Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại địa bàn thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.7 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ DUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nha Trang - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ DUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 64 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THANH VINH

Cửa Lò, tháng 11 năm 2014




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và
tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Phạm Thị Dung


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Sau đại học
- Trường Đại học Nha Trang, xin gửi tới quý Thầy, Cô lòng biết ơn chân thành và tình
cảm quý mến nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo Đỗ Thị Thanh Vinh, người hướng dẫn
khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: UBND thị xã Cửa Lò, Phòng
Tài nguyên và môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh – Xã hội, hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng thị xã Cửa Lò, Văn phòng ĐKQSD đất thị xã Cửa Lò, Ủy ban nhân nhân

phường Nghi Hương, phường Nghi Thu và các hộ gia đình, cá nhân thuộc các nhóm
hộ điều tra tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để tôi
hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, góp ý và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Nha Trang, ngày 2 tháng 1 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Dung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ.............................................................................................vii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG
VÀ VẤN ĐỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG .........................................8
1.1. Chính sách công ................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm chính sách công .........................................................................8
1.1.2. Một số chính sách của vấn đề bồi thường giải phóng ..................................8
1.1.2.1. Chính sách hỗ trợ việc làm cho người bị thu hồi đất .............................8
1.1.2.2. Chính sách hỗ trợ .................................................................................9
1.1.3. Hiệu quả của chính sách công ...................................................................11

1.2. Lý thuyết cơ bản về bồi thường giải phóng mặt bằng ......................................11
1.3. Bản chất của việc bồi thường GPMB...............................................................12
1.4. Cách thức bồi thường GPMB ..........................................................................13
1.4.1. Bồi thường thiệt hại về đất ........................................................................13
1.4.1.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất ...............................................13
1.4.1.2. Điều kiện dể được bồi thường thiệt hại về đất....................................13
1.4.1.3. Người không được bồi thường thiệt hại về đất....................................15
1.4.1.4. Giá đất để tính bồi thường thiệt hại.....................................................15
1.4.2. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất ......................................................15
1.4.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản ..........................................15
1.4.2.2. Bồi thường thiệt hại nhà, công trình kiến trúc .....................................15
1.4.2.3. Bồi thường thiệt hại cho người thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước........16
1.4.2.4. Bồi thường thiệt hại về mồ mả............................................................17
1.4.2.5. Bồi thường thiệt hại đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình,
chùa ................................................................................................................17
1.4.2.6. Bồi thường thiệt hại đối với công trình kỹ thuật hạ tầng .....................17


iv

1.4.2.7. Bồi thường thiệt hại về hoa màu .........................................................17
1.4.2.8. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp giao đất tạm thời .....................18
1.4.3. Lập khu tái định cư để GPMB thực hiện thu hồi đất..................................18
1.4.3.1. Lập khu tái định cư.............................................................................18
1.4.3.2. Điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư...................................18
1.4.3.3. Bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư .............................18
1.4.3.4. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư ..................................................19
1.4.4. Quan điểm đánh giá hiệu quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường GPMB ....19
1.4.4.1. Quan điểm hiệu quả công tác bồi thường GPMB đảm bảo quyền lợi và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất đai, người sở hữu nhà ở cũng như của

Nhà nước. .......................................................................................................19
1.4.4.2. Công tác bồi thường thiệt hại GPMB giúp cho việc sử dụng đất đai hợp
lý và có hiệu quả .............................................................................................21
1.4.4.3. Công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng là một trong những
công việc hết sức cần thiết, luôn luôn đi đôi với sự phát triển kinh tế- xã hội. .23
1.4.4.4. Công tác bồi thường GPMB góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở ......................................................23
1.4.4.5. Công tác bồi thường GPMB góp phần thực hiện các dự án phát triển
kinh tế- xã hội liên quan đến việc sử dụng đất đai, phát triển nhà ở .................24
1.4.5. Lý thuyết về hiệu quả của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.........25
1.4.5.1 Lý thuyết về hiệu quả của bồi thường giải phóng mặt bằng: ................25
1.4.5.2. Các Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng ................................................................................................................25
1.5. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đất đai trên thế giới và ở Việt Nam
...............................................................................................................................27
1.5.1. Chính sách bồi thường GPMB, thu hồi đất đai ở trên thế giới và các nước
trong khu vực .....................................................................................................27
1.5.1.1. Trung Quốc ........................................................................................27
1.5.1.2 Úc .......................................................................................................29
1.5.1.3. Singapore ..........................................................................................30
1.5.1.4. Thái Lan.............................................................................................32
1.5.1.5. Chính sách bồi thường và TĐC của các tổ chức ngân hàng quốc tế ....33


v

1.5.1.6. Bài học kinh nghiệm được đúc kết.....................................................34
1.5.2. Chính sách bồi thường GPMB thu hồi đất đai ở Việt Nam ........................34
1.5.2.1. Trước khi có Luật đất đai năm 1993 ...................................................34
1.5.2.2. Thời kỳ 1993 đến 2003.......................................................................35

