Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

BÁO CÁOTHỰC TẬP NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.96 KB, 40 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ KHAI TỜ KHAI HẢI QUAN
1.1. Cơ sở pháp lý
1.1.1. Căn cứ vào Luật Hải quan 2014
1.1.2. Căn cứ vào Thông tư Số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính
1.2. Quy trình khai tờ khai hải quan cho hàng hóa xuất khẩu
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Trường
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Trường
2.2.1. Chức năng của công ty
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty
2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Việt Trường
2.4. Tình hình hoạt động của công ty TNHH VIệt Trường
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH KHAI HẢI QUAN XUẤT KHẨU CHO LÔ HÀNG CHẢ
CÁ ĐÔNG LẠNH (FROZEN ITOYORI SUMIRI) CỦA CÔNG TY VIỆT TRƯỜNG
3.1. Sơ đồ quy trình thực hiện làm thủ tục Hải quan xuất khẩu
3.2. Chi tiết quy trình thực hiện
3.2.1. Tiếp nhận bộ chứng từ làm thủ tục hải quan
3.2.2. Cách lên tờ khai Hải quan điện tử
3.2.3. Gửi tờ khai đến Hải quan
3.2.4. Lấy phản hồi từ cơ quan Hải quan
3.2.5. Xác nhận thông quan
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại toàn cầu hóa các nền kinh tế (Globalization) và hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế, mối liên hệ giữa các quốc gia về phương diện kinh tế càng ngày


càng gắn bó với nhau; đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức
quan trọng .Vì vậy để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các nước nói chung và Việt
Nam nói riêng phải tăng cường hoạt động giao thương nhằm tạo mối quan hệ làm ăn
lâu dài, tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần tăng thêm nguồn ngân sách quốc gia.
Hoạt động ngoại thương mỗi lúc diễn ra mạnh mẽ , góp phần nâng cao đời sống
nhân dân , chính vì vậy đòi hỏi chính phủ phải có chính sách ngoại thương phù hợp để
phục vụ cho nền kinh tế - xã hội của đất nước. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa thì chính sách ngoại thương nước ta hướng vào các mục tiêu chủ yếu là đẩy
mạnh xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của sự nghệp công nghiệp hóa , kiềm chế lạm
phát, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước và cải thiện nâng cao đời sống nhân dân.
Như chúng ta đều biết hoạt động xuất nhập khẩu là một quá trình diễn ra đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nắm vững nghiệp vụ và trình độ chuyên môn, từ khâu giao dịch
đàm phán đến khâu thực hiện giao nhận .Tất cả đều rất quan trọng và nó quyết định
đến sự thành công hay không của doanh nghiệp.Nhập khẩu đóng vai trò thúc đẩy xuất
khẩu, tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để hàng xuất
khẩu Việt Nam vương ra thị trường nước ngoài. Ngược lại xuất khẩu tạo nguồn vốn
cho nhập khẩu, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Một phần không thể thiếu trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu là quy trình làm thủ
tục khai hải quan. Đây là một khâu rất quan trọng đối với những công ty xuất nhập
khẩu. Thiếu nghiệp vụ này thì coi như hoạt động mua bán nước ngoài không thể thực
hiện được.
Nhận thức được trầm quan trọng của khâu làm thủ tục khai tờ khai hải quan trong
hoạt động xuất nhập khẩu, cho nên trong quá trình thực tập tại CÔNG TY TNHH Việt
Trường, em chọn đề tài :” Quy trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu
của Công ty TNHH Việt Trường” để làm báo cáo thực tập.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Công ty TNHH và Việt
Trường cũng như các tài liệu bổ ích mà mọi người đã cung cấp. Bên cạnh đó em cũng chân
2
BÁO CÁO THỰC TẬP
thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phmạ Thị Phương Mai đã giúp em hoàn

thành bài báo cáo này. Do kiến thức và thời gian có giới hạn nên không tránh khỏi sai sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý kiến để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
3
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ KHAI TỜ KHAI HẢI
QUAN
1.1. Cơ sở pháp lý
1.1.1. Căn cứ vào Luật Hải quan Việt Nam 2014
 Điều 2: Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.
 Điều 3: Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
- Cơ quan hải quan, công chức hải quan
- Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải
quan.
 Điều 16 khoản 1: Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
b) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm
tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Hải quan cửa khẩu, trụ sở Hải quan ngoài
cửa khẩu.
Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục Hải quan quy định.
 Điều 20. Khai hải quan
- Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng

cục Hải quan quy định.
4
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo nội dung trên tờ
khai hải quan.
- Người khai hải quan được sử dụng hình thức khai điện tử.
 Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủ tục hải quan;
b) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải
quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
c) Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không
đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan, trong trường hợp hàng hóa chưa được
thông quan;
d) Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải
quan;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh do cơ quan hải quan, công chức hải
quan gây ra theo quy định của pháp luật.
2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:
a) Khai hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, các điều 18, 20
và 68 của Luật này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các
chứng từ đã nộp, xuất trình;
c) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan
trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải theo quy định
của Luật này;
d) Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng

ký tờ khai hải quan; cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu
cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này;
5
BÁO CÁO THỰC TẬP
đ) Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
e) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Căn cứ vào Thông tư Số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính
Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Mục 2, Chương II: Khai Hải Quan.
 Điều 16. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này.
b) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu
c) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
 Điều 18. Khai hải quan
1. Nguyên tắc khai hải quan
a) Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo
hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp khai trên tờ khai hải
quan giấy thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên
tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng;
c) Một tờ khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp
khai hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan theo quy
định tại khoản 7 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP người khai hải quan lập Bảng
kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, gửi kèm tờ khai hải quan đến Hệ thống.
g) Người khai hải quan được sử dụng kết quả giám định, phân tích của các tổ

chức có chức năng theo quy định của pháp luật để khai các nội dung có liên quan đến
6
BÁO CÁO THỰC TẬP
tên hàng, mã số, chất lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin khác liên quan đến
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Người khai hải quan được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã
được thông quan trước đó để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có cùng
tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một
nhà sản xuất trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích, phân loại; trừ
trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả phân tích,
phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thay thế;
2. Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng, nếu quá 50 dòng hàng thì
người khai hải quan khai trên nhiều tờ khai hải quan. Trường hợp một lô hàng có
nhiều mặt hàng thuộc các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu để sản xuất, chế xuất, sản
xuất xuất khẩu, gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài thì người khai hải
quan được khai gộp các mặt hàng có cùng mã số hàng hóa theo hướng dẫn tại Phụ lục
II Thông tư này, cùng xuất xứ, cùng thuế suất.
Khi khai gộp mã HS trên tờ khai hải quan, trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số
lượng của dòng hàng gộp mã HS là tổng trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng các
dòng hàng đã gộp; không khai đơn giá hóa đơn của dòng hàng gộp mã HS.
3. Trường hợp một mặt hàng có số tiền thuế vượt số ký tự của ô số tiền thuế trên
tờ khai thì người khai hải quan được tách thành nhiều dòng hàng để khai trên tờ khai
hải quan; trường hợp không thể tách được thành nhiều dòng hàng thì thực hiện khai
hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp tổng số tiền thuế của tờ khai hải quan vượt số ký tự của ô tổng số
tiền thuế trên tờ khai thì người khai hải quan được tách thành nhiều tờ khai hải quan.
4. Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu
thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo từng
loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ
phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải

quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số … ngày …” vào ô “Phần
ghi chú”.
7
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, người
khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải
quan thuộc cùng một lô hàng.
5. Trường hợp số lượng thực tế của hàng hóa có số ký tự vượt quá 02 số sau dấu
thập phân; trị giá hóa đơn có số ký tự vượt quá 04 số sau dấu thập phân; đơn giá hóa
đơn có số ký tự vượt quá 06 số sau dấu thập phân, người khai hải quan thực hiện làm
tròn số theo quy định để thực hiện khai báo. Số lượng, trị giá hóa đơn và đơn giá hóa
đơn thực tế khai báo tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa”.
6. Khai trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Người khai hải quan phải khai trước các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II kèm theo
Thông tư này;
b) Thông tin khai trước có giá trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối đa là
07 ngày kể từ thời điểm đăng ký trước hoặc thời điểm có sửa chữa cuối cùng;
c) Trường hợp chấp nhận thông tin khai trước, Hệ thống sẽ thông báo số tờ khai
hải quan; trường hợp không chấp nhận, Hệ thống thông báo cụ thể lý do không chấp
nhận và nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung để người khai hải quan thực hiện sửa đổi,
bổ sung nội dung khai;
d) Người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung các thông tin đã khai trước trên Hệ
thống.
7. Sau khi khai trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải
quan tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai chính thức tờ khai hải
quan.
Trường hợp Hệ thống thông báo người khai hải quan không đủ điều kiện đăng ký
tờ khai hải quan, người khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
và gửi kèm chứng từ chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động bình thường do cơ

quan có thẩm quyền cấp.
Người khai hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu
trách nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để làm thủ tục
hải quan.
8
BÁO CÁO THỰC TẬP
8. Thời hạn nộp tờ khai hải quan
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước
ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa
khẩu.
 Điều 19. Đăng ký tờ khai hải quan
1. Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan
a) Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi
doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết
hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;
Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Các trường hợp khai bổ sung:
a) Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân
luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp
hồ sơ hải quan;
b) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải
quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông
quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan,
thanh tra;
c) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan
sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước
khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan
quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế

mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý
theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan
khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật
về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
9
BÁO CÁO THỰC TẬP
Việc khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục
hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
 Điều 22. Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai:
a) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm
tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu
chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
b) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan
không xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ
quan hải quan kiểm tra;
c) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa
xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan
kiểm tra;
d) Các trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố;
d.2) Khai nhiều tờ khai cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng
thông tin tờ khai);
d.3) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải
quan nhưng thực tế không xuất khẩu;

d.4) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được đăng ký, nhưng thực tế hàng hóa không
nhập khẩu hoặc hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát;
d.5) Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3
Phụ lục II Thông tư này.
10
BÁO CÁO THỰC TẬP
1.2. Quy trình khai tờ khai hải quan cho hàng hóa xuất khẩu
Sơ đồ 1: Quy trình khai tờ khai xuất khẩu
 Khai thông tin xuất khẩu (EDA):
- Người khai hải quan khai các thông tin xuất khẩu bằng nghiệp vụ EDA trước
khi đăng ký tờ khai xuất khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình EDA,
người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp số, tự động
xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng với các mã nhập vào (ví dụ:
tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước, tên đơn vị nhập khẩu tương ứng với mã
số doanh nghiệp…), tự động tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, thuế… và
phản hồi lại cho người khai hải quan tại màn hình đăng ký tờ khai - EDC.
- Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin nhập khẩu EDA được lưu trên hệ
thống VNACCS.
11
EVA EDB EDA EDC
Hệ thống kiểm
tra thanh toán
thuế, chi phí
Thông quanHệ thống Kiểm
tra hồ sơ
Hệ thống kiểm
tra, thanh toán
tthuế, lệ phí
Thông quan
Kiểm tra hồ sơ,

kiểm tra thực tế
hàng hóa
Hệ thống kiểm
tra thanh toán
thuế chi phí
Thông quan
Luồng đỏ
Luồng vàng
Luồng xanh
BÁO CÁO THỰC TẬP
 Đăng ký tờ khai xuất khẩu (EDC):
- Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (EDC) do hệ thống phản hồi, người
khai hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động
xuất ra, tính toán. Nếu khẳng định các thông tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để
đăng ký tờ khai.
- Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những thông tin
khai báo không chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ EDB gọi lại màn
hình khai thông tin xuất khẩu (EDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các
công việc như đã hướng dẫn ở trên.
 Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh sách
doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp có nợ quá hạn quá 90
ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản…). Nếu doanh nghiệp thuộc
danh sách nêu trên thì không được đăng ký tờ khai và hệ thống sẽ phản hồi lại cho
người khai hải quan biết.
 Phân luồng, kiểm tra, thông quan: Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống
tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ:
• Đối với các tờ khai luồng xanh:
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan
(trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan

hàng hóa nhập khẩu”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh
(chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức,
bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ
thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông
quan hàng hóa nhập khẩu”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải
nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
12
BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan
hải quan ): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải thu”. Khi
người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận
thông tin về việc nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan
hàng hóa”.
• Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ: Hệ thống chuyển dữ liệu tờ
khai luồng vàng, đỏ online từ VNACCS sang Vcis.
- Cơ quan hải quan: Thực hiện kiểm tra, xử lý tờ khai trên màn hình của hệ thống
VCIS:
+ Sử dụng nghiệp vụ CKO để
Thông báo cho người khai hải quan về địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực
tế hàng hoá (đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ);
Chuyển luồng từ luồng đỏ sang luồng vàng, hoặc từ luồng vàng sang luồng đỏ
(theo quy định của quy trình nghiệp vụ liên quan).
+ Sử dụng nghiệp vụ CEA để:
Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng;
Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.
+ Sử dụng nghiệp vụ EDA01 để nhập nội dung hướng dẫn/yêu cầu các thủ tục,
sửa đổi nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi cho người khai hải quan để thực hiện.
- Người khai hải quan:

+ Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình thức, mức
độ kiểm tra thực tế hàng hoá;
+ Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều
kiện để kiểm thực tế hàng hoá;
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
 Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan:
- Hệ thống cho phép khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan từ sau khi đăng
ký tờ khai đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện khai bổ sung trong thông
13
BÁO CÁO THỰC TẬP
quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ EDD gọi ra màn hình khai thông tin sửa
đổi bổ sung được hiển thị toàn bộ thông tin tờ khai xuất khẩu (EDA) trong trường hợp
khai sửa đổi, bổ sung lần đầu, hoặc hiển thị thông tin khai nhập khẩu sửa đổi cập nhật
nhất (EDA01) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2 trở đi.
- Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ EDA01, người khai hải quan gửi đến hệ
thống VNACCS, hệ thống sẽ cấp số cho tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông tin
tờ khai sửa đổi tại màn hình EDE, khi người khai hải quan ấn nút “gửi” tại màn hình
này thì hoàn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung.
14
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Trường
- Tên doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn VIỆT TRƯỜNG.
- Tên tiếng anh: Viet Truong Co.,Ltd.
- Địa chỉ trụ sở: Khu công nghiệp Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, TP Hải Phòng
- Điện thoại: 031.37425630313.742863/742563/870337
- Số fax: 0313.876112
- Email:
- Đăng ký kinh doanh số: 02020000901 cấp ngày 16/08/2000 (Đăng ký kinh
doanh số: 0200421340 thay đổi lần thứ 17 ngày 31/01/2015) do Sở Kế hoạch và Đầu

tư thành phố Hải Phòng cấp.
- Mã số thuế: 0200421340 nộp tại Cục Thuế Hải Phòng.
- Tài khoản tiền gửi nội tệ số: 2100311000473 tại chi nhánh Agribank chi nhánh
thành phố Hải Phòng
- Tài khoản tiền gửi ngoại tệ số: 2100201338007 tại chi nhánh Agribank chi
nhánh thành phố Hải Phòng
- Người đại diện trước pháp luật: Ông Ngô Việt Trường - Chức danh: Giám đốc.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Trường
2.2.1. Chức năng của Công ty
Chế biến, cung cấp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia…các mặt hàng thủy hải sản, thức ăn
cho gia súc, gia cầm đúng tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế.
2.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
Chấp hành đầy đủ chính sách và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nghĩa vụ
nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
15
BÁO CÁO THỰC TẬP
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.Chịu
trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về các loại dịch vụ mà công ty cung
cấp. Luôn chú ý đến vấn đề giữ gìn trật tự an ninh, xã hội và bảo vệ môi trường.
 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Công Công ty TNHH Việt Trường
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Trường chuyên hoạt động trong lĩnh vực chế
biến và sản xuất thủy hải sản, thức ăn cho gia súc gia cầm bao gồm những loại hình
sau:.
+ Bán buôn thực phẩm trên thị trường nội địa và nước ngoài.
+ Khai thác thuỷ sản biển.
+ Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản.
+ Bán buôn thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản.
+ Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản.

