của
người tiêu dùng, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Minh
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
2.2.Công tác xây dựng chiến lược và lập kế hoạch.
a.Cơ sở xác định chiến lược.
Để xác định mục tiêu chiến lược phân phối công ty đã căn cứ :
- Kinh doanh bán lẻ, bán buôn các mặt hàng trong giấy phép kinh doanh.
- Tổ chức các dịch vụ kinh doanh và dịch vụ trong, sau khi bán .
- Mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh và đầu tư nâng cấp các siêu thị

bán lẻ.
Căn cứ vào môi trường kinh doanh của công ty Hà Sơn, qua đánh giá
tình hình môi trường kinh doanh công ty nhận thấy :
- Trong tình hình kinh tế hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân
kinh doanh nhiều mặt hàng như doanh nghiệp Hà Sơn làm cho không gian thị
trường bán buôn cũng như bán lẻ các nhóm hàng này mở rộng và lan toả
không ngừng ở nhiều nơi. Do đó đã làm giảm đi phần nào cường độ khách
hàng đối với mạng lưới kinh doanh của Hà Sơn.
- Ngoài ra, hiện nay nước ta đã ra nhập WTO các doanh nghiệp, các
hãng kinh doanh có tên tuổi, kinh doanh cùng mặt hàng với doanh nghiệp Hà
Sơn cũng đã và đang vào Việt Nam.
Căn cứ vào tình hình nguồn lực của công ty: Là một công ty cổ phần, tuy
nhiên Hà Sơn cũng có nhiều thế mạnh như: nhân sự, uy tín đã có
Qua những cơ sở trên công ty đã xác định được mục tiêu và kế hoạch
triển khai trong năm tới là củng cố trên thị trường bán lẻ,phát triển thị trường
tiêu thụ hàng hóa,nâng cao công tác quản trị bán hàng,đa dạng hóa sản phẩm,
xâm nhập sang thị trường bán buôn, khai thác tối đa các khu vực thị trường
trọng điểm.
b. Triển khai thực hiện chiến lược .
- Thâm nhập sâu vào thị trường bằng cách thu hút khách hàng của đối
thủ cạnh tranh đồng thời không để mất đi tập khách hàng hiện hữu của mình
SV: Nguyễn Thị Minh
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
bằng những chính sách giá ưu đãi,giá gốc đến tận tay khách hàng để tạo sự
gắn bó tri ân từ khách hàng với doanh nghiệp mình . Thể hiện ở mặt định
lượng là gia tăng doanh số của sản phẩm hiện có trên thị trường bằng những
nỗ lực tiếp thị năng động như : giảm giá để cạnh tranh , tăng cường hoạt động
quảng cáo,khuyếch trương sản phẩm
- Khai thác thị trường: doanh nghiệp tìm cách gia tăng doanh số qua việc

triển khai những mặt hàng mới nhập từ các hãng có tên tuổi cũng như các mặt
hàng theo xu thế mốt hiện nay có liên quan mật thiết đến danh mục hàng
hóa cũ vào thị trường hiện tại.
- Mở rộng ranh giới thị trường của công ty qua việc đưa những mặt hàng
hiện có của công ty vào thị trường mới.
- Chính sách giá: Áp dụng các biện pháp định giá linh hoạt , phù hợp với
mặt bằng giá trên thị trường cũng như là khả năng và mức độ chấp nhận cầu
khách hàng.
c.Công tác mua hàng.
Với hình thức hoạt động kinh doanh các sản phẩm,dịch vụ của công ty
Hà Sơn,nguồn hàng được nhập từ chính hãng là hàng nhập khẩu hoặc sản
xuất, lắp ráp trong nước với mục tiêu người Việt Nam dùng hàng Việt Nam,
công ty luôn giữ uy tín tìm và nhập các mặt hàng chính hãng không phải
hàng trôi nổi, ngoài ra công ty còn tìm nguồn hàng của một số công ty trong
nước. Được đánh giá là một trong những nhà phân phối uy tín và đáng tin
cậy, nên trong rất nhiều các đơn đặt hàng với các hãng sản xuất công ty được
mua hàng theo phương thức trả chậm, nợ thanh toán hoặc có thể thanh toán
một phần, còn đâu được ghi vào hợp đồng và trả dần, điều này rất tốt cho việc
huy động vốn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, một số mặt hàng của công ty kinh
doanh được ký gửi để bán vì đó công ty không phải bỏ vốn ra kinh doanh, tiết
kiệm được một nguồn vốn đáng kể cho công ty để kinh doanh vào lĩnh vực
SV: Nguyễn Thị Minh
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
khác. Với việc kết hợp chặt chẽ với công tác dự báo thị trường, phòng mua
hàng luôn có những phản ứng linh động với thay đổi nhu cầu trên thị trường
để có thể chủ động nguồn hàng phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh của
công ty được thông suốt. Phòng mua hàng thường xuyên theo sát diễn biến
trên thị trường để có kế hoạch nhập hàng với những lô hàng số lượng lớn để
hưởng ưu đãi về giá theo những quy kết với nhà sản xuất.

d.Bảo quản.
Công ty có kho chứa hàng lớn với các điều kiện, quy trình nhận, chuyển
hàng đạt tiêu chuẩn. Xây dựng các chỉ tiêu bảo đảm an toàn, chất lượng cho
công tác bảo quản vận hành tốt.
* Chỉ tiêu thu mua hàng hóa.
- Khi thu mua, công ty có đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hoá được kiểm tra cẩn thận trước khi bầy bán hoặc cất kho.
- Khi hàng cất trong kho, được để nguyên hộp, xếp gọn gàng.
- Trong kho khô ráo, thoáng mát.
* Chỉ tiêu chất lượng trong quá trình vận chuyển cho khách hàng
- Các hàng hoá phải được đảm bảo nguyên trạng.
- Hàng hoá được nhận và trả đúng tại địa điểm gọi hàng.
- Hàng hoá sau khi vận chuyển vẫn đảm bảo được tính năng sử dụng
cũng như tính năng kỹ thuật của sản phẩm.
* Chỉ tiêu chất lượng trong việc bầy bán sản phẩm.
Sản phẩm phải được bầy biện, bố trí gọn gàng, đẹp mắt cũng như phải
bắt mắt khách hàng.
e.Công tác bán hàng.
* Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Đứng trước nhu cầu tâm lý của người tiêu dùng, ai cũng muốn mua được
sản phẩm tốt và đẹp. Vì thế công ty rất quan tâm đến vấn đề đa dạng hoá các
loại hình sản phẩm để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Minh
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
Công ty có một số chính sách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ sản
phẩm để đẩy mạnh công tác bán hàng:
- Chất lượng dịch vụ: Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng,nhân viên
dịch vụ với kiến thức sâu rộng,khả năng thuyết phục khách hàng
- Chất lượng sản phẩm: Nhập hay sản xuất,chế biến những sản phẩm tốt

nhất, được ưa chuộng trên thị trường.
- Chính sách mặt hàng: Đối với mặt hàng kinh doanh thì kinh doanh đa
dạng các mặt hàng với chủng loại và phẩm chất phong phú ,mỗi loại mặt
hàng có nhiều loại đa dạng khác nhau, phẩm cấp khác nhau để thu hút người
mua.
* Chính sách giá.
Giá cả là nhân tố chủ yếu quyết định sự lựa chọn của người mua.
- Định giá sản phẩm: Nhờ uy tín trên thị trường và quan hệ tốt với nhà
cung cấp, lấy với giá ưu đãi, giá cả hàng hoá lấy về cũng rẻ hơn nên công ty
phân phối ra thị trường với các mức giá dễ được khách hàng chấp nhận.
- Chiến lược điều chỉnh giá: Công ty cũng có chiến lược điều chỉnh giá
cho các đại lý và người mua buôn. Khi mua nhiều họ sẽ được chiết khấu và
bớt giá.
- Thay đổi giá: Một số mặt hàng, công ty có thể thay đổi giá để thu hút
khách hàng. Tuy nhiên mức thay đổi cũng trong phạm vi.
* Chiến lược phân phối:
Với thị trường rộng lớn và khách hàng đông đảo trải đều ở các tỉnh phía
bắc. Khách hàng của công ty được phân chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1 (kênh bán lẻ): Khách hàng là cá nhân thường xuyên mua hàng
ở các đại lý của Hà Sơn.
- Nhóm 2 (kênh bán buôn): Khách hàng mua buôn về bán các đại lý
SV: Nguyễn Thị Minh
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
- Nhóm 3 (kênh dự án) Khách hàng là các chủ dự án lắp đặt thi công, lấy
hàng với số lượng nhiều.
Công ty đã và đang đẩy mạnh khâu lưu thông, vận chuyển hàng hoá, để
hỗ trợ và thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa cho công tác bán hàng. Mua thêm nhiều
phương tiện vận chuyển, đáp ứng kịp thời, liên tục trong vận chuyển hàng
hoá.

f. Hoạt động marketing và xúc tiến bán hàng.
* Mục tiêu :
- Mở rộng thị trường ra các tỉnh, thiết lập thêm các đại lý .
- Nghiên cứu phân phối những dòng sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa
hoạt động bán hàng.
- Đối với người tiêu dùng: kích thích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số
lượng lớn hơn và tìm ra những khách hàng mới.
* Tổ chức hoạt động marketing của công ty.
Hiện tại, bộ phận marketing của phòng kinh doanh giữ một vai trò rất
quan trọng. Phòng đưa ra những ý tưởng mới về quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại để ban giám đốc xét duyện thực hiện. Các nhân viên trong bộ phận làm
việc trao đổi với nhau, mọi công việc đều phải thông qua trưởng bộ phận cùng
nhất trí thực hiện.
*Thực hiện
Công ty đã sử dụng chiến lược truyền thông hỗn hợp bao gồm:
- Quảng cáo trên truyền hình
- Quảng cáo trên truyền thanh
- Quảng cáo trên các báo, tạp chí.
- Quảng cáo ở các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và siêu thị mini
- Pano
- Brochure
SV: Nguyễn Thị Minh
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
- Quảng cáo trên phương tiện di động
- Website
* Khuyến mại:
Áp dụng nhiều chương trình khuyến mại vào các dịp lễ như 8/3, 30/4,
2/9, tết nguyên đán, khai trương cửa hàng mới
* Kích thích người tiêu dùng:

- Mời khách hàng dùng thử sản phẩm
- Giảm giá
- Tặng thêm sản phẩm hay quà tặng
* Kích thích bán hàng:
Thường xuyên áp dụng các hình thức để kích thích các đại lí bán hàng
như sau:
- Chiết khấu
- Hoa hồng
- Thưởng bằng tiền mặt hoặc bằng sản phẩm
- Hỗ trợ tủ kệ, áp phích, cờ dây
- Thường xuyên thăm viếng các đại lý.
- Hỗ trợ chi phí vận chuyển.
Kích thích kinh doanh:
- Tham gia các cuộc hội chợ.
- Tiến hành đại hội khách hàng hàng năm, điện thoại hỏi ý kiến khách
hàng.
- Tổ chức khai trương các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA
CÁC GIAI ĐOẠN


SV: Nguyễn Thị Minh
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
(Đơn vị : nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Doanh thu thuần 6.253.362.341 4.300.961.394 52.097.434.735
2. Giá vốn hàng bán 5.519.855.411 4.317.380.563 49.670.131.052