1.5.2.3. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai năm 2003 ............................................36
1.5.2.4. Nhận xét, đánh giá..............................................................................38
Chương 2 : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẤT ĐAI......................................................................39
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An ................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................39
2.1.1.1. Vị trí địa lý .........................................................................................39
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo ...............................................................................40
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết..................................................................40
2.1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn..............................................................................41
2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên .........................................................................41
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................43
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế.................................................43
2.1.2.2. Y tế và giáo dục..................................................................................45
2.1.2.3. Dân số và việc làm .............................................................................46
2.1.2.4. Tình hình đời sống dân cư ..................................................................47
2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai ....................................................47
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Cửa Lò năm 2013 .......................................47
2.2.2. Biến động đất đai ......................................................................................49
2.3. Khái quát chung về công tác bồi thường, GPMB tại thị xã Cửa Lò..................49
2.3.1. Tình hình chung........................................................................................49
2.3.2 Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại thị xã Cửa Lò từ năm 2011
đến năm 2013 .....................................................................................................51
2.4. Giới thiệu về các dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng tại thị xã Cửa Lò trong
giai đoạn 2011 - 2013.............................................................................................52
2.4.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu............................................................52
2.4.2. Khái quát 02 nhóm dự án ..........................................................................53


vi


2.4.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu
hồi đất tại thị xã Cửa Lò năm giai đoạn 2011 -2013............................................55
2.4.3.1. Công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của các dự án
nghiên cứu ......................................................................................................55
2.4.3.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi thu hồi đất tại thị xã Cửa Lò ......................................................................58
2.4.3.3. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng tại 02 dự án điển hình ......................................................................63
2.4.4. Đánh giá hiệu quả của chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng dưới góc
độ sinh kế của các hộ dân ...................................................................................64
2.4.4.1. Kết quả chi tiết điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi đất,
bồi thường và hỗ trợ tại 02 dự án ....................................................................66
2.4.4.2. Ảnh hưởng của các chính sách thu hồi đất đến sinh kế của người dân
........................................................................................................................67
2.5. Đánh giá chung về hiệu quả của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng......77
2.5.1. Những mặt đạt được..................................................................................77
2.5.2. Hạn chế.....................................................................................................78
Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GPMB Ở THỊ XÃ CỬA LÒ ......................................................................................79
3.1. Giải pháp:........................................................................................................79
3.1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác GPMB đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu giải quyết nhanh, chính xác, dân chủ, công khai, công bằng các phương án
GPMB. ...............................................................................................................79
3.1.2. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội liên quan đến công tác bồi thường thiệt hại
GPMB. ...............................................................................................................80
3.1.3. Tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện.............................................80
3.2. Khuyến Nghị:..................................................................................................82
3.2.1. Ban hành, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống chính sách về bồi thường thiệt
hại GPMB và chính sách liên quan hỗ trợ GPMB. ..............................................82

3.2.2. Xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai; xây dựng và phát triển nhà ở trên địa
bàn thị xã Cửa Lò ...............................................................................................83


vii

3.2.3. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính ở 4 cơ quan có liên quan chính đến đầu
tư, GPMB là Kiến trúc sư Trưởng thị xã, Sở Tài Nguyên – Môi Trường, Sở kế
hoạch và đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá trọng tâm vào các khâu: ........................84
3.2.4. Triển khai chính sách và tuyên truyền vận động và kiểm tra thực hiện chính
sách. ...................................................................................................................84
3.2.5. Tập trung giải quyết vốn, tạo quỹ nhà đất phục vụ tái định cư theo phương
châm: chủ động, tích cực. ...................................................................................85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................89
PHỤ LỤC......................................................................................................................