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Trường luôn phấn đấu nhằm chuẩn hóa chất
lượng dịch vụ: Việt Trường sản xuất luôn được đảm bảo do kiểm soát chặt chẽ khâu
đầu vào cũng như tuân thủ nghiêm ngặt quy trình chế biến HACCP, theo đúng tiêu
chuẩn Việt Nam và Quốc tế. Từ mục tiêu phấn đấu đó Công ty đã không ngừng mang
lại sự tín nhiệm cho các Công ty xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Trường được tổ chức theo mô hình quản lý
trực tuyến, khá gọn nhẹ, giúp Giám đốc Công ty quản lý dễ dàng và chặt chẽ từ cấp
nhỏ nhất phù hợp với quy mô của Công ty. Mỗi một bộ phận có nhiệm vụ và chức
năng riêng nhưng các bộ phận có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng nhằm hỗ trợ
lẫn nhau trong quá trình hoạt động tạo nên một môi trường làm việc năng động và hiệu
quả, đảm bảo về chất lượng phục vụ và thời gian cho khách hàng.
Sau một thời gian chuẩn bị chu đáo cùng sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công
nhân viên trong Công ty, sản phẩm của chúng tôi đã có chỗ đứng vững chắc trên các
thị trường quốc tế yêu cầu rất khắt khe về chất lượng như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Malaysia…
16
BÁO CÁO THỰC TẬP
2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Việt Trường
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty THNH Việt Trường
17
Hội đồng thành viên
Chủ tịch HĐTV
Giám đốc công ty
Phòng Kinh doanh Xuất
nhập khẩu
Ban kiểm soát
Phòng Tổ chức hành
chính
Nhà máy số 1 & 2
Phòng Tài ốchính kế

toán
Phòng Kỹ thuật - Kiểm
tra chất lượng sản phẩm
BÁO CÁO THỰC TẬP
 Hội đồng thành viên
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định
mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ
quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định
mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
 Giám đốc công ty
- Chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Là người quyết định tối cao trên cơ sở phát huy ý kiến của các thành viên trong
Hội đồng quản trị và các phòng ban. Đồng thời, Giám đốc cũng là người trực tiếp chịu
trách nhiệm toàn bộ những hoạt động của Công ty.
- Quyết định phương hướng kế hoạch, dự án kinh doanh và các chủ trương lớn
của Công ty.
- Quyết định về việc chuyển nhượng, mua bán, cầm cố các loại tài sản cố định.
- Quyết định về việc tuyển dụng, phân công, sử dụng lao động và các vấn đề

khác như khen thưởng, kỷ luật.
18
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Giám đốc là chủ tài khoản của Công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn
vị kinh tế trong và ngoài nước.
- Ban hành quy chế nội bộ và bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trong Công
ty
 Phòng Kinh doanh – Xuất nhập khẩu
- Phụ trách công việc nghiên cứu thị trường; giới thiệu với khách hàng hình ảnh
của Công ty cùng các loại sản phẩm mà Công ty cung cấp
- Tham mưu cho Ban Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong
và ngoài nước.
- Giúp Ban Giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, phát
hiện các vấn đề và đề xuất hướng giải quyết.
- Theo dõi việc thực hiện các hoạt động và đôn đốc việc thanh toán các công nợ
có liên quan.
- Tìm kiếm các khách hàng mới có tiềm năng trên các website, báo, đài và
thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
- Giữ vững và liên lạc thường xuyên với các khách hàng cũ củng cố niềm tin để
khách hàng tiếp tục giao dịch với Công ty.
- Lấy thông tin về lô hàng.
- Luôn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, xác định thế mạnh của Công ty để
tung ra giá cước ưu đãi kèm theo những dịch vụ hậu mãi nhằm thỏa mãn yêu cầu của
khách và biết được các nhu cầu còn tiềm ẩn của họ.Giới thiệu ,quảng cáo và phát triển
thương hiệu của liner mà mình đang làm đại lý.
- Nhân viên phòng kinh doanh - Xuất nhập khẩu luôn thống kê lại lượng hàng mà
khách đặt chỗ trong tháng, trong quý, trong năm nhằm đưa ra những chiến lược mới và
những dịch vụ chăm sóc khách hàng thích hợp.
 Phòng Tổ chức hành chính
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động; kế hoạch tiền lương hàng năm.

