Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Rèn kĩ năng làm văn hay cho HS tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.5 KB, 12 trang )

Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay
thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
A. Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
Môn Tiếng Việt là môn học có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát
triển t duy cho ngời học. Môn học là công cụ phục vụ cho sự phát triển trong giao
tiếp, công cụ trong việc học tập các môn học khác. Môn học phát triển t duy từ hệ
thống kiến thức về tiếng Việt. Ngoài ra, viết văn hay là cảm nhận cái hay, cái đẹp,
khả năng cảm nhận thẩm mĩ về thế giới xung quanh. Nó góp phần hoàn thiện nhân
cách con ngời.
Trong các phân môn của môn Tiêng Việt, phân môn Tập làm văn là kết quả tích
tụ từ các phân môn khác bằng văn bản viết. Để có một bài văn miêu tả hay, phát huy
hết khả năng làm văn, học sinh phải biết cách làm văn đi từ quan sát tỉ mỉ tinh tế đối
tợng miêu tả, ghi chép những nội dung quan sát, sử dụng vôn kiến thức đã học để lập
dàn ý, sử dụng câu từ để viết văn. Học sinh có khả năng trau chuốt lời văn giàu cảm
xúc, giàu hình ảnh, viết bài văn chặt chẽ logic. Muốn vậy, ngời giáo viên làm thế nào
để hớng dẫn tổ chức cho học sinh cách học, cách làm và hoạt động tích cực, sáng tạo
để có kĩ năng kĩ xảo trong quá trình làm bài. Tuy nhiên, trong thực tế vấn đề dạy học
sinh làm văn hay là một vấn đề khó. Thờng thì học sinh mới biêt làm một bài văn
đúng nhng còn gặp rất nhiều khó khăn khi làm một bài văn hay. Làm thế nào để học
sinh viết đợc một bài văn miêu tả hay, tôi đã chọn đề tài: rèn kĩ năng làm văn hay
thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học.
II. Mục đích nghiên cứu
Rèn cho học sinh có kĩ năng làm văn hay về thể loại văn miêu tả trong chơng trình
tiểu học.
III. Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn :
Dạy phân môn tập làm văn, thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học.
Đối tợng: Học sinh lớp 4-5


IV. Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp đọc tài liệu; tổng hợp hệ thống kiến thức trong chơng trình.
-Phơng pháp điều tra:
Thực hành điều tra: Đối tợng học sinh lớp 4, học sinh lớp 5 năm học 2008-
2009. Trờng tiểu học Nghi Hng
V. Nguồn t liệu:
Sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học
Dạy làm văn ở trờng tiểu học của tác giả Nguyễn Trí, NXB Giáo dục.
Tài liệu BDTX cho giáo viên tiểu học chu kì 2003- 2007.
Luyện viết văn miêu tả ở tiểu học của Vũ khắc Tuân- NXB Giáo dục
VI. Điểm mới của đề tài:
Làm thế nào để học sinh lớp 4 5 làm bài văn miêu tả đúng và hay.
Cách thức từ việc hình thành bài văn miêu tả đến khi học sinh đợc rèn kĩ năng làm
bài văn hay. Trong đề tài, việc triền khai hình thành kiến thức về văn miêu tả lấy dẫn
chứng điển hình minh họa cho vấn đề, còn đối với từng thể loại cụ thể, chúng ta cần
vận dụng linh hoạt.
B. Nội dung
1
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L
Phần I
Cơ sở lí luận và thực tiễn
1. Cơ sở lí luận:
Văn miêu tả đợc đa vào chơng trình tiểu hoc từ lớp 2. Khi tập quan sát trả lời câu
hỏi, các em đã bắt đầu làm quen với văn miêu tả. Tại sao cần cho các em học sinh
tiểu học học nhất là văn miêu tả? Có thể nêu nhiều lí do: Văn miêu tả phù hợp với
đặc điểm tâm lí tuổi thơ (a quan sát, thích nhận xét, sự nhận xét thiên về cảm
tính ); góp phần nuôi dỡng mối quan hệ và nên sự quan tâm của các em với thế giới
xung quanh, trong đó quan trọng nhất là với thiên nhiên, góp phần giáo dục tình cảm
thẩm mĩ, lòng yêu cái đẹp, góp phần phát triển ngôn ngữ ở trẻ Học văn miêu tả,

học sinh có thêm điều kiện tạo nên sự thống nhất giữa t duy và tình cảm, ngôn ngữ
và cuộc sống, con ngời với thiên nhiên, với xã hội, để khêu gợi tình cảm, cảm xúc, ý
nghĩ cao thợng, đẹp đẽ Xu-khôm-lin-xki nhà giáo dục Xô Viết cho rằng việc học
sinh tiếp xúc với thiên nhiên, việc dạy các em miêu tả cảnh vật nghe thấy, nhìn
thấy là con đờng có hiệu quả nhất để giáo dục các em và phát triển ngôn ngữ ở trẻ.
Ông phê phán cách tổ chứ học tập tách học sinh với thế giới xung quanh:
Ngay từ những ngày đầu tiên của cuộc đời học sinh, chúng đã đóng lại cánh cửa
thế giới đẹp mê hồn của thiên nhiên xung quanh và em cũng không đợc nghe thấy
tiếng róc rách của dòng suối nhỏ, tiếng tí tách của hạt ma xuân, tiếng hót của chim
sơn ca. Em chỉ học thuộc lòng những câu khô khan, không màu săc về tất cả những
vật kì diệu đó.
Ông biểu dơng cách dạy để học sinh hòa mình vào thiên nhiên, miêu tả thiên
nhiên Hết tiết dạy này đến tiết dạy khác, tôi dắt trẻ đi vào nguồn bất tận và vĩnh
cửu của tri thức là thiên nhiên, vào vờn cây, vào rừng, ra bờ sông và cánh đồng. Cùng
đi với trẻ, tôi bắt đầu dạy các em dùng ngôn ngữ để diễn đạt những sắc thái tinh tế
của hiện tợng và sự vật. Đó cũng là những cơ sở vô cùng quý giá để chúng ta thực
hiện dạy học văn một cách nhẹ nhàng, đi vào tâm hồn trẻ một cách tự nhiên, đạt
hiệu quả cao.
II. Cơ sở thực tiễn:
ở bậc Tiểu học, lần đầu tiên học sinh đợc học miêu tả văn. Các em gặp khó khăn
cả về tri thực và phơng pháp. hiểu biết và cảm xúc về đối tợng. Cac em lấy đâu ra
hiểu biết về cây đang ra hoa, ra quả, về anh công nhân đang xây nhà nêu không đ-
ợc quan sát? Hầu nh các em không có gì hồi tởngvề các đối tợng miêu tả nếu liền
ngay trớc tiết làm văn các em không đợc đến tận nơi xem xét, nhận xét. Ngoài ra,
miêu tả theo đầu bài cho sẵn liệu các em có cảm xúc để làm bài không? Những khó
khăn về nội dung càng đợc nhân lên do các em cha nắm đợc phơng pháp quan sát, bố
cụ bài miêu tả, sử dụng ngôn ngữ miêu tả. Vì thế cần xem xét các bài miêu tả ở bậc
Tiểu học là những bài tập ban đầu luyện các kĩ năng miêu tả. Có nh vậy việc đánh
giá mới phản ánh đúng yêu cầu chơng trình và có tác dụng động viên học sinh.
Đánh giá chung thực trạng dạy văn:

