Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.79 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ HỒNG THẮM
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HCM, tháng 04-2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ HỒNG THẮM
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH HÀ
TP. HCM, tháng 04-2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS NGUYỄN MINH HÀ
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 19 tháng 04 năm 2015


Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
PGS.TS. Phan Đình nguyên
Chủ tịch
2
TS. Nguyễn Ngọc Ảnh
Phản biện 1
3
TS. Mai Đình Lâm
Phản biện 2
4
TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
Ủy viên
5
TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 15 tháng 03 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên : Đinh Thị Hồng Thắm Giới tính : Nữ

Ngày, tháng, năm sinh : 19/05/1977 Nơi sinh : Quảng Bình
Chuyên ngành : Kế toán MSHV : 1341850043
I- Tên đề tài:
Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh
nghiệp vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các
doanh nghiệp vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam
III- Ngày giao nhiệm vụ : 18/08/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 15/03/2015
V- Cán bộ hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Minh Hà


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Nguồn dữ liệu sử dụng để phân tích trong bài
này là báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các công ty vật liệu xây dựng
niêm yết, được lấy từ trang web của sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, Hà
Nội và các công ty chứng khoán, tôi bảo đảm nội dung luận văn là độc lập, không
sao chép từ bất kỳ một công trình nào khác.
Học viên thực hiện Luận văn
Đinh Thị hồng Thắm
ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Hà, thầy đã hướng dẫn rất
tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cũng như động viên giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy cô vì những kiến thức cũng như
kinh nghiệm từ những bài giảng mà các thầy cô đã truyền đạt trong quá trình học
tập tại trường Đại học Công Nghệ TPHCM.
Học viên thực hiện Luận văn
Đinh Thị Hồng Thắm
iii
TÓM TẮT
Quản trị vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện lợi
nhuận của các công ty. Các công ty có thể quản trị tối ưu vốn lưu động của mình
bằng cách cân đối giữa lợi nhuận và tính thanh khoản. Bài viết này phân tích tác
động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của 49 doanh nghiệp vật liệu
xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 đến 2013. Dựa vào
dữ liệu bảng không cân, phân tích tương quan Pearson, phân tích hồi quy được sử
dụng để thiết lập mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lợi của
công ty. Nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ ngược chiều giữa ROA, ROE với kỳ
thu tiền bình quân và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, nhưng có mối quan hệ cùng chiều
giữa ROA, ROE với kỳ thanh toán bình quân. Kết quả nghiên cứu cho thấy kỳ
chuyển đổi hàng tồn kho có mối quan hệ ngược chiều với ROA, TOBINQ, nhưng
không có mối quan hệ với ROE. Nghiên cứu không tìm thấy có mối quan hệ nào
giữa kỳ thu tiền bình quân và kỳ thanh toán bình quân với TOBINQ, nhưng chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt lại tác động ngược chiều đến TOBINQ. Ngoài ra, đòn bẩy tài
chính, tăng trưởng doanh thu, cũng có những ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh
lợi của công ty. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các doanh nghiệp vật liệu xây
dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể quản trị vốn lưu động của mình
theo cách có lợi nhất. Các công ty cũng có thể kéo dài thời gian để trả nợ nếu
thương lượng được với các nhà cung cấp của mình. Các công ty có khả năng đạt
được lợi thế cạnh tranh bền vững bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực của