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


CNH

Công nghiệp hoá

ĐTH

Đô thị hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

GPMB

Giải phòng mặt bằng

GT

Giao thông

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐH


Hiện đại hoá

HSĐC

Hồ sơ địa chính

NN

Nông nghiệp

SX

Sản xuất

TĐC

Tái định cư

TL

Thuỷ lợi

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)


UBND

Uỷ ban nhân dân
Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên

UNESCO

hợp quốc (United Nations Educational, Scientific
and Cultural Organization)


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ..................................47
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất thị xã Cửa Lò năm 2013 ........................................48
Bảng: 2.3 Tổng hợp các dự án thực hiện năm 2011 và năm 2012...............................53
Bảng 2.4: Tổng hợp các dự án thực hiện năm 2013....................................................54
Bảng 2.5 Các văn bản pháp lý liên quan khi thực hiện 02 dự án.................................57
Bảng 2.6: Tổng hợp về đối tượng, diện tích và đơn giá bồi thường của 02 dự án .......58
Bảng 2.7: Tổng hợp về bồi thường thiệt hại về đất của 02 dự án ................................60
Bảng 2.8: Tổng hợp giá trị bồi thường về tài sản, vật kiến trúc, cây cối và hoa màu...61
Bảng 2.9: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ giải phóng mặt bằng 02 dự án ...........................62
Bảng 2.14: Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất ....................67
của các hộ dân tại 02 dự án ........................................................................................67
Bảng 2.15: Diện tích đất NN B.quân/lao động của các hộ bị thu hồi đất ở 2 dự án.....68
Bảng 2.16: Thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân ở 02 dự án.................................70
Bảng 2.17: Thu nhập bình quân của người dân ở 2 dự án..........................................70
Bảng 2.18: Ý kiến của người dân về sự thay đổi thu nhập ở 2 dự án ..........................71

Bảng 2.19: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của Dự án I .......................73
Bảng 2.20: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của Dự án II ......................74
Bảng 2.21: Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng sau khi thu hồi đất...........................76
Bảng 2.22: Tình hình an ninh trật tự xã hội trước và sau khi thu hồi đất.....................76


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Vị trí vùng nghiên cứu ...............................................................................39
Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế thị xã Cửa Lò 2011 – 2013..................................................44
Hình 2.3: Cơ cấu sử dụng đất thị xã Cửa Lò năm 2013 ..............................................48
Hình 2.4: Biến động đất đai năm 2011 đến 2013 của thị xã Cửa Lò ...........................49
Hình 2.5: Cơ cấu diện tích đất thu hồi ở Dự án I ........................................................55
Hình 2.6: Cơ cấu diện tích đất thu hồi ở Dự án II.......................................................56
Hình 2.7: Độ tuổi của lao động nông nghiệp bị thu hồi đất.........................................68
Hình 2.8: Trình độ học vấn của người dân ở 2 dự án..................................................69
Hình 2.9: Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân có đất bị thu hồi ở 2 dự án .........72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh,
kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam chương II điều
18 đã xác định "Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo
sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân

sử dụng ổn định lâu dài".
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước, việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất đáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là việc làm tất yếu xảy ra
thường xuyên ở tất cả các địa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Đặc biệt là chuyển
diện tích đất nông nghiệp sang quỹ đất phi nông nghiệp thuộc các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng, khu công nghiệp và thương mại dịch vụ và du lịch.
Thu hồi đất, bồi thường thiệt hại để giải phóng mặt bằng là khâu then chốt, quan
trọng. Bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai
các dự án. Có thể nói "Giải phóng mặt bằng nhanh là đã hoàn thành được 1/3 đến 1/2 dự
án". Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi vấn đề đời sống kinh
tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng của cộng đồng dân cư và ảnh hưởng trực tiếp đến
Nhà nước, chủ đầu tư, đặc biệt là đối với người dân có đất bị thu hồi.
Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An là một huyện đồng bằng ven biển, nằm phía Đông
Nam của tỉnh Nghệ An tổng diện tích đất tự nhiên là 27,8 km2, gồm 7 đơn vị hành
chính cấp phường và 2 hải đảo (Đảo mắt và Đảo Ngư). Sau hơn 15 năm xây dựng và
phát triển, từ một vùng đất làng quê nghèo, kinh tế chủ yếu dựa vào Nông – Ngư
nghiệp, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn, thị xã phát triển trên tất cả các lĩnh vực và trở thành đô thị du lịch biển đẹp của cả
nước, sầm uất như ngày nay. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, đời sống nhân dân từng bước
được cải thiện. Với những thành tích to lớn và toàn diện đó, ngày 12/3/2010 thị xã Cửa
Lò đã được Bộ Xây dựng quyết định công nhân là đô thị loại III và Chủ tịch nước tặng
huân chương lao động hạng II và thị xã đang phấn đấu đến năm 2015 là đô thị du lịch
Biển, một trong những đô thị kiểu mẫu của Miền Bắc trung bộ.
Hiện nay do sự phát triển về mọi mặt và tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, tất cả
dân số của Cửa Lò đều tập trung khu vực nội thị (7/7 phường), môi trường đầu tư xây