Nhìn chung dạy học tập làm văn hiện nay giáo viên còn gặp không ít khó khăn
trong việc dạy học sinh làm văn hay, chủ yếu là chú trọng việc học sinh làm bài nh
thế nào cho đúng, hoặc cung cấp bài văn mẫu cho học sinh. Cha tập cho học sinh
thói quen quan sát, thói quen khai thác đối tợng, cách cung cấp vốn từ câu con rời
rạc, cha hệ thống đợc phơng pháp cơ bản trong việc bồi dỡng cảm xúc, tâm hồn để
các em thật sự thả hồn trong khi chinh phục sự vật xung quanh ta.
Nguyên nhân thực trạng:
Sở dĩ còn có thực trạng nh vậy là do nhiều nguyên nhân: Thờng thì GV dạy HS
cha chú trọng đến khâu quan sát sự vật hiện tợng, mới chỉ giao nhiệm vụ chứ cha có
2
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L
sự hớng dẫn cách khai thác khi quan sát, kiểm tra Cách khai thác trình tự các tiết
day trong miêu tả từng đối tợng còn mang tính chất lắp ghép. Chính vì vậy khi học
sinh làm bài sẽ gặp khó khăn không biết bám vào đâu để làm bài.
Từ những vấn đề đa ra ở trên, tôi mạnh dạn đa ra một số hình thức rèn kĩ năng
làm văn hay ở thể loại văn miêu tả cho học sinh
phần II
Giải quyết vấn đề
Trớc tiên ta phải hiểu Thế nào là văn miêu tả?
Theo Đào Duy Anh trong Hán Việt Từ điển, miêu tả là lấy nét vẽ hoặc câu văn để
biểu hịên cái chân tớng của sự vật ra. Trong văn miêu tả, ngời ta không đa ra những
lời nhận xét chung chung, những lời đánh giá trừu tợng về sự vật: cái cặp này cũ, cái
bàn này hỏng Văn miêu tả vẽ ra các sự vật, sự việc, hiện tợng, con ngời bằng
ngôn ngữ một cách sinh động, cụ thể. Văn miêu tả giúp ngời đọc nhìn rõ chúng, tởng
nh mình đang xem tận mắt, bắt tận tay. Tuy nhiên hình ảnh một cánh đồng, một
dòng sông, một con vật, một con ngời do văn miêu tả tạo nên không phải là bức
tranh chụp lại, sao chép lại một cách vụng về. Nó là sự kết tinh của những nhận xét
tinh tế, những rung động sâu sắc mà ngời viết đã thu lợm đợc khi quan sát cuộc
sống. Từ cách hiểu đó, chúng ta có thể xây dựng các bớc hình thành kĩ năng làm văn

hay ở thể loại văn miêu tả cho học sinh nh sau:
I. Đọc hiểu đề:
*Đọc đề: Hiểu đợc đề yêu cầu gì? Trọng tâm của cần viết là cài gì?
Đầu tiên ta hớng dẫn học sinh phân tích đề: Cần phân biệt các yêu cầu của đề:
Loại đề cùng thể loại nhng các yêu cầu về thời điểm, về không gian, sự thay đổi
về đối tợng khác nhau:
Chẳng hạn: a. Tả một ngời bạn thân của em.
b. Bạn em đang ngồi học bài. Em hãy tả bạn lúc đó
Hai đề này có điểm khác nhau: đề a, Tả hình dáng, tính cách của bạn em trong
phạm vi rộng). Đề b: Tả hình dáng, tính cách học bài của bạn (trong phạm vi hẹp).
Hay: Tả cánh đồng lúa chín quê em.
HS hay nhầm chỉ sa vào tả hoạt động gặt lúa. Cần hình dung cảnh cánh đồng lúa
chín có những cảnh gì? (Lúa chín vàng , bông lúa năng trĩu, hạt lúa tròn trĩnh níu
khom bông lúa.Sơng sớm làm lúa chín vàng tơi. Nắng chiếu làm đồng lúa vàng
xuộm
II. Quan sat đối tợng miêu tả:
a. Quan sát là sử dụng các giác quan để nhận biết sự vật. Mắt cho ta cảm giác về
màu sắc (xanh, đỏ, vàng, ), hình dạng (cây cao, thấp, cái bàn hình vuông, hình chữ
nhật ), hoạt động (con gà trống khi đi cổ thờng nghều cao, con ngan bớc đi chậm
chạp, lạch bach ), dùng tay sờ vỏ bút thấy thế nào? Dạy học sinh quan sát chính là
dạy cách sử dụng các giác quan để tìm ra các đặc điểm của sự vật.
b. Quan sát làm bài văn miêu tả, cần tìm ra những đặc điểm riêng của từng đồ vật,
con vật, cây cối và bỏ qua những đặc điểm chung. Dạy quan sát cây bút chì của em .
Giáo viên hớng dẫn học sinh không chỉ nhận xét màu sắc của vỏ bút chì mà cần nhận
ra những dòng chữ in trên vỏ, các đặc điểm khác của vỏ mà chỉ riêng bút chì của em
mới có (có chỗ nào bị nứt không? có vết mực ở đoạn nào? ). Nhận xét con gà trống
nhà bà ngoại cố tìm ra mào của nó, lông của nó, thân hình của nó có gì khác với
con gà trống hàng xóm hoặc con gà trống em thấy ngoài ngõ. Ví dụ, con gà trống
nào cũng có mào nhng mỗi con: độ to nhỏ, màu sắc, hình dáng của mào, lại khác
nhau. quan sát để làm bài miêu tả cần nhận ra đặc điểm riêng biệt đó.

c. Lựa chon trình tự quan sát:
3
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L
Cần hớng dẫn học sinh lựa chon trình tự quan sát thích hơp, có thể vận dụng một
số trình tự quan sát sau:
-Trình tự không gian: Từ quan sát toàn bộ đến quan sát từng bộ phận hoặc ngợc
lại, quan sát từ trái sang phải, từ trên xuống dới , hay ngoài vào trong hoặc ngợc
lại
-Trình tự thời gian: Quan sát cảnh vật, cây cối theo mùa trong năm, quan sát sinh
hoạt của con gà, con lợn theo thời gian trong ngày: buổi sáng, tra, chiều
d. Sử dụng các giác quan để quan sát:
Cần hớng dẫn học sinh sử dụng nhiều giác quan để quan sát, biết phối hợp với các
giác quan: Quan sát một cây đang ra hoa, cánh đồng lúa chín , Ngoài mắt ra cần
biết huy động cả mũi (để phát hiện ra mùi hơng lúa chín, mùi đất, mùi rơm ), cả tai
(để nghe, thu nhận những âm thanh nh tiếng chim hót, tiếng gió rì rào, ) rồi cũng
có thể sử dụng giác quan xúc giác để sờ, để nắm
Thu nhận các nhận xét do quan sát mang lại:
Khi học sinh trình bày kết quả quan sát, nên hớng dẫn các em trả lời bằng nhiều
chi tiết cụ thể, ngôn ngữ chính xác gợi hình ảnh. Hớng dẫn các em quan sát cảnh
cùng vui chơi và trả lời câu hỏi: Hai bạn học sinh chơi câu nh thế nào? (Bạn này
làm gì? Bạn kia làm gì?). Nếu các em nói Hai bạn đang đá cầu. thì đây là một
nhận xét sơ lợc, kết quả của sự quan sát hời hợt hoặc thiếu phơng pháp. GV không
bằng lòng với câu trả lời này mà cần gơi ý thêm. Em hãy quan sát kĩ xem mỗi bạn
đang làm gì? Nếu học sinh trả lời Hai bạn đang đá câu. Một bạn đang đá cầu.
Bạn kia chuẩn bị đón quả cầu.. Câu trả lời chi tiết hơn nhng cha cụ thể. GV gợi ý
thêmEm quan sát và nhận xét rõ hơn động tác từng bạn để học sinh có thể trả lời
cụ thể Hai bạn đá cầu. Bạn bên trái hơi khom ng ời đá mạnh chân về phía trớc. Quả
câu bay lên vạch đờng đi trong không khí. Bạn bên phải hơi ỡn ngời, đa chân phải
về sau chuẩn bị tung ra đón quả cầu khi nó bay tới..

ở mức độ cao hơn giáo viên hớng dẫn học sinh đi vào trọng tâm cảnh vật, con ng-
ời và rèn luyên sự tinh tế khi quan sát. Đó là sự phát hiện ra những đặc điểm ít ngời
nhận thấy. Nhìn đóa hoa phợng rơi, Mai Hơng nhận ra cái dáng lìa cành chênh
chếch bay nghiêng. Nằm trong nhà, nghe tiếng lá rụng ngoài thềm, Trần Đăng
Khoa lúc mời tuổi phát hiện tiếng rơi rất khẽ nh là rơi nghiêng. Tả con gà mái vừa
xuống ổ cùng đàn gà con, em Vũ Thuận chú ý tới Cái mào trớc đây đỏ chói bây giờ
thẫm lại.
Với những yêu cầu của đề thì bài văn phải viết những cái gì? Cần HD cho HS
hiểu các từ ngữ trong khi tìm hiểu về cách viết văn trong mỗi tiết học:
Ví dụ: Tả bao quát là tả nh thế nào?
Tả chi tiết là tả những cái gì?
Kết hợp sự quan sát đối tợng (có thể quan sát trong tởng tợng, nhng phải trung
thực), hớng cho HS vừa quan sát vừa liên tởng, đồng thời ghi chép lại những điều
quan sát đợc. Hớng dẫn HS lựa chọn sự vật, đối tợng quan sát: lựa chọn mảng cảnh,
chi tiết để quan sát, để tả. Thao tác này cần tập cho HS có kĩ năng quan sát. Nếu
không làm đợc thì khi làm văn HS làm không đợc, làm một cách mơ hồ.
Khi quan sát sự vật, tôi tổ chức cho HS quan sát thực tế đối tợng quan sát theo yêu
cầu đề. Bám vào dàn bài để gợi ý cho HS ghi lại những gì mình quan sát đợc. Mỗi
HS có một sự quan sát rất riêng. Cần lu ý rằng: Ngời GV phải là ngời tinh tế trong
qua trình quan sát thì mới định hớng cho HS quan sát một cách tinh tế, tỉ mỉ của sự
vật. Ta có thể nói Thế giới xung quanh ta luôn luôn mới mẻ, chỉ có điêù ta có nhìn
thấy cái mới đó hay không?
Chẳng hạn:
*Quan sát cây bàng:
- Em quan sát theo trình tự nh thế nào?
-Nhìn bao quát em thấy cây bàng nh thế nào.
Em dùng những câu văn nào để tả bao quát cây bàng?
4
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L