công ty thông qua việc giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt một cách thận trọng ở mức
tối thiểu của nó. Khi làm như vậy, khả năng sinh lợi của các công ty chắc chắn sẽ
gia tăng.
Từ khóa: Quản trị vốn lưu động, khả năng sinh lợi, công ty vật liệu xây dựng
iv
ABSTRACT
Working capital management plays an important role in improving the
profitability of the company. The company can optimise their working capital by
making the trade-off between profitability and liquidity. This article analyzes the
impact of working capital management on profitability of 49 building materials
companies in Vietnam stock market from 2009 to 2013. Based on the unbalance
panel data, Pearson correlations analysis and the regression analysis is used to
establish the relationship between working capital management and profitability of
the company. The study shows that the negative relationship between ROA, ROE
and the average collection period and cash conversion cycle, but the positive
relationship between ROA, ROE and the average payment period. The study results
showed that the inventory conversion period has negative relationships with
ROA, TOBINQ, but no relationship with ROE. The study found no relationship
between the average collection period and the average payment period for
TOBINQ, but the cash conversion cycle has negative relashionship to TOBINQ.
In addition, financial leverage, sales growth, are also significantly affected the
profitability of the company. The results of this study show that the building
materials companies in Vietnam stock market can manage their working capital in
ways that benefit the most. The company also can extend the time to pay the debt if
negotiations with their suppliers. The company has the ability to achieve a
sustainable competitive advantage by effectively use the resources of the company
through a reduction in the cash conversion cycle carefully at its minimum. In doing
so, the company’s profitability is sure to increase.
Key words: Working capital management, profitability, building materials company
v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
ABSTRACT iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH x
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu, câu hỏi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài: 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.2.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu 3
1.4. Kết cấu luận văn 3
CHƯƠNG 2 CƠSỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 4
2.1. Cơ sở lý thuyết 4
2.1.1. Lý thuyết hiệu quả hoạt động của công ty 4
2.1.2. Các thành phần của vốn lưu động 6
2.1.3. Quản trị vốn lưu động 9
2.1.4. Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả công ty 13
2.2. Các nghiên cứu trước 14
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 21
3.1. Quy trình nghiên cứu 21
3.2. Dữ liệu nghiên cứu 21
3.3. Giả thuyết nghiên cứu 23
vi

3.4. Mô hình nghiên cứu 25
3.5. Mô tả và phương pháp đo lường các biến trong mô hình. 26
3.5.1. Các biến phụ thuộc 26
3.5.2. Các biến độc lập 27
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
4.1. Đặc điểm ngành vật liệu xây dựng 33
4.2. Thực trạng quản trị VLĐ tại các công ty VLXD trên TTCK Việt Nam334
4.3. Phân tích thống kê mô tả các biến 36
4.4. Phân tích tương quan Pearson giữa các biến 39
4.5. Kiểm định đa cộng tuyến 42
4.6. Kết quả hồi quy và lựa chọn mô hình 42
4.6.1. Kết quả hồi quy 42
4.6.2. Lựa chọn mô hình 48
4.7. Phân tích kết quả hồi quy 49
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 58
5.1. Kết luận 58
5.2. Một số khuyến nghị 60
5.3. Hạn chế 62
5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
ACP
Kỳ thu tiền bình quân
Average Collection Period
APP
Kỳ thanh toán bình quân

Average payment period
CCC
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
Cash converson cycle
COGS
Giá vốn hàng bán
Cost of Good Sold
CR
Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Current ratio
DR
Tỷ số nợ
Debt ratio
ICP
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Inventory Converson Period
FATA
Tỷ lệ tài sản tài chính cố định
Fixed finacial assets to total
assets
FEM
Mô hình ảnh hưởng cố định
Fixed effects model
REM
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
Random effects model
NS
Doanh thu thuần
Net sales
OLS

Bình phương tối thiểu
Ordinary Least Squares
ROA
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Return on Assets
ROE
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu
Return on Equity
STATE
Tỷ lệ vốn sở hữu nhà nước
State ownership on total equity
SIZE
Quy mô doanh nghiệp
Firm size
SG
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Sales growth
TOBINQ
Giá trị doanh nghiệp
Maket value
WCM
Quản trị vốn lưu động
Working capital management
DT
Doanh thu
ĐĐN
Đặc điểm ngành
HQHĐDN
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

PT
Phương trình
HNX
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE
Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh
TC
Tài chính
viii
TTCK
Thị trường chứng khoán
VLĐ
Vốn lưu động
VSH
Vốn sở hữu
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLXD
Vật liệu xây dựng
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước 20
Bảng 3.1: Phương pháp đo lường các biến 322
Bảng 4.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2009-2013 325
Bảng 4.2: Cơ cấu VLĐ giai đoạn 2009-2013 325
Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến 377
Bảng 4.4: Hệ số tương quan Pearson 40
Bảng 4.5: Hệ số phóng đại phương sai 42
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo biến ROA 43