2

dựng tại thị xã có nhiều thuận lợi, nhiều dự án lớn đầu tư vào Cửa Lò, tạo ra áp lực rất

lớn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư. Dự án khu
Sân golf chiếm 132 ha, dự án trường Đại học Vạn Xuân 53 ha, Khu Resort của Công
ty CP xây dựng dầu khí Nghệ An 27,1 ha, nhà máy bánh kẹo Tràng An…; các dự án
mở đường: đường dọc và mương thoát nước số 3, đường ngang số 12, đường ngang số
14, đường ngang số 20, đường quy hoạch 30m nối từ đường Sào Nam đến đường
Nguyễn Sinh Cung…; các dự án khai thác đấu giá quyền sử dụng đất tại phường Nghi
Hòa, Nghi Hương, Nghi Thu, Thu Thủy…, và rất nhiều dự án của các nhà đầu tư xây
dựng nhà hàng khách sạn, trung tâm thương mại…
Mặc dù lãnh đạo thị xã luôn tập trung cao độ chỉ đạo, song công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư vẫn còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Nhiều công trình dự án đã được quy hoạch
nhưng chưa thực hiện được, dẫn đến quy hoạch treo, làm kìm hãm tốc độ phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn thị xã, gây bức xúc cho nhà đầu tư và nhân dân. Việc khai
thác quỹ đất còn chưa đồng bộ, sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả. Hàng năm thị xã
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khoảng 300 lô đất, với số tiền khoảng 80 tỷ đồng.
Tuy nhiên số tiền này chưa đủ để thị xã đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, nên nhiều lúc
nhân dân có nhu cầu làm nhà để ở vẫn chưa kịp thời. Việc khai thác quỹ đất chưa đi
đôi với công tác quy hoạch để bố trí tái định cư, vì vậy khi giải phóng mặt bằng thì
không có quỹ đất để bố trí tái định cư.
Xuất phát từ những đòi hỏi của thực tiễn, nhằm khắc phục những tồn tại nêu
trên, từ đó kịp thời đề xuất những giải pháp tích cực nhằm góp phần thúc đẩy công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Nâng cao hiệu quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại địa
bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An" làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
2.1. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Minh, đại học Nông Nghiệp Hà
Nội (2009)
Tác giả đã nghiên cứu tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi nhà nước thu hồi đất ở một
số dự án trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Trong nghiên cứu của mình tác giả

đã xây dựng dựa trên hai dự án Khu đô thị mới Vinh Tân và Bệnh Viện đa khoa tỉnh


3

Nghệ An qua đó đánh giá được nhứng tác động mà chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của người dân như sau:
Việc thu hồi đất để phát triển đô thị cùng với chính sách bồi thường hỗ trợ bằng tiền mặt
đã tác động rất lớn đến cơ cấu lao động. Lao động nông nghiệp giảm đi, lao động phi
nông nghiệp tăng lên, số lao động có việc làm và không có việc làm tăng lên tỷ lệ thuận
với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đã tác động làm tăng trình
độ văn hóa, giáo dục, học vấn của người dân
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đã tác động làm tăng các tài sản
có giá trị của người dân.
Chính sách bồi thường bằng tiền khi địa phương không còn quỹ đất nông nghiệp
đã tác động rất lớn đến nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đã có tác động làm tăng
thu nhập của người dân song đó là sự biến động tăng không bền vững.
Chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đã tác động tích cực tới việc phát triển
cơ sở hạ tầng xã hội của địa phương, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân
thành phố.
Việc phát triển hạ tầng đô thị cùng với chính sách bồi thường hỗ trợ bằng tiền khi
nhà nước thu hồi đất cũng đã góp phần làm gia tăng các tệ nạn xã hội tại địa phương, làm
thay đổi môi trường tự nhiên cũng như môi trường sống của các hộ dân.
2.2. Nghiên cứu của tác giả Hồ Lạc Thiện, đại học nông lâm Huế (2011)
Tác giả đã nghiên ảnh hưởng cảu việc thực hiện chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án
tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An thông qua dự án: Khu tái định cư phường Nghi Nghi
Hòa, thị xã Cửa Lò, Nghệ An. Sự ảnh hưởng của chính sách bồi thường, giải phóng

mặt bằng đến sinh kế của người dân được thể hiện như sau:
Quá trình thu hồi đất để phục vụ mục tiêu phát triển xã hội đã làm thay đổi diện
mạo bên ngoài đời sống của người dân bị thu hồi đất, nhà cửa khang trang hơn, tài sản
mua sắm nhiều hơn từ nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ. Tức là đã có sự luân chuyển từ
nguồn vốn tài chính sang nguồn vốn vật chất. Tuy nhiên nguồn vốn vật chất chủ yếu là
tài sản phục vụ sinh hoạt gia đình, không phải là phương tiện sản xuất tạo thu nhập,
chỉ một bộ phận nhỏ người dân sử dụng nguồn vốn tài chính vào mục đích kinh doanh