- Nhìn thấy cành lá nh thế nào? (Vơn ra sao, hình dáng nh thế nào? màu
sắc, nghe âm thanh thế nào? )
-Lá non, sự chuyển biến màu sắc của lá xảy ra nh thế nào?
Vào buổi sáng (chiều ) màu sắc của lá thay đổi nh thế nào?
Quá trình quan sát cần xen lẫn vẻ đẹp của những tác động xung quanh làm tôn
thêm vẻ đẹp của đối tợng mình đang tả?
*Tả cảnh biển, vào mỗi thời điểm biển thay đổi nh thế nào? Điều gì tác động đến
sự thay đổi đó?
Nếu khai thác từ một bài văn mẫu, học sinh nhận xét xem tác giả đã quan sát
bằng những giác quan nào? Quan sát nh thế nào? Chi tiết, hình ảnh nào hay? Vì sao?
Tác giả miêu tả theo trình tự nào?
*Lu ý:
Cần có câu hỏi theo trình tự để HD HS quan sát
HS tập quan sát thực tế đối tợng.
Yêu cầu của câu hỏi gợi mở:
Câu hỏi cần theo trình tự dàn bài chung.
Câu hỏi càng tinh tế, càng chon lọc, tỉ mỉ thì càng phát huy khả năng quan sát của
các em. (Từ đó rèn cho HS kĩ năng, kĩ xảo quan sát tỉ mỉ, tinh tế.)

III. Tích lũy vốn từ ngữ, vốn câu
Vốn từ ngữ miêu tả có ý nghĩa quan trọng đối với việc làm văn miêu tả. Giúp học
sinh tích lũy vốn từ ngữ miêu tả và vận dụng từ ngữ khi miêu tả là vấn đề cần thiết:
Biện pháp đầu tiên là giúp các em tích lũy vốn từ ngữ miêu tả qua các bài tập đọc
miêu tả. Khi dạy các bài tập đọc đó, GV cần cho học sinh tìm hiểu các từ ngữ miêu
tả đặc sắc để phân tích cái hay, sự sáng tạo của nhà văn khi dùng chúng. Học sinh
ghi nhớ những từ ngữ, hình ảnh thậm chí cả những câu văn hay nhất.
Các tiết học Luyện từ và câu là dịp để các em tăng lên khả năng tích lũy vốn từ
ngữ của mình.
Có vốn từ ngữ nhng phải biết dùng từ đúng lúc, đúng chỗ. Mỗi chi tiết miêu tả th-
ờng có một từ ngữ , một hình ảnh thích hợp, do đó có tác dụng gợi hình, gợi cảm

nhất. Cách làm thông thờng khi lựa chọn từ ngữ là so sánh các từ gần nghĩa hay trái
nghĩa. Chẳng hạn để tả cánh đồng lúa chín nên dùng từ ngữ nào trong hàng loạt các
từ ngữ vàng xuộm, vàng hoe, vàng t ơi, vàng ối Cách đặt câu hỏi hớng dẫn học
sinh quan sát không chỉ có tác dụng định hớng quan sát mà còn có ảnh hởng lớn đến
việc tìm tòi từ ngữ, hình ảnh khi miêu tả. Cần tránh đặt các câu chỉ hỏi về kiến thức
khoa học. Nên đặt câu hỏi có tác dụng tìm ra những chi tiết miêu tả. Hãy so sánh hai
câu hỏi khi quan sát cây dừa:
-Cây dừa có những bộ phận nào?
-Nhìn tàu lá dừa em nhớ tới hình ảnh nào? Quả dừa nằm ở đâu? Nó gợi cho em
nghĩ đến vật gì?
Câu hỏi thứ nhất chỉ nhằm hỏi kiến thức khoa học (môn Tự nhiên- xã hội). Câu
này không có tác dụng gợi cho học sinh tìm các từ ngữ miêu tả. Câu hỏi thứ hai hớng
học sinh tìm ra các chi tiết miêu tả, đồng thời gợi lên cho các em liên tởng khi quan
sát. Do đó nó gợi cho học sinh tìm từ ngữ, hình ảnh miêu tả.
-Tập cho HS sử dụng từ láy: thờng là dạng từ tạo nên hình ảnh gợi hình gợi tả.
VD: Đặt câu Tả khuôn mặt của em bé có sử dụng từ láy. (Trong văn tả ngời)
-Cách viết câu văn còn đơn điệu cha có hình ảnh:
Sử dụng hình ảnh so sánh , nhân hóa trong câu văn:
Lựa chọn một số chi tiết của đối tợng, yêu cầu HS viết câu văn có hình ảnh so
sánh, nhân hóa (Thờng trong văn tả sự vật), so sánh (trong văn tả ngời, con vật).
Chẳng hạn:
Tả cái trống: Mặt trống, em sử dụng hình ảnh nhân hóa nh thế nào? (gọi mời, )
Đai trống đợc so sánh nh thế nào? (nh hai con rắn)
Tả cánh rừng: Cây cối đợc nhân hóa nh thế nào (chen chúc, lấn)
5
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L
Cả cánh rừng mịn màng đợc so sánh nh thế nào? (nh tấm thảm
xanh)
-Lu ý: Cho dù sử dụng từ láy, hay phép nhân hóa, phép so sánh cần lựa chọn sử

dụng hợp lí.
*Câu văn thể hiện đợc cảm xúc: nhiều lúc không nói lên tình cảm bằng câu văn
là mới thể hiện tình cảm. chẳng hạn: thể hiện tình cảm có thể bằng câu hỏi để khen,
để đánh giá sự vật, .
VD: Cảnh vật sao mà đẹp thế!
*Tồn tại bài viết của HS còn đơn điệu: Chỉ mới biết dùng câu đơn để diễn tả sự
vật, mỗi đối tợng chỉ dùng một câu ngắn gọn để tả.
Vậy khắc phục việc này nh thế nào? Khi đa ra một chi tiết, yêu cầu học sinh có thể
dùng một, hai, ba, câu văn để miêu tả đối tợng đó.
IV. Xây dựng dàn ý:
Từ bài văn mẫu để rút ra dàn bài chung, ta khai thác bài văn miêu tả cây cối nh
sau:
Đọc bài văn sau:
Trớc sân, trong mảnh vờn nhỏ bé, bà ngoại tôi trồng hai loại cây cau. Bà trồng
câu không phải lấy trái ăn trầu mà để lấy nớc ma. Nớc từ thân cau rót xuống thật
trong trẻo, tinh khiết!
Hai cây cau của bà tôi mới chật vật lắm mới vợt qua đợc bóng râm của những cây
mít, cây nhãn cổ thụ và hàng bởi đã lên cao. Thân cau thẳng tắp. Ngọn cau vút lên
thanh thoát. Những tàu cau xanh mớt, hơi rủ xuống mềm mại. Từng đốt trên thân cây
cau phủ một sắc xanh mờ, hơi mốc lên của những đám rêu và địa y. Những buổi
sớm, khi cau trổ hoa, một mùi thơm thanh khiết, nhẹ nhàng lan tỏa khắp vờn nhà.
Hoa cau trắng xanh, li ti nh những ngôi sao nhỏ, vơng xuống khoảng sân trớc nhà.
Rồi cau kết trái. Trái cau không mỡ màng, căng mọng nh trái hồng, trái táo. Trái cau
nhỏ bé nh hơi cằn cỗi, còi cọc. Những chùm tua tủa của buồng cau rủ quanh những
trái cau đã đậu nh che chở cho trái non, Khi những chùm tua tủa khô đi, ngả màu
nâu sẫm cũng là lúc buồng cau đã già. Màu trái hanh vàng.
Hai cây cau giờ đã cao chót vót. Thỉnh thoảng lại có một chiếc mo cau khô rụng
xuống sân nhà. Tôi chẳng bao giờ quên chiếc quạt mo cau, nấm cơm gói trong mo
cau thơm nức của bà Và những giọt nớc ma trong chiếc chum sành dới gốc cau mới
mát lành và ngọt ngào làm sao!

Theo Mai Liên
Sử dụng hệ thống câu hỏi để tìm hiểu cấu tạo bài văn và lập dàn ý cho bài văn
miêu tả :
-Bài văn miêu tả cây cau gồm mấy phần? Em hãy viết vắn tắt nội dung từng
phần.
-Bài văn miêu tả cây cau theo trình tự nào? Liệt kê các từ ngữ miêu tả từng bộ
phận của cây cau.
-Ngoài trình tự đã nêu trên, bài văn còn kết hợp miêu tả cây cau theo trình tự
nào? Cách miêu tả ấy có gì hay?
Từ đó học sinh rút ra dàn ý của bài văn miêu tả cây cối.
-Vận dụng kiến thức đã học thiết lập dàn ý sau khi quan sat.
Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một loài cây hoặc một cây cụ thể mà em yêu thích
theo trình tự: tả lần lợt bộ phận của cây hoặc tả từng thời kì phát triển của cây; sự
biến đổi theo thời gian, theo mùa.
-Trình tự tả cây cối ta có thể tả một cây hoặc tả một loài cây:
VD :Tả bãi ngô (một loài cây)
Tả cây gạo (tả một cây)
Tả theo trình tự : Tả bộ phận của cây.
Hoặc tả quá trình phát triển của cây.
6
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L
VD: Quan sat lập dàn ý.(Gợi ý bằng câu hỏi)
Đọc dàn ý của bài văn tả cây phợng dới đây:
Mở bài: Giới thiệu cây phợng (trồng ở đâu?, có đặc điểm gì đáng chú ý nhất?)
Thân bài: Phối hợp tả vẻ đẹp của cây theo từng bộ phận của cây và theo trình tự
thời gian:
-Tả bao quát cây phợng (hình dáng chung của cây, thân cây, tán lá); Cây phợng
cao nh thế nào? Màu sắc và dáng dấp của thân cây? Hình dạng của tán lá thế nào?
-Tả chi tiết các bộ phận của cây(theo mùa): (Lá phợng nhú ra vào cuối mùa xuân,

xanh mơ màng, chớm hé lá đã phủ đầy cành, mỏng manh, dập dờn nh sóng mỗi khi
có làn gió thổi qua. Hoa phợng bắt đầu nở vào tháng năm. Từng đám lớn màu đỏ rực
nh lửa cháy trên cành. Hoa phợng phủ đầy mặt đất mà vẫn còn tơi thắm Khi phợng
kết trái, trái nh quả bồ kết nhng lớn hơn, lúc đầu màu xanh, rồi ngả màu vàng nâu,
khô quắt lại, xào xạc trên cành.)
Kết luận: Những kỉ niệm, tình cảm của em đối với cây phợng: Cây phợng gợi cho
em cảm giác gì khi mùa hè đến? Em thích nhất điều gì mỗi khi ngắm cây phợng?
Khi miêu tả cây cối nên chú ý những biến đổi của cây theo thời gian trong ngày
hoặc trong mùa, trong năm để các hình ảnh miêu tả một cách sinh động.

V. Tích lũy vốn đoạn.
*Sau khi học sinh đợc trang bị kiến thức về thể loại, đoạn văn, dàn bài, cách quan
sát sự vật đợc học trong các tiết học trong chơng trình, GV cần hình thành cho học
sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào viết văn, kĩ năng quan sát khai thác sự vật, kĩ
năng vận dụng câu từ, hình ảnh vào viết văn.
-Tả đồ vật thờng tả theo trình tự từ bao quát đến chi tiết sự vật, rồi đến công dụng
của sự vật.
-Tả cây cối thờng trình tự tả theo sự phát triển của cây; đòi hỏi một sự theo dõi
liên tục cả một quá trình; có thể theo mùa.
Tả theo trình tự bao quát đến bộ phận của cây. Có thể tả trong một thời điểm.
Miêu tả cây cối cần phân biệt tả một loài cây nh Bãi ngô; tả một cái cây nh Cây gạo.
Chẳng hạn trong văn miêu tả con vật, ta có thể tập xây dựng đoạn văn theo hình
thức sau:
+Hãy sắp xếp các câu sau theo một trình tự thích hợp để tạo thành một đọan văn:
. Còn đôi ngà tuyệt đẹp của chú là do hai răng cửa hàm trên phát triển thành.
. Có lẽ những chú voi là động vật khổng lồ nhất sống ở trên cạn.
. Đây là một vũ khí cực kì lợi hại của chú ta đấy: nó nh hai mũi kiếm.
. Chiếc vòi này không phải là vô tích sự đâu nhé.
. Thật kì lạ: chiếc vòi dài trông thật ngộ nghĩnh, đu đa đu đa, thõng xuống trớc
mặt của voi ta là do mũi và môi trên biến đổi thành!

