Tải bản đầy đủ (.doc) (465 trang)

Giáo án văn 11 soạn 4 cột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 465 trang )

Tiết 01
Ngày soạn: 20.08

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(TRÍCH “THƯNG KINH KÍ SỰ”)

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
1.Kiến thức: Giá trò hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự
chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ
chúa Trònh
2.Kỹ năng: Phân tích được đoạn trích, cảm nghó của HS qua đoạn trích
3.Giáo dục tư tưởng: Bồi dưỡng nhân cách qua nhân vật Lê Hữu Trác
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bò của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
3.Dẫn nhập bài mới:
Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn
học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung
thực và sắc sảo hiện thực của cuộc sống trong phủ chúa Trònh qua “Thượng kinh kí sự” (Kí sự lên kinh).
Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, chúng
ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trònh (Trích Thượng kinh kí sự)
T
G

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học


sinh

Hoạt động 1:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
chung
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu
-HS đọc mục I trong
nội dung mục I của SGK
SGK và xác đònh nội
-Gọi HS đọc phần I/SGK
dung chính.
-Học sinh trao đổi,
-Nêu một nét cơ bản về tác giả Lê thảo luận và đại
diện trình bày:
Hữu Trác
- Thượng kinh kí sự đánh dấu sự phát
triển của thể kí VN thời trung đại.
Tác giả ghi lại cảm nhận của mình
bằng mắt thấy tai nghe từ khi nhận

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

Nội dung bài giảng
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-Lê Hữu Trác (1724 – 1791), Hiệu là
Hải Thượng Lãn Ông, Quê làng Liêu
Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng
Hồng, trấn Hải Dương (Nay thuộc

huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên)
-Ông là một danh y, không chỉ chữa
bệnh mà còn soạn sách và mở trường
dạy ngề thuốc để truyền bá y học.
- Lê Hữu Trác còn là nhà văn, nhà thơ
2.Tác phẩm: “Thượng kinh kí sự”
(Kí sự đến kinh đô)
-Hoàn thành vào năm 1783
-Nội dung: (SGK)

1


được lệnh vào Kinh chữa bệnh cho
Thế Tử Cán ngày 12 tháng giêng
năm Nhâm Dần (1782), cho đến
lúc xong việc về tới nhà ở Hương
Sơn ngày 2 tháng 11.
*GV: GV: - Tổng cộng là 9 tháng
20 ngày. Tác phẩm mở đầu bằng
cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn
só lánh đời. Bỗng có lệnh triệu vào
kinh -> lên đường. Từ khi mọi sự
việc diễn ra theo thời gian và đè
nặng lên tâm trạng của tác giả.
Thượng kinh kí sự khẳng đònh Lê Hữu
Trác còn là một nhà văn.
- Đến kinh đô, Lê Hữu Trác được
xếp đặt ở nhà người em của Quận
Huy – Hoàng Đình Bảo. Sau đó

được đưa vào phủ chúa Trònh để
khám bệnh cho Thế Tử Cán. Đoạn
trích này bắt đầu từ đó.
* Hoạt động 3: Củng cố
Dưới ngòi bút kí sự thiên tài của
Lê Hữu Trác, trước mắt người đọc
dần hiện lên quang cảnh phủ chúa
cực kì thâm nghiêm, xa hoa, tráng
lệ; cung cách thì đầy quyền uy.

3.Đoạn trích: “Vào phủ chúa Trònh”
-Nói về việc Lê Hữu Trác lên tới kinh
đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt
mạch, kê đơn cho Trònh Cán.

* Hoạt động 3:
- HS nghe.

4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: GV yêu cầu HS tự tóm tắt những nét chính về giá trò nghệ thuật và nội dung đoạn trích
b.Dặn dò: Soạn bài: “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
E.Rút kinh nghiệm:

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

2


Tiết 02

Ngày soạn: 20.08

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(TRÍCH “THƯNG KINH KÍ SỰ”)
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
1.Kiến thức: Giá trò hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự
chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ
chúa Trònh
2.Kỹ năng: Phân tích được đoạn trích, cảm nghó của HS qua đoạn trích
3.Giáo dục tư tưởng: Bồi dưỡng nhân cách qua nhân vật Lê Hữu Trác
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bò của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
3.Dẫn nhập bài mới:
T
G

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học
sinh

Hoạt động 2:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu VB

+Quang cảnh và cuộc sống đầy uy -Học sinh trao đổi,

quyền của chúa Trònh được miêu tả thảo luận và đại
diện trình bày:
như thế nào?
GV: -Quang cảnh và những sinh
hoạt trong phủ chúa đã được ghi lại
khá tỉ mỉ qua con mắt quan sát của
một người thầy thuốc lần đầu tiên
bước vào thế giới mới lạ này. Đó
là cảnh cực kì xa hoa, tráng lệ, đầy
quyền uy của nhà chúa
Dẫn chứng : SGK
-Cung cách sinh hoạt trong phủ
chúa: (SGK)

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

Nội dung bài giảng
II.Đọc hiểu văn bản:
1.Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền
của chúa Trònh và thái độ của tác
giả:
-Quang cảnh ở phủ chúa cực kì tráng
lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng.
-Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa
Trònh với những nghi lễ, khuôn phép,
cách nói năng, người hầu kẻ hạ,…cho
thấy sự cao sang, quyền uy tột đỉnh
cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa
đến cực điểm và sự lộng quyền của

nhà chúa.