4

dịch vụ giúp đảm bảo thu nhập của họ trong tương lai. Nguồn vốn vật chất của cộng
đồng chưa được cải thiện nhiều so với trước thu hồi đất. Tóm lại, khi nhà nước thu hồi
đất NN đã gây ảnh hưởng rất lớn đến sinh kế người dân. Các nguồn vốn tạo sinh kế
thay đổi và có sự luân chuyển cho nhau, trong đó đa số là từ nguồn vốn tự nhiên
chuyển sang nguồn vốn tài chính, và vốn vật chất, ít trường hợp chuyển thành nguồn
vốn con người. Nhìn chung sự luân chuyển về các nguồn vốn với điều kiện hiện tại
không theo hướng bền vững cho sinh kế của người dân.
2.3. Nghiên cứu của tác giả Cần Quốc Hoàn, đại học nông nghiệp Hà Nội
(2012)
Tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An”. dựa trên thực trạng
sử dụng đất nông nghiệp, điều kiện sản xuất, cơ cấu kinh tế, chính sách và đầu tư dự
án của nhà nước trên địa bàn từ đó đề ra các giải pháp sản xuất mang lại hiệu quả kinh
tế cao như sau:
- Phát triển mạnh kinh doanh hàng hoá theo chiều sâu trên cơ sở đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, khai thác lợi thế so sánh
của từng vùng gắn với bảo vệ và tái tạo tài nguyên, môi trường sinh thái. Đảm bảo an
ninh lương thực đáp ứng nhu cầu hàng nông sản và nguyên liệu cho thị trường trong
nước đồng thời chuyển mạnh nền nông nghiệp sang hàng xuất khẩu.

- Tiếp tục đổi mới thể chế chính sách và có các giải pháp đồng bộ về việc tổ
chức, quản lý quá trình phát triển. Cụ thể là:
+ Tăng cường công tác quy hoạch, tổ chức và quản lý phát triển. Quy hoạch và
định hướng phát triển nông nghiệp theo từng vùng, từng tiểu vùng kinh tế - sinh thái
và theo nhóm sản phẩm hàng hoá. Trước hết cần tập trung cho các vùng nông nghiệp
trọng điểm, có điều kiện sản xuất hàng hoá với quy mô lớn tạo ra sản phẩm hàng hoá
chủ lực có giá trị kinh tế cao, có lợi thế xuất khẩu và phù hợp với điều kiện của vùng.
+ Tăng cường đầu tư và điều chỉnh cơ cấu đầu tư thích ứng với yêu cầu thực tế
phát triển nông nghiệp. Coi trọng hơn nữa đầu tư cho nghiên cứu khoa học, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Tăng đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho công nghệ
sau thu hoạch và phát triển công nghệ chế biến.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ,
phát triển hệ thống khuyến nông và các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp.


5

+ Hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, liên doanh, liên
kết trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
+ Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách thị trường.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, GPMB
khi thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn nghiên cứu cũng như phân tích những
mặt còn hạn chế của chính sách bồi thường, GPMB có ảnh hưởng đến việc làm của
người dân có đất bị thu hồi trong khu vực nghiên cứu; tác giả đề xuất một số giải pháp
để nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trong
tương lai trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng bồi thường, GPMB; đánh giá hiệu quả việc thực hiện

chính sách bồi thường, GPMB cụ thể ở 2 dự án tại địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu, góp phần ổn định và nâng cao
đời sống của người dân có đất bị thu hồi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thực hiện thu hồi đất và bồi thường
GPMB trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ an và hiệu quả của công tác này.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tập trung ở việc thực hiện ở 2 dự án bồi thường GPMB trọng điểm
trên địa bàn Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
Số liệu thứ cấp dùng cho phân tích thực trạng được thu thập cho giai đoạn từ
năm 2011 đến 2013. Nghiên cứu khảo sát được thực hiện trong 3 tháng đầu năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, trong quá trình thực hiện, luận
văn đã sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu như sau :
Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng trong quá trình thu hồi đất đai trên địa bàn nghiên cứu. Thống kê mô tả và so