19
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Quản lý cán bộ, nhân sự lao động và tiền lương theo các quy định của Nhà
nước và của công ty.
- Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của Công ty.
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
 Phòng Tài chính kế toán
- Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí
cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho
tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập
theo quy định của Công ty.
- Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện
có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính
sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng
quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.
- Phối hợp với phòng Tổ chức hành chính thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ
công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh
toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với
khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan
 Phòng Kỹ thuật - Kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Kiểm tra chất lượng của các mặt hàng mới được sản xuất, đảm bảo sản phẩm
tuân thủ đúng quy định về hàm lượng các chất cho phép
- Kiểm tra các độc chất trong các sản phẩm bằng phương pháp phân tích nhanh
để phục cho mục tiêu sàng lọc; loại trừ các lô hàng có không đạt chuẩn, đảm bảo uy
tín, chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng trước khi hàng hóa đưa ra lưu thông
trên thị trường.
- Đảm bảo toàn bộ công tác vệ sinh môi trường ở các kho lưu trữ và các nhà máy.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu và bảo vệ môi trường tại kho. Quản lý
hệ thống thu gom chất thải tập trung tại các nhà máy của công ty.
20

BÁO CÁO THỰC TẬP
 Nhà máy số 1& 2
- Nhà máy số 1
 Đia chỉ: Cụm Công nghiệp Vĩnh Niệm - Lê Chân - Hải Phòng
 Dây chuyền sản xuất mặt hàng chả cá đông lạnh xuất khẩu (surimi)
 Công suất dây chuyền: 15 tấn thành phẩm/ngày
 Số lượng công nhân: 200
 Mức lương trung bình của công nhân: 3triệu đồng/tháng/người
 Sản lượng surimi xuất khẩu hàng năm: trên 2.000tấn/năm
- Nhà máy Số 2:
 Địa chỉ: Khu tây CB5- Phường Anh Dũng- Quận Dương Kinh - Hải Phòng
 Dây chuyền sản xuất mặt hàng bột cá (là nguyên liệu sản xuất thức ăn gia
súc)
 Công suất dây chuyền: 5tấn/ngày
 Số lượng công nhân: 30
 Mức lương trung bình của công nhân: 4-5 triệu/tháng/người
 Sản lượng bột cá bán hàng năm: 1.800tấn/năm
2.4. Tình hình hoạt động của công ty TNHH Việt Trường
Bảng 1: Doanh thu của công ty từ năm 2012 – 6 tháng đầu năm 2015
Đơn vị: triệu đồng
2012 2013 2014
6 tháng đầu
2015
Hàng bán nội địa 33.294 32.763 40.530 27.119
Hàng xuất khẩu 70.75 80.210 99.227 69.733
Tổng doanh thu 104.044 112.973 139.757 96.852
Nguồn : Phòng Tài chính kế toán
21
BÁO CÁO THỰC TẬP
Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm 2012 – 6 tháng đầu

năm 2015
Đơn vị: triệu đồng
2012 2013 2014
6 tháng đầu
2015
Doanh thu 104.044 112.973 139.757 76.852
Chi phí 59.685 60.924 68.842 48.878
Lợi nhuận trước thuế 44.359 52.049 70.915 27.974
Lợi nhuận sau thuế 35.485 41.640 55.313 21.820
Nguồn : Phòng Tài chính kế toán
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty THNN Việt Trường từ
2012 – 6 tháng đầu năm 2015 ta rút ra nhận xét như sau:
Trong những năm vừa qua tình hình hoạt động của công ty tương đối ổn định
và phát triển đều qua các năm.
Doanh thu và lợi nhuận cũng tăng dần qua các năm. Năm 2012 doanh thu là
104,044 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 35,485 tỷ đồng. Sang năm 2013, doanh thu đạt
mức 112, 973 tỷ đồng, tăng 8, 929 tỉ đồng (tức 8%) so với năm 2012; lợi nhuận là 41,
640 tỷ đồng, tăng 14,78 % so với năm 2012, tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của
doanh thu. Đến năm 2014, doanh thu đạt mức 139,757 tỷ đồng, tăng 26,784 tỷ đồng
(tức 23%) so với năm 2013; lợi nhuận là 55,313 tỷ đồng, chỉ 32,8 % so với năm 2013,
nhạn hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Doanh thu của công ty chủ yếu đến từ sản xuất để xuất khẩu (chiếm phàn lớn
doanh thu của công ty qua các năm) còn lại là doanh thu đến từ hoạt động buôn bán
hàng hóa nội địa. Và để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu ngày càng lớn, công ty TNHH
đã triển khai xây dựng cơ sở 2 của công ty tại khu vực Cảng Đình Vũ.
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH KHAI HẢI QUAN XUẤT KHẨU CHO
LÔ HÀNG CHẢ CÁ ĐÔNG LẠNH (FROZEN ITOYORI SUMIRI)
CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG
22
BÁO CÁO THỰC TẬP