3


+Thái độ của tác giả bộc lộ như thế -Học sinh trao đổi,
nào trước quang cảnh ở phủ chúa? thảo luận và đại
diện trình bày:
GV: Tất cả những thứ sơn son
thiếp vàng, sập vàng gác tía, nhà
cao cửa rộng, hương hoa thơm nức,
đèn đuốc lấp lánh ..chỉ là phù
phiếm, là hình thức che đậy những
gì nhơ bẩn ở bên trong. Những thứ
đó qua cái nhìn của một ông già áo
vải, quê mùa tự nó phơi bày tất cả.
Điều đó giúp ta khẳng đònh Lê Hữu
Trác không thiết tha gì với danh
lợi, với quyền quý cao sang. Ông
khinh thường tất cả.
+Hình hài, vóc dáng của Thế tử
Cán được miêu tả như thế nào?
GV: -Thế tử Cán được miêu tả
bằng cái nhìn của một vò lang y tài
giỏi bắt mạch, chẩn bệnh. Tác giả
vừa tả vừa nhận xét khách quan.
Chú ý trong đơn thuốc: “Sáu mạch
tế sác và vô lực, hữu quan yếu, hữu
xích càng yếu hơn. Ấy là tì âm hư,
vò hỏa quá thònh, không giữ được

khí dương nên âm hỏa đi càn. Vì
vậy bên ngoài thì thấy cổ trướng,
đó là tượng trưng ngoài thì phù
trong thì trống”. Phải chăng cuyộc
sống vật chất quá đầy đủ, quá giàu
sang, phú quý nhưng tất cả nội lực
bên trong là tinh thần, ý chí, nghò
lực, phẩm chất thì trống rỗng
+Thái độ của Lê Hữu Trác và
phẩm chất của một thầy lang được
thể hiện như thế nào khi khám
bệnh cho Thế tử Cán? Em có suy
nghó gì về thái độ và phẩm chất
ấy?
+Bút pháp kí sự của tác giả được

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện trình bày:

-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện trình bày:

-Tác giả tỏ ra dửng dưng trước những
quyến rũ của vật chất, ông sững sờ
trước quang cảnh của phủ chúavà

không đồng tình với cuộc sống quá no
đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và
không khí tự do.

2.Thế tử Cán và thái độ, con người
Lê Hữu Trác:
a. Thế tử Cán:
-Mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng
-Biết khen người giữ phép tắc “Ông
này lạy khéo”
-Đứng dậy cởi áo thì: “Tinh khí khô
hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh,
chân tay gầy gò …nguyên khí đã hao
mòn, thương tổn quá mức …mạch bò tế
sác …âm dương đều bò tổn hại”

b. Lê Hữu Trác:
- Lê Hữu Trác là một thầy thuốc giỏi,
có kiến thức sâu rộng và già dặn kinh
nghiệm
-Bên cạnh tài năng, ông còn là một
thầy thuốc có lương tâm và đức độ.
3.Nghệ thuật kí sự:
-Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả

4


thể hiện qua đoạn trích đặc sắc như
thế nào? Hãy phân tích những nét

đặc sắc đó.

Hoạt động 4:
Hướng dẫn học sinh tổng kết
Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK

HS đọc phần ghi
nhớ SGK

cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc
khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người
đọc, không bỏ sót những chi tiết nhỏ
tạo nên cái thần của cảnh và việc
III.Tổng kết:
(Phần ghi nhớ SGK)

4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: GV yêu cầu HS tự tóm tắt những nét chính về giá trò nghệ thuật và nội dung đoạn trích
b.Dặn dò: Soạn bài: “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
E.Rút kinh nghiệm:

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

5


TƯ LIỆU VĂN HỌC
1.Tác giả:
-Lê Hữu Trác (1724 – 1791), Quê làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương

(Nay thuộc huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên) .Tên hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (Ông già lười ở đất
Thượng Hồng). Gia đình có truyền thống học hành, thi cử, đỗ dạt làm quan. Cha để là quan Hữu Thò Lang
Bộ Công. Lê Hữu Trác là con thứ 7 nên có tên gọi là Chiêu Bảy. Gần ba mươi tuổi Lê Hữu Trác về sống
tại quê mẹ thuộc xứ bàu Thượng, xã Tình Diễm (nay thuộc xã Sơn Quang, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà
Tónh)
-Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách và mở trường dạy ngề thuốc để truyền bá y
học.
2.Tác phẩm: “Thượng kinh kí sự” (Kí sự đến kinh đô) đánh dấu sự phát triển của thể kí Việt Nam thời
trung đại. Tác giả ghi lại cảm nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe từ khi nhận được lệnh vào kinh chữa
bệnh cho thế tử Cán ngày 12 tháng giêng năm Nhâm Dần (1782), cho đến lúc xong việc về tới nhà ở
Hương Sơn ngày 2 tháng 11. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. Tác phẩm mở đầu bằng cảnh sống ở Hương
Sơn của một ẩn só lánh đời. Bỗng có lệnh triệu vào kinh. Lãn Ông buộc phải lên đường. Từ đây mọi sự
việc diễn ra theo thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả.Thượng kinh kí sự khẳng đònh Lê Hữu
Trác còn là một nhà văn.
Đến kinh đo, Lê Hữu Trác được xếp đặt ở nhà người em của Quận Huy- Hoàng Đình Bảo. Sau đó tác
giả được đưa vào phủ chúa Trònh để khám bệnh cho Thế tử Cán. Đoạn trích này bắt đầu từ đó.
Tác giả ghi lại một cách sinh động, chân thực về cuộc sống xa hoa, uy quyền của chúa Trònh. Đồng thời
bộc lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng đònh y đức của mình.
1.Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trònh và thái độ của tác giả:
-Quang cảnh và những sinh hoạt trong phủ chúa đã được ghi lại khá tỉ mỉ qua con mắt quan sát của một
người thầy thuốc lần đầu tiên bước vào thế giới mới lạ này. Đó là cảnh cực kì xa hoa, tráng lệ, đầy quyền
uy của nhà chúa
-Dẫn chứng: +Vào phủ chúa vào qua nhiều lần cửa và những dãy hành lanh quanh co nối nhau liên tiếp .
“Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”
+Trong khuôn viên phủ chúa “người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc
cửi”
*Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa:
-Nội cung được miêu tả gồm những chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa
ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt áo phấn đỏ,…
-Ăn uống thì: “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ”

-Về nghi thức: Lê Hữu Trác phải qua nhiêu thủ tục mới được vào thăm bệnh cho thế tử. Nào là phải qua
nhiều cửa, phải chờ đợi khi có lệnh mới được vào. “Muốn vào phải có thẻ”, vào đến nơi người thầy thuốc
Lê Hữu Trác phải lạy bốn lạy, khám bệnh xong đi ra cũng phải lạy bốn lạy và chỉ được viết tờ khải để

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

6


dâng lên chúa . Nghiêm đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm đến trước sập xem
mạch”
->Tất cả những chi tiết trên cho người đọc nhận thấy phủ chúa Trònh lộng lẫy, sang trọng uy nghiêm

Tiết 03
Ngày soạn:20.08

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ
NHÂN

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
1.Kiến thức: Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân
2.Kỹ năng: Hình thành năng lực lónh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá
nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung
3.Giáo dục tư tưởng: Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy
bản sắc ngôn ngữ dân tộc.
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bò của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.