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy theo biến ROE 45
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy theo biến TOBINQ 47
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả so sánh các mô hình dựa vào Hausman test 49
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả hồi quy theo các mô hình được lựa chọn 50
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tín dụng thương mại 8
Hình 2.2: Sơ đồ mức dự trữ hàng tồn kho 9
Hình 2.3: Sơ đồ chu kỳ vốn lưu động 10
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu 21
Hình 3.2: Sơ đồ mô hình hồi quy 26
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Vốn lưu động là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, là điều cần thiết cho các hoạt động kinh doanh liên tục. Đó là yêu cầu của
một công ty để duy trì tính thanh khoản, khả năng thanh toán, sự sống còn và khả
năng sinh lời (Mukhopadhyay, 2004). Việc quản trị hiệu quả các khoản phải thu,
hàng tồn kho, và các khoản phải trả có một tác động đáng kể vào sự thành công của
doanh nghiệp. Nếu vốn đầu tư bằng tiền mặt, các khoản phải thu thương mại, hàng
tồn kho là không đủ, các công ty có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh hàng ngày. Điều này có thể dẫn đến doanh số bán hàng suy giảm
và cuối cùng là giảm lợi nhuận. Vì vậy quản trị vốn lưu động và lợi nhuận chắc
chắn có một số mối quan hệ với nhau. Xem xét tầm quan trọng của quản trị vốn lưu
động, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa quản trị
vốn lưu động và khả năng sinh lợi như Deloof (2003), Padachi (2006), Binti
Mohamad và Mohd Saad (2010), Gul và ctg (2013), Sharma và Kumar (2011),
Athar Iqbal và Madhu Mati (2012), Gamze Vural và ctg (2012), Makori. D. M. và
Ambrose Jagomo (2013). Tuy nhiên, trong lĩnh vực vật liệu xây dựng ở Việt Nam
chưa được xem xét một cách cụ thể, rõ ràng về tác động của quản trị vốn lưu động

đến khả năng sinh lợi, ví dụ như Nguyễn Thị Việt Thủy (2012) phân tích mối quan
hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi của tất cả các công ty trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, Nguyễn Ngọc Hân (2012) tập trung phân tích mối
quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi của các công ty thủy sản
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong khi đó ngành vật liệu xây dựng được
coi là cầu nối của ngành công nghiệp-xây dựng, vật liệu xây dựng không thể thiếu
được trong các công trình xây dựng cơ bản. Nó chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng
giá thành xây dựng, từ 70% đến 80% đối với các công trình dân dụng và công
nghiệp, từ 70% đến 75% đối với các công trình giao thông, từ 50% đến 55% đối
với các công trình thủy lợi. Đặc trưng của ngành vật liệu xây dựng là một ngành
kinh tế thâm dụng vốn, các tài sản của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố
định của ngành khá cao. Do đó, việc quản trị vốn lưu động hết sức quan trọng đối
với ngành vật liệu xây dựng, vì nếu quản trị không tốt sẽ dẫn đến tình trạng doanh
2
nghiệp không đủ tiền để chi trả cho các hoạt động thường xuyên của mình.
Với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu các thành phần trong vốn lưu động tác
động lên khả năng sinh lợi của các công ty vật liệu xây dựng như thế nào, tác giả
đã chọn đề tài: “Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các
doanh nghiệp vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam"
1.2. Mục tiêu, câu hỏi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu của đề tài:
Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động và các thành phần của vốn lưu
động ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị cho việc quản
lý vốn lưu động để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu xây
dựng.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản trị vốn lưu động ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh lợi của các
công ty vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
- Các thành phần của vốn lưu động ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh

lợi doanh nghiệp?
- Các khuyến nghị nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp?
1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp vật liệu xây dựng
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp vật liệu xây dựng trên thị trường
chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 đến 2013
1.2.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định lượng với mô hình hồi quy đa biến
- Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Stata với ba phương pháp ước lượng:
Pooled ordinary least square (OLS), Random effects (REM), fixed effects
(FEM) để phân tích các ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động lên khả năng
sinh lợi của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
- Ngoài ra phương pháp nghiên cứu khác cũng được sử dụng như phương pháp
3
thống kê, phân tích định tính, phương pháp tổng hợp…
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
Những phát hiện của nghiên cứu này là hữu ích cho các nhà quản lý tài chính
của ngành vật liệu xây dựng như cung cấp những thông tin liên quan đến
việc quản lý nguồn vốn ngắn hạn, giúp các nhà quản lý có đối sách để quản
trị hiệu quả các thành phần của vốn lưu động: kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân
chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
Qua đó góp phần cải thiện khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, nhằm tăng lợi
thế cạnh tranh trên thị trường.
1.4. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm năm chương với nội dung như sau:
 Chương 1: Mở đầu.
Chương này trình bày về lý do nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng, phương
pháp, ý nghĩa của nghiên cứu.
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Chương này trình bày các lý thuyết liên quan đến các thành phần của vốn
lưu động, khả năng sinh lợi, quản trị vốn lưu động của công ty và mối quan
hệ giữa chúng. Phần cuối của chương trình bày các nghiên cứu trước đây.
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu.
Chương này trình bày quy trình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, mô hình
nghiên cứu, mô tả và đo lường các biến và giả thuyết nghiên cứu. Trình bày
các phương pháp lựa chọn mô hình và phân tích hồi quy.
 Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
Chương này sẽ bắt đầu với phần trình bày và phân tích các số liệu thống kê
mô tả của nghiên cứu. Sau đó, phân tích tương quan Pearson giữa các biến
và phân tích hồi quy.
 Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
Chương này sẽ đưa ra kết luận rằng nghiên cứu này đã đưa ra và cung cấp
câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu cũng như những đóng góp, hạn chế,
khuyến nghị của nghiên cứu.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
Chương này trình bày các lý thuyết liên quan đến các thành phần của vốn
lưu động đó là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân
chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân. Tiếp theo, trình bày lý
thuyết về khả năng sinh lợi, quản trị vốn lưu động của công ty và mối quan
hệ giữa chúng. Phần cuối của chương trình bày các nghiên cứu trước đây
.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Lý thuyết hiệu quả hoạt động của công ty
Bititci, Carrie và McDevitt (1997) định nghĩa quản trị hiệu quả của công ty
như một "quá trình mà theo đó các công ty quản trị thành quả của mình phù hợp với
mục tiêu và chiến lược". Định nghĩa này thường được sử dụng trong nghiên cứu
quản trị. Theo Bititci, Carrie & McDevitt, nó là mục tiêu của quá trình đó để cung

cấp hệ thống kiểm soát toàn diện, là nơi mà các chiến lược của công ty được triển
khai đến tất cả các quy trình kinh doanh, các hoạt động, nhiệm vụ và từng nhân
viên, và thông tin phản hồi thu được thông qua hệ thống quản trị hiệu quả cho phép
có các quyết định quản trị thích hợp. Mục đích cuối cùng của quá trình đó là để cải
thiện hiệu quả của công ty.
Đo lường hiệu quả là một phần quan trọng của quản trị hiệu quả. Bằng cách
đo lường, sẽ chuyển đổi thực tế phức tạp thành những khái niệm số đơn giản mà có
thể dễ dàng truyền đạt và thực thi (Lebas, 1995). Theo Lebas, đơn giản hóa các thực
tế bằng cách đo lường là điều kiện tiên quyết cho việc quản trị thành công. Tương
tự như vậy, Bititci và ctg (1997) cho rằng đo lường hiệu quả là trung tâm của quá
trình quản trị hiệu quả và nó có tầm quan trọng đối với quản trị hiệu quả.
Để đo lường hiệu quả hoạt động của công ty có thể đo lường bằng thước đo
tài chính và phi tài chính. Nhưng mục tiêu trực tiếp nhất đối với các ông chủ doanh
nghiệp, các nhà quản lý là tập trung vào các thước đo tài chính. Những thước đo
này bao gồm lợi nhuận, doanh thu, lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) (Smith, Bracker,
và Miner 1987), lợi nhuận trên doanh thu (Kean và ctg 1998), và lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (Richard 2000; Barney 1997), lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận
5
trước thuế (EBIT), hay tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (Ittner & Larcker, 1997;
Fraquelli & Vannoni, 2000; Crabtree & DeBusk, 2008), Q’s tobin tỷ số (Jame
Tobin, 1969). Các thước đo tài chính là mục tiêu, vì nó đơn giản, dễ hiểu và dễ tính
toán. Nhưng trong nhiều trường hợp, do tính bảo mật, không thể tiếp cận, (Covin
và Slevin, 1989), tính đầy đủ (Sapienza và Grimm 1997), tính chính xác (Brush
Wanderwerf và 1992) và tính đúng thời hạn (Sapienza, Smith, và Gannon 1988) của
dữ liệu để so sánh giữa các bộ phận là đầy thách thức và không hiệu quả. Hơn nữa,
lợi nhuận có thể được làm sai lệch và điều chỉnh . Khi đó, cách có thể áp dụng là
các thước đo phi tài chính, mặc dù mang tính chủ quan, nhưng nó bổ sung cho các
thước đo tài chính (Covin và Slevin 1989; Begley và Boyd 1987; Sandberg và
Hofer 1987). Sự kết hợp của hai thước đo giúp cho chủ doanh nghiệp, nhà quản lý
có được cái nhìn rộng hơn về đo lường và so sánh hiệu quả hoạt động của công ty,

đặc biệt là mức độ hiệu quả và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực, khả năng
cạnh tranh và sẵn sàng để đối mặt với những áp lực ngày càng tăng từ bên ngoài
bao gồm cả sự toàn cầu hoá.
Tùy thuộc vào thời gian của một dự án hay một kế hoạch, kết quả và lợi
nhuận có thể được đo lường dựa trên các thước đo ngắn hạn hay dài hạn. Các thước
đo ngắn hạn, thông thường dựa vào lợi nhuận tài chính, là để đánh giá các dự án sẽ
hoàn thành trong vòng mười hai tháng, trong khi các thước đo dài hạn, thông
thường dựa trên lợi nhuận phi tài chính, rất hữu ích cho các dự án mà có thể mất
mười hai tháng trở lên. Các thước đo tài chính ngắn hạn, trong đó bao gồm doanh
thu và lợi nhuận, phản ánh hiệu quả hoạt động hiện tại của một công ty có thể
không nhất thiết phải đáp ứng như một hướng dẫn hữu ích hay dự đoán cho sự tồn
tại lâu dài của công ty (Birley và Westhead 1994). Tuy nhiên, bằng cách cộng dồn
doanh thu và lợi nhuận, có thể trở thành một nhóm nguồn lực hữu ích cho sự phát
triển, kế hoạch mở rộng trong tương lai, giúp thúc đẩy công ty lên trên ngưỡng tồn
tại của nó (Barney 1997) và hỗ trợ chiến lược tăng trưởng của công ty (Haber và
Reichel 2005). Phillips (1999) lập luận rằng, khả năng sinh lợi trong ngắn hạn là
một yếu tố quan trọng trong khả năng của công ty để đạt được mục tiêu dài hạn như
tăng thị phần, thương hiệu và danh tiếng. Khả năng sinh lợi thấp trong một khoảng
thời gian cụ thể, có thể không phản ánh sự kém cỏi của các chủ sở hữu, người quản
6
lý, mà do đầu tư lớn đang được chuyển vào các dự án dài hạn với mục đích tăng
trưởng trong tương lai hoặc để đáp ứng nhu cầu nội bộ (ví dụ nhu cầu tăng lương
đột ngột của người lao động) hoặc yêu cầu từ bên ngoài (ví dụ, đáp ứng các quy
định pháp luật). Đo lường hiệu quả hoạt động của công ty nên dựa trên phương
pháp tiếp cận toàn diện trong đó kết hợp thước đo tài chính và phi tài chính cũng
như các yếu tố thời gian. McDougall và Oviatt (1996) báo cáo rằng sự gia tăng khối
lượng bán hàng là do những nỗ lực trong quá khứ và kết quả của sự thỏa mãn của
khách hàng.
2.1.2. Các thành phần của vốn lưu động
 Các khoản phải thu có thể được xem là các khoản cho vay ngắn hạn đối với

các khách hàng được đưa ra bởi các nhà cung cấp. Tín dụng cho khách hàng
là một phương thức quan trọng để đảm bảo doanh số bán hàng (Berry và
Jarvis, 2006). Mặc dù tổng số nợ phải thu trên bảng cân đối kế toán của một
công ty có thể cố định theo thời gian, nhưng các thành phần của nó liên tục
thay đổi và do đó theo dõi cẩn thận là cần thiết (Firth, 1976). Khi các khoản
phải thu tiếp tục gia tăng và các nguồn dự trữ không có sẵn, vì vậy có thể
được xem như là chi phí cơ hội. Theo Berry và Jarvis (2006) một công ty
thiết lập chính sách về việc xác định lượng tối ưu của các khoản phải thu,
phải xem xét các yếu tố sau:
- Sự cân bằng giữa đảm bảo doanh thu, lợi nhuận và chi phí cơ hội, chi phí
hành chính của việc gia tăng các khoản phải thu.
- Mức độ rủi ro sẵn sàng chấp nhận khi mở rộng tín dụng cho khách hàng, bởi
vì khách hàng này có thể mất khả năng thanh toán khi đến hạn trả nợ.
Và một công ty khi thiết lập chính sách quản trị tín dụng bán hàng phải trả lời được
các câu hỏi sau (Trần Ngọc Thơ và ctg, 2007):
- Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì?
Dành cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng?
Doanh nghiệp có chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh
không?
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách
7
hàng ký vào biên nhận hay buộc khách hàng ký vào một loại giấy nhận
nợ chính thức nào khác?
- Phân loại khách hàng: Loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm
hiểu, doanh nghiệp có tìm hiểu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã
qua của khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân
hàng?
- Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín
dụng như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng
cho các khách hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp

nhận rủi ro có một vài món nợ khó đòi và điều này xem như là chi phí của
việc xây dựng một nhóm lớn khách hàng thường xuyên?
- Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ khi đến hạn? Doanh
nghiệp theo dõi thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp làm gì với những
khách hàng trả tiền miễn cưỡng hay đã kiệt sức vì họ?
 Khoản phải trả thì ngược lại với các khoản phải thu, thay vì đưa ra khoản tín
dụng bán hàng, công ty nhận được một khoản tín dụng. Hampton và Wagner
(1989) giải thích khoản phải trả như sau: Khi một công ty thực hiện mua
hàng trả chậm, nó phát sinh nghĩa vụ trả tiền cho các hàng hoá được mua
theo các điều khoản được đưa ra bởi người bán và khoản mua hàng hóa này
được ghi nhận vào khoản phải trả cho đến khi thanh toán tiền. Khoản phải trả
có thể được xem như là một khoản vay ngắn hạn, hay nói cách khác, đây là
một nguồn tài trợ. Chính sách về khoản phải trả điển hình là "2 trong 10, tối
đa 30". Điều này có nghĩa là nếu một công ty thanh toán trong vòng 10 ngày
đầu nhận được chiết khấu 2% , nếu không, phải thanh toán toàn bộ đơn hàng
trong vòng ba mươi ngày mà không có bất kỳ phần trăm chiết khấu nào.
(Leach và Melicher, 2009).
Thay vì nó là một nguồn tài trợ, việc sử dụng tín dụng thương mại của các
nhà cung cấp cũng có thể được sử dụng để đánh giá chất lượng sản phẩm (Deloof,
2003; Lee và Stowe, 1993; Long, Malitz và Ravid, 1993). Việc đánh giá này phải
được thực hiện trong thời hạn tín dụng và nếu chất lượng của sản phẩm có vấn đề,
thì nó có thể được trả lại cho nhà cung cấp mà không phải trả tiền. Sự cân bằng của
8
việc chấp nhận tín dụng thương mại và không chấp nhận được minh họa trong hình
2.1:
(Nguồn: Arnold, 2008)
Hình 2.1: Sơ đồ tín dụng thương mại
 Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tổng tài sản của nhiều công ty, vì
vậy quản trị hiệu quả là cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty bình thường và để giữ các chi phí dự trữ hàng tồn kho ở

mức tối thiểu (Firth, 1976). Mục tiêu của quản trị hàng tồn kho là để tối thiểu
hóa chi phí lưu trữ và chi phí tài chính trong khi duy trì một mức hàng tồn
kho đáp ứng nhu cầu bán hàng (Hampton và Wagner, 1989). Deloof (2003)
cho rằng việc quản trị hàng tồn kho có một sự đánh đổi giữa doanh thu và chi
phí. Nếu một công ty dự trữ nhiều hàng tồn kho hơn, nó có thể dẫn đến tăng
doanh số bán hàng, nhưng nó cũng sẽ tốn kém. Do đó các công ty cần phải
xác định mức tồn kho tối ưu cho mình. Trong hình 2.2 cho thấy những khó
khăn khi dự trữ hàng tồn kho quá cao hay quá thấp.
- Nếu không sử dụng tín dụng
thương mại mà sử dụng các nguồn
tài chính khác thay thế thì có thể
tốn kém.
- Thanh toán ngay khi giao hàng có
thể tốn nhiều chi phí quản lý hơn
là trả tiền thông qua hệ thống tài
khoản bị chậm
- Bỏ qua mức giá thấp hơn
hoặc chiết khấu
- Mất uy tín nếu thanh toán
trễ hạn
- Chi phí trong việc quản lý
các hồ sơ thanh toán
Chi phí cho việc không sử
dụng tín dụng thương mại
Chi phí cho việc sử dụng
tín dụng thương mại
9
(Nguồn: Arnold, 2008)
Hình 2.2: Sơ đồ mức dự trữ hàng tồn kho
 Tiền có thể được so sánh với hàng tồn kho vì nó cũng là một dạng của một

nguyên liệu mà công ty cần để kinh doanh. Nó rất tiện lợi cho các công ty để
giữ một lượng lớn tiền nhàn rỗi cho các mục đích thanh khoản hoặc để họ
không cần phải huy động thêm vốn tại một thời gian ngắn. Vấn đề đặt ra là
nếu giữ quá nhiều tiền mặt trong tay làm tăng chi phí vốn. Trong trường hợp
công ty có thể đầu tư một số tiền mặt của mình vào chứng khoán, nó có thể
làm giảm chi phí vốn và thu được lợi nhuận trên vốn nhàn rỗi của họ
(Brealey; Myers; & Allen, 2006).
2.1.3. Quản trị vốn lưu động
Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sinh lợi của các
doanh nghiệp. Nếu lượng vốn lưu động không đủ thì có thể dẫn đến sự thiếu hụt và
gặp khó khăn trong hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp (Horne and Wachowicz,
2000). Vốn lưu động cũng được gọi là vốn lưu động thuần và được xác định như
sau (Hiller và ctg, 2010):
Vốn lưu động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, đầu tư
ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn là những khoản
nợ có thời hạn từ 1 năm trở xuống, bao gồm khoản phải trả, nợ ngắn hạn, các khoản
nợ đáo hạn.
Mức tồn kho thấp
Mức tồn kho cao
- Chi phí đặt hàng cao
- Chi phí thiệt hại khi hết hàng
không có để bán
- Không có doanh thu
- Không có lợi nhuận
- Mất lợi thế kinh doanh
- Sản xuất rối loạn
- Chi phí cho lượng tiền ứ
đọng ở hàng tồn kho
(mất tiền lãi)

- Chi phí lưu kho
- Chi phí quản lý
- Chi phí bảo hiểm
- Lỗi thời
- Hư hỏng
10
Để minh họa, chu kỳ vốn lưu động được mô tả như hình 2.3 dưới đây.
Chu kỳ vốn lưu động (Nguồn: Afnold, 2008)
Dòng tiền khác
Hình 2.3: Sơ đồ chu kỳ vốn lưu động
Chu kỳ vốn lưu động bắt đầu từ việc mua nguyên vật liệu, sau đó nguyên vật
liệu được chuyển thành thành phẩm. Những thành phẩm này được lưu trong kho
cho đến khi chúng được bán cho khách hàng. Bán hàng có thể thu ngay bằng tiền
mặt hoặc bằng tín dụng bán hàn hàng. Cùng với mỗi bước trong chu kỳ luân chuyển
vốn lưu động thì có các chi phí hoạt động phát sinh, đó là những chi phí trực tiếp và
chi phí cơ hội. Chi phí trực tiếp là chi phí vốn đầu tư vào mỗi thành phần của vốn
lưu động. Chi phí cơ hội là những thu nhập có thể bị bỏ lỡ do đầu tư vào vốn lưu
động thay vì đầu tư vào cơ hội khác (Berry and Jarvis, 2006).
Quản trị vốn lưu động (WCM) là một phần của quản trị tài chính của một
doanh nghiệp. WCM tập trung chủ yếu vào các nguồn tài chính ngắn hạn và quyết
định đầu tư ngắn hạn của các doanh nghiệp (Sharma và Kumar, 2011). WCM là rất
quan trọng cho một doanh nghiệp, đặc biệt là cho các doanh nghiệp sản xuất,
thương mại và phân phối, bởi vì trong các doanh nghiệp này WCM trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận và tính thanh khoản. Điều này là do các doanh nghiệp này có
Tiền
Nguyên
vật liệu
Tài sản cố
định
Thành

phẩm
Sản phẩm
dở dang
Khoản
phải trả
Bán hàng
Khoản
phải thu
Nợ dài
hạn
Chi phí hoạt
động: Lương,
quảng cáo,
Vốn cổ
đông
Hợp đồng tài
chính trung hạn
11
vốn lưu động chiếm hơn một nửa tổng tài sản của họ (Raheman và Nasr, 2007). Nếu
WCM không hiệu quả có thể dẫn đến phá sản, ngay cả khi công ty có lợi nhuận
(Kargar và Bluementhal, 1994). Nếu tài sản lưu động quá dư thừa thì sẽ dẫn đến lợi
nhuận bình quân trên các khoản đầu tư thấp (Raheman và Nasr, 2007). WCM hiệu
quả phải quản trị theo cách mà có thể loại bỏ nguy cơ không thanh toán được các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn và tối thiểu hóa sự thay đổi quá mức của vốn lưu động
(Eljelly, 2004).
Các công ty phải xem xét mỗi một trong các thành phần của WCM và cố
gắng xác định mức tối ưu, dựa vào sự đánh đổi đã được thảo luận ở trên. Mức tối ưu
này có thể đạt được nếu nó tối đa hóa giá trị của công ty (Howorth 2003, Deloof
2003, Afza và Nazir 2007). Về mặt lý thuyết, theo quan điểm Giám đốc tài chính thì
WCM là một khái niệm đơn giản và dễ hiểu, đó là đảm bảo đủ nguồn lực tài chính

để tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn (Harris, 2005). Trong thực
tế, WCM là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong một tổ chức mà nhà quản
trị tài chính đang đấu tranh để đạt được mức tối ưu của mỗi một trong ba bộ phận
của WCM (Lamberson, 1995).
Công ty có thể có một số lượng vốn lưu động tốt nhất mà có thể tối đa hóa
giá trị của họ. Mặt khác, việc duy trì hàng tồn kho rất lớn, sẵn sàng cấp tín dụng cho
khách hàng, và sẵn sàng chờ đợi một thời gian lâu hơn để nhận được thanh toán có
thể dẫn đến doanh số bán hàng cao hơn. Nhược điểm của việc cấp tín dụng thương
mại rộng rãi và duy trì mức tồn kho cao là tiền được cất giấu trong vốn lưu động
(M. Deloof 2003). Ở phía bên người mua thì việc trì hoãn thanh toán cho các nhà
cung cấp cho phép công ty có được hàng hóa trước khi trả tiền, do đó làm tăng
nguồn tài chính tự phát và làm giảm nhu cầu tài trợ từ bên ngoài tốn kém
(W.R.Lasher 2007).
Việc xác định mức vốn lưu động phụ thuộc vào các chính sách vốn lưu động
của một doanh nghiệp. Theo Arnold (2008) có hai chính sách WCM trái ngược
nhau. Chính sách thứ nhất là chính sách WCM thận trọng, doanh nghiệp sẽ dự trữ
tiền mặt lớn, tín dụng khách hàng rộng rãi hơn và hàng tồn kho cao. Chính sách này
thích hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường không chắc chắn
thì nó là cần thiết để tránh đình trệ sản xuất (Arnold, 2008). Những ưu điểm của

×