. Hơn nữa, giống nh nhấc một chiếc cần cẩu, một sợi dây cáp dẻo dai, nó còn có
thể nhấc bổng các vật nặng: những khúc gỗ, kiện hàng, thậm chí cả một chiếc ô tô!
. Nó vừa là vòi phun nớc tắm mát, vừa thay thế cho đôi tay khéo léo bứt những
nhánh cây, ngọn cỏ để đa vào miệng.
+Luyện xây dựng mở bài, kết bài trong văn miêu tả con vật:
Học sinh xác định các sự khác nhau của các mở bài, kết bai sau đó rút ra cách
viết mở bài, cách viết kết bài.
Chẳng hạn:
Các mở bài sau đây có gì khác nhau?
a, Meo! Meo! Meo! Nghe tiếng kêu này chắc hẳn lũ chuột rất khiếp đảm. Còn bé
chắc bé nhận ngay ra tôi là ai.
b, Bà ngoại tôi nuôi một con mèo vàng. Nó tên là Ngố.
Từ đó rút ra cách mở bài gián tiếp, mở bài trực tiếp.
Đối với kết bài ta cũng có thể triển khai nh vậy.
Sau đây là một ví dụ:
7
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L
Các kết bài sau đây khác nhau nh thế nào?
a, Nếu bạn có dịp đi xem xiếc thú, bạn sẽ tận mắt chứng kiến những tài nghệ
khéo léo của loài voi chúng tôi! Bé nhớ đến rạp xiếc và xem chúng tôi biểu diễn nhé!
b, Voi là loài vật quý, rất có ích, cần phải đợc bảo vệ.
Từ đó rút ra cách kết bài mở rộng, kết bài không mở rộng.
Nhận xét xem cách kết bài nào hay hơn?
Sau khi học sinh đợc lĩnh hội những kiến thức cần thiết từ bài Luyên từ và câu,
Tập làm văn, cần làm giàu thêm vốn câu văn, đoạn văn bằng nhiều hình thức:
Đọc đoạn văn, bài văn rút ra nhận xét câu văn hay, đoạn văn hay, cách viết văn nh
thế nào? Chi tiết hình ảnh nào hay? Vì sao?
Từ đó học sinh vận dụng viết mở bài, kết bài cho bài văn miêu tả.
VI. Đọc bài văn mẫu:

Mục đích để làm giàu cách sử dụng từ ngữ, câu, đoạn cho học sinh.
Nguồn từ liệu từ những bài tập đọc, bài văn mẫu hay cùng thể loại.
Cách khai thác: GV dẫn dắt bằng hệ thống câu hỏi, cách thức tổ chức phong phú,
gây hứng thú cho học sinh.
Chẳng hạn:
Các câu hỏi: Đoạn văn có gì hay?
Cách dùng từ ngữ nh thế nào? (từ láy, từ gợi tả, gợi cảm )
Sử dụng các từ nh vậy có tác dụng gì?
Những câu văn nào hay? Vì sao?
Khai thác cách sử dụng hình ảnh nhân hóa, so sánh (nếu có), cách sử dụng điệp từ:
Cách liên kết câu nh thế nào?
Trình tự miêu tả nh thế nào?
Em học tập gì từ cách viết văn miêu tả của tác giả?
VII. Tránh ý văn tối nghĩa:
Khi làm bài văn cân lựa chọn hình ảnh, chi tiết đẹp để miêu tả, câu văn cần có
tính thẩm mĩ, nêu lên vẻ đẹp. Nếu muốn tả nét cha đẹp của đối tợng, cần tả theo h-
ớng tiến bộ, có tính tơng phản. Tránh ý văn tối nghĩa. Nếu gặp những trờng hợp đó ở
bài làm của học sinh, giáo viên cân giúp học sinh nhận thức đợc và tự chỉnh sử cho
phù hợp.
Ví dụ: Khi tả mẹ em, học sinh có câu:
Mẹ em là ngời không chịu khó làm ăn gì cả.
-Cần sửa: Cách nhìn nhận về ngời mẹ cho học sinh: Từ công sinh thành, chăm sóc
cho ta từng miếng cơm manh áo, nuôi chúng ta nên ngời,(giáo dục về tâm hồn)
Ngời mẹ luôn luôn là thần tợng, là hình ảnh đẹp trong mắt ta. Khi tả chúng ta cần
lựa chọn những chi tiết hình ảnh đẹp để miêu tả.
Khi so sánh hình ảnh đôi chân của bạn trong bài văn miêu tả ngời bạn:
Đôi chân của bạn nhỏ nh hai ống điếu .
Cách so sánh này khô khan, cha làm sinh động đợc hình ảnh. cần lựa chọn hình
ảnh so sánh phù hợp để làm cho chi tiết trở nên sinh động.
VIII. Làm bài văn cảm thụ văn học

Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều đặc sắc,
tế nhị và đẹp đẽ của từ, ngữ, đoạn, bài văn thơ.
Bài văn cảm thụ yêu cầu học sinh có kĩ năng làm bài mức cao hơn. Trực quan
không phải là đối tợng sự vật thật trong tự nhiên, mà đối tợng miêu tả đợc thể hiện
trong thơ, trong văn. Để quan sát đối tợng trong thơ văn, ta phát huy trí tợng tợng,
phải nắm bắt đợc nội dung, hình ảnh, chi tiết của đối tợng sự vật bằng lời trong bài
thơ. bài văn.
8
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L
Đối với dạng bài văn cảm thụ, trớc hết phải tìm hiểu tốt nội dung, tìm hiểu về chi
tiết hình ảnh hay, ta có thể sử dụng các bớc sau:
- Sử dụng những câu hỏi để tìm hiểu nội dung bài thơ văn.
- Tìm hiểu các từ ngữ trong bài văn. Cách sử dụng các từ ngữ có gì hay?
- Trong bài văn, bài thơ em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?
Muốn học giỏi văn, học sinh phải có niềm đam mê đọc sách. để đọc sách có hiệu
quả, cần có phơng pháp tốt. Đọc sách cần tập trung t tởng cao, luôn suy nghĩ những
điều đang đọc để thấy cái hay, cái đẹp của bài văn thơ. Đọc sách biết vui- buồn- s-
ớng- khổ hay ghét yêu cùng nhân vật. Học sinh phải rèn luyện nâng cao năng lực
cảm thụ văn học. Ví dụ:
Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Mẹ - Trần Quốc Minh)
Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên?
Vì sao?
Để làm bài cảm thụ văn học đạt đợc kết quả tốt, các em cần thực hiện những việc