D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
3.Dẫn nhập bài mới:
Cha ông ta khi dạy con cách nói năng, cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hằng ngày thường sử
dụng câu ca dao:
“Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
Để hiểu được điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học : “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
T
G

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học
sinh

Hoạt động 1:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Mục I.Ngôn ngữ – tài sản chung
của xã hội
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu -HS đọc mục I trong
SGK và xác đònh nội
nội dung mục I của SGK
dung chính.
-Gọi HS đọc phần I/SGK

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang


Nội dung bài giảng
I.Ngôn ngữ – tài sản chung của xã
hội:
1.Những yếu tố ngôn ngữ chung:
-Các âm và các thanh (các nguyên âm,
phụ âm, thanh điệu)
VD:
+Các nguyên âm: e, ô, â, u, i…

7


-Tính chung trong ngôn ngữ của -Học sinh trao đổi,
cộng đồng được biểu hiện bằng thảo luận và đại
diện trình bày:
những yếu tố nào?

+Sáu thanh: 1.ngang, 2.huyền, 3.hỏi,
4.ngã, 5.sắc, 6.nặng
-Các tiếng (âm tiết) tạo bởi các âm và
thanh.
2
VD: Nhà → [ / n / h / a / ] ,ấm
→ [ / â // m / ]

- Tính chung trong ngôn ngữ của
cộng đồng còn được biểu hiện
bằng những yếu tố nào?

-Học sinh trao đổi,

thảo luận và đại
diện trình bày:

5

-Các từ, các tiếng có nghóa. VD: Nhà,
xe, đi, học…
-Các ngữ cố đònh, thành ngữ, quán
ngữ:
VD: ếch ngồi đáy giếng, cầm đèn
chạy trước ô tô, đẹp hết sẩy…
2.Các quy tắc chung, các phương
thức chung:
-Phương thức chuyển nghóa từ
VD:
Bộ phận của cơ thể
Mũi
Mũi Cà Mau (Đòa lí)
Mũi quân
-Quy tắc cấu tạo các loại câu:
VD: Cái bàn này chân rất chắc (Câu
phức)

Hoạt động 2:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Mục II.Lời nói – sản phẩm riêng
của cá nhân
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu
nội dung mục II của SGK
-HS đọc mục II trong

-Gọi HS đọc phần II/SGK
SGK và xác đònh nội
dung chính.

II. Lời nói – sản phẩm riêng của cá
nhân:
1.Giọng nói cá nhân:
2.Vốn từ ngữ cá nhân
3.Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng
từ ngữ chung, quen thuộc
4.Việc tạo ra các từ mới

-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện trình bày:
Hoạt động 3:
Hướng dẫn học sinh Luyện tập
1.Bài tập 1/ SGK 13
-Gọi HS đọc BT 1/SGK 13

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

-HS đọc BT 1/SGK
13

III.Luyện tập:
1.Bài tập 1/ SGK 13
Trong hai câu thơ của Nguyễn
Khuyến, không có từ nào là từ mới.


8


-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện tổ trình bày:

2.Bài tập 2/SGK 13:
-Gọi HS đọc BT 2/SGK 13

-HS đọc BT 2/SGK
13
-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện tổ trình bày:

Các từ đều quen thuộc với mọi cá nhân
trong cộng đồng người Việt. Nhưng có
thừ “thôi” (Từ thứ hai) được nhà thơ
dùng với nghóa mới. Thôi vốn có nghóa
chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt
động nào đó (Nó thôi học, nó thôi
ăn…). Ở đây Nguyễn Khuyến dùng từ
“thôi” (thứ hai) trong bài thơ với nghóa
chấm dứt, kết thúc cuộc đời, cuộc
sống. Đó là sự sáng tạo nghóa mới cho
từ thôi, thuộc về lời nói của cá nhân
Nguyễn Khuyến.
2.Bài tập 2/SGK 13:

Hai câu thơ dùng toàn các từ ngữ quen
thuộc với mọi người, nhưng sự phối
hợp của chúng, trật tự sắp xếp của
chúng thật khác thường, là cách sắp
đặt của riêng Hồ Xuân Hương:
-Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá
mấy hòn) đều sắp xếp danh từ trung
tâm (rêu, đá) ở trước tổ hợp đònh từ +
danh từ chỉ loại (từng đám, mấy hòn)
-Các câu sắp xếp bộ phận vò ngữ (động
từ +thành phần phụ: xiên ngang – mặt
đất, đâm toạc – chân mây) đi trước bộ
phận chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy
hòn)
Sự sắp xếp đó là cách làm riêng của
tác giả để tạo nên âm hưởng mạnh cho
câu thơ và tô đậm các hình tượng thơ

4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: Qua BT đã thực hành
b.Dặn dò: Chuẩn bò làm bài KT ở lớp
E.Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

9



Tiết 04
Ngày soạn:06.09

Viết BÀI LÀM VĂN SỐ 1
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
-Củng cố kiến thức về văn nghò luận đã học ở THCS và học kì II
-Viết được bài văn nghò luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của học sinh THPT
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bò của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án
2.Học sinh: Chuẩn bò kiến thức làm bài kiểm tra
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
3.Dẫn nhập bài mới:
Hoạt động 1:
Giáo viên ghi đề lên bảng
ĐỀ: Đọc truyện Tấm Cám, anh chò suy nghó gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt
và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay.
Hoạt động 2: Giáo viên theo dõi, quản lý lớp trong giờ kiểm tra
-Nhắc nhở HS vi phạm
ĐÁP ÁN:
II.ĐÁP ÁN:
*Yêu cầu chung:
1.Yêu cầu kó năng:

