Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại tổng công ty xây dựng bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.81 KB, 40 trang )

Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh

Lời nhận xét của giảng viên
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
GVHD:



1


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh

Danh sách nhóm 7:

GVHD:

2


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu hướng chung của tất cả các doanh
nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thương trường đều phải chú trọng phát triển
và bảo vệ tốt nguồn nhân lực cho sản xuất. Vì vậy trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm hàng hoá, vấn đề trả lương cho người lao động là một vấn đề thiết yếu nhằm
nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời
sống vật chất tinh thần của người lao động.
Tiền lương là một phần độc lập trong doanh nghiệp, là phương tiện hiệu
quả để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao
động với doanh nghiệp. Việc sử dụng tiền lượng làm chức năng đòn bẩy kinh tế
hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thoả mãn cuả điều kiện sinh hoạt và để nâng cao
trình độ mọi mặt cho bản thân người lao động.
Mặt khác còn tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp của doanh nghiệp trên
thị trường. Điều này có nghĩa là muốn xác định đúng mức tiền lương cần phải căn

cứ vào kết quả lao động của mỗi người, mỗi tập thể, đồng thời mức lương phải
gắn với trình độ phát triển kinh tế, quan hệ cung cầu về lao động và sự biến động
về giá cả và lạm phát.
Tiền lương cũng luôn gắn với quy luật nâng cao năng suất lao động đó là
cơ sở để tăng tiền lương, tiền thưởng đồng thời cũng là động lực để thúc đẩy việc
nần cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao vai trò khuyến khích vật chất của tiền
lương tạo điều kiện tốt nhất giữa thu nhập và sự cống hiến của người lao động
trong sự nghiệp chung của doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nền sản xuất
ngày càng phát triển, tích luỹ càng nhiều và mở rộng thì tiền lương có xu hướng
ngày càng tăng đời sống của người lao động càng được cải thiện.
Do vậy hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương là vấn đề mà đang được toàn
xã hội quan tâm. Nhằm xây dựng được một chính sách tiền lương hợp lý tạo động
lực thúc đầy người lao động không ngừng nâng cao hiệu quả công tác góp phần
phát triển cho các doanh nghiệp và xã hội.

GVHD:

3


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
Chính vì những lý do trên nhóm chúng tôi đã chọn đề tài "Phân tích thực
trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty xây dựng Bình Minh"
làm tiểu luận của nhóm.

GVHD:

4



Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA CƠ
QUAN TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BINH MINH.
1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty xây
dựng Bình Minh.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty xây dựng Bình Minh tiền thân là xí nghiệp liên hiệp Bình
Minh được thành lập ngày 6 tháng 7 năm 1993, một tổ chức xây dựng những công
trình lớn của Việt Nam ra đời. Ngày 19/12/2002, Xí nghiệp liên hiệp Bình Minh
đổi tên thành "Tổng công ty xây dựng Bình Minh".
Tổng công ty xây dựng Bình Minh là một doanh nghiệp nhà nước thành lập
theo nghị định 90/Ttg - của Thủ tướng chính phủ, trực thuộc Bộ Giao thông vận
tải. Qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty được xếp vào loại
Tổng công ty mạnh của ngành xây dựng nói chung và ngành giao thông nói riêng.
Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty là xây dựng và thiết kế các công trình
giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đến nay, Tổng công ty thực hiện
kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm trong đó mũi nhọn là các sản phẩm xây
dựng hạ tầng giao thông.Tổng công ty tham gia đấu thầu và làm tổng thầu xây
dựng nhiều dự án lớn của chính phủ Việt Nam.
Tổng công ty thực hiện quản lý cấp trên đối với các đơn vị thành viên,
hướng các đơn vị phát triển theo định hướng chung của Tổng công ty. Đồng thời
Cơ quan Tổng công ty thực hiện trực tiếp kinh doanh (Thi công xây lắp, xuất nhập
khẩu, tổng thầu xây lắp). Cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên thực hiện
hạch toán độc lập. Với truyền gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hạ
tầng giao thông. Tổng công ty xây dựng Bình Minh đã đào tạo được đội ngũ quản
lý, kỹ sư có trình độ cao, kinh nghiệm dày dặn và hàng nghìn công nhân lao động
lành nghề. Trong quá trình đổi mới vươn lên Tổng công ty đã đầu tư hàng trăm tỉ
đồng mua sắm thiết bị thi công, luôn luôn đi đầu trong áp dụng khoa học và công

nghệ mới, tiên tiến. Các đơn vị xây dựng trong Tổng công ty thành thục áp dụng
các công nghệ mới hiện đại để xây dựng cầu đường như công nghệ thi công cầu
GVHD:

5


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
dầm SUPERT, dầm Prebeam, dầm hộp đúc hẫng cân bằng, dầm cầu dây văng lắp
hẫng, cọc khoan nhồi đường kính lớn,....
Nhiều công trình do Tổng công ty xây dựng đã được chính phủ công nhận
là công trình đạt chất lượng cao. Tổng công ty đã được Đảng và Nhà nước phong
tăng nhiều danh hiệu cao quý:
01 Huân chương Hồ Chí Minh
02 Huân chương Độc lập hạng Nhất
11 huân chương Lao động hạng nhất
18 Huân chương Lao động hạng nhì
49 Huân chương lao động hạng ba
08 Cờ thưởng của chính phủ
01 Huân chương lao động hạng nhì cho tổ chưc Công đoàn
01 Huân chương lao động hạng nhì cho tổ chưc ĐTNCSHCM
03 Công ty được phong đơn vị Anh hùng lao động
03 Cá nhân được phong Anh hùng lao động
09 Huy chương vàng chất lượng cao
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của các phòng ban bộ phận
Mô hình tổ chức của cơ quan Tổng công ty Bình Minh
Ban kiểm soát

Các phó tổng

giám đốc

Kế toán trưởng

Văn phòng TCT

Phòng kĩ thuật
công nghệ

GVHD:

Phòng kinh tế kế hoạch

6


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban bộ phận của cơ quan
Tổng công ty xây dựng Bình Minh.
Phòng tài chính - kế toán
Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán
tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn , quỹ theo đúng
quy định của nhà nước và của ngành
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với các hoạt động tài chính của các phòng
theo đúng qui định, qui trình
Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài
chính, theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình tài chính
Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu
kế toán, của báo cáo tài chính.

Đầu mối quản lý toàn bộ chứng cứ kế toán bằng giấy, cung cấp thông tin,
lập các loại báo cáo tài chính.
Phòng tổ chức cán bộ:
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động,
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
Theo dõi tổ chức thực hiện, kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực đảm bảo nhu cầu phát triển.
Đầu mối đề xuất, tham mưu với giám đốc Sở giao dịch về các hoạt động
tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển bổ nhiệm.
Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ và lập báo cáo liên quan
đến nhiệm vụ của phòng theo quy định.
Thư ký hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật, hội đồng nâng
lương, hội đồng tuyển dụng.
Phòng kỹ thuật công nghệ
Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống kỹ thuật công nghệ, kiểm soát, tổ
chức vận hành hệ thống thiết bị kỹ thuật và các công nghệ được áp dụng.

GVHD:

7


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ kiểm tra các phòng, đơn vị thuộc tổng công ty
theo đúng qui định trong lĩnh vực công nghệ.
Thực hiện lưu trữ, bảo quản, phục hồi, phân phối, cung cấp dữ liệu và hệ
thống máy móc, công nghệ theo qui định, theo yêu cầu được lãnh đạo phê duyệt.
Phòng kinh tế kế hoạch
Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm về

việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển và các biện pháp giảm chi
phí để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất lao
động.
Đầu mối, tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc tổng hợp, xây dựng kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch phát triển hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chương
trình cho từng dự án, công trình xây dựng; xây dựng chính sách phát triển,…
Văn phòng TCT
Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng của Tổng công
ty theo qui định
Thực hiện các công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật
chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của tổng công ty, đảm bảo điều kiện làm việc
và an toàn lao động của cán bộ công nhân viên;…
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Tổng giám đốc.
1.1.4 Những ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty xây dựng Bình
Minh.
Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước bao gồm: Cầu
đường nhựa, đường bê tông, nhà ga, sân bay, cầu, hầm, cảng.
Xây dựng các công trình công nghiệp: Kho, xưởng sản xuất, bến bãi, xây
dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng.
Xây dựng các công trình dân dụng: Xây dựng nền móng và kiến trúc nhà ở,
nhà làm việc văn phòng, trụ sở.
Xây dựng các công trình thuỷ lợi: Trạm bơm, cống, đập, đê, kè, kênh
mương.
GVHD:

8


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh

Xây dựng các công trình khác: Quốc phòng, điện, công trình ngầm dưới
nước.
Sản xuất cung ứng bê tông thương phẩm; cho thuê, bảo dưỡng, sữa chữa
máy, phương tiện, thiết bị thi công, gia công dầm cầu thép, cấu kiện thép, sản
phẩm cơ khí khác.
Mua bán vật tư thiết bị giao thông vận tải, sắp thép vật liệu xây dựng.
Tư vấn đầu tư, lập dự án, tư vấn khảo sái thiết kế, tư vấn giám sát xây
dựng; Thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình giao thông, dân dụng và công
nghiệp.
Kinh doanh nhà, khách sạn, văn phòng.
Dạy nghề lái xe tô; hợp tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ mới.
Khám chữa bệnh, điều dưỡng.
Dịch vụ tuyển dụng lao động trong nước, xuất khẩu lao động.
Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, các công trình
hạ tầng khác theo phương thức BT, BOT.
Vận tải hành khách, hàng hoá, cho thuê phương tiện vận tải.
Kinh doanh bất động sản , xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng và kiến chúc
các cụm dân cư đô thị mới.
Cho thuê kho, bãi đỗ xe, nhà xưởng, bãi để hàng.
1.1.5 Đặc điểm nguồn nhân lực của cơ quan Tổng công ty xây dựng
Bình Minh.
1.1.5.1. Cơ cấu nguồn lực.
Bảng cơ cấu nguồn lực theo giới tính, độ tuổi và trình độ của tổng công ty xây
dựng Bình Minh.

GVHD:

9



Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh

GVHD:

10


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
1.1.5.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
Nhìn vào bảng biểu dễ thấy được sự chênh lệch về giới tính giữa nam và
nữ, số nhân viên nam chiếm đa số do đặc thù công việc của ngành. Sự chênh lệch
không giao động lớn, luôn nằm trong mức độ ổn định.
1.1.5.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi
Phần lớn công nhân viên tại cơ quan là lao động trẻ, năm 2009 lao động
dưới 30 tuổi là 39 người (chiếm 54,9%), năm 2010 lao động dưới 30 tuổi vẫn là 39
người (chiếm 51.3%), năm 2011 lao động dưới 30 tuổi là 40 người (chiếm 50,6%),
có xu hướng tăng nhẹ. Nhìn vào bảng biểu chúng ta cũng thấy được lao động có
độ tuổi trên 50 tuổi có xu hướng tăng nhẹ. Đội ngũ lao động trẻ chiếm đa số nên
năng động và linh hoạt với công việc.
1.1.5.4. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Cơ cấu nhân lực ở cơ quan tổng công ty xây dựng Bình Minh có chất lượng
ổn định, qua số liệu thống kê thì số cán bộ, viên chức chủ yếu là trình độ kỹ sư.
Cán bộ có trình độ trung cấp và trình độ khác chiếm phần trăm không đáng kể.
Đây là cơ cấu lao động tương đối hợp lý trong ngành xây dựng, là nội lực
cho cơ quan Tổng công ty xây dựng Bình Minh hoạt động tốt và hiệu quả, hoàn
thành được kế hoạch xây dựng cho những năm tiếp theo.
1.2 Thực trạng chính sách tiền lương của cơ quan Tổng công ty xây

dựng Bình Minh.
1.2.1 Quan điểm trả lương của cơ quan Tổng công ty xây dựng Bình
Minh.
Việc trả lương cho cán bộ, viên chức phải phù hợp với các quy định của
Nhà nước về tiền lương, đảm bảo thu nhập đủ khuyến khích cán bộ, viên chức nỗ
lực làm việc và thực hiện theo quy chế tiền lương do Tổng giám đốc ban hành.
Tổng công ty ban hành quy chế phân phối tiền lương theo quan điểm:
Thực hiện phân phối tiền lương theo lao động, gắn việc phân phối với kết
quả kinh doanh, kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công ty và đóng góp vào kết quả
chung của người lao động.
GVHD:

11


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
Điều tiết, phân phối thu nhập theo tính chất công việc, trách nhiệm quản lý,
điều hành, mức độ hoàn thành nhiệm vụ…; hạn chế và tiến tới xóa bỏ phân phối
bình quân, tạo động lực khuyến khích người lao động, phát huy tinh thần sang tạo,
làm việc hết mình, tăng năng suất, hiệu quả lao động.
Thúc đẩy các công ty chủ động bố trí và sử dụng lao dộng có hiệu quả, phối
hợp với các điều kiện thực tế tại công ty và tiến hành cổ phần hóa các công ty con.
Quỹ lương được phân phối trực tiếp cho người lao động đảm bảo thực hiện
thống nhất trong toàn hệ thống về chi trả tiền lương, chính sách phân phối thu
nhập.
Nâng cao trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc trong việc quản lý, phân
phối tiền lương đối với người lao động tại đơn vị. Hệ số lương của cán bộ giữ
chức lãnh đạo được đảm bảo cao hơn hệ số lương của cán bộ công nhân viên cùng
đơn vị.

Những người thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, tay nghề cao, có năng suất, chất lượng của công việc cao, có độ rủi ro
cao, trực tiếp tạo ra kết quả hoạt động, đóng góp nhiều vào hiệu quả kinh doanh
của công ty thì được trả lương cao.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền lương của cơ quan tổng
công ty xây dựng Bình Minh.
1.2.2.1. Quan điểm trả lương của Tổng công ty xây dựng Bình Minh.
Tổng công ty Bình Minh là đơn vị thuộc sự quản lý của Nhà nước. Là một
công ty lớn và có các công ty con tại các tỉnh, thành phố lớn trong nước, quy mô
lao động vốn đã lớn lại càng lớn hơn. Dựa vào kết quả hoạt động, chênh lệch thu
chi và quy mô các dự án để đưa ra quyết định về đơn giá tiền lương, hệ thống
thang lương, bảng lương và phụ cấp để tính quỹ lương cũng như việc phân phối
quỹ lương đó đến từng cán bộ viên chức làm việc. Với quan điểm, triết lý trong
việc trả lương cho người lao động như đã trình bày ở trên, tổng công ty đã đặt mức
lương dựa trên thị trường lao động; xây dựng cơ chế tiền lương với phúc lợi nhằm
khuyến khích các cán bộ, viên chức không ngừng nâng cao trình độ, tăng hiệu quả
GVHD:

12


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
làm việc. Chính nhờ vậy mà nguồn lao động có chất lượng ngày một tăng, cùng
với nó là hệ số lương nhận được cũng tăng lên, điều này làm tăng tiền lương cho
người lao động, tăng thu nhập. Từ đó, có khả năng giữ chân được người lao động
có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm với tổ chức, xây dựng và phát triển tổ
chức ngày càng vững mạnh hơn.
Tổng công ty cũng áp dụng hệ thống các chính sách cải cách tiền lương của
Nhà nước, dựa vào đó để đưa ra chính sách tiền lương cho các đơn vị mình, phù

hợp với điều kiện thực tế tổ chức. Như vậy, Nhà nước vẫn giữ được vai trò trong
quản lý vĩ mô về tiền lương, đồng thời mức lương mà tổ chức đưa ra không thấp
hơn các đơn vị khác có tính chất công viêc tương tự. Mặt khác, việc lượng hóa các
yếu tố như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ viên chức; kết quả hoàn
thành nhiệm vụ làm việc thành hệ số để tính lương trả cho người lao động cũng
làm cho chính sách tiền lương được hoàn thiện hơn, chính sách tiền lương đã phản
ánh được nhiều khía cạnh làm cho tiền lương phản ánh đúng giá trị sức lao động
hơn. Cụ thể như sau:
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi.
Để động viên khuyến khích cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi
phát huy được hết khả năng, nâng cao hiệu quả công việc, đóng góp tích cực vào
hiệu quả kinh doanh chung, Tổng công ty giao cho giám đốc đơn vị cùng hội đồng
nâng bậc lương đơn vị xem xét, đánh giá cụ thể trình độ, năng lực, kinh nghiệm
của cán bộ thuộc đơn vị cũng như tổng quỹ lương được giao để thực hiện chính
sách đối với các cán bộ này.
Sau khi thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở, giám đốc đơn vị
chủ động khuyến khích chi cho những cán bộ giỏi thuộc đơn vị mình theo mức
phù hợp, đảm bảo tối đa không vượt quá 5% tổng quĩ lương kinh doanh được giao
của đơn vị.

GVHD:

13


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
Kết quả hoàn thành nhiệm vụ
Giám đốc đơn vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại hoàn
thành nhiệm vụ của cán bộ trong đơn vị mình. Căn cứ vào mức độ, kết quả hoàn

thành nhiệm vụ của cán bộ, Ban giám đốc thực hiện xem xét đánh giá xếp loại 06
tháng hoặc cả năm một lần.
1.2.2.2. Chính sách tiền lương của Nhà nước.
Nền kinh tế ngày một phát triển, cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ, trình độ lao động, năng lực quản lý ngày một nâng cao, năng suất lao động
ngày một tăng dẫn đến tiền lương cũng tăng theo. Lương tăng, giá cả sinh hoạt
cũng tăng mà thậm chí còn tăng nhanh hơn mức tăng tiền lương. Tiền lương tăng
theo từng giai đoạn, từng thời kỳ trong khi mức giá biến động liên tục, thu nhập
thực tế không thỏa mãn được tiêu dung, thu nhập thực tế giảm do lạm phát cao,
nếu chính sách tiền lương không thay đổi theo kịp sự thay đổi của giá cả thì không
khuyến khích được lao động, không khuyến khích được sản xuất kinh doanh, đình
công đòi tăng lương, sản xuất bị ách tắc, thất nghiệp, kinh tế trì trệ là bức tranh
xám nếu không có sự thay đổi trong chính sách tiền lương.
Nếu năm 2009, tiền lương tối thiểu là 450000 đồng, năm 2010 là 540000
đồng (tăng 20%), và năm 2011 là 650000 đồng (tăng 20% so với năm 2010), trong
khi giá của hàng vật liệu xây dựng như sắt tăng 40%, giá gạch tăng gấp 3 lần, giá
gạo tăng khoảng 30%, giá của hầu hết các loại thực phẩm đều tăng nhanh hơn mức
tăng lương. Như vậy tiền lương danh nghĩa tăng lên đáng kể nhưng thu nhập thực
tế của họ lại bị eo hẹp lại do chi phí cho sinh hoạt chiếm tỷ trọng nhiều hơn với
cùng một giỏ hàng so với thời điểm này của năm trước.
Tuy nhiên ưu điểm khác của chính sách tiền lương là thông qua quy chế
tiền lương, tiền lương tối thiểu, hệ thống thang bảng lương, phụ cấp người lao
động biết được trình độ của mình thông qua hệ số lương, thấy được điều kiện lao
động của mình thông qua hệ số phụ cấp… Và đặc biệt Nhà nước còn thể hiện vai
trò trong việc quản lý thống nhất lao động - tiền lương và từ đó có tác động trở lại
đối với thị trường lao động.
GVHD:

14



Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
1.2.2.3.

Điều kiện làm việc.

Tùy theo điều kiện lao động bình thường, độc hại mà người lao động làm
việc được hưởng trợ các hệ số phụ cấp công việc, phụ cấp độc hại… cao thấp khác
nhau. Cùng với đó trong luật lao động Việt Nam thì người làm việc trong môi
trường độc hại cũng có tuổi nghỉ hưu sớm hơn…
1.2.2.4.

Thị trường lao động.

Thị trường lao động ngày một phát triển song song với tốc độ phát triển
kinh tế. Sức lao động thực sự đã trở thành hàng hóa và có sức cạnh tranh ngày
càng lớn. Nếu người sử dụng lao động tức các tổ chức và doanh nghiệp nào trả
mức giá cao hơn sẽ chiến thắng. Giá cả sức lao động ở đây chính là tiền lương mà
doanh nghiệp trả. Chính sách tiền lương của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng rất
lớn từ thị trường lao động, vì nếu trả lương không nghiên cứu thông tin thị trường
thì doanh nghiệp sẽ đưa ra mức lương có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức lương
trên thị trường lao động, nếu như vậy dễ gây ra lãng phí nếu trả lương quá cao.
Tuy nhiên, để thu hút được lao động có chất xám thì căn cứ trên mức lương của
khối ngành tương tự trên thị trường lao động để trả cao hơn một chút sẽ rất có lợi
để thu hút nhân tài.
1.2.3 Quy định về tiền lương và phụ cấp lương.


Tiền lương.


Việc xếp lương cho cán bộ được thực hiện theo Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định về hệ thống thang
lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước: “Làm
công việc gì, giữ chức vụ gì thì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó thông
qua Hợp đồng lao động và Thỏa ước lao động tập thể”. Khi thay đổi công việc,
thay đổi chức vụ thì xếp lương theo công việc mới, chức vụ mới, không bảo lưu
lương cũ.
Xếp lương đối với cán bộ quản lý: Giám đốc, phó giám đốc đơn vị thành
viên được xếp lương chức vụ tương ứng với chức danh và hạng của đơn vị theo
GVHD:

15


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp. Khi hạng của đơn vị thay đổi, lương
của cán bộ lãnh đạo cũng được xếp lại tương ứng với hạng của đơn vị.
Bảng hệ số lương của thành viên chuyên trách hội đồng quản trị, tổng
giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng,
phó phòng công ty.

Xếp lương đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng.
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng hoặc các chức vụ tương đương (Trưởng
phòng, phó trưởng phòng Giao dịch, Kiểm tra trưởng…) thuộc các đơn vị thành
viên được xếp lương chuyên môn nghiệp vụ theo Bảng lương viên chức chuyên
môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và hưởng thụ cấp chức vụ theo hạng đơn vị.
Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các đơn vị trực
thuộc đơn vị thành viên, đơn vị sự nghiệp, Văn phòng đại diện được xếp lương

chuyên môn nghiệp vụ theo Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa
hành phục vụ theo hạng của đơn vị mà hưởng phụ cấp chức vụ theo quy định.

GVHD:

16


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
Bảng phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng

Bảng lương nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ; nhân viên thừa hành,
phục vụ ở các công ty nhà nước.

Đối tượng áp dụng:


Bao gồm thành viên Ban kiểm soát (trừ Trưởng Ban kiểm soát)



Chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp chỉ sử

dụng ở cấp Tổng công ty và tương đương trở lên do đại diện chủ sở hữu quyết
định sau khi báo cáo Bộ lao động – Thương binh và Xã hội; chuyên viên chính,
GVHD:

17



Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
kinh tế viên chính, kỹ sư chính chỉ sử dụng ở công ty hạng II trở lên; các chức
danh còn lại sử dụng ở tất cả các công ty.
Xếp lương đối với cán bộ nhân viên
Cán bộ không giữ chức vụ được xếp lương chuyên môn nghiệp vụ Bảng 1.5
đối với chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp, chuyên viên
chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính, chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư, cán sự, kỹ
thuật viên; đối với nhân viên văn thư, nhân viên phục vụ.
Xếp lương đối với cán bộ mới tuyển dụng đã có thời gian công tác các
đơn vị khác
Để khuyến khích những cán bộ đã có trình độ, năng lực và kinh nghiệm
công tác nghiệp vụ tại các đơn vị kinh tế, đủ tiêu chuẩn tuyển dụng theo qui định,
việc xếp lương tạm thời được xếp vào bậc 1/8 của ngạch lương chuyên viên hệ số
2,34. Sau thời gian 6 tháng, cán bộ được đánh giá là phát huy được năng lực, kinh
nghiệm công tác thì chuyển xếp lương, căn cứ bậc lương đang hưởng ở đơn vị cũ
đẻ xếp lương khi được tuyển dụng, xếp tối đa bậc 5/8 của ngạch chuyên viên. Thời
gian nâng bậc lương lần sau được tính từ khi tuyển vào làm việc trong đơn vị mới.
Phụ cấp lương
+ Phụ cấp chức vụ:
Đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng hoặc các chức vụ tương đương
tại các công ty được hưởng phụ cấp chức vụ theo phân hạng đơn vị.
+ Phụ cấp khu vực
Áp dụng cho cán bộ làm việc ở những vùng có khí hậu xấu, xa xôi, hẻo
lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn.
Mức chi trả thực hiện theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNVBLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 5/1/2005 của Liên tịch Bộ Nội vụ- Bộ lao động
thương binh và xã hội- Bộ tài chính- Ủy ban dân tộc miền núi về việc hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
Phụ cấp khu vực được xác định, tính tra theo nơi làm việc đối với những

người đang làm việc; trường hợp đi công tác, đi học, điều trị, điều dưỡng có thời
GVHD:

18


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
hạn từ 1 tháng trở lên thì hưởng phụ cấp khu vực theo mức quy định ở nơi mới kể
từ ngày đến nơi đó; nếu nơi mới đến có phụ cấp khu vực thì thôi không hưởng phụ
cấp khu vực nơi trước khi đi.
+ Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp trách nhiệm áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm những công
việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhận công tác quản lý nhưng không giữ
chức vụ lãnh đạo.
- Hệ số 0,5 lương tối thiểu áp dụng đối với thành viên không chuyên trách
Hội đồng quản trị.
- Hệ số 0,3 lương tối thiểu áp dụng đối với thành viên Ban kiểm soát Hội
đồng quản trị, Trưởng quỹ nghiệp vụ.
- Hệ số 0,2 lương tối thiểu áp dụng đối với: Thủ quỹ, kiểm ngân các đơn vị
thành viên.
- Hệ số 0,1 lương tối thiểu áp dụng đối với: Thủ quỹ chi tiêu nội bộ, Tổ
trưởng, Lái xe.
+ Phụ cấp độc hại
Áp dụng đối với những người làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm
được tính theo thời gian thực tế làm việc trong môi trường độc hại. Nếu làm việc
từ 1 giờ đến 4 giờ được tính 1/2 ngày; nếu làm việc từ 4 giờ trở lên được tính 1
ngày.
- Hệ số 0,2 lương tối thiểu áp dụng đối với; Trưởng quỹ nghiệp vụ, thủ quỹ,
thủ kho (chỉ áp dụng tại Hội sở chính), kiểm ngân, cán bộ điện toán.

- Hệ số 0,1 lương tối thiểu áp dụng đối với các thành viên Ban quản lý kho.
1.2.4 Quy định cụ thể trong phân phối tiền lương trong hệ thống của
Tổng công ty xây dựng Bình Minh.
Xây dựng quỹ lương đối với các đơn vị:
Quỹ tiền lương tại đơn vị được xác định như sau:
QL = Q1 + Q2 + Q3
GVHD:

19


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
Trong đó
- QL: Quỹ tiền lương
- Q1: Quỹ tiền lương theo đơn giá: Gắn với hiệu quả kinh doanh của đơn
vị.
- Q2: Quỹ lương gia tăng: Gắn với kết quả hoàn thành kế hoạch kinh doanh
- Q3: Quỹ điều hòa: Là phần được Hội sở chính hỗ trợ cho đơn vị trong
trường hợp đơn vị có mức thu nhập thấp hơn thu nhập tối thiểu toàn hệ thống.
Tiền lương chi trả cho người lao động
Căn cứ vào tổng quỹ lương được giao như ở trên, đơn vị thực hiện phân
phối tiền lương hàng tháng cho người lao động như sau:
Tiền lương của người lao động (L):
L = L1 + Hđ/c1 x L2
Trong đó:
- L: Tiền lương hàng tháng.
- L1: Tiền lương cơ bản.
- L2: Tiền lương kinh doanh.
- Hđ/c1: Hệ số điều chỉnh nội bộ trong đơn vị, được xác định trên quỹ tiền

lương được hưởng sau khi trừ đi tiền lương cơ bản của đơn vị.
Tiền lương cơ bản (L1):
L1 = (V1 + Hpc) x Lmin
Trong đó:


V1: Hệ số lương cơ bản của cán bộ theo nghị định 205/2004/NĐ-CP



Hpc: Tổng hệ số các loại phụ cấp (nếu có của cán bộ)



Lmin: Lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Tiền lương kinh doanh (L2):
L2 = V2 x Hđ/c2 x Hđ/c3 x Lmin
Trong đó:
GVHD:

20


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh


V2: Hệ số lương kinh doanh (Theo hệ thống bảng lương kinh doanh)




Hđ/c2: Hệ số điều chỉnh theo công việc của cán bộ (Quy định tại điều

12 của quy chế phân phối tiền lương trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam)


Hđ/c3: Hệ số điều chỉnh theo kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ

(Quy định tại điều 13 của quy chế phân phối tiền lương trong hệ thống Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam)


Lmin: Lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Hệ số điều chỉnh nội bộ trong đơn vị (Hđ/c1):
Hđ/c1 =
Trong đó:


QL: Tổng quỹ lương của đơn vị



QCB: Quỹ lương cơ bản của đơn vị ()



QKK: Quỹ khuyến khích cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giỏi tại đơn


vị, không vượt quá 5% quỹ lương kinh doanh (QL – QCB).


: Tổng lương kinh doanh của người lao động tại đơn vị

1.2.5 Quy trình trả lương của cơ quan Tổng công ty xây dựng Bình
Minh.
Hiện nay cơ quan Tổng công ty xây dựng Bình Minh đang áp dụng quy chế
trả lương qua thẻ ATM cho toàn bộ công nhân viên. Quy trình trả lương cho cán
bộ công nhân viên được thực hiện theo một thứ tự nhất định, các bộ phận được
tách lập và có trách nhiệm khác nhau. Quy trình trả lương cho cán bộ công nhân
viên được chia làm 3 khâu chính:
Các phòng ban bộ phận: Thực hiện nhiệm vụ chấm công, trách nhiệm này
thường được giao cho trưởng các phòng ban bộ phận. Trưởng phòng lập bảng
theo dõi ngày đi làm của các nhân viên trong phòng, và lập một bảng chấm công
chuyển cho phòng tổ chức cán bộ.
GVHD:

21


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
Phòng tổ chức cán bộ: Dựa vào bảng chấm công do các phòng ban chuyển
lên, lập một bảng lương, tính lương cho toàn bộ công nhân viên trong chi nhánh.
Sau đó, Phó giám đốc phụ trách về tiền lương và BHXH sẽ kiểm tra và duyệt bảng
lương này. Bảng lương đó được chuyển lại cho phòng kế toán.
Phòng kế toán: Dựa vào bảng lương đã được tính toán hạch toán vào các
khoản phải thu và phải trả cho công nhân viên trên tài khoản kế toán của chi

nhánh. Đồng thời quản lý tên, và số tài khoản ngân hàng của toàn bộ công nhân
viên trong chi nhánh. Làm nhiệm vụ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng cho tất
cả các cán bộ công nhân viên.
1.2.5 Thực trạng và đánh giá việc thực hiện chính sách tiền lương của
cơ quan Tổng công ty xây dựng Bình Minh.
1.2.5.1 Thực trạng trả lương tại cơ quan Tổng công ty xây dựng Bình
Minh.
Tổng công ty xây dựng Bình Minh là tổng công ty kinh doanh đa ngành, đa
lĩnh vực về xây dựng. Quỹ tiền lương trả cho cán bộ viên chức theo đúng các quy
định của chính sách tiền lương Nhà nước đang áp dụng. Đối với những người giữ
cương vị lãnh đạo, hệ số lương cao nhất theo hệ thống bảng lương của Nhà nước
đạt mức 8.5 còn lại là ở trên mức 7.33. Những người giữ vị trí Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc, Kế toán trưởng thì hệ số lương cao nhất là 6.97, còn lại là trên mức
5.65. Như vậy tiền lương mà họ nhận được theo chính sách của Nhà nước chỉ đạt
từ 3.051.000 đồng đến 3.763.000 đồng. Nếu thu nhập hàng tháng của họ chỉ có
lương cơ bản này thì thu nhập này quá thấp đối với năng lực và sự đóng góp của
họ cho tổ chức. Chính vì vậy, tiền lương kinh doanh mà Tổng công ty đang áp
dụng cũng vì mục đích trả lương đúng theo năng lực, trình độ và có sức khuyến
khích đối với cán bộ công chức giỏi và có thâm niên lâu năm. Mức lương này mới
có thể cạnh tranh được với mức lương trên thị trường lao động, mới giữ chân được
nhân viên giỏi ở lại với tổ chức.

GVHD:

22


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
1.2.5.2 Thành tựu đạt được.

Trong những năm qua cơ quan Tổng công ty xây dựng Bình Minh đã xây
dựng được một cơ chế tiền lương tương đối phù hợp, đảm bảo vừa mang tính kế
thừa vừa tiếp tục hoàn thiện để phù hợp hơn với yêu cầu và nhiệm vụ mới.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt khoảng 5,5 triệu
đồng/người/tháng, tăng khoảng 10% so với năm 2007. Tổng quỹ lương thực hiện
năm 2008 đạt khoảng 5,3 tỷ đồng tăng tên 8% so với năm 2007. Điều này phản
ánh thu nhập của cán bộ đã tăng lên đáng kể, đã có tác dụng khuyến khích năng
suất lao động và hiệu quả làm việc. Chính sách tiền lương của Tổng công ty luôn
bám sát theo những thay đổi trong cơ chế tiền lương, thang bảng lương của Nhà
nước nên quyền lợi của người lao động được đảm bảo tính công bằng so với lao
động làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp khác có cùng tính chất công việc.
Hình thức trả lương cho từng cán bộ nhân viên là hình thức trả lương theo
thời gian vì hầu hết cán bộ viên chức của cơ quan tổng công ty xây dựng Bình
Minh làm công tác quản lý, ưu điểm của hình thức trả lương này là đơn giản trong
cách tính lương nên mọi người lao động đều tiếp cận được dễ dàng. Điều đó làm
cho tính công khai và minh bạch trong công tác tiền lương được tăng lên. Mặt
khác, người lao động động dựa vào đó, họ có thể tính được mức lương mà họ nhận
được hàng tháng. Đây có thể coi là một trong những biện pháp kiểm tra công tác
tiền lương tương đối hiệu quả và chính xác.
1.2.5.3 Hạn chế cần khắc phục.
Cơ chế chi trả lương nội bộ chưa thật hoàn thiện, còn hiện tượng cào bằng,
chưa thật sự tạo động lực cho người lao động. Hiệu quả của việc thực hiện trả
lương qua tài khoản đối với thúc đẩy thanh toán không dung tiền mặt chưa cao vì
tiền chuyển vào tài khoản hôm trước thì hôm sau cán bộ đã rút ra phần lớn, vì vậy
lượng tiền mặt giao dịch trong thực tế không giảm mà chỉ chuyển từ Kho bạc Nhà
nước sang các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Hình thức trả lương mà cơ
quan Tổng công ty xây dựng Bình Minh bên cạnh ưu điểm đã nói trên thì những
nhược điểm cần khắc phục của nó chính là chưa thực sự tạo được động lực làm
GVHD:


23


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
việc, tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động và nâng cao hiệu quả
công việc không đáng kể, thường có thời gian lãng phí lao động tương đối dài.
Nếu số tiền lương mà họ nhận được hàng tháng yếu tố thâm niên và thành tích làm
việc đã được mã hóa thành hệ số được tính vào trong lương đã phản ánh đượ phần
nào thể hiện được tiền lương trả cho người lao động đúng với đóng góp của họ.
Tuy nhiên, đối với những cán bộ viên chức có sức sáng tạo, có khả năng phát triển
tốt cả về kỹ năng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ nếu được làm việc với những
người có thâm niên lâu năm và trình độ chuyen môn giỏi thì tuy thâm niên công
tác của họ không lâu nhưng cả trình độ và kinh nghiệm làm việc của họ không lâu
nhưng cả trình độ và kinh nghiệm làm việc của họ không kém các bậc đi trước.
Nếu cứ xét theo các hệ số lương và thời gian tăng hệ số lương lâu như vậy liệu tiền
lương hàng tháng có phản ánh đúng với năng lực của họ. Làm thế nào để tính
được yếu tố này vào tiền lương? Đó là một câu hỏi không phải dễ và cần thời gian
mới có thể trả lời được một cách đầy đủ. Qua mỗi lần cải cách lương, tuy chưa
thật hoàn hảo nhưng nó cũng phản ánh đúng hơn phần nào tiền lương là giá cả của
hàng hóa sức lao động - một loại hàng hóa đặc biệt rất khó lượng hóa được giá trị
một cách chính xác.
Qua chặng đường gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty xây
dựng Bình Minