Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giáo án Văn 11 -cơ bản 11 HK I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.45 KB, 53 trang )

Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 29+30: Giảng văn
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I. Mục tiêu bài học:
1. Hệ thống được những kiến thức cơ bản về VHTĐ VN đã học trong chương tình
Ngữ văn 11.
2. Có năng lực đọc hiểu văn bản văn học, phân tích văn học theo từng cấp độ: sự
kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.
3. Tự đánh giá được kiến thức về văn học Trung đại và phương pháp ôn tập, từ đó
rút ra kinh nghiệm để học tốt hơn phần văn học tiếp theo.
II. Tiến trình dạy học:
1. Bài cũ: Bài văn “Xin lập khoa luật” gồm những luận điểm nào? Thể hiện tư tưởng
gì?
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS ôn tập những vấn đề
cơ bản của VHTĐ.
- Nội dung yêu nước của VH XVIII ->
XIX?
So với giai đoạn trước, nó có điểm gì
mới?
- Lần lượt trình bày ngắn gọn nội dung
yêu nước trong các tác phẩm đã học?
- Vì sao có thể nói trong văn học từ XVIII
-> XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ
nghĩa?
So với giai đoạn trước, nội dung này có
điểm gì mới?
- Những tác phẩm dẫn ra ở sgk thể hiện
những khía cạnh nào của nội dung nhân


đạo?
- Giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ
chúa Trịnh là gì?
- Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật
của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu?
Vì sao đến VTNSCG, lần đầu tiên trong
văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng
và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ?
HĐ2: Hướng dẫn HS ôn tập phương pháp
sáng tác của VHTĐ.
- Hãy chỉ ra tính quy phạm và sự sáng tạo
trong tính quy phạm ở bài “Câu cá mùa
thu”?
I. Nội dung
1. So với giai đoạn trước, xuất hiện thêm:
- Ý thức vai trò hiền tài đối với đất nước.
- Tư tưởng canh tân đất nước.
2. Xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa
vì: Xuất hiện nhiều, liên tiếp những tác
phẩm mang nội dung nhân đạo sâu sắc
So với giai đoạn trước, có thêm nội dung:
- Hướng vào quyền sống con người.
- Ý thức về cá nhân đậm nét hơn.
3. Giá trị hiện thực trong Vào phủ chúa
Trịnh:
- Cuộc sống thâm nghiêm, xa hoa.
- Cuộc sống thiếu sinh khí.
4. Nội dung: Đề cao đạo lí nhân nghĩa, nội
dung yêu nước.
Nghệ thuật: Tính chất đạo đức, trữ tình,

màu sắc Nam Bộ.
* Vì: Hiện tượng người nông dân đi vào
văn học một cách đầy đủ; có kết hợp bi và
tráng, đau thương và hào hùng.
II. Phương pháp
2. a. Quy phạm: hình ảnh ước lệ (trời thu,
nước thu, lá thu, ngư ông); động -> tĩnh.
Sáng tạo: Cảnh thu mang nét riêng của
đồng bằng Bắc Bộ.
b.
- Tìm điển tích, điển cố trong các tác
phẩm vừa học trong chương trình 11?
- Bút pháp tượng trưng thể hiện như thế
nào trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát?
- Nêu một số tác phẩm VHTĐ mà tên tác
phẩm gắn liền tên thể loại?
- Đặc điểm hình thức nghệ thuật của thơ
Đường luật?
- Nêu đặc điểm của thể hát nói? Nó được
thể hiện như thế nào trong Bài ca ngất
ngưởng?
HĐ3: Cho HS thuyết trình một đề tài tự
chọn (theo tổ).
- Trình bày.
- Nhận xét.
- GV nhận xét, tổng hợp, cho điểm khuyến
khích.
HĐ4: Củng cố: Bài ôn tập khắc sâu những
kiến thức gì về VHTĐ?
HĐ5: Dặn dò: Học bài

Chuẩn bị: Xem lại đề bài viết số 2.
d.
- Hình thức nghệ thuật thất ngôn bát cú:
Số câu, tiếng
Bố cục
Nhịp, gieo vần
Đối
Luật B – T: Nhất tam ngũ…Nhị tứ lục…
Niêm: 1-8, 2-3,..
Tiếng 2 cùng 1 thanh.
- Đặc điểm thể hát nói:
Mưỡu: đầu hoặc cuối.
Đơn hoặc kép.
-> lục bát.
3 khổ: 4 câu: TBBT
4 câu: TBBT
3 câu: TBB

----------------------------------------------------
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 31: Làm văn
TRẢ BÀI SỐ 02
I. Mục tiêu bài học:
- Nhận rõ ưu, khuyết điểm của bài làm; biết đối chiếu với yêu cầu của đề văn; biết
so sánh với bài viết số 01; từ đó củng cố thêm kiến thức và kỹ năng làm văn nghị luận.
- Tiếp tục rèn kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý; thao tác lập luận phân tích trong bài
nghị luận văn học.
II. Tiến trình dạy học:
Giáo viên ghi lại đề bài lên bảng.

HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề.
- Đề có định hướng chưa?
I. Phân tích đề:
- Đề mở.
- Xác định yêu cầu nội dung?
HĐ2: Hướng dẫn HS xây dựng dàn ý.
- Có thể cần những ý cơ bản nào?
HĐ3: Hướng dẫn HS nhận xét bài làm.
- Trả bài cho HS.
- Đọc lại bài, căn cứ vào kết quả phân tích
đề và dàn Ý cơ bản hãy nêu lên ưu, khuyết
điểm trong bài viết của mình?
- GV khái quát, đánh giá chất lượng bài
viết.
HĐ4: Đọc bài hay.
- Gọi HS đọc.
- Em học tập được gì từ bài trên.
HĐ5: Củng cố:
HĐ6: Dặn dò: Xem lại bài.
Chuẩn bị: Thao tác lập luận so sánh.
- Nội dung nghị luận: tính trung thực trong
học tập và thi cử (của HS ngày nay).
- Phương pháp: phạm vi của HS ngày nay.
Thao tác nghị luận: phân tích, bình luận,
chứng minh.
II. Dàn ý cơ bản:
- Thế nào là trung thực? Tác dụng?
- HS ngày nay đối với vấn đề trung thực
trong học tập và thi cử?

- Xác định thái độ thích hợp.
III. Nhận xét:
1. Ưu:
- Xác định được nội dung của đề.
- Diễn đạt trôi chảy hơn bài 1.
- Có Ý thức trung thực trong cuộc sống.
2. Khuyết:
- Phần giới thiệu vẫn chưa cụ thể.
- Một số xa đề: nói về tiêu cực.
- Đoạn còn dài.
- Ý chưa phong phú.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 32: Tiếng Việt
THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
I. Mục tiêu bài học:
1. Nắm được mục đích, yêu cầu và cách so sánh trong văn nghị luận.
2. Bước đầu vận dụng những kiến thức đã học về thao tác lập luận so sánh để viết
một đoạn văn trong bài văn nghị luận.
3. Có Ý thức sử dụng thao tác so sánh trong văn nghị luận để thuyết phục người
đọc.
II. Tiến trình dạy học:
1. Bài cũ:
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS nắm mục đích, yêu
cầu của thao tác lập luận so sánh.
- Gọi HS đọc lại văn bản sgk.
- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi đặt ra.
1. Xác định đối tượng được so sánh và

đối tượng so sánh?
2. Phân tích những điểm giống và khác
nhau giữa đối tượng được so sánh và đối
tượng so sánh?
3. Mục đích so sánh trong đoạn trích?
4. Từ những nhận xét trên, cho biết mục
đích, yêu cầu của thao tác lập luận so
sánh?
HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu cách so
sánh.
- Đọc văn bản sgk.
- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi đặt ra:
1. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi
đường của Ngô Tất Tố trong “Tắt đèn”
với những quan niệm nào?
2. Căn cứ để so sánh quan niệm “soi
đường” trên là gì?
3. Mục đích của sự so sánh đó?
4. Lấy dẫn chứng từ 2 ví dụ để làm rõ:
a. Đối tượng so sánh phải có mối tương
quan.
b. So sánh phải dựa trên tiêu chí.
c. Kết luận rút ra phải chân thực giúp cho
việc nhận thức đối tượng được chính xác.
HĐ3: Hướng dẫn HS luyện tập.
- Đọc văn bản.
- Trả lời câu hỏi sgk.
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập
luận so sánh:
VD: Văn bản sgk.

1. Đối tượng được so sánh: Chiêu hồn.
Đối tượng so sánh: CPN, CONK, TK.
2. Giống: truyền thống yêu nước.
Khác: CPN, CONK: nói về một hạng
người.
TK: nói đến cả xã hội người.
CH: cả loài người được bàn đến.
3. Mục đích: làm rõ đối tượng (CH), vững
chắc thêm cho luận điểm.
4. Mục đích: Làm rõ đối tượng đang
nghiên cứu trong tương quan với đối tượng
khác, tăng sức thuyết phục cho bài văn
nghị luận.
Yêu cầu: các đối tượng phải có điểm
chung, dựa trên một tiêu chí cụ thể.
II. Cách so sánh:
VD: Văn bản sgk.
1. Nguyễn Tuân đã so sánh với:
- Quan niệm, chủ trương cải lương hương
ẩm: cải cách thủ tục -> đời sống nhân dân
nâng cao.
- Quan niệm “Ngư…mục”: trở về cuộc
sống thuần phác, trong sạch ngày xưa ->
đời sống nhân dân sẽ được cải thiện.
2. Căn cứ để so sánh: sự quan tâm đến đời
sống người dân cày.
3. Mục đích của sự so sánh: chỉ ra ảo
tưởng của hai loại người trên để làm nổi
bật cái đúng của Ngô Tất Tố.
=> Ghi nhớ: skg/80.

* Luyện tập:
1. Tác giả so sánh “Bắc” – “Nam”: văn
hiến, bờ cõi, phong tục, các triều đại, hào
kiệt.
2. Nước Đại Việt có tất cả những điều mà
Trung Quốc có.
3. Là ở sự so sánh -> Đại Việt là nước độc
lập tự chủ. Ý đồ thôn tính của Trung Quốc
HĐ4: Củng cố: Nhắc lại mục đích, yêu
cầu, cách so sánh trong thao tác lập luận
so sánh.
HĐ5: Dặn dò: Nắm nội dung bài.
Chuẩn bị: Khái quát VHVN XX-> CM8
-1945 (Đọc – Nắm Ý chính từng phần, trả
lời câu hỏi hướng dẫn học bài).
là trái đạo lí.
----------------------------------------------------------------------------
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 33+34: Giảng văn
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX -> CM/8 – 1945
I. Mục tiêu bài học:
1. Hiểu được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa từ đầu thế kỉ XX->
CM/8- 1945. Đó chính là cơ sở, điều kiện hình thành nền văn học VN hiện đại.
Nắm vững những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của VH thời kì này.
2. Nắm được những kiến thức cần thiết, tối thiểu về một số xu hướng trào lưu văn
học. Có kĩ năng vận dụng những kiến thức đó vào việc học những tác giả, tác phẩm cụ
thể.
3. Có cách nhìn nhận và đánh giá đúng mực đối với văn học giai đoạn này.
II. Tiến trình dạy học

1. Bài cũ: VHTĐ VN để lại cho em những ấn tượng gì sâu sắc?
2. Bài mới
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Giúp HS nắm được hai đặc điểm
quan trọng trong văn học thời kì này.
- Dựa vào sgk, nêu hai đặc điểm cơ bản
của văn học giai đoạn này.
- Hoàn cảnh xã hội – văn hóa có những
thay đổi gì tác động đến sự phát triển của
văn học?
- Hoạt động hóa văn học là gì?
I. Đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu
thế kỉ XX -> CM/8 - 1945
1. VH đổi mới theo hướng hiện đại hóa
a. Hoàn cảnh xã hội –văn hóa
- Cuộc khai thác thuộc địa về kinh tế của
thực dân -> xuất hiện tầng lớp xã hội mới,
nhu cầu văn hóa mới.
- Văn hóa VN dần dần thoát khỏi ảnh
hưởng của phong kiến Trung Quốc, tiếp
xúc với văn hóa phương Tây, chuyển
hướng theo hướng hiện đại.
- Vai trò của ĐCS VN đối với sự phát triển
nền văn hóa dân tộc.
- Chữ Quốc ngữ phổ biến rộng rãi -> hoạt
động kinh doanh văn hóa xuất hiện.
b. Nền văn học hiện đại hóa ra đời
Hiện đại hóa là quá trình làm cho văn học
thoát khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi
mới theo hình thức của văn học phương

Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện
đại trên thế giới.
- Hướng dẫn HS nắm nội dung hiện đại
hóa.
+ Quan niệm văn học:
Chở đạo, nói chí -> đi tìm và sáng tạo cái
đẹp; nhận thức, khám phá hiện thực.
+ Sáng tác: nhà Nho -> nghệ sĩ công
nghiệp.
+ Công chúng: nho sĩ -> thị dân.
+ Thể loại: ..
- HS dựa vào sgk và trả lời các câu hỏi sau của
GV:
1. Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua mấy
giai đoạn?
2. Trong từng giai đoạn, chỉ ra biẻu hiện
của sự hiện đại hóa văn học?
3. Ở mỗi giai đoạn, chỉ ra vài tác gỉa, tác
phẩm tiêu biểu.
(GV cho HS thảo luận rồi chốt lại các Ý
chính)
(Cũ: đề tài, cốt truyện, kể, nhân vật…
Mới: tính chất nhân vật trung tâm, không
theo thời gian, kiến thức, lời văn…)
(Nội dung, hình thức: cảm, nghĩ mới về
con người)
- Yêu cầu HS nhắc lại đặc điểm thứ 2 của
văn học thời kì này.
- Nêu đặc trưng của VHLM? Đóng góp và
hạn chế của xu hướng văn học này?

(+ Thức tỉnh ý thức cá nhân
+ Đôi khi sa vào chủ nghĩa cực đoan)
- Đặc trưng của văn học hiện thực là gì?
Đóng góp và hạn chế của xu hướng văn
c. Quá trình hiện đại hóa
- Thế kỉ XX – 1920:
+ Hình thành thể văn xuôi chữ Quốc ngữ
(Lazaro Phiền, Hoàng Tố Anh hàm oan) ->
văn sáng tác.
+ Nội dung thơ: tuyên truyền và cổ động
CM, nội dung chính trị mới mẻ.
- 1920 – 1930:
+ Có thành tựu, xuất hiện một số tác giả
tên tuổi: HBC, Tản Đà…
+ Truyện, kí bằng tiếng Pháp có tính
chiến đấu cao, bút pháp hiện đại. Xuất
hiện thể loại kịch nói (Chén thuốc độc –
Vũ Đình Long).
- 1930 – 1945: Hoàn tất quá trình hiện đại
hóa trên mọi thể loại.
+ Truyện ngắn, tiểu thuyết viết theo lối
mới: TLVĐ, NTT, VTP, NC…
+ Thơ mới xuất hiện: là “Cuộc CM trong
thi ca” – XD, HC, CLV, NBính, Tố
Hữu…
2. VH hình thành hai bộ phận và phân hóa
thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với
nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát
triển
a. Bộ phận văn học công khai

- VHLM: thể hiện sâu sắc cái tôi trữ tình
và diễn tả những khát vọng, ước mơ. Nội
dung thể hiện thái độ bất hòa, bất lực trước
hiện tại. Tiêu biểu là các tác giả TĐ, HNP,
Tác giả thuộc Thơ Mới, TLVĐ, Thạch
Lam.
- VHHT: Chú trọng diễn tả và lí giải chân
học này?
(+ Chân thực, nhân đạo.
+ Chỉ thấy tác động một chiều của hoàn
cảnh đối với con người)
- Hai xu hướng này có tồn tại độc lập? Vì
sao?
- Nêu đặc trưng của VH không công khai
về:
Đối tượng và mục đích sáng tác?
Thể loại và nội dung?
Nhân vật chính?
Tác giả tiêu biểu?