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g

Trang

10


-Nêu cảm nghó phải có cảm xúc chân thành, sâu sắc về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác trong
truyện Tấm Cám, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay.
-Khả năng dùng từ ngữ, hình ảnh để diễn đạt những ý nghó và tình cảm của mình
-Bài văn đầy đủ bố cục 3 phần
-Biết cách sử dụng các phép liên kết đã học ở chương trình ngữ văn THCS
2. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể nêu cảm nghó theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nêu được những cảm nghó chân thực
của bản thân
*Yêu cầu cần đạt:
-Học sinh cần đảm bảo một số ý sau đây:
+Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, người tốt với kẻ xấu là cuộc đấu tranh gian khổ trong mọi thời
đại. Nhưng theo xu hướng tiến bộ, cái thiện luôn chiến thắng cái ác. Truyện cổ tích Tấm Cám chính là sự
minh chứng cho cuộc đấu tranh ấy.
-Trong cuộc đấu tranh ở truyện cổ tích Tấm Cám, cô Tấm phải đối diện với những thế lực tội ác: Mẹ con
Cám
-Trong cuộc sống học tập: Cần cù, chăm chỉ – Lười biếng, gian dối trong thi cử
-Trong đời thường: giữa người tốt và kẻ xấu
4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: Nội dung kiểm tra
b.Dặn dò: Soạn bài: “Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghò luận”
E.Rút kinh nghiệm:

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang


11


Tiết 05
Ngày soạn:6.9
TỰ TÌNH (BÀI II)
(HỒ XUÂN HƯƠNG)
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
-Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ
-Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhieen, quê hương đất nước, tâm trạng thời thế.
-Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình, nghệ thuật gieo
vần, sử dụng từ ngữ
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bò của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
3.Dẫn nhập bài mới:
Hồ Xuân Hương là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VHTĐ Việt Nam. Bà được mệnh danh là bà
chúa thơ Nôm. Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Đặc biệt
những bài thơ Nôm của bà là cảm thức về thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. “Tự tình” (Bài II) là
một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện được những đặc sắc về thơ Nôm của
Hồ Xuân Hương.
T
G

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 1:

Hướng dẫn học sinh đọc tìm hiểu
chung

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

Hoạt động của học
sinh

Nội dung bài giảng
I.Đọc tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh,

12


-Gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK
trang 18

-Trình bày một vài nét cơ bản về
cuộc đời nữ thi só HXH

-HS đọc phần tiểu năm mất), quê ở làng Quỳnh Đôi
dẫn SGK và xác huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
đònh nội dung chính. nhưng sống chủ yếu ở kinh thành
Thăng Long.
-Cuộc đời, tình duyên của HXH gặp
-Học sinh trao đổi,
nhiều éo le, trắc trở

thảo luận và đại
diện trình bày:

Hoạt động 2:
Hướng dẫn học sinh đọc tìm hiểu
VB
-Gọi 1- 2 HS đọc bài thơ, các HS
khác đọc thầm
-GV hướng dẫn HS phân tích 2 câu
đề:
-Hai câu đề cho thấy tác giả đang ở
hoàn cảnh và tâm trạng như thế
nào?
GV:Trong bài (tự tình I) âm thanh
chỉ làm thức dậy nỗi đau tiềm ẩn
trong đáy lòng người cô phụ. Âm
thanh lần này như thúc giục thời
gian trôi nhanh, chỉ còn đọng lại
nỗi buồn tủi, xót xa đơn độc…

2.Sự nghiệp sáng tác văn học:
-Sáng tác của HXH gồm cả chữ Hán
và chữ Nôm (trên 40 bài)
-Tự tình (Bài II) nằm trong chùm thơ
Tự tình của HXH (chùm thơ gồm 3 bài)
Thể hiện sự cảm thức về thời gian và
tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước
duyên phận éo le và khát vọng sống,
khát vọng hạnh phúc của nhà thơ
II.Đọc hiểu văn bản:


1.Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, xót
-HS đọc bài thơ/SGK xa của HXH
“Đêm khuya văng vẳng trống canh
dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non”
-Tiếng trống canh dồn văng vẳng trong
-Học sinh trao đổi,
đêm khuya(gấp gáp, liên hồi) vừa thể
thảo luận và đại
hiện bước đi dồn đập của thời gian vừa
diện trình bày:
bộc lộ sự rối bời của tâm trạng nữ thi só
HXH (Nỗi cô đơn trống vắng một
mình)
-Không gian thì rợn ngợp con người
cảm thấy mình quá nhỏ bé, cô đơn
“Trơ cái hồng nhan với nước non”
-Trơ là tủi hổ, là bẽ bàng. Thêm vào
đó là “cái hồng nhan” cay đắng, bạc
phận
Một nỗi đau bẽ bàng, tủi hổ của người
con gái khi duyên tình không đến,
-Phân tích nội dung, ý nghóahai câu -Học sinh trao đổi,
duyên phận không thành
thực?
thảo luận và đại
2.Hai câu thực:
GV:Hai câu thực nói rõ hơn cảnh
diện trình bày:

“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
thực và tình thực của nữ thi só
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa
HXH. Nhà thơ ngồi một mình trong
tròn”
nỗi cô đơn đối diện với đêm khuya,
-Cụm từ “Say lại tỉnh”gợi lên cái vòng

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

13


vầng trăng (khuyết chưa tròn),
càng thấm thía duyên phận của
mình. Ở đây ngoại cảnh cũng là
tâm cảnh, trăng với người đồng
nhất với nhau, dùng hình ảnh trăng
để nói lên nỗi lòng người

-Hình tượng thiên nhiên trong hai
câu luận góp phần diễn tả tâm
trạng, thái độ của nhà thơ trước số
phận như thế nào?
GV:Rêu là một sinh vật nhỏ bé
hèn mọn nhưng cũng không chòu
khuất phục mềm yếu . Nó phải
mọc xiên, lại còn “xiên ngang mặt
đất”