sau:
a. Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu câu bài tập. (Phải trả lời đợc điều gì? Cần nêu
bật đợc ý gì? )
b. Đọc và tìm hiểu về câu thơ (câu văn) hay đoạn trích đợc nêu trong đề bài
(Dựa vào yêu cầu cụ thể của bài tập, ví dụ: Cách dùng từ, cách đặt câu; cách dùng
hình ảnh, chi tiết; cách sử dụng biện pháp nghệ thuật quen thuộc nh so sánh, nhân
hóa, điệp ngữ đã giúp em cảm nhận đợc nội dung, ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc)
c. Viết đoạn văn cảm thụ văn học hớng vào yêu cầu của đề bài. (Đoạn văn có
thể bắt đầu bằng một câu mở đoạn để dẫn dắt ngời đọc hoặc trả lời câu hỏi; tiếp đó
cần nêu rõ các ý theo yêu cầu của đề bài; cuối cùng có thể kết đoạn bằng một câu
ngắn gọn để gói lại nội dung cảm thụ)
Sau đây là bài của một bạn học sinh giỏi văn:
Theo em, hình ảnh ngọn gió trong câu Mẹ là ngọn gió của con suốt đời đã
góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên. Hình ảnh đó cho ta thấy ngời
mẹ giống nh ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ và đi vào giấc mơ. Ngọn gió
ấy thổi cho con mát suốt cả cuộc đời, nh là mẹ đã luôn làm việc cực nhọc để nuôi
con khôn lớn. mong con sung sớng và hạnh phúc. Sự so sánh đẹp đẽ và sâu sắc đó
cho ta thấy thấm thía hơn về tình mẹ con, làm cho đoạn thơ hay hơn.
Nắm vững yêu cầu về cảm thụ văn học, kiên trì rèn luyện từ dễ đến khó nhất đinh
các em sẽ có năng lực cảm thụ văn học.
XIV. Bồi dỡng cho học sinh tâm hồn nhạy cảm , giàu cảm xúc; hớng dẫn học
sinh tích lũy vốn hiểu biết về mọi mặt và kiên trì luyện tập các kĩ năng làm bài
văn:
Muốn có bài tập làm văn tốt, các em cần đợc bồi dỡng tâm hồn, cảm xúc tích lũy
vốn hiểu biết về cuộc sống, các tri thức văn hóa chung thông qua môn học, đặc biệt
phải kiên trì luyện tập các kĩ năng làm bài văn.
Làm một bài tập làm văn, các em trớc tiên bộc lộ trên trang giấy tình cảm yêu
ghét của mình đối với con đờng từ nhà đến trờng em thờng đi học, quyển lịch nhà
em, cây có bóng mát bên đờng, tngời bạn miệt mài luyện tập thành tài Hãy đọc
bài văn của một học sinh tả một em bé đang tuổi tập nói, tập đi:

Dì của em có một bé trai tên Hoàng Huy. Bé Huy đang ở tuổi tập nói và đã biết
đi tập tễnh. Em không có em ruột nên thích bé.
9
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L
Dáng bé tròn trịa với chiếc quần mặc bó sát đùi và cái áo thun ba lỗ. Mái tóc tha,
mềm mại. Hai gò má bé ửng hồng và phúng phính. Em thờng nhéo vào đôi má ấy để
nghe bé kêu lên giận dỗi.
Những khi em đi học về, Huy rất mừng vì đợc em cho kẹo kim. Bé Huy thích
chơi trò bán bánh. Bánh làm bằng đất in trong chén nhựa, đặt vào mấy lá mận rụng
trong sân nhà.
Dì dạy cho Huy nói tiếng cha thì Huy lại nói a, a. Vài ngày sau, dì dạy Huy
tiếng bà, Huy lại nói là cha, cha làm ai cũng phì cời.
Em thơng bé Huy nh em ruột của mình. Hôm nào bé đi đâu vắng, em nhắc tên
Huy không ngớt làm cha mẹ cũng nhớ theo.
(Vân Khanh)
Đọc bài văn, ta thấy tình cảm của Vân Khanh đối với bé huy ra sao? Bao trùm cả
bài là lòng yêu thơng, trìu mến. Tình cảm ấy ẩn hiện đằng sau từng chi tiết miêu tả
hình dáng tròn nh hột mít của Huy. Ngắm bé, Vân Khanh phát hiện ra vẻ tròn trịa,
nghe dì dạy bé, Vân khanh nhận ra cách nói ngộ nghĩnh. Đằng sau các từ ngữ, các
chi tiết ấy là tình yêu của ngời viết bài với em bé đợc miêu tả. Có lúc tình cảm ấy đ-
ợc bộc lộ trực diên từng câu, thành lời trong bài.
Bài làm văn nào cũng là sự thể hiện trạng thái tình cảm của học sinh. Chỉ có
những tình cảm trong sáng, đẹp đẽ, hồn nhiên mới tạo ra những đoạn văn, bài văn
đáng yêu đạt hiệu quả cao. Vì thế giáo viên phải giúp học sinh tự bồi dỡng tình cảm,
cảm xúc, dạy các em biết yêu quy thiết tha bố mẹ, anh chị em, con đờng đi học, con
gà nuôi trong sân, con lợn nuôi trong chuồng , dạy tôn trọng từng quyển sách, cái
bút , những đồ vật hàng ngày, dạy các em có tinh thần hào hiệp giúp đỡ các bạn tàn
tật, những ngời gặp khó khăn Chính những tình cảm ấy sẽ tạo nên mạch ngầm làm
cho bài văn của các em sống động, lôi cuốn, hấp dẫn ngời đọc.

Bài còn là sản phẩm thể hiện rõ vốn hiểu biết đời sông, thể hiện kiến thức văn
hóa của học sinh. Có câu văn sau Vỏ chuối màu vàng có những chấm li ti nh chiếc
áo hoa lộng lẫy. So sánh vỏ chuối trứng quốc với chiếc áo lộng lẫy là cha đúng,
không hay. Lỗi này do đâu? Vì không hiểu nghĩa từ lộng lẫy hay do cha đợc ngắm kĩ
những quả chuối trứng quốc, những chiếc áo dài đẹp hập dẫn ? Có lẽ là vì lí do thứ
hai. Nói cách khác do thiếu hiểu biết về quả chuối nên đã có sự so sánh không chính
xác. Chính vì ngắm bé Huy và thờng xuyên luôn chơi với em nên Vân Khanh mới có
thể tìm ra ý thích của bé: chơi trò chơi bán bánh, mới biết rõ bánh đợc làm bằng đất
in trong cáo chén nhựa và dùng chiếc lá mận rụng để đựng. Những hiểu biết cụ thể
trên, Vân Khanh lấy ra từ những gì đã biết về bé Huy nên sinh động hấp dẫn ngời
đọc.
Giáo viên cần dạy cho học sinh biết quan sát, ghi nhớ cảnh vật, con ngời xung
quanh bằng nhiều hình thức nh tham qua, thông qua các môn học, các hình ảnh, sự
vật xung quanh ta, qua sách báo, truyền hình,
Thực tế cho thấy, muốn có khả năng làm văn phải qua một giai đọa dài luyện tập.
Kĩ năng là kết quả của sự luyện tập (kĩ năng phát âm và nói, kĩ năng viết chữ, kĩ
năng dùng từ, đặt câu, viết bài ). Kĩ năng là kết quả của sự luyện tập, thực hành
gian khổ, là sản phẩm của lòng kiên trì. Cần làm cho học sinh thấm nhuần một quan
niệm: muốn học có kết quả tập làm văn phải chịu khó tập viết, tập nói, tập dùng từ
đặt câu, viết đoan nhiều lần.
Phần IV. Kết quả thực nghiệm
Phơng pháp:
Để thu dợc số liệu đáng tin cậy, chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên các lớp để
kiểm tra khả năng làm bài văn hay của học sinh
Lớp 5A ; 5B: 4A; 4B Trờng tiểu học Nghi Hng năm học 2008- 2009 .
Lựa chọn những nhóm đối tợng học sinh thành các nhóm lớp có trình độ ban đầu t-
ơng đơng nhau tạo thành lớp thực nghiệm; lớp đối chứng
10
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L

*Lớp thực nghiệm 5A
Lớp đối chứng 5B
*Lớp thực nghiệm 4A
Lớp đối chứng 4B
Cách thức:
Sau khi hớng dẫn học sinh làm văn với các cách cha sử dụng điểm mới của đề tài
- đối với lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm đã sử dụng sáng kiến . Sau khi thực hiện
chơng trình dạy của từng đối tợng, học sinh đợc làm bài văn kiểm tra, thu đợc kết
quả nh sau:
Lớp Số học sinh
Xếp loại
Giỏi Khá T Bình Yếu
Lớp thực nghiệm
5A
20 40% 45% 15% 0
Lớp đối chứng
5B
20 10% 20% 45% 25%
Lớp thực nghiệm
4A
24 29,2% 54,7% 16,1% 0
Lớp đối chứng
4B
24 4,2% 21% 50% 24.8%
Kết quả cho thấy khi vận dụng phơng pháp rèn kĩ năng làm văn hay đạt hiệu qua
cao, tạo nên niềm say mê học văn cho học sinh, bồi dỡng tâm hồn cảm xúc với thế
giới xung quanh. Điều đó giúp cho học sinh học văn một cách thuận lợi, dễ dàng hơn
phần IV. Kết luận và đề xuất
Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy dạy rèn kĩ năng làm văn hay cho học
sinh tức là tổ chức cho học sinh biết cách nhìn nhận, khai thác sự vật một cách bài

bản. Từ những kiến thức nắm đơc, các em phát huy khả năng sáng tạo, khả năng
quan sát, chọn lọc tinh tế với đối tợng mà viết lên những bài văn bằng tất cả cảm
xúc, tình cảm của mình. ,
Khi dạy văn, ngời giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phơng pháp,
hình thức tổ chức dạy học để khơi nguồn tính sáng tạo cho học sinh.
Để bồi dỡng học sinh giỏi có hiệu quả cao, tôi xin đề xuất một số ý kiến nh sau:
-Ngời giáo viên phải có niềm say mê, sáng tạo tìm tòi phơng pháp dạy học tốt,
-Giáo viên cần phối hợp các phơng pháp, hình thức dạy học linh hoạt, sáng tạo để
giúp học sinh rèn đợc kĩ năng làm văn tốt nhất.
-Mỗi giờ dạy của giáo viên cần nhẹ nhàng, tự nhiên tránh sự sắp đặt.
-Cần tạo cho học sinh thói quen ham tìm tòi quan sát tinh tế với sự vật hiện tợng
xung quanh ta, hoạt động vận dụng tích cực sáng tạo trong quá trình học; cần chú
trọng việc bồi dỡng học sinh có năng khiếu môn văn.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ trong việc rèn kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại
văn miêu tả trong trờng tiểu học. Tôi rất mong muốn đợc hội đồng khoa học ngành
các cấp góp ý, bổ sung để bản kinh nghiệm đợc áp dụng có hiệu quả cao.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nghi Hng, tháng 5 năm 2009
Ngời viết
11
Rèn luyện kĩ năng làm văn hay thuộc thể loại văn miêu tả trong chơng trình tiểu học
B-K-L
Bùi Khắc Lĩnh

12

×