6

sánh số liệu phản ảnh thực trạng công tác bồi thường GPMB qua các năm, phát hiện ra
những bất cập.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003 để nhập
dữ liệu điều tra và xử lý tổng hợp số liệu từ đó cung cấp thông tin phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến đời sống của người dân khi bị thu hồi đất và hiệu quả của công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã.
Lập phiếu điều tra trực tiếp người dân trong diện được bồi thường giải phóng
mặt bằng thông qua bản câu hỏi để điều tra, khảo sát và đánh giá hiệu quả công tác bồi

thường giải phóng mặt bằng của các hộ dân trên địa bàn.
Bản câu hỏi là một công cụ dùng để thu thập các thông tin cần thiết để giải
quyết vấn đề nghiên cứu trên cơ sở mục tiêu và mô hình nghiên cứu của đề tài. Bản
câu hỏi sẽ tập trung vào việc thu thập các thông tin quan trọng mà mục tiêu nghiên cứu
của đề tài đã đặt ra. Xuất phát từ mục tiêu của đề tài mà bản câu hỏi được thiết kế với
các nội dung chủ yếu sau đây:
- Phần thứ 1: những câu hỏi về đặc điểm kinh tế xã hội của hộ nuôi: tên, tuổi,
giới tính, tình trạng sức khỏe. Phần này cung cấp những thông tin quan trọng phản ánh
một cách tổng quan các đặc điểm của hộ dân bị thu hồi đất phục vụ cho quá trình
nghiên cứu.
- Phần thứ 2: là những câu hỏi về các thông tin tình hình thu hồi đất của hộ, như:
diện tích đất bị thu hồi, số tiền đền bù, tình trạng việc làm hiện nay của hộ, các hình
thức hỗ trợ của chính quyền địa phương trong giải quyết việc làm,… nội dung của
phần này là cung cấp những thông tin về tình hình thu hồi đất phục vụ quá trình đô thị
hóa thị xã cửa lò cũng như tình hình giải quyết việc làm cho những đối tượng này.
Mẫu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện có phân
tầng theo tỷ lệ của từng đơn vị trên địa bàn thong qua các câu hỏi lien quan đến hộ dân
bị thu hồi đất trên địa bàn. Các phiếu được điều tra trực tiếp cho các hộ dân thuộc diện
thu hồi đất ở 2 phường Nghi Hương và Nghi Thu để tiến hành điều tra.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề hiệu quả thực thi chính
sách công và những vấn đề liên quan đến các chính sách GPMB.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn


7

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thông tin đánh giá chung về tình hình
thực hiện công tác bồi thường GPMB của các đơn vị có liên quan và xem xét vấn đề

đời sống, việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất. Ngoài việc
góp phần giải quyết một số vấn đề thực tiễn bức xúc của người dân và vướng mắc về
cơ chế chính sách hiện nay đang đặt ra ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An, còn là tài liệu
tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu đề tài
được phân ra 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CÔNG VÀ VẤN ĐỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Chương 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẤT ĐAI Ở THỊ XÃ CỬA LÒ
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GPMB Ở THỊ XÃ Cöa lß


8

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CÔNG VÀ VẤN ĐỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách công là những quy định về ứng xử của Nhà nước với những hiện
tượng nảy sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện dưới những hình thức khác
nhau một cách ổn định, nhằm đạt được mục tiêu định hướng [9]
-Chính sách công có đặc điểm: do Nhà nước ban hành
-Chính sách công phải tác động đến đời sống của cộng đồng, có mục tiêu và ổn
định.
-Chinh sách công phải chứa đựng cả muc tiêu và biện pháp chính trị và đặc biệt
là phù hợp với đường lối của Nhà nước
-Chính sách công có cấu trúc gồm 2 bộ phận: đó là mục tiêu của chính sách là

những giá trị trong tương lai mà Nhà nước theo đuổi, phù hợp với thái độ ứng xử của
Nhà nước, đây là bộ phận cơ bản của chính sách.
1.1.2. Một số chính sách của vấn đề bồi thường giải phóng
Trong công tác bồi thuờng giải phóng mặt bằng người ta đưa ra các chủ trương
chính sách công nhằm đáp ứng được nhu cầu và bảo đảm lợi ích cho các hộ dân bị thu
hồi đất như:
1.1.2.1. Chính sách hỗ trợ việc làm cho người bị thu hồi đất
- Nên có sự đầu tư xây dựng các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thị xã một cách
đồng bộ và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Phối hợp với trường Cao đẳng nghề - Du lịch thương mại Nghệ An đóng trên địa
bàn mở các lớp học về nghiệp vụ khách sạn nhà hàng,…để làm việc trong các khách
sạn, nhà hàng trên địa bàn thị xã, tận dụng tốt thế mạnh về du lịch, dịch vụ ( hàng năm
dự kiến phải đào tạo 700 đến 1000 lao động cho thị xã).
- Tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp cho lao động thanh niên ở khu vực
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để thông qua các hoạt động tư vấn, hướng
nghiệp này giúp cho thanh niên xác định và lựa chọn được nghề và nơi học phù hợp.
- Đối với nơi có đất bị thu hồi để hình thành các khu công nghiệp, nhà máy thì
giao cho Ban quản lý dự án phối hợp với phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thị
xã làm việc với các doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu ngành nghề, số lượng từ đó có


9

kế hoạch đào tạo vừa giúp lao động có được việc làm vừa giúp doanh nghiệp tuyển
dụng được lao động.
Khi thỏa thuận dự án đầu tư là các nhà máy, xí nghiệp thì phải yêu cầu chủ đầu
tư phải có cam kết ưu tiên xét tuyển công nhân địa phương với một số nhất định, trong
đó đặc biệt ưu tiên con em của các hộ dân có đất nông nghiệp bị thu hồi (Mỗi nhà nhà
máy, xí nghiệp phải ưu tiên 15-20% trên tổng số công nhân của nhà máy xí nghiệp).
- Có chính sách hỗ trợ trong đào tạo ngành nghề truyền thống để khôi phục và

phát triển các làng nghề như mây tre đan xuất khẩu, chế biến hải sản, nông sản và một
số nghề thủ công mỹ nghệ,....
- Khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; hình
thành các doanh nghiệp nông nghiệp để phát triển thị trường lao động chính thức ở
nông thôn (trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân…).
Làm tốt công tác dồn điền đổi thửa tại địa phương tạo điều kiện cho việc đầu tư
và phát triển ngành nông nghiệp công nghệ cao.
- Di chuyển một phần đáng kể lao động ra khỏi nông nghiệp bằng các biện pháp
đào tạo nghề trình độ cao, trình độ lành nghề cho lao động có sức khoẻ, có trình độ
văn hoá để cung ứng cho các vùng kinh tế động lực, các khu công nghiệp, khu du lịch
và dịch vụ.
- Mở rộng và phát triển thị trường lao động nhất là thị trường lao động ngoài
nước; tập trung đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, nhất là về tay nghề, ngoại ngữ,
pháp luật. Hỗ trợ thanh niên nông thôn, thanh niên vùng thu hồi đất bằng cách cho vay
vốn với lãi suất thấp để đi xuất khẩu lao động.
1.1.2.2. Chính sách hỗ trợ
* Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống.
- Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở
được tính trong thời hạn 6 tháng, với mức trợ cấp tính bằng tiền cho 1 nhân khẩu/tháng
tương đương 30 kg gạo theo giá trung bình ở thị trường địa phương tại thời điểm đền
bù. Đối với những dự án có quy mô, sử dụng đất lớn, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất phải di chuyển đến khu tái định cư ở tỉnh khác, sản xuất và đời sống bị ảnh hưởng
kéo dài thì trợ cấp ổn định sản xuất và đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở
với thời gian là 1 năm và còn được hưởng chính sách đi vùng kinh tế mới.[6]


10

- Đối với doanh nghiệp khi bị thu hồi đất, phải di chuyển cơ sở đến địa điểm
mới, thì tuỳ theo quy mô và khả năng ổn định sản xuất kinh doanh tại địa điểm mới,

chủ dự án sử dụng đất có trách nhiệm đền bù thiệt hại theo chế độ trợ cấp ngừng việc
cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian ngừng sản xuất, kinh
doanh đến lúc sản xuất kinh doanh trở lại hoạt động bình thường tại địa điểm mới. .[6]
- Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được chủ sử
dụng đất trả toàn bộ chi phí di chuyển. Mức chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán
gửi Sở tài chính - Vật giá xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực Trung
ương phê duyệt. .[6]
- Ngoài các chi phí đền bù thiệt hại về đất, tài sản, cơ sở kỹ thuật hạ tầng quy
định tại chương II, chương III của NĐ này, người được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất còn có trách nhiệm:
- Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền để
tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê.
Trị giá đất được tính theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành theo quy định của chính phủ nhân với diện tích nhà đang thuê, nhưng
tối đa không vượt quá định mức giao đất ở mới tại đô thị đó do địa phương quy định.
Trường hợp có nhu cầu xin Nhà nước giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định hiện hành và được trợ cấp theo quy định trên đây. Mức đất ở được
giao theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của NĐ này. [10]
- Đối với từng trường hợp đã áp dụng mọi biện pháp hỗ trợ mà vẫn không đảm
bảo ổn định được đời sống của nhân dân thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định chính sách hỗ trợ, trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng chính
phủ quyết định. Riêng những dự án có số lượng dân cư di chuyển lớn trên năm vạn
người, thì phải báo cáo Quốc hội.
* Chính sách hỗ trợ khác.
Căn cứ vào thực tế của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có thể quyết định một số chính sách trợ cấp cho người có đất bị thu hồi,
bao gồm:



11

- Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ tối thiểu là 1.000.000 đồng.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất bị thu hồi đất, thực hiện phá
dỡ công trình, di chuyển đúng kế hoạch của Hội đồng đền bù GPMB được hưởng số
tiền tối đa là 5.000.000 đồng/hộ.
1.1.3. Hiệu quả của chính sách công
- Đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, quốc phòng, an ninh; việc triển khai bồi thường, hỗ trợ, TĐC khá thuận
lợi và ít gặp trở ngại từ phía người có đất bị thu hồi.
- Các quy định về thu hồi đất, bồi thường, TĐC ngày càng phù hợp hơn với quy
luật kinh tế, quan tâm nhiều hơn đến lợi ích của người có đất bị thu hồi; trình tự, thủ
tục thu hồi đất ngày càng rõ ràng hơn.
- Nhiều địa phương đã vận dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC thỏa đáng
nên việc thu hồi đất tiến hành bình thường hầu như không có hoặc có rất ít khiếu nại.
- Việc bổ sung quy định về tự thỏa thuận giữa nhà đầu tư cần đất với người sử
dụng đất đã giảm sức ép từ các cơ quan hành chính trong việc thu hồi đất
- Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của chính sách công:
+ Thu nhập của người dân
+ Mức sống của người dân
+ Cơ sở hạ tầng của xã hội
+ Giải quyết việc làm cho người dân
1.2. Lý thuyết cơ bản về bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường có nghĩa là việc thanh toán bằng tiền hoặc bằng hiện vật để bù đắp
những thiệt hại về đất đai, nhà cửa, thu nhập và các tài sản khác do tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp của dự án.
Bồi thường thiệt hại được hiểu là việc bù đắp bằng tiền hoặc bằng hiện vật
những thiệt hại về đất đai, nhà cửa, thu nhập và các tài sản khác do tác động trực tiếp

hoặc gián tiếp của dự án. Trong quá trình Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất
không chỉ bị thiệt hại về đất mà còn bị thiệt hại về các tài sản gắn liền với đất như các
công trình kiến trúc, vườn tược, cây cối…. Vì vậy bồi thường thiệt hại không chỉ là bồi
thường thiệt hại về đất mà còn bồi thường thiệt hại cả về tài sản gắn liền với đất.


12

Giải phóng mặt bằng là một khâu hay một bộ phận của công tác thu hồi đất
phục vụ quốc phòng, an ninh và các dự án phát triển kinh tế- xã hội, bao gồm các công
đoạn: bồi thường cho các đối tượng sử dụng đất, giải toả các công trình trên đất, di
chuyển dân cư tạo lập mặt bằng cho triển khai các dự án; đến việc hỗ trợ cho người bị
thu hồi đất tái tạo chỗ ở, việc làm, thu nhập, ổn định cuộc sống.
Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng có thể được hiểu là việc chi trả, bù
đắp, những tổn thất về đất đai, những chi phí tháo dỡ, di chuyển nhà cửa, vật kiến trúc,
công trình hạ tầng kỹ thuật, cây cối, hoa màu và chi phí để ổn định đời sống, sản xuất,
chuyển đổi nghề nghiệp cho người sử dụng đất đai, sở hữu tài sản trên đất khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng.
1.3. Bản chất của việc bồi thường GPMB

Theo quy định của hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Hay điều 5
của luật đất đai năm 2003 quy định:
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
- Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
a) Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét
duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
b) Quy định về hạn mức giao đât và thời hạn sử dụng đất;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục

đích sử dụng đất;
d) Định giá đất
- Nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các
chính sách tài chính về đất đai như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
c) Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người
sử dụng đất mang lại.


13

- Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua
hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với
người đang sử dụng đất ổn định ; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Như vậy về cơ bản theo luật pháp nước ta thì đất đai thuộc sở hữu toàn
dân nhưng do Nhà nước đại diện là chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
có quyền giao đất cho các tổ chức cá nhân sử dụng nhưng cũng có quyền thu hồi
đất để phục vụ cho mục đích của mình. Tuy nhiên khi thực hiện thu hồi đất thì
Nhà nước có thực hiện việc bồi thường cho người có đất bị thu hồi phần giá trị
tương đương với giá trị của đất và tài sản trên đất bị thu hồi. Có thể coi giải
phóng mặt bằng là việc đền bù những thiệt hại tổn thất do việc thay đổi chức
năng, mục đích của việc sử đất gây ra
1.4. Cách thức bồi thường GPMB
1.4.1. Bồi thường thiệt hại về đất
1.4.1.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất
Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người có đất bị thu hồi được
bồi thường bằng tiền, nhà ở hoặc bằng đất.
1.4.1.2. Điều kiện dể được bồi thường thiệt hại về đất

Người bị Nhà nước thu hồi đất được bồi thường thiệt hại phải có một trong các
điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
- Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Có giấy tờ thanh lý, hoá giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận
quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc
cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền;


×