Đá vốn đã rắn chắc lại càng rắn
chắc hơn để “đâm toạc chân mây”
→ Biện pháp đảo ngữ: thể hiện sự
phẫn uất của tâm trạng
-Bên cạnh đó, những động từ mạnh
xiên, đâm được kết hợp với bổ ngữ
ngang, toạc thể hiện sự bướng
bỉnh, ngang ngạnh
→ Rêu xiên ngang mặt đất, đá
đâm toạc chân mây như vạch đất,
vạch trời mà hờn trách, không chỉ
phẫn uất mà còn là phản kháng
-Hai câu kết nói lên tâm sự gì của
tác giả

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện trình bày:

-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện trình bày:

quẩn quanh, tình duyên đã trở thành
trò đùa của con tạo, càng thấm thía nỗi
đau
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”

Trăng sắp tàn (“bóng xế”) mà vẫn
“khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân đã trôi
qua mà nhân duyên không trọn vẹn
-Hương rượu để lại vò đắng chát, hương
tình thoảng qua chỉ còn để lại phận
hẩm duyên ôi
3.Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất
“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”
Biện pháp đảo ngữ:
+ Rêu từng đám/ xiên ngang mặt đất
+ Đá mấy hòn/ đâm toạc chân mây
→ Thể hiện sự phẫn uất của tâm trạng
-Những động từ mạnh xiên, đâm được
kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc thể
hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh
→ Không chỉ phẫn uất mà còn là phản
kháng

4.Hai câu kết :Tâm trạng chán
chường buồn tủi:
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con”
-Ngán : chán ngán, ngán ngẩm nỗi đời
éo le, bạc bẽo
-Xuân lại lại: Xuân đi rồi xuân lại,
vòng quay luẩn quẩn của tạo hóa
Mảnh tình san sẻ tí con con
-Nghệ thuật tăng tiến làm cho nghòch
cảnh éo le hơn: Mảnh tình đã bé lại

còn san sẻ chỉ còn một tí – con con
→ Xót xa về thân phận người phụ nữ

14


Hoạt động 3:
Hướng dẫn học sinh tổng kết
-Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK

-HS đọc phần ghi
nhớ SGK

xưa với duyên tình hẩm hiu, cay đắng
của mình
III.Tổng kết:
(Ghi nhớ SGK)

4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: Tâm trạng, thái độ của nữ thi só Hồ Xuân Hương
b.Dặn dò: Soạn bài “Thu điếu” – Nguyễn Khuyến
E.Rút kinh nghiệm:

Tiết 06
Ngày soạn:06.09

CÂU CÁ MÙA THU
(THU ĐIẾU)
(Nguyễn Khuyến)


A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
-Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ
-Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước, tâm trạng thời thế
-Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình, nghệ thuật gieo
vần, sử dụng từ ngữ.
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bò của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:

- Câu hỏi: Đọc bài thơ “Tự tình II” – HXH. Tâm sự của HXH qua bài thơ.
3.Dẫn nhập bài mới:
Mùa thu – mùa của thi nhân. Hầu hết các nhà thơ xưa nay, không ít thì nhiều đều có những bài thơ
viết về mùa thu. Phải chăng tiết thu se lạnh, gió thu hiu hắt, cảnh thu mơ màng, trăng thu huyền ảo…đã
gợi cho nhà thơ niềm cảm xúc dạt dào. Và Nguyễn Khuyến cũng rung cảm trước mùa thu nên ông đã dệt
nên bức tranh về mùa thu đậm đà hồn dân tộc – “Câu cá mùa thu”.
T
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
Nội dung bài giảng

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

15



G

sinh
Hoạt động 1:
Hướng dẫn học sinh đọc tìm hiểu
chung
-Gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK
trang 21
-Trình bày một vài nét cơ bản về
cuộc đời nhà thơ Nguyễn Khuyến
*GVđònh hướng:
-Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) là
người hiếu học, học giỏi, đỗ cao;
chỉ ra làm quan 10 năm, sau cáo
quan về hưu.
- Là một nhà nho tài năng, cốt cách
thanh cao, có lòng yêu nước thương
dân, nhưng bất lực trước thời cuộc,
bất hợp tác với kẻ thù.
- Ông là người thâm trầm, độ
lượng, kín đáo, mực thước; ông gắn
bó máu thòt với miền quê Yên Đổ
và người dân nghèo khó.
2.Sự nghiệp sáng tác văn học:
- Gồm cả chữ Hán và Nôm.
- Nội dung: + Tình yêu quê hương
đất nước, cuộc sống nghèo khổ,
thuần hậu của người dân.
+ Đả kích bonï thực
dân, tầng lớp thống trò.

 Là nhà thơ của quê hương làng
cảnh Việt Nam.
3.Tác phẩm:
Hỏi: Xuất xứ của bài thơ “Câu cá
mùa thu”?
Bài thơ nằm trong chùm thơ Nôm
ba bài nức tiếng của NK viết về
mùa thu: Thu điếu, Thu vònh, Thu
ẩm.
Hoạt động 2:
Hướng dẫn học sinh đọc tìm hiểu
VB

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

I.Đọc tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-Nguyễn Khuyến (1835- 1909), hiệu
-HS đọc phần tiểu Quế Sơn . Quê làng Yên Đỗ – Bình
dẫn SGK và xác Lục – Hà Nam
đònh nội dung chính. -Ông xuất thân trong một nhà nho
nghèo ở nông thôn
-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện trình bày:

-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện trình bày:


-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện trình bày:

2.Sự nghiệp sáng tác văn học:
-Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả
chữ Hán và chữ Nôm (trên 800 bài)
-Nội dung: SGK

3.Tác phẩm:
-Câu cá mùa thu nằm trong chùm thơ
Nôm gồm ba bài viết về mùa thu: Thu
điếu, Thu vònh, Thu ẩm.