- Các bộ phận, các xu hướng văn học này
có tác dụng gì đối với sự phát triển nền
văn học dân tộc?
- Sự phát mau lẹ của văn học thể hiện ở
những mặt nào?
Vì sao có sự phát triển nhanh chóng như
thế?
HĐ2: Hướng dẫn HS nắm được thành tựu
của văn học thời kì này
- Thành tựu nổi bật của văn học thời kì

này là gì?
- Tinh thần dân chủ biểu hiện ra sao trong
nội dung yêu nước, nhân đạo?
- Về mặt thể loại, VHVN XX-> 1945 có
những thành tựu chủ yếu ở những thể loại
nào?
thực hiện thực xã hội. Xu hướng này phát
triển chủ yếu ở thể văn xuôi. Tác giả HBC,
NC, VTP, NTT…
b. Bộ phận văn học không công khai:
- Đối tượng và mục đích sáng tác: những
nhà CM yêu nước, sử dụng thơ văn như
một vũ khí chiến đấu chống giặc, thức tỉnh
đồng bào, động viên tinh thần CM của
nhân dân.
- Thể loại: chủ yếu bằng văn vần, không
có điều kiện gọt giũa nhiều về hình thức.
- Nội dung: phản ánh hiện thực ở vấn đề
cơ bản nhất. Tác giả: NAQ, PBC, PCT,
TH….
- Nhân vật trung tâm: hình tượng người
chiến sĩ với những phẩm chất cao đẹp.
3. VH phát triển với một tốc độ hết sức
nhanh chóng
- Thể hiện ở số lượng tác giả, tác phẩm,
nhịp độ cách tân, nhịp độ trưởng thành và
kết tinh những cây bút có tài năng.
- Nguyên nhân:
+ Ngủ quên quá lâu trong đêm trường
phong kiến nay được sự thôi thúc của thời

đại đã mở nước rút ở độ cao nhất.
+ Sự vận động tự thân của nền VH dân
tộc (yêu nước, nhân đạo). Chữ Quốc ngữ
là một phương tiện biểu hiện sức sống
mãnh liệt đó.
+ Vai trò của tầng lớp trí thức Tây học.
+ Viết văn trở thành một nghề kiếm sống.
II. Thành tựu chủ yếu của VHVN XX->
CM/8-1945
1. Nội dung tư tưởng:
Kế thừa và phát huy truyền thống yêu
nước nhân đạo; đem đến cho VH một
đóng góp mới của thời đại: tinh thần dân
chủ.
- Yêu nước: gắn liền với dân, với lí tưởng
XHCN và tinh thần quốc tế vô sản.
- Nhân đạo: quan tâm đến con người bình
thường trong xã hội, nhất là tầng lớp nhân
dân cực khổ, lầm than.
2. Thể loại và ngôn ngữ VH
a. Thể loại:
- Nêu vài tác phẩm chứng tỏ sự thành
công về thể loại của VH thời kì này.
- Thành tựu về ngôn ngữ trong VHVN
XX-> 1945?
HĐ3: Nội dung bài khái quát ..?
Nhận xét thời kì văn học này?
Khó khăn, hạn chế?
HĐ4: Nắm nội dung bài học.
Chuẩn bị: Bài viết số 03.

- Văn xuôi phát triển mạnh (tiểu thuyết,
truyện ngắn).
+ HBC -> TLVĐ -> tiểu thuyết hiện
thực.
+ Xuất hiện nhiều phong cách độc đáo,
nhiều tác phẩm xuất sắc.
- Ngoài ra còn có phóng sự, tùy bút, kịch
nói, phê bình VH…cũng phát triển.
- Thơ ca:
+ Thơ Mới: CM trong thi ca.
+ Thơ ca CM: đặc sắc là mảng thơ trong
tù.
b. Ngôn ngữ:
Có những bước tiến mau lẹ, phù hợp yêu
cầu thể loại, văn học, thời đại.
III. Tổng kết:
Thời kì VH này có một vị trí quan trọng
trong toàn bộ tiến trình phát triể của
VHVN (tác giả, tác phẩm, nội dung).
Năm học: 2008 -2009
Ngày dạy: …../…../……..
Tiết: 35+ 36: Làm văn
BÀI VIẾT SỐ 03
Đề bài: Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
Đáp án
I. Yêu cầu chung:
1. Kĩ năng: Biết vận dụng các thao tác lập luận phân tích và so sánh trong văn nghị
luận.
2. Nội dung: Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong VTNSCG.

II. Yêu cầu cụ thể:
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng những nội
dung cơ bản sau:
- Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ mộc mạc, chất phác, không quen chiến đấu
(dẫn chứng).
- Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ rất mực nghĩa khí, căm thù quân xâm lược, xả
thân chống giặc (dẫn chứng).
Đây là hình tượng người nông dân – anh hùng chống ngoại xâm xuất hiện lần
đầu tiên trong một tác phẩm VHVN.
Biểu điểm
9-10: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên. Cảm nhận tinh tế, sâu sắc. Văn viết cảm
xúc, có sáng tạo.
7-8: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc. Có thể có sai sót nhỏ.
5-6: Đáp ứng phân nửa các yêu cầu nêu trên. Văn viết ít cảm xúc.
3-4: Ý nghèo nàn, hời hợt. Mắc nhiều lỗi diễn đạt.
1-2: Bài viết quá sơ sài. Diễn đạt quá vụng.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày dạy: …../…../……..
Tiết: 37+38+39: Giảng văn
HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp HS hiểu được tấm lòng nhân ái của Thạch Lam đối với những con người sống
quẩn quanh, tàn lụi, quá ít hy vọng, niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống.
- Cảm nhận nét đặc sắc của nghệ thuật truyện ngắn Thạch Lam: ít sự kiện, hành động
nhưng đầy ắp suy tư, rung cảm tinh tế, lời văn trong sáng gợi cảm hết sức thi vị.
2. Kĩ năng: rèn kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trong một truyện ngắn không có
cốt truyện.
3. Thái độ: Cảm thông với những cuộc đời lặng lẽ trong cuộc sống, luôn có lòng khát

khao vươn tới cuộc sống tốt đẹp có ý nghĩa.
II. Chuẩn bị
1. GV: - Đọc văn bản (VB), tư liệu tham khảo (TLTK) - soạn giáo án theo yêu cầu và đối
tượng HS.
- Hướng dẫn HS chuẩn bị bài.
2. HS: - Đọc VB, TLTK (có định hướng của GV).
- Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
- Xác định trước vấn đề sẽ trao đổi trên lớp với GV và các bạn khác.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Giúp HS nắm những nét cơ bản về
tác giả, tác phẩm và Hai đứa trẻ.
- Dựa vào sgk, giới thiệu những đặc điểm
đáng lưu Ý về cuộc đời Thạch lam?
(+ Năm sinh - mất
+ Tên thật, quê
+ Hoạt động văn nghệ)
Những chi tiết đó giúp ta hiểu thêm gì về
Thạch Lam và những sáng tác của ông?
- Giới thiệu tên những tác phẩm chính của
Thạch Lam.
- Xuất xứ của “Hai đứa trẻ”?
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- Tại sao tên tác phẩm lại là Hai đứa trẻ
mà không phải là Hai chị em? Ý nghĩa tựa
đề?
- Cốt truyện có gì đặc biệt và có dễ tóm tắt
không?

- GV giới thiệu cốt truyện.
- Chỉ ra một vài đoạn văn giàu chất thơ và
tính chất phi cốt truyện? Tác dụng?
- Toàn bộ nội dung truyện được thể hiện
qua diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên
- một tâm hồn trẻ thơ ước mơ hạnh phúc -
một hạnh phúc mơ hồ xa vời.
- Bức tranh ở phố huyện được miêu tả vào
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả: Thạch Lam (1910 - 1942)
- Sinh ở HN trong một gia đình công chức
gốc quan lại.
- Là em ruột của Nhất Linh, Hoàng Đạo;
thành viên của TLVĐ.
- Thuở nhỏ sống ở Cẩm Giàng, Hải
Dương.
- Là người đôn hậu, tinh tế, có tài về
truyện ngắn.
2. Sự nghiệp thơ văn:
- Là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc, tài
hoa. Nội dung tác phẩm đi gần với hiện
thực; tình cảm nghiêng về người nghèo
khá chân thành.
- Ngòi bút của TL thường hướng vào thế
giới nội tâm của con người.
- Truyện thường không có cốt truyện đặc
biệt mà chỉ là bức tranh về thế giới nội
tâm của nhân vật với những cảm xúc, cảm
giác mơ hồ, mong manh, tinh tế.
3. Tác phẩm chính: sgk

* Hai đứa trẻ trích trong tập truyện
ngắn Nắng trong vườn (1938)
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Tựa đề: Bộc lộ niềm thương cảm đối
với những cuộc đời nhỏ nhoi.
2. Cốt truyện:
Là mẩu chuyện sinh hoạt kéo dài của hai
chị em đứa trẻ thay mẹ trông nom một
gian hàng vặt ở một phố huyện gần một
cái ga xép. Đêm đêm những bóng người
bình thường cũng lù mù đi qua trước gian
hàng. Trong cái 4 bề chìm chìm nhạt nhạt
bỗng có tiếng động mạnh và những luồng
sáng mạnh của một chuyến xe lửa kéo qua
hàng ngày. Hai chị em ngày nào cũng chờ
một chuyến tàu đêm kéo qua mới chịu
đóng cửa hàng.
thời điểm nào trong ngày?
(chiều -> khuya)
Trong từng thời khắc có những chi tiết nào
đáng chú ý? Nó có ý nghĩa gì? (âm thanh,
màu sắc?)
- Nhận xét gì về cảnh được miêu tả trong
truyện?
(Vì sao khi đọc truyện ngắn này, người
đọc đều cảm nhận một cái gì đó u buồn
tăm tối?)
- Bút pháp hiện thực và lãng mạn thể hiện
như thế nào trong miêu tả cảnh phố
huyện? Tác dụng?

- Tác giả đã đề cập đến những nhân vật
nào trong thế giới nhỏ bé của phố huyện.
Họ có nét chung gì đáng chú ý về cảnh
sống và tâm trạng?
3. Nội dung:
a. Cảnh ở phố huyện
- Phố huyện lúc hoàng hôn:
+ Tiếng trống thu không, Một chiều âm ả
như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran
ngoài đồng ruộng -> quen thuộc, đơn lẻ
của một vùng quê -> thật buồn.
+ Phương Tây đỏ rực như lửa cháy và
những đám mây ánh hồng như hòn than
sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại ->
màu sắc tự nhiên của bức tranh chiều ->
thanh bình, pha lẫn chút buồn.
- Phố huyện trong đêm:
+ Các nhà đã lên đèn: đèn hoa kì leo lét,
đèn dây sáng xanh….-> nghèo.
+ Chợ tàn: “Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ
bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía” - dấu vết
còn lại của những món quà quê nghèo; ồn
ào đã dứt, con người vắng vẻ -> yên lặng,
buồn
+ Và khi “đường phố và các ngõ con chứa
đầy bóng tối. Các nhà đã đóng cửa im ỉm”
thì sinh hoạt phố chợ cũng bắt đầu” -> ế
ẩm, nặng nề.
- Phố huyện về khuya:
+ Tiếng trống cầm canh ngắn, khô khan.

+ Con người vắng vẻ, ngủ gục, trở về
làng.
+ Hình ảnh chuyến tàu rầm rộ, sáng trưng,
lố nhố những người… những rồi cũng đi
vào đêm tối, xa mãi, khuất sau rặng tre.
=> Cảnh được miêu tả trong không gian
tĩnh, thu hẹp dần, thời gian động; cảnh
mỗi lúc một tối hơn, hiu hắt và tàn lụi hơn
-> Cuộc sống nghèo nàn, buồn chán, mỏi
mòn.
Sự tương phản giữa tối và sáng, tĩnh và
động, giữa nếp sinh hoạt đơn điệu nhàm
chán kéo dài với khoảnh khắc huyên náo
tưng bừng khi đoàn tàu đi qua… -> Thể
hiện niềm thương cảm, mơ ước của tác giả
đối với những cuộc đời quẩn quanh.
b. Phố huyện nghèo ôm chứa trong lòng
nó số phận của những con người đau khổ:
+ Những người kiếm sống qua ngày ở
phiên chợ: nghèo đói, quẩn quanh.
+ Những người kiếm sống ban đêm quanh
góc chợ và sân ga xép: an phận, lặng lẽ,
- Có lẽ tội nghiệp hơn cả là chị em
Liên.Liên nhạy cảm nhất với cái buồn,
giàu lòng nhân ái, khát khao về một cuộc
sống tốt đẹp.
- Thử tìm hiểu diễn biến tâm trạng của
nhân vật Liên để thấy được lòng khát khao
ánh sáng của cô bé khi nhìn thấy chuyến
tàu đêm đi qua phố huyện?

(Nỗi buồn và những khao khát:
- Nỗi buồn trong Liên càng sâu sắc hơn
khi hai chị em ngày nào cũng như ngày
nào chờ đợi chuyến tàu đêm đi qua phố
huyện.
- Phải giam mình giữa cuộc sống quẩn
quanh, tù đọng, mòn mỏi, giam mình giữa
một không gian tĩnh mịch và đầy bóng tối,
cô bé Liên và những người dân phố huyện
vẫn khao khát và mơ ước đến một thế giới
khác lạ cho phố huyện, như là “cứu tinh
cho nỗi buồn của chị em Liên”.
- Đã có lúc Liên tìm về cuộc sống sung
túc, đầy đủ của quá khứ với một sự tiếc
nuối vô hạn: “Bấy giờ mẹ Liên nhiều tiền,
được đi chơi Bờ Hồ uống những cốc nước
lạnh xanh đỏ”, đặc biệt là ấn tượng: “Hà
Nội nhiều đèn quá”.
- Giờ đây, trong cái tối tăm của phố huyện
Liên mơ ước được nhìn thấy đoàn tàu đêm
đi qua phố huyện. Liên muốn được nhìn
thấy ánh sáng, muốn tận hưởng những
chỉ mong đợi một cái gì tươi sáng hơn.
=> Những con người nơi phố huyện có
thân phận và cảnh đời khác nhau nhưng ai
cũng thật nghèo đói, lam lũ, quẩn quanh,
hy vọng mơ hồ về cuộc sống tốt đẹp hơn.
c. Tâm trạng của 2 đứa trẻ:
- Cảm nhận buổi chiều quê: cảnh vật buồn
nhưng thân thuộc, gần gũi.

- Lặng lẽ quan sát những gì đang diễn ra ở
phố huyện và xót xa, cảm thông, chia sẻ
với những kiếp người nhỏ nhoi, sống lay
lắt trong bóng tối cơ cực, đói nghèo.
d. Hình ảnh đoàn tàu và việc đón đợi tàu:
- Báo trước bằng ánh đèn của người gác
ghi, tiếng còi từ xa vang lại.
+ Đi tới với tiếng dồn dập, hành khách
ồn ào.
+ Vụt qua với những toa đèn sáng trưng.
+ Xa dần và mất hút trong đêm tối mênh
mông.
- Đến từ HN – nơi Liên và An đã có một
tuổi thơ đẹp đẽ. Là hình ảnh của tương lai,
gợi thế giới giàu sang, nhộn nhịp, rực rỡ.
=> Ước mơ thoát khỏi cuộc sống tù đọng
hiện tại và sống với một thế giới khác tươi
đẹp, đầy ánh sáng.

điều mới lạ dù chỉ trong khoảnh khắc
nhưng nó sẽ xua tan đi không khí ngột
ngạt, tẻ nhạt nơi phố huyện, xua tan đi nối
buồn chán đang ngập tràn tâm hồn Liên.
Dù buồn ngủ đến đâu, hai chị em Liên vẫn
cố thức để đợi chuyến tàu cho kì được.
- Chuyến tàu với “các toa tàu đèn sáng
trưng, chiếu ánh cả xuống đường… đồng
và kền lấp lánh và các cửa kính sáng…”
như đem đến cho chị em Liên một thế giới
mới lạ…

=> Liên là một cô bé nhạy cảm nhất với
cái buồn, giàu lòng nhân ái, phải chăng
khát khao của chị em Liên là khát khao
đổi đời, khát khao thay đổi xã hội để có
một cuộc sống hạnh phúc và tràn đầy ánh
sáng.)
- Cảnh đợi tàu của chị em Liên trong
truyện ngắn được miêu tả như những cơn
khát cháy họng của người lữ khách trên
sa mạc. Sự khát khao ánh sáng thế giới
của những điều mới lạ phải chăng chính
là sự khao khát hướng tới cái đẹp tỏa ra
trong tâm hồn Liên – tâm hồn tưởng như
đang mòn dần trong cái thế giới tàn tạ
của phố huyện nghèo trước Cách mạng?
- Giá trị độc đáo, chiều sâu nghệ thuật của
tác phẩm?
- Qua truyện ngắn này TL muốn gởi tới
chúng ta điều gì?
HĐ3: Củng cố: “Hai đứa trẻ” viết về điều
gì?
HĐ4: Dặn dò: Nắm nội dung bài.
Chuẩn bị “Ngữ cảnh”.
3. Giá trị độc đáo, chiều sâu nghệ thuật
của tác phẩm “Hai đứa trẻ” là ở chỗ tác
giả đã phản ánh được khát vọng vươn tới
cuộc sống tốt đẹp của những con người
tưởng chừng như bị cuộc sống tối tăm, tù
đọng đè bẹp. Nhưng cho dù ở hoàn cảnh
tăm tối nhất họ vẫn cố vươn lên với một

niềm tin cháy bỏng.
5. Chủ đề:
“Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi
một cái gì tươi sáng cho cộc sống nghèo
hèn của họ” - lời phát biểu của Thạch
Lam chính là tiếng nói xót thương với
những kiếp người nghèo đói cơ cực, sống
quẩn quanh, bế tắc, không hạnh phúc
không tương lai. Đó là một khía cạnh mới
của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học VN
(30 – 45).
----------------------------------------------------------------

Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 40: Tiếng Việt
NGỮ CẢNH
I. Mục tiêu bài học:
1. Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các yếu tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh
trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
2. Biết nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời có năng lực lĩnh
hội chính xác nội dung, mục đích của lời nói, câu văn trong mối quan hệ với ngữ cảnh.
II. Tiến trình dạy học:
1. Bài cũ:
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS nắm khái niệm.
- Hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu:
+ Câu nói trên là của ai nói với ai? Đó là
những người như thế nào và có mối quan

hệ với nhau ra sao?
+ Câu đó được nói ở đâu, lúc nào?
+ “Họ” trong câu nói chỉ ai?
+ “Chưa ra” là hoạt động như thế nào?
Theo hướng từ đâu đến?
+ “Giờ muộn thế này” là nói đến khoảng
thời gian nào?
- Nhận xét, kết hợp, phân tích, diễn giảng,
đi đến kết luận.
HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu các nhân tố
của ngữ cảnh.
- Nhân vật giao tiếp trong ngữ liệu trên là
những ai?
Mối quan hệ của nhân vật giao tiếp đối với
lời nói, câu văn? Phân tích.
- GV diễn giảng, phân tích ví dụ.
HĐ3: Hướng dẫn HS tìm hiểu vai trò của
ngữ cảnh.
I. Khái niệm:
Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ, ở đó
người nói (người viết) sản sinh ra lời nói
thích ứng, còn người nghe (người đọc)
căn cứ vào đó để lĩnh hội được đúng lời
nói.
II. Các nhân tố của ngữ cảnh:
1. Nhân vật giao tiếp
Chi phối lời nói của cá nhân và chi phối
việc lĩnh hội lời nói của người khác.
2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ
- Bối cảnh giao tiếp rộng: là bối cảnh xã

hội, lịch sử, địa lí, văn hóa, phong tục tập
quán, thể chế chính trị… bên ngoài ngôn
ngữ.
Đối với văn bản văn học, bối cảnh văn
hóa cũng chính là hoàn cảnh sáng tác của
tác phẩm.
- Bối cảnh giao tiếp hẹp: đó là thời gian,
địa điểm cụ thể, tình huống giao tiếp cụ
thể.
- Hiện thực được nói đến: tạo nên đề tài
và nghĩa sự việc cho câu nói.
3. Văn cảnh:
Bao gồm tất cả các yếu tố ngôn ngữ cùng
- Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối với
người nói, người nghe?
HĐ4: Củng cố: gọi HS đọc phần ghi nhớ
sgk.
HĐ5: Hướng dẫn HS luyện tập.
- Căn cứ vào ngữ cảnh, phân tích các chi
tiết được miêu tả trong câu văn sau (sgk)
- Xác định hiện thực được nói đến trong
hai câu thơ của HXH?
- Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh, lí giải
những chi tiết về hình ảnh bà Tú trong
“Thương vợ”?
- Bài tập 5/sgk.
HĐ6: Dặn dò: Nắm nội dung bài.
Soạn: “Chữ người tử tù”.
có mặt trong văn bản, đi trước hoặc đi sau
một yếu tố ngôn ngữ nào đó.

II. Vai trò của ngữ cảnh
1. Đối với người nói (người viết): ngữ
cảnh là cơ sở của việc dùng từ, đặt câu,
kết hợp từ ngữ…
2. Đối với người nghe: ngữ cảnh là căn cứ
để lĩnh hội từ ngữ, câu văn, hiểu được nội
dung, Ý nghĩa, mục đích… của lời nói,
câu văn.
II. Luyện tập
1. Xuất phát từ bối cảnh: tin tức từ kẻ địch
đến đã phong thanh 10 tháng nay mà lệnh
quan thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân
đã thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và
căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng
tàu xe của chúng.
2. Đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập,
người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi -> tâm
sự của người phụ nữ lận đận, trắc trở
trong tình duyên.
3. Những chi tiết trong hoàn cảnh sống
của gia đình Tú Xương chinh là bối cảnh
tình huống cho nội dung của các câu thơ
trong bài.
4. Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh
của các câu thơ trong bài.
5. Tình huống bối cảnh giao tiếp hẹp.
Người ta không hỏi về câu chuyện riêng
tư mà hỏi nhau về đề tài khách quan.
Câu hỏi nhằm nêu nhu cầu cần biết về
thông tin thời gian.

Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 41+42: Giảng văn
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
Nguyễn Tuân
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS thấy được:
Đây là một trong những truyện ngắn hay nhất của tập Vang bóng một thời.
- Nội dung: cũng ca ngợi cái đẹp, cái tài hoa tài tử nhưng khác tất cả các truyện
trong tập, cái đẹp, cái tài hoa ở đây lại được chung đúc trong một hình tượng nghệ thuật
có sức cuốn hút mãnh liệt về khí tiết, nhân cách (ông Huấn Cao).
- Nghệ thuật: làm cho HS rõ nghệ thuật vừa cổ kính vừa hiện đại của NT trong cách
kể chuyện, tả cảnh tạo tình huống, xây dựng tính cách, khắc sâu chủ đề.
2. Kĩ năng: rèn kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ: xây dựng cho HS ý thức đúng đắn về nhân cách cao thượng và lòng yêu
quý cái đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
II. Chuẩn bị
1. GV: - Đọc VB, TLTK - soạn giáo án theo yêu cầu và đối tượng HS.
- Hướng dẫn HS chuẩn bị bài.
2. HS: - Đọc VB, TLTK (có định hướng của GV).
- Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
- Xác định trước vấn đề sẽ trao đổi trên lớp với GV và các bạn khác.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ
Cuộc sống của những con người ở phố huyện trong Hai đứa trẻ - Thạch Lam.
2. Bài mới
2.1. Lời vào bài
Ngòi bút hướng nội nhất trong văn xuôi lãng mạn Việt Nam hẳn là Nguyễn
Tuân. Chữ người tử tù là một truyện ngắn xuất sắc của NT. Những sở trường của ngòi
bút NT bộc lộ rất rõ trong tác phẩm này: từ cách dựng truyện, nghệ thuật xây dựng

nhân vật đến ngôn ngữ nghệ thuật.
2.2. Hoạt động bài mới
(Hoạt động của trò chủ yếu ở trên lớp. Bởi vậy giáo án này tập trung vào 2 cột)
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về
tác giả, tác phẩm.
- Dựa vào tiểu dẫn, cho biết cuộc đời và
sự nghiệp thơ văn của NT có điểm gì đáng
lưu Ý?
- Giới thiệu về CNTT?
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- HC là ai? Là con người như thế nào?
- Giới thiệu nghệ thuật thư pháp và thú
chơi chữ của người xưa.
- Tài viết chữ của HC được nói đến như
thế nào?
I. Giới thiệu chung
1. Nguyễn Tuân (1910 - 1987), quê Hà
Nội, là nhà văn nổi tiếng của nền văn xuôi
VN hiện đại. Trong cả 2 giai đoạn sáng
tác, trước và sau CM/8, ông đều có những
tác phẩm xuất sắc (đặc biệt là tùy bút,
truyện ngắn).
Trước CM/8, hầu hết các tác phẩm của
NT đều tập trung làm nổi bật cái tôi tác
giả tài hoa, khinh bạc, muốn “nổi loạn”
chống lại xã hội tù đọng. Tập truyện ngắn
“Vang bóng một thời” tiêu biểu cho giai
đoạn sáng tác thứ nhất của ông.
2. “Chữ người tử tù” (ban đầu có tên

“Dòng chữ cuối cùng”) in trong tập “Vang
bóng một thời”.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Hình tượng Huấn Cao
a. Tài
- HC có tài viết chữ đẹp.
- NT đã miêu tả trực tiếp, gián cách: cách
viết, đặc điểm của con chữ, nét chữ, đặc
biệt là sở nguyện của quản ngục.
- Tài viết chữ trở thành huyền thoại: chữ
đẹp đến mức siêu phàm phi thường. Vẻ
đẹp của chữ HC không chỉ là vẻ đẹp của
con chữ mà còn là vẻ đẹp tài hoa khí
phách, phẩm tiết của HC. Đó là cái Đẹp
mà người ta khâm phục, ngưỡng mộ, trân
- NT gửi gắm ở đây điều gì?
- NT sử dụng tài hoa ấy của mình ra sao?
Qua đó HC hiện lên là một con người như
thế nào?
(Ngạc nhiên trước sự biệt đãi của VQN
với 6 người tử tù.
Sẵn sàng cho chữ khi hiểu thiện căn và sở
thích cao quí của QN.)
- Vẻ đẹp khí phách của HC thể hiện qua
những chi tiết nào?
(Khi mới bị bắt vào đề lao: điềm tĩnh, lạnh
lung.
Trong những ngày ở đề lao: thản nhiên
nhận rượu thịt của VQN; mắng QN bằng
những lời khinh bạc cố Ý và bực mình khi

QN chỉ lễ phép lui ra với một câu “xin lĩnh
Ý”)
- Theo em xây dựng nhân có khí phách
anh hùng như thế NT gửi gắm điều gì?
- Tại sao cảnh tượng cho chữ lại là cảnh
tượng xưa nay chưa từng có?
(nhà tù, trong một “buồng tối …phân
gián”)
(vì đó là việc làm của một tấm lòng đối
với một tấm lòng)
- Lời khuyên của HC một lần nữa thể
khẳng định điều gì?
trọng, khát khao.
- NT gửi gắm thái độ: trân trọng cái Tài,
cái Đẹp; trân trọng những giá trị văn hóa
cổ truyền của cha ông với một tấm lòng
thành kính và sự luyến tiếc.
- HC là sự hóa thân của một NT tài hoa.
b. Tâm
- Trân trọng quí giá cái đẹp, lòng tốt của
con người. Không khuất lụy quyền uy,
không màng phú quý.
-> Đó là cốt cách của một nhà Nho thanh
cao, trọng tâm đức; người nghệ sĩ coi
trọng cái đẹp.
- Đó là sự hóa thân của cá tính, cái tâm
NT: Bên trong cái khinh bạc, kiêu ngông
là thái độ khâm trọng, kính thờ, chiêm bái
những gì thuộc về nhân cách, khí phách,
hồn thiêng dân tộc.

c. Khí phách
- HC hiện lên với vẻ đẹp của một khí
khách, một cốt cách anh hùng: Không
khuất phục cường quyền bạo lực; ung
dung ngạo nghễ coi thường cái chết trong
một tư thế hiên ngang bất khuất đến phi
thường.
- NT gửi gắm vào đây niềm cảm phục với
những bậc anh hùng nghĩa liệt. Và phải
chăng ông cũng kín đáo bày tỏ niềm cảm
phục, nể trọng những chiến sĩ yêu nước
chống Pháp đương thời mà hoàn cảnh bấy
giờ không cho phép ông công khai ngợi
ca.
=> * HC tỏa sáng 3 vẻ đẹp Tài – Tâm –
Khí phách đến mức siêu phàm, phi
thường.
d. Sự hội tụ, tỏa sáng vẻ đẹp của hình
tượng HC trong cảnh cho chữ: “Một cảnh
tượng xưa nay chưa từng có”
- Thời gian: Chưa từng có: đêm khuya,
đêm cuối cùng của tử tù - người cho chữ.
- Không gian: Chưa từng có: thể hiện ở sự
tương phản gay gắt:
+ Cao: Ánh sáng >< Thấp: Bóng tối.
+ Cái đẹp đặt ở nơi xấu xa, bẩn thỉu.
- Con người: Vừa tương phản, vừa thống
nhất trong tư thế, trong lời nói -> Hiện
tượng đổi ngôi thứ lãng mạn chưa từng
có.

- Với thủ pháp tương phản và thủ pháp
điện ảnh cảnh cho chữ là đỉnh cao của
- Nêu cảm nhận của em về hình tượng
HC?
- Nhà văn NT gửi gắm điều gì qua hình
tượng nhân vật HC?
- Hãy chọn bình chi tiết em thích nhất ở
hình tượng HC?
- Viên quản ngục là người như thế nào?
- Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật của
truyện?
(Không gian?
Thời gian?
Trên bình diện xã hội: hai kẻ đối nghịch
Trên bình diện nghệ thuật: họ là những
cảm hứng lãng mạn:
* Sự hội tụ tỏa sáng vẻ đẹp Tài – Tâm -
Khí phách của HC.
* Sự chiến thắng của cái Đẹp, cái Thiện
ngay nơi cái Xấu, cái Ác ngự trị.
=> TÓM LẠI:
* Hình tượng HC là một hình tượng
đẹp:
- Tiêu biểu cho những con người mang
truyền thống đạo lý Việt Nam: Tài hoa –
Tâm đức – Khí phách.
- Khát vọng thẩm mĩ: Cái đẹp bất tử, cái
đẹp có sức cảm hóa mãnh liệt.
* Con người NT:
- Lý tưởng thẩm mĩ: Ngưỡng mộ, sùng bái

cái đẹp
=> Cảm hứng lãng mạn.
- Thái độ xã hội:
+ Trân trọng đề cao những giá trị văn hóa,
đạo đức dân tộc.
+ Chống đối lại xã hội đương thời.
=> Cảm hứng yêu nước.
2. Hình tượng viên quản ngục
- Biết trọng người có tài, hẳn không phải
là kẻ xấu.
- Biết nung nấu sở nguyện: “Có được chữ
ông Huấn mà treo, là có một báu vật trên
đời”
- Hiền lành, kiêng nể (khi nhận tù nhân,
ngục quan đã kín đáo giữ ý nhưng vẫn
không giấu được cặp mắt hiền lành, trái
với phong tục nhận tù mọi ngày. Suốt nửa
tháng trong buồng tối, quản ngục biệt đãi
HC, dâng rượu thịt trước giờ ăn bữa cơm
tù), rụt rè nhưng rất trân trọng khi gặp ông
Huấn.
- Nhẫn nhịn, cam chịu: bị xua đuổi, vẫn lễ
phép lui ra với một câu “Xin lĩnh ý”, cam
chịu với nỗi khổ tâm dai dẳng: không biết
làm cách nào để xin được chữ của ông
Huấn, một báu vật trên đời.
- Sau khi được HC cho chữ và khuyên
bảo, viên quản ngục nức nở, nghẹn ngào,
chắp tay: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
=> Trọng và quí cái đẹp; trọng và quý tài

năng, nghĩa khí.
3. Đặc sắc nghệ thuật
người tri kỉ
=> xung đột trong lựa chọn: cái Đẹp/ sự
tầm thường? )
HĐ3: Viết một đoạn văn ngắn trình bày
cảm nhận của em về nhân vật HC.
HĐ4: Nắm nội dung bài.
Chuẩn bị: Luyện tập TTLLSS.
+ Những dòng văn trầm lắng đĩnh đạc.
+ Từ ngữ mực thước, sang trọng mà
phóng khoáng, bay bổng, lãng mạn.
+ Thủ pháp tương phản, điện ảnh độc đáo.
-> Tạo nên trong thiên truyện một không
khí cổ kính, trang nghiêm.
- Thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm
lý nhân vật: phân tích tinh vi những ý nghĩ
sâu kín của nhân vật.
Kết luận
- Xây dựng thành công nhân vật HC với
vẻ đẹp của nhân cách tỏa sáng cho đêm tối
của một xã hội ngục tù, vô nhân đạo.
- Nghệ thuật viết truyện của nhà văn vừa
cổ kính, vừa hiện đại.
-----------------------------------------
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 43: Tiếng Việt
LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
I. Mục tiêu bài học

1. Củng cố những kiến thức về thao tác lập luận so sánh.
2. Biết vận dụng TTLSS để viết đoạn văn có sức thuyết phục, hấp dẫn.
3. Giáo dục Ý thức sử dụng đúng TTLL này trong bài văn nghị luận.
II. Tiến trình dạy học
1. Bài cũ: Mục đích, yêu cầu của TTLLSS và cách so sánh?
2. Bài mới
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS làm bài tập luyện
tập.
HĐ2: Yêu cầu HS lên bảng làm bài tập.
HĐ3: Yêu cầu HS khác nhận xét, cùng
GV sửa chữa.
- So sánh 2 bài thơ dựa trên tiêu chí nào?
- Nét cơ bản là giống hay khác nhau?
- Khái quát, kết luận?
- Người ta so sánh 2 đối tượng nào với
nhau?
- Nói mùa xuân được hoa, mùa thu được
quả tức là nói gì về việc trồng cây và học
tập?
1. Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong
hai bài thơ: Xa quê lúc còn trẻ, trở về khi
đã già.
Cả hai trở thành xa lạ trên chính quê
hương.
-> Trạng thái phức tạp.
=> HCT cách CLV hàng ngàn năm tuy thế
trong tình cảm con người có những nét
tương đồng.
Đọc người xưa cũng là dịp hiểu người nay

sâu sắc hơn.
2. Mùa xuân, mùa thu chỉ các giai đoạn
khác nhau: ban đầu thu hoạch còn ít, cùng
với thời gian sẽ thu hoạch nhiều hơn.
Học hành cũng vậy, cùng với thời gian, sẽ
tiến bộ dần.
- So sánh ngôn ngữ thơ HXH và Bà
Huyện Thanh Quan qua 2 bài thơ.
- Chọn đề tài có nội dung so sánh. Viết
đoạn văn so sánh.
“Một kho vàng không bằng một nang
chữ”
+ Vàng: 1 kho -> quí, không bền.
+ Chữ: 1 nang -> trường tồn.
HĐ4: Củng cố: Vai trò của TTLLSS trong
nghị luận.
HĐ5: Dặn dò: Xem lại bài tập.
Chuẩn bị: Luyện tập kết hợp TTLLPT và
SS. (Viết 1 đoạn văn cho bài viết số 03)
-> giúp ta kiên nhẫn trên con đường học
tập.
3.* Giống: TNBCĐL, gieo vần, tuân thủ
nghiêm chỉnh luật đối.
* Khác: - HXH dùng ngôn ngữ hàng
ngày.
- BHTQ dùng nhiều từ ngữ HV,
điển cố.
-> Phong cách HXH gần gũi, bình dân,
tinh nghịch.
BHTQ trang nhã, đài các, là tiếng nói của

văn nhân trí thức thượng lưu.
=> Cả hai bài đều hay nhưng theo hai
phương thức khác nhau.
4. HS tự làm.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 44: Tiếng Việt
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC
LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH
I. Mục tiêu bài học
1. Củng cố vững chắc hơn các kiến thức và kĩ năng về TTLLPT và SS.
2. Bước đầu nắm được cách vận dụng kết hợp hai thao tác đó trong một bài văn.
Biết vận dụng những điều đã nắm được để viết một đoạn văn nghị luận trong đó có
sử dụng kết hợp các TTLLPT và SS.
3. Có ý thức sử dụng kết hợp hai thao tác này trong bài văn nghị luận.
II. Tiến trình dạy học
1. Bài cũ:
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS làm bài tập 1.
- Đọc văn bản sgk.
- Trả lời câu hỏi sgk.
HĐ2: Hướng dẫn HS viết một đoạn văn
có sự kết hợp TTLLSS và PT cho đề bài
1.
- Sử dụng TTLLPT và SS.
- Mục đích, tác dụng: làm rõ luận điểm,
thuyết phục người nghe.
- Cách kết hợp: phân tích rồi so sánh. Phân
tích là chủ yếu, so sánh là bổ trợ.

- Vận dụng kết hợp nhiều TTLL làm tăng
sức thuyết phục.
2. Viết một đoạn văn có sự kết hợp
TTLLPT và SS cho đề bài viết số 03.
viết số 03.
- Vấn đề cần giải quyết.
- Mục đích?
- Đưa ra luận điểm, luận cứ nào?
- Các TTLL có thể và nên sử dụng?
- Thao tác nào là chủ đạo? TT nào là bổ
trợ? Kết hợp như thế nào?
- Viết đoạn văn.
HĐ3: Yêu cầu HS trình bày đoạn văn –
Nhận xét.
HĐ4: Yêu cầu HS về nhà làm 1 trong 3 Ý
trong bài tập 3 sgk.
Chuẩn bị: “Hạnh phúc của một tang gia”
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết: 45 + 46: Giảng văn
HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
Vũ Trọng Phụng
I. Mục tiêu bài học:
Thông qua đoạn trích giảng, làm cho HS rõ:
- Thành công của VTP trong việc khắc họa tính cách lố bịch, nhố nhăng của các
lọai quái thai trong XHTDTS trước CM/8.
Những thủ pháp mà nhà văn đã sử dụng để đạt hiệu quả cao trong nghệ thuật
II Phương tiện thực hiện
SGK, SGV, TLTK
III. Phuơng pháp tiến hành

Tổng hợp các PPDH
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ
CMR: cảnh tượng cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
2. Bài mới
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS nắm những nét cơ
bản về tác giả, tác phẩm.
- Dựa vào tiểu dẫn sgk, hãy giới thiệu
những nét cơ bản về VTP?
I. Giới thiệu chung
1. Cuộc đời
VTP (1912 - 1939), quê ở Hải Hưng,
nhưng sinh ra, lớn lên và mất ở HN. Mồ
côi cha từ nhỏ, 16 tuổi phải đi làm thuê, 18
- Em có thể nói gì về VTP và thơ văn của
ông?
- VTP là “ông vua phóng sự Bắc kỳ” và
“Số đỏ” là “cuốn sách ghê gớm có thể làm
vinh dự cho mọi nền văn học”.
- Trào phúng là một phương tiện nghệ
thuật để nhà văn thể hiện ý tưởng của
mình. “Số đỏ” của VTP đầy ắp tiếng
cười, nhưng đó là tiếng cười chua chát, là
“nụ cười khổ dau hơn tiếng khóc”. Đây là
cuốn tiểu thuyết trào phúng có một không
hai trong văn học 30 – 45 và trong văn
học ta nói chung.
- Từ nội dung tác phẩm và thế giới nhân
vật, em có nhận xét gì về thành công của

tác giả?
Khả chiếm lĩnh cuộc sống ở một tầm khái
quát, tổng hợp hiếm có:
Nội dung: vẫn đề rộng lớn của xã hội.
Nhân vật: đông đảo, đa dạng -> bịp, dâm
đãng -> khả năng chiếm lĩnh cuộc sống.
- Để xây dựng được những tính cách độc
đáo, những điển hình xuất sắc, tác giả đã
dung thủ pháp nghệ thuật gì?
Phát huy tối đa sức tưởng tượng và thủ
pháp phóng đại, nắm chính xác cái thần có
tính hài hước của các mẫu người.
- HS tóm tắt = đọc phần tiểu dẫn sgk.
- Tác phẩm phản ánh vấn đề gì trong xã
hội VN đương thời?
- Để dựng lên những tính cách độc đáo,
những điển hình xuất sắc, tác giả đã dùng
những thủ pháp nghệ thuật gì?
GV: Trào phúng là dùng lời lẽ khôi hài để
mỉa mai, cười nhạo người khác. Tiếng
cười thường được tạo ra khi người ta phát
hiện ra mâu thuẫn trào phúng (giữa hình
tuổi đã có truyện đăng báo.
2. Thơ văn
- Là nhà văn có một vị trí đặc biệt trong
nền văn xuôi hiện đại VN, tiêu biểu cho
khuynh hướng hiện thực CN của văn học
nước ta trước CM/8.
- Viết liên tục gần 10 năm, ông để lại cho
đời một khối lượng tác phẩm khá lớn

nhưng nổi tiếng là hai lĩnh vực phóng sự
và tiểu thuyết. 2. Tiểu thuyết “Số đỏ”
- Tóm tắt: sgk
- Giá trị của tác phẩm:
+ Dựng lên đầy đủ bức tranh xã hội tư
sản thành thị VN đang chạy theo lối sống
nhố nhăng, đồi bại (với những chân dung
biếm họa xuất sắc).
+ Sử dụng thành công bút pháp châm
biếm, trào phúng (cường điệu, đối lập…),
xây dựng một số nhân vật điển hình.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Vị trí: chương 15 của tiểu thuyết “Số
đỏ”
2. Tựa đề:
- Gây sự chú Ý.
- Phản ánh đúng một sự thật vừa hài hước,
vừa tàn nhẫn.
- Tạo ra tình huống trào phúng chủ yếu
cho chương truyện.
3. Nội dung
a. Hạnh phúc của tang gia
- “Tờ di chúc của cụ tổ đã đến lúc được
thực hiện chứ không còn là lí thuyết viển
vông nữa”. “Thành thử tang gia ai cũng
vui vẻ”.
- Mỗi thành viên trong gđ náo nức một
niềm vui sướng, hạnh phúc đến kì lạ, quái
gở.
thức và nội dung, hoạt động và tình

huống, mục đích và phương tiện….)
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản.
- Xác định vị trí chương truyện?
- Ý nghĩa của tiêu đề?
GV: Nghĩa tử là nghĩa tận. Vậy mà ở đây
con cháu thật sự sung sướng…
GV: Một mặt mong cụ tổ sớm chết để
chia chác gia tài.
Một mặt tỏ ra là một tang gia chí tình, chí
hiếu bằng cách tổ chức một đám tang thật
to, thật đình đám.
- Tang gia? Không khí chung của tang gia
thường như thế nào?
(gđ có người chết. Buồn thương não nề)
- Tang gia này có gì khác? Vì sao cái chết
của cụ cố tổ lại là niềm hạnh phúc của
mọi thành viên trong đại gia đình cụ?
(- Niềm hạnh phúc to lớn cứ tràn ra,
không nén nổi.
- Ông cụ tổ để lại một gia tài lớn và chỉ
chia khi cụ qua đời.)
- Phân tích những niềm hạnh phúc khác
nhau của mỗi người trong đại gia đình cụ
cố Hồng?
(Thảo luận -> kết luận)
+ Cụ cố Hồng: ngất ngây vì được diễn trò
già yếu trước con mắt mọi người.
+ Vợ chồng Văn Minh: mê mẩn vì “cái
chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành”.
Bà Văn Minh vui mừng vì sẽ được mặc đồ

xô gai tân thời
+ Tiệm may Âu hóa và ông TYPN có thể
lăng xê những mốt áo tang ấp ủ lâu ngày,
Tây hơn cả Tây.
+ Cô Tuyết hãnh diện phô bày: được
“lộng lẫy” trong bộ y phục “Ngây thơ”.
+ Ông Phán mọc sừng hả hê vì không ngờ
đôi sừng trên đầu lại sắp được thêm vài
nghìn đồng.
+ Cậu Tú sướng điển người vì được chỉ
huy đội quân các nhà tài tử chụp ảnh như
ở hội chợ.
GV: Thái độ của mọi người trước cái chết
của người thân chính là thước đo tin cậy
về cái chất người của người sống….
> Đại gia đình bất hiếu.
+ “Cái chết kia đã làm cho nhiều người
sung sướng lắm”. Người ta tưng bừng vui
vẻ đi đưa giấy cáo phó, gọi phường kèn,
thuê xe đám ma…Họ bối rối một cách
sung sướng -> ngược đời, vô nghĩa lý.
+ Cảnh sát được thuê giữ trật tự cho đám
tang.
+ Quan khách sang trọng được dịp khoe
các oại huân, huy chương.
+ Trai thanh gái lịch được dịp chim nhau
=> Đạo đức suy đồi, xã hội nhố nhăng.
b. Cảnh “đám ma gương mẫu”
- Kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, vài trăm
câu đối, vòng hoa.

- Đủ cả kèn Ta, Tây, Tàu.
- Người đi đưa: đông đúc, “sang trọng” thì
thầm với nhau những câu nói Ý nhị, vui
vẻ.
-> To tát, như một đám hội, đám rước.
- Những niềm hạnh phúc đó giúp ta hiểu
gì về những con người trong đại gia đình
này?
- Cái chết của cụ Tổ còn mang lại niềm
vui cho những ai khác?
- Vậy “hạnh phúc” đó phản ánh điều gì
của xã hội đương thời?
- Tác giả dùng bút pháp nghệ thuật gì để
miêu tả hạnh phúc của tang gia?
(lặp lại nhiều lần sung sướng, vui vẻ
Nghịch lí, ngược đời, rất tự nhiên)
- Cảnh đám tang được miêu tả như thế nào
về hình thức và âm thanh?
(Theo cả lối Ta, Tây, Tàu)
- Nhận xét gì về hình thức, không khí âm
thanh của cảnh đưa đám?
(to, hỗn tạp, vui vẻ)
- Để hoàn thiện bức tranh xã hội, trong
cảnh đưa đám ta thấy còn xuất hiện hình
ảnh nào đáng chú ý nữa? Nó có ý nghĩa
gì?
- Phối hợp cảnh xa – gần, nổi bật thật –
giả.
- Cảnh đám tang nói lên điều gì về xã hội
đương thời?

- Vì sao Tuyết lại mặc bộ y phục “Ngây
thơ”? (chứng minh cho sự trinh tiết)
-?
HĐ3: Dặn dò: Nắm nội dung bài.
Chuẩn bị: “PCNN báo chí”.
- Cậu Tú Tân: “bắt bẻ từng người…nọ”,
“bạn hữu… giống nhau” -> diễn kịch ngay
trên miệng huyệt.
- Ông Phán mọc sừng: “khóc oặt người đi
…5 đồng” -> bịp bợm, giả dối.
=> Là một màn hài kịch lớn -> lố lăng, đồi
bại của xã hội thượng lưu ngày trước.
. Nghệ thuật
- Thành công trong bút pháp trào phúng:
chọn chi tiết đối lập trong một đối tượng,
cường điệu, nói ngược.
- Dựng cảnh động, tạo không khí vui vẻ,
khắc họa tính cách nhân vật.
5. Chủ đề
Phê phán mãnh liệt bản chất lố lăng đồi
bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị
ngày trước.
Năm học: 2008 - 2009
Ngày: …../…../……..
Tiết 47: Tiếng Việt
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
I. Mục tiêu bài học
1. Nắm được khái niệm, đặc trưng ngôn ngữ báo chí và PCNNBC; phân biệt được
ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ ở những văn bản khác được đăng tải trên báo.
2. Có kĩ năng viết một mẩu tin cho báo; phân tích một bài phóng sự ở báo.

II. Tiến trình dạy học
1. Bài cũ
2. Bài mới
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG CƠ BẢN
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu ngôn ngữ
báo chí.
- HS lần lượt đọc các văn bản ở sgk.
- Nêu nhận xét về các đặc điểm nổi bật
của bản tin?
- Nhận xét về các đặc điểm nổi bật trong
phóng sự?
- Nhận xét về các đặc điểm nổi bật của
tiểu phẩm “Nhà chằn tinh”?
- Báo chí có những thể loại nào và tồn tại
ở những dạng nào?
- Đặc điểm chung của ngôn ngữ báo chí?
HĐ2: Hướng dẫn HS luyện tập.
- Đọc văn bản báo chí – xác định thể loại.
- Phân biệt bản tin và phóng sự.
- Viết một bản tin ngắn phản ánh tình hình
học tập ở lớp (chú Ý những chi tiết cụ thể
về thời gian, hoạt động, kết quả, số
liệu…)
HS viết – GV nhận xét.
HĐ3: Củng cố: ghi nhớ sgk.
HĐ4: Dặn dò: Nắm nội dung, làm lại các bài
tập.
Chuẩn bị: Trả bài số 03.
I. Ngôn ngữ báo chí
1, Tìm hiểu một số thể loại văn bản báo

chí
a. Bản tin: bản tin có thời gian, địa điểm,
sự kiện chinh xác nhằm cung cấp những
tin tức mới cho người đọc.
b. Phóng sự: thực chất cũng là bản tin
nhưng được mở rộng phần tường thuật chi
tiết sự kiện và miêu tả bằng hình ảnh để
cung cấp cho người đọc một cái nhin đầy
đủ, sinh động và hấp dẫn.
c. Tiểu phẩm: là một thể loại báo chí gọn
nhẹ, có sắc thái mỉa mai châm biếm nhưng
hàm chứa chính kiến về thời cuộc.
2. Nhận xét chung về văn bản báo chí và
ngôn ngữ báo chí
- Báo chí có nhiều thể loại: bản tin, phóng
sự, tiểu phẩm, phỏng vấn, quảng cáo, bình
luận…
- Báo chí tồn tại ở các dạng: báo nói, báo
viết, báo bình.
- Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để
thông báo tin tức thời sự trong nước và
quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và
dư luận quần chúng nhằm thúc đẩy sự tiến
bộ của xã hội.
* Luyện tập
1. Đọc 1 tờ báo và xác định những thể loại
văn bản báo chí trên tờ báo đó.
2. Xem a,b – mục 1 phần I.
Bản tin: Thông tin sự việc ngắn gọn.
Thông tin kịp thời, cập nhật.

Phóng sự: Vừa thông tin sự việc, vừa miêu
tả sinh động, cụ thể.
Yêu cầu: gợi cảm, gây hứng
thú.

×