3. Lợi nhuận gộp 733.506.930 16.419.169 2.427.303.683
4.lợi nhuận thuần
15.710.000
241.998.918 440.768.658
5. Lợi nhuận trước thuế
15.710.000
474.352.507 482.745.756
6. Thuế thu nhập DN
4.398.800
7. Lợi nhuận sau thuế
11.311.200
474.352.507 482.745.756
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của công
ty Hà Sơn ta có phân tích sau:
1. Kết quả bán hàng
Tổng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng của công ty qua các năm là:
• Năm 2008: Đạt 6.253.362.341VND
• Năm 2009: Đạt 4.300.961.394VND giảm 1.952.400.947VND so với
năm 2008 .
• Năm 2010: Đạt 52.097.434.735VND tăng 47.796.473.341VND so
với năm 2009 .Năm 2010 là năm đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của doanh
nghiệp Hà Sơn với các nhà cũng cấp .Năm 2009 tỷ lệ tăng của tổng doanh thu
thuần từ bán hàng và dịch vụ có giảm hơn so với năm 2008 là bởi do nửa
cuối năm 2009 bắt đầu xuất hiện khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới và
nước ta cũng chịu ảnh hưởng trong số đó.
Tương tự đó giá vốn hàng bán trong các năm cũng có sự thay đổi:
•Năm 2008: Đạt 5.519.855.411VND
SV: Nguyễn Thị Minh
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40

•Năm 2009: Đạt 4.317.380.563VND giảm 1.202.474.848VND so với
năm 2008.
•Năm 2010: Đạt 49.670.131.052VND tăng 45.352.750.489VND so với
năm 2009.
Tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán cũng tăng giảm như tỉ lệ tăng của doanh
thu.
Lợi nhuận
•Năm 2008: Lợi nhuận trước thuế của công ty là 15.710.000VND, lợi
nhuận sau thuế là 11.311.200VND. Nộp ngân sách nhà nước 4.398.800VND.
•Năm 2009: Lợi nhuận trước thuế của công ty là 474.352.507VND, lợi
nhuận sau thuế là 474.352.507VND.
• Năm 2010: Lợi nhuận trước thuế của công ty là 482.745.756VND, lợi
nhuận sau thuế là 482.745.756VND.
III.Đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.1.Mặt đạt được:
Nhìn chung, trong 3 năm trở lại đây từ năm 2008 đến năm 2010 mọi chỉ
số về doanh thu, lợi nhuận của công ty Hà Sơn đều tăng sở dĩ như vậy ngoài
sự biến đổi của nền kinh tế Việt Nam cũng như nền kinh tế thế giới thì một
phần lớn là do công tác quản trị của doanh nghiệp. Công ty đã không ngừng
đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá, áp dụng các quy trình quy chuẩn trong
quản lý, bán hàng, đầu tư thích đáng vào hoạt động Marketting. Đồng thời
công ty còn rất quan tâm tới hoạt động sau bán hàng, luôn luôn nâng cao chất
lượng dịch vụ. Bên cạnh đó ban giám đốc cũng không ngừng đi tìm cái mới,
thúc đẩy sự thay đổi, đảm bảo sự thay đổi có hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp
đã xây dựng được cho mình một thương hiệu uy tín. Khẳng định được chỗ
đứng của mình trên thị trường, thoả mãn cao nhất nhu cầu khách hàng và tạo
SV: Nguyễn Thị Minh
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40

thu nhập cho nhân viên.
3.2.Những tồn tại và nguyên nhân.
Do nguồn lực tài chính có hạn nên nguồn vốn để đầu tư mở rộng quy mô
siêu thị, thay thế máy móc, phương tiện vận chuyển còn hạn chế,làm suy giảm
sức cạnh tranh trên thị trường. Mô hình quản lý nhân viên, công tác điều
hành hoạt động của hệ thống bán buôn vẫn còn nhiều điểm yếu, chưa hình
thành được sự chuyên nghiệp trong cách làm việc của từng nhân viên. Hệ
thống kế toán của công ty vẫn chưa đáp ứng được những đòi hỏi của công
việc. Do thiếu nhân lực về kế toán và khả năng của nhân viên phòng kế toán
còn hạn chế, đào tạo chưa chuyên sâu để có thể hạch toán tài chính tốt cho
công ty.
SV: Nguyễn Thị Minh
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HÀ SƠN
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty.
Khi nền kinh tế trong nước và thế giới gặp rất nhiều thuận lợi cũng như
khó khăn trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong các
năm tới,công ty xác định:
Các thuận lợi cơ bản là:
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước như giảm thuế nhập khẩu,giảm thuế GTGT
mà công ty có nhiều thuận lợi trong kinh doanh,đứng vững trên thị trườg.
Khó khăn là:
Gía vật tư biến động nhất là giá điện,giá xăng dầu biến động liên
tục.Điều này làm giá thành sản phẩm biến động gây khó khăn không nhỏ đối
với việc tiêu thụ sản phẩm.
Việc huy động các nguồn vốn đầu tư còn bị động,không kịp thời gây ảnh
hưởng tiêu cực đến việc sản xuất,gây lãng phí vốn.

Gía ngoại tệ trên thị trường quốc tế gần đây luôn biến động gây ảnh
hưởng không nhỏ tới việc nhập khẩu nguyên vật liệu.
Từ những thuận lợi cũng như khó khăn trên,Công ty đã đề ra mục tiêu
cơ bản trong kế hoạch như: tiếp tục duy trì năng lực sản xuất ở mức cao,đổi
mới công nghệ,tăng sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
II.Biện pháp phát triển của công ty:
2.1.Tăng cường quản lý hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của công ty hàng năm khá lớn.Do vậy,công ty cần giải
phóng nhanh lượng hàng tồn kho bằng cách điều chuyển hàng hóa cũng như
nguyên vật liệu ứ đọng,tạm nhưng việc nhập và dự trữ nguyên vật liệu còn dư
SV: Nguyễn Thị Minh
21
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
thừa,tiến hành bán sản phẩm với giá thấp hơn giá hiện tại nhưng phải đảm bảo
hòa vốn để giải phóng hàng hóa,thành phẩm tồn kho,thu hồi vốn nhằm tái đầu
tư và sản xuất.
2.2.Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu.
Các khoản phải thu có tác động làm doanh thu bán hàng tăng lên,chi phí
tồn kho giảm,tài sản cố định được sử dụng hiệu quả song nó cũng làm tăng
chi phí đòi nợ ,chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân
quỹ.Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để công ty vừa gia tăng được doanh
thu,tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có để vừa đảm bảo tính hiệu quả là
điều hết sức quan trọng.Biện pháp để giảm thiểu các khoản phải thu là chấp
nhận bán chịu với mọi giá để gỉai phóng hàng tồn kho mà trước khi quyết
định bán chịu hay không công ty nên phân tích khả năng tín dụng của khách
hàng nhằm xác định liệu khoản tín dụng này khách hàng có thanh toán đúng
thời hạn không.Để làm được việc này,công ty phải xây dựng một hệ thống các
tiêu chuẩn tín dụng như:phẩm chất, tư cách tín dụng ,năng lực trả nợ,vốn của
khách hàng,tài sản thế chấp,điều kiện kinh tế của khách hàng.Thứ đến công ty
phải phân tích đánh giá cái được ,cái mất của các tiêu chuẩn đó.Công ty chỉ

cung cấp khoản tín dụng thương mại đó cho khách hàng khi có khả năng thu
hồi nợ,cái được lớn hơn cái mất(về tài chính,mối quan hệ) khi cấp tín dụng
cho khách hàng ( bán chịu ) .
Ngoài ra , công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách :
sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải
quyết thu nợ khi đến hạn : theo dõi kỳ thu tiền bình quân , khi thấy kỳ thu tiền
bình quân tăng lên mà doanh thu không tăng có nghĩa là công ty đang bị ứ đọng
ở khâu thanh toán , cần có biện pháp kịp thời để giải quyết. Các nhà quản lý có
thể dùng biện pháp bán nợ trên thị trường mua bán nợ nhằm thu hồi vốn , quản
lý chặt chẽ các khoản bán chịu nhằm giảm lượng khoản phải thu.
2.3. Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
SV: Nguyễn Thị Minh
22
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
Điều chỉnh quy trình bán hàng , giảm thiểu số nhân viên ở các phòng ban
sao cho vừa đảm bảo được hiệu quả quản lý vừa không ngừng gia tăng doanh
thu. Do đó , để nâng cao lợi nhuận , công ty phải kịp thời điều chỉnh hướng
tới chi phí quản lý nhỏ nhất có thể được , có các giải pháp huy động vốn khác
để giảm thiểu chi phí lãi vay ngắn hạn ngân hàng.
2.4. Các giải pháp về thị trường .
Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp
thời nhu cầu thị trường , tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện
pháp tốt nhất để tăng số lượng và doanh số bán hàng trong cả hiện tại và
tương lai , tạo điều kiện định hướng cho những năm tiếp theo.
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm , mẫu
mã cho thị trường trong nước , từng bước tham khảo thị trường nước ngoài
tiến dần đến xuất khẩu.
2.5. Tăng cường đổi mới trang thiết bị , máy móc , công nghệ sản
xuất.
Tăng cường đổi mới trang thiết bị là việc làm cần thiết để doanh nghiệp

có thể đứng vững trên thị trường. Trước khi nhập trang thiết bị , máy móc ,
công nghệ , công ty phải xác định được trình độ tiên tiến của trang thiết bị ,
máy móc cũng như công nghệ đó bằng cách thuê các chuyên gia cũng như các
công ty tư vấn có đủ khả năng và kinh nghiệm trong việc đánh giá kỹ thuật ,
trình độ máy móc trang thiết bị và công nghệ , có khả năng đánh giá mức độ
phù hợp của chúng với điều kiện thực tế về thời tiết , khí hậu , địa lý nơi dự
định đặt máy móc , trang thiết bị , công nghệ đó nhằm tránh tình trạng phải
trang bị , công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp , không sử dụng có hiệu
quả , không đáp ứng mong muốn về kỹ thuật , chất lượng , gây lãng phí
nguồn vốn như không ít các doanh nghiệp gặp phải.
SV: Nguyễn Thị Minh
23
Báo cáo thực tập tổng hợp Lớp: QTKD Thương Mại K40
Tăng cường đổi mới trang thiết bị , máy móc , công nghệ sẽ giúp công ty
nâng cao chất lượng sản phẩm , tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu , tăng
năng suất lao động , đa dạng hóa được sản phẩm , từ đó tăng cường khả năng
cạnh tranh của sản phẩm cả về chất lượng lẫn giá cả trên thị trường.
Đối với công nghệ , công ty cần phải ưu tiên đầu tư các công nghệ sạch ,
giải quyết các tồn tại về ô nhiễm , giảm thiểu chất thải ra môi trường. Các dự
án đầu tư mới phải được tiêu chuẩn hóa về quy mô , trình độ công nghệ , kỹ
thuật đồng thời với hệ thống xử lý môi trường hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn
Việt Nam về : cơ hóa , vi sinh cho nước thải , lọc bụi tĩnh điện cho khí sả.
2.6.Các giải pháp về đầu tư.
Đầu tư dứt điểm các công trình đang xây dựng dở dang cũng như các
công trình đang đầu tư chiều sâu , mở rộng đã được duyệt nhằm huy động
nhanh chóng mọi năng lực sản xuất vào quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.7. Giải pháp về tài chính.
Khó khăn nhất của công ty Hà Sơn là thiếu vốn , thiếu vốn để tập trung
đầu tư vào việc đổi mới TSCĐ , thiếu vốn đầu tư vào quá trình sản xuất kinh

doanh. Chính vì lẽ đó , tạo và thu hút nguồn vốn là nhiệm vụ quan trọng cần
phải thực hiện , để chủ động nguồn vốn , đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư. Công
ty có thể giải quyết vấn đề này bằng một số biện pháp sau :
- Cổ phần hóa , thu hút cổ đông : cổ phần hóa sẽ giúp công ty tăng được
nguồn vốn chủ sở hữu , số tiền thu được từ việc bán cổ phiếu có thể được
dùng vào đầu các dự án quan trọng. Hơn nữa , nếu khuyến khích người lao
động trong công ty mua cổ phần thì sẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt
hơn , từ đó năng suất lao động được nâng lên , hiệu quả quản lý cũng như
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sẽ được nâng lên rõ rệt. Để thực
hiện biện pháp này công ty phải có một kế hoạch cụ thể. Để tránh tình trạng
SV: Nguyễn Thị Minh
24

×