Surimi là một loại thực phẩm giàu protein, lipid thấp có nguồn gốc từ cá. Cá sẽ
được tiến hành rửa, fillet, xay nhỏ và phối trộn các nguyên liệu phụ, định hình, xử lí
nhiệt sẽ cho ra sản phẩm được gọi là Surimi. Surimi không có mùi vị, màu sắc đặc
trưng, có độ kết dính vững chắc, là một chế phẩm bán thành phẩm, được sử dụng rộng
rãi trong việc sản xuất các thực phẩm gố thủy sản khác.
Lô hàng Chả cá đông lạnh làm từ nguyên liệu là cá đổng. Cá đổng chưa qua chế
biến được công ty trực tiếp thu mua của người trực tiếp nuôi trồng và đánh bắt sau đó
nguyên liệu được đưa vào kho đông lạnh bảo quản trong suốt quá trình chế biến. Công
ty đã kí kết hợp đồng với đối tác là công ty TNHH Shandong Huifa Foodstuff của
Trung Quốc một lô hàng Chả cá đông lạnh trọng lượng 20 tấn có trị giá là 56,000
USD.
3.1. Sơ đồ quy trình thực hiện làm thủ tục Hải quan xuất khẩu:
3.2. Chi tiết quy trình thực hiện:
3.2.1. Tiếp nhận bộ chứng từ làm thủ tục hải quan từ nhận viên Phòng Kinh
doanh Xuất nhập khẩu
23
Xác nhận thông
quan
Lấy phản hồi từ Hải
quan
Gửi tờ khai đến Hải
quan
Lên tờ khai hải
quan điện tử
Tiếp nhận bộ chứng
từ làm thủ tục
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Nhân viên có trách nhiệm làm thủ tục Hải quan cho lô hàng xuất khẩu tiếp nhận
các chứng từ cần thiết để tiến hành làm thủ tục Hải quan xuất khẩu cho lô hàng
FROZEN ITOYORI SUMIRI

- Những chứng từ đó bao gồm:
 Hợp đồng mua bán hàng (Trade contract agreement ) hóa số HFGC20153023
ngày 22/07/2015.
 Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list ) số 150806-PL/VT-HF ngày
13/08/2015.
 Hóa đơn thương mại (Commercial invoice) số 150806-CI/VT-HF ngày
13/08/2015
 Vận đơn (Bill of lading) số AVHQDRB096353.
3.2.2. Cách lên tờ khai Hải quan điện tử
Sau đây là quy trình lên tờ khai Hải quan bằng phần mềm khai báo hải quan
ECUS5 – VNACCS của Công ty Thái Sơn phát hành chuyên dùng để khai báo Hải
quan
(Lưu ý: Các ô có màu xám không phải nhập mà những ô dữ liệu này sẽ lấy từ các
chứng từ khác sang hoặc từ Hải quan điện tử trả về. Các ô có dấu * đỏ là những ô dữ
liệu bắt buộc phải khai)
3.2.2.1. Đăng nhập hệ thống
Ở đây ta dùng cách truy nhập bằng ancount khai báo hải quan của khách hàng do
cơ quan Hải quan cấp.
 Chạy chươg trình sẽ hiện lên bảng:“ ECUS Login” ta điền như sau:
- Tên truy nhập: root
- Mã truy nhập: (để trống)
- Chọn nút “Đăng nhập”
24
BÁO CÁO THỰC TẬP
 Vào menu chọn: Hệ thống/6.Danh sách khách hàng
25

×