II.Đọc hiểu văn bản:

-HS đọc bài thơ

1.Cảnh thu:
-Không khí mùa thu được gợi lên từ sự
dòu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật
+Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc,

16


-Gọi 1- 2 HS đọc bài thơ, các HS
khác đọc thầm
Hỏi: Cảm nhận chung của em về

bài thơ?
-GV hướng dẫn HS phân tích cảnh
thu

-Bài thơ có 2 bức
tranh: bức tranh
thiên nhiên và bức
tranh tâm trạng con
người.
-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
Hỏi:Cảnh thu trong bài thơ được diện trình bày:
thể hiện qua những hình ảnh nào?
Nhận xét bức tranh thu này?
GV: -Điểm nhìn: Từ chiếc thuyền
câu trong ao thu nhỏ hẹp giữa làng
-Cảnh thu được đón nhận từ gần
đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần:
(Từ chiếc thuyền câu trong ao thu
nhỏ hẹp giữa làng, nhìn lên bầu
trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về
với ao thu, với thuyền câu. Từ một
khung ao hẹp, không gian mùa thu,
cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều
hướng thật sinh động)
- Màu sắc: nước trong veo, sóng
-Học sinh phát hiện
biếc, trời xanh ngắt.
chi tiết này
DC:+Không gian: tónh lặng, vắng

người, vắng tiếng (Ngõ trúc quanh
co khách vắng teo) – Các chuyển
động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo
âm thanh: sóng hơi gợn, mây lơ
lửng, lá khẽ đưa. Tiếng cá đớp mồi
rất nhỏ càng làm tăng sự yên ắng,
tónh mòch của cảnh vật) → Lấy
động để nói tónh (Một thủ pháp
quen thuộc của thơ cổ phương
Đông)
-GV hướng dẫn HS phân tích tình
thu
Hỏi:Tình thu được thể hiện như
thế nào trong bài thơ?
GV: Qua cảnh thu ta thấy được tình

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại
diện trình bày:

trời xanh ngắt
+Đường nét chuyển động: sóng “hơi
gợn tí”, lá vàng “khẽ đưa vèo”, tầng
mây “lơ lửng”, ngõ trúc quanh co
+Hòa sắc tạo hình:ao thu nhỏ, thuyền
câu bé tẻo teo, dáng người ngồi câu
cũng nhỏ. Cảnh sắc trong bức tranh

được tạo nên bởi các điệu xanh: xanh
ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh
trời, xanh bèo, có một màu vàng của
chiếc lá thu
->Cảnh đẹp nhưng tónh lặng và đượm
buồn

+Không gian: tónh lặng, vắng người,
vắng tiếng (DC)
-> Cảnh thu dòu nhẹ, thanh sơ, xinh
xắn, mang cái hồn của làng quê Bắc
Bộ Việt Nam.

2.Tình thu:
-Cõi lòng nhà thơ yên tónh, vắng lặng
(Tónh lặng trong sự cảm nhận độ trong
veo của nước, cái “hơi gợn tí” của
sóng, độ rơi khe khẽ của lá, âm thanh
tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo)
-Nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn
nhà thơ

17


→ Tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên

thu của thi nhân, bức tranh tâm
trạng của con người được bộc lộ
kín đáo mà sâu sắc

- Tâm hồn tónh lặng ,mới cảm nhận
được những âm thanh rất khẽ. Cái
động rất nhỏ của ngoại cảnh được
cảm nhận bởi sự tónh lặng tuyệt đối
của tâm cảnh.
-Nói chuyện câu cá nhưng thực ra
không chủ ý vào việc câu cá. Nói
câu cá nhưng thực ra là để đón
nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng
-Nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm
hồn nhà thơ thể hiện một tấm lòng
yêu thiên nhiên tha thiết, một tấm
lòng yêu nước thầm kín.
Trong bức tranh thu, xuất hiện
nhiều gam màu xanh gợi cảm giác
se lạnh. Cái se lạnh của cảnh thu,
ao thu, trời thu thấm vào tâm hồn
nhà thơ hay chính cái lạnh từ tâm
hồn nhà thơ lan toả ra cảnh vật?
Dường như Nkhuyến muốn ngồi
trong tónh lặng mà trầm tư mặc
tưởng, hoà cái cô đơn trống trải của
lòng mình vào cái cô tòch, trong
trẻo của mùa thu làng quê. Ông
cáo quan về hưu mang nặng mặc
cảm bất lực trước thời cuộc. Trong
bài thơ Di chúc, ông có những câu
thơ đau đến từng chữ:
Ơn vua chưa chút báo đền
Cúi trông hổ đất, ngửa lên thẹn trời.


nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước
thầm kín

-Liên hệ mối quan

hệ giữa ngoại cảnh
và tâm cảnh trong
văn chương
“Cảnh nào cảnh chẳng
đeo sầu
Người buồn cảnh có vui
đâu bao giờ!”
(Truyện Kiều - NDu)

Cho nên, trong bài thơ thấm đẫm
tâm sự rối bời trước thời thế của -Học sinh trao đổi,
ông.
thảo luận và đại
diện trình bày:
Hỏi:Trình bày những thành công
về nghệ thuật của NK trong bài thơ
“Câu cá mùa thu”

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

3.Thành công về nghệ thuật:
-Ngôn ngữ giản dò, trong sáng và tinh
tế

-Cách gieo vần độc đáo “eo” (trong
veo, tẻo teo, đưa vèo, vắng teo, chân
bèo)
-Lấy động nói tónh

18


- Ngôn ngữ giản dò, trong sáng,
chính xác, uyển chuyển, có khả
năng diễn tả những biến thái tinh
vi của sự vật, uẩn khúc khó giãi
bày trong tâm trạng.
- Vần eo – tử vận – rất oái ăm, khó
làm được NK dùng rất thần tình,
phù hợp với bài thơ góp phần diễn
tả không gian vắng lặng, thu nhỏ
dần, phù hợp với tâm trạng đầy
uẩn khúc của cá nhân.
- Bút pháp quen thuộc thơ ca
phương Đông: lấy động tả tónh.
-> Góp phần Việt hoá thơ Đường
luật.
-HS đọc phần ghi
nhớ SGK

-> Góp phần Việt hoá thơ Đường luật.

III.Tổng kết:
(Ghi nhớ SGK)


Hoạt động 3:
Hướng dẫn học sinh tổng kết
-Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK

4.Củng cố – Dặn dò:
a.Củng cố: Nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Khuyến
b.Dặn dò: Soạn bài “Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghò luận”
E.Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

19


Giaù o vieâ n : Vaê n Thanh Thöôû n g
Trang

20


Tiết 7
Ngày soạn: 15/09

PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ

LUẬN
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
1.Kiến thức: Nắm vững cách phân tích và xác đònh yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết
Hiểu được đặc trưng của văn nghò luận và vai trò của văn nghò luận trong đời sống
2.Kó năng: Nắm được cách thức phân tích đề văn nghò luận, biết cách lập dàn ý một bài văn nghò luận
3.Giáo dục tư tưởng: Bồi dưỡng lòng yêu thích học phân môn làm văn
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bò của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
3.Dẫn nhập bài mới:
Trong chương trình ngữ văn THCS, chúng ta đã làm quen với văn nghò luận, đặc biệt là đã rèn luyện
được một số kó năng như: cách lập luận, cách xây dựng luận điểm, luận cứ…Trong tiết học này, chúng ta
sẽ rèn luyện thêm một kó năng nữa nhằm tránh trường hợp lạc đề, xa đề khi làm bài: kó năng phân tích
đề, lập dàn ý bài văn nghò luận.
T
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài giảng
G
Hoạt động 1:
I.Phân tích đề:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
1.Đề số 1:
- Học sinh đọc phần
-Phân tích đề : Đây là dạng đề đònh
phần I/SGK: phân tích đề

I/SGK
trang
23
hướng rõ các nội dung nghò luận
-Gọi HS đọc phần I/SGK trang
-Họ
c
sinh
trao
đổ
i
,
thả
o
+Vấn đề cần nghò luận: Việc chuẩn bò
23
luận và đại diện trình
hành trang vào thế kỉ mới
bày:
+Yêu cầu về nội dung: Từ ý kiến của
-Đề 1 có đònh hướng cụ Vũ Khoan, có thể suy ra:
thể nội dung nghò
-Đề nào có đònh hướng cụ thể,
*Người Việt Nam có nhiều điểm
đề nào đòi hỏi người viết phải
luận.Hai đề còn lại đòi mạnh: thông minh, nhạy bén với cái
tự xác đònh hướng triển khai ?
hỏi người viết phải tự
mới.
xác đònh hướng triển

*Người Việt Nam cũng không ít điểm
khai
yếu: thiếu hụt về kiến thức cơ bản, khả
năng thực hành và sáng tạo hạn chế.

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

21


-Vấn đề nghò luận của mỗi đề
là gì?

-Phạm vi bài viết đến đâu ?
Dẫn chứng, tư liệu thuộc lónh
vực đời sống xã hội hay văn
học?

-GV gọi HS đọc phần ghi nhớ
SGK
Hoạt động 2:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
phần II/SGK: Lập dàn ý
-GV hướng dẫn HS lập dàn ý
đề số 2: Tâm sự của Hồ Xuân
Hương trong Tự tình (Bài II)
-Phân chia nhóm để thực hiện
yêu cầu trên


-Đề 1: Việc chuẩn bò
hành trang vào thế kỉ
mới
-Đề 2: Tâm sự của Hồ
Xuân Hương trong Tự
tình (Bài II)
-Đề 3: Vẻ đẹp của bài
thơ Câu cá mùa thu
(Thu điếu) của Nguyễn
Khuyến
-Phạm vi đề 1: là những
vấn đề liên quan đén
khả năng thực hành khi:
“chuẩn bò hành trang
vào thế kỉ mới”
-Dẫn chứng cần sử dụng
trong bài là những vấn
đề thuộc đời sống XH
-Phạm vi đề 2 và 3 : là
những vấn đề liên quan
đến nội dung và nghệ
tbuật của hai bài thơ: Tự
tình (Bài II) và Câu cá
mùa thu (Thu điếu)
-Dẫn chứng: Các tư liệu
về XH về cuộc đời của
hai nhà thơ nhưng ở mức
độ vừa phải
-HS đọc phần ghi nhớ
SGK


-Nhóm 1: Phần mở bài

-Nhóm 2: Phần thân bài

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

*Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu là thiết thực chuẩn bò hành trang
vào thế kỉ XXI
-Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng
thao tác lập luận bình luận, giải thích,
chứng minh, dùng dẫn chứng thực tế
XH là chủ yếu

2.Đề số 2:
-Phân tích đề:
-Vấn đề cần nghò luận: Tâm sự của
HXH trong bài Tự tình (Bài II)
- Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghó
của mình về tâm sự và diễn biến tâm
trạng của HXH: nỗi cô đơn, chán
chường, khát vọng được sống hạnh
phúc…
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng
thao tác lập luận phân tích kết hợp với
nêu cảm nghó, dẫn chứng thơ HXH

*Ghi nhớ (SGK trang 24)

II.Lập dàn ý:
-Đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương
trong Tự tình (Bài II)
Gợi ý:
1.Mở bài: Giới thiệu về vò trí, tài năng
và những đóng góp của HXH về thơ
Nôm. Tâm sự của Hồ Xuân Hương
trong Tự tình (Bài II)
2.Thận bài:
a.Nỗi buồn tủi, xót xa của nhà thơ
b.Niềm phẫn uất và sự phản kháng
mãnh liệt cảu HXH

22


-Nhóm 3: Phần kết bài

Hoạt động 3:
Hướng dẫn học sinh luyện tập
-Gọi HS đọc BT 1/SGK 24
Phân tích đề và lập dàn ý đề
sau:
Cảm nghó của anh chò về giá trò
hiện thực sâu sắc của đoạn
trích : “Vào phủ chúa Trònh”
(Trích Thượng kinh kí sự của
Lê Hữu Trác)

- HS đọc BT 1/SGK 24


-Học sinh trao đổi, thảo
luận và đại diện trình
bày:

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

c.Khao khát cuộc sống bình yên và
hạnh phúc
3.Kết bài: Cảm thông cuộc đời và số
phận ngang trái, éo le của HXH. Trân
trọng khát vọng cao đẹp của nhà thơ.
III.Luyện tập:
BT 1/SGK 24:
1.Phân tích đề: Đây là dạng đề đònh
hướng rõ nội dung nghò luận
-Vấn đề cần nghò luận: Giá trò hiện
thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ
chúa Trònh” (Trích Thượng kinh kí sự
của Lê Hữu Trác)
-Yêu cầu về nội dung:
+Bức tranh cụ thể, sinh động về cuộc
sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của
những người trong phủ chúa Trònh, tiêu
biểu là thế tử Trònh Cán
+Thái độ phê phán nhẹ nhàng, mà
thấm thía cũng như dự cảm về sự suy
tàn đang tới gần của triều Lê- Trònh
thế kỉ XVIII.

-Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng
các thao tác lập luận phân tích kết hợp
với nêu cảm nghó, dùng dẫn chứng
trong văn bản “Vào phủ chúa Trònh”
2.Lập dàn ý:
Gợi ý:
a.Mở bài: Giới thiệu về Lê Hữu Trác
và vò trí đoạn trích “Vào phủ chúa
Trònh”
b.Thân bài:
-Sự tái hiện bức tranh sinh hoạt trong
phủ chúa qua các chi tiết
-Thái độ của tác giả với cuộc sống nơi
phủ chúa
-Cách thức miêu tả, ghi chép của tác
giả giúp người đọc hình dung được
cuộc sống xa hoa ở thời đại Lê Hữu
Trác
-Đánh giá về giá trò hiện thực sâu sắc
của đoạn trích

23


c.Kết bài:
Tóm lược những nội dung đã trình bày
E.Củng cố - Rút kinh nghiệm:
Tiết 8
Ngày soạn: 16/09


Thao tác lập luận phân tích
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
1.Kiến thức: Nắm được yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
2.Kó năng: Vận dụng những thao tác lập luận phân tích để phân tích một vấn đề XH hoặc văn học
3.Giáo dục tư tưởng: Bồi dưỡng lòng yêu thích học phân môn làm văn
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bò của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn đònh tổ chức: Kiểm tra só số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Anh (Chò) hãy nêu quá trình lập dàn ý bài văn nghò luận?
3.Dẫn nhập bài mới:
Trong bài văn nghò luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết đònh phần lớn đến
sự hình thành công của bài văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì, cách thức tiến hành như
thế nào, bài học hôm nay sẽ làm rõ những vấn đề ấy
T
G

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học
sinh

Nội dung bài giảng

Hoạt động 1:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
phần I/SGK

-Gọi HS đọc phần I/SGK trang 25 - Học sinh đọc phần
I/SGK trang 25
-Học sinh trao đổi,
-Xác đònh nội dung ý kiến đánh
thảo luận và đại diện
giá của ác giả đối với nhân vật
trình bày:
Sở Khanh? (Luận điểm( Ý kiến,
quan niệm) ?

I.Mục đích, yêu cầu của thao tác lập
luận phân tích:
1.VD 1/SGK trang 25

-Để thuyết phục người đọc, tác
giả đã phân tích ý kiến của mình
như thế nào?

-Các luận cứ làm sáng tỏ cho luận
điểm (Các yếu tố được phân tích):
-Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất
chính.
-Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong
những kẻ làm cái nghề đồi bại, bất

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

-Luận điểm được thể hiện trong đoạn
văn: Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần

tiện, đại diện của sự đồi bại trong XH

24


-Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa
phân tích và tổng hợp trong đoạn
trích?

-Trên cơ sở phân tích VD 1 –
Hãy trình bày mục đích của thao
tác lập luận phân tích là gì?

Hoạt động 2:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
phần II/SGK: Cách phân tích
-Gọi HS đọc VD 2/SGK trang 26
-Hãy lần lượt phâm tích cách
phân chia đối tượng trong mỗi
đoạn trích trên?
-Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa
phân tích và tổng hợp được thể
hiện trong mỗi đoạn trích ?

Giá o viê n : Vă n Thanh Thưở n g
Trang

-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại diện
trình bày:


-HS tham khảo phần
ghi nhớ SGK để trình
bày.

- HS đọc VD 2/SGK
trang 26
-Học sinh trao đổi,
thảo luận và đại diện
trình bày:

chính đó: giả làm người tử tế để đánh
lừa một người con gái ngây thơ, hiếu
thảo, trở mặt một cách trơ tráo, thường
xuyên lừa bòp, tráo trở.
-Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ
với tổng hợp: Sau khi phân tích chi tiết
bộ mặt lừa bòp, tráo trở của Sở Khanh,
người lập luận đã tổng hợp và khái
quát bản chất của hắn: “…mức cao nhất
của tình hình đồi bại trong XH này”
2. Mục đích của phân tích là làm rõ
đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu
trúc và các mối quan hệ bên trong,
bên ngoài của đối tượng (Sự vật,
hiện tượng)
II.Cách phân tích:

1.VD 1 (Phần I)
-Phân chia dựa trên cơ sở, quan hệ nội

bộ trong bản thân đối tượng- những
biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần
tiện của Sở Khanh
-Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng
hợp: Từ việc phân tích làm nổi bật
những biểu hiện bẩn thỉu, bần tiện mà
khái quát lên giá trò hiện thực của
nhân vật này- bức tranh về nhà chứa,
tính đồi bại trong XH đươn thời.
2.VD 2 (Phần II):
-Phân tích theo quan hệ nội bộ của
đối tượng: Đồng tiền vừa có tác dụng
tốt, vừa có tác dụng xấu (Sức mạnh tác
oai tác quái)
-Phân tích theo quan hệ kết quảnguyên nhân:
+Nguyễn Du chủ yếu vẫn nhìn về mặt
tác hại của đồng tiền (Kết quả)
+Vì một loạt hành động gian ác, bất
chính đều do đồng tiền chi phối …(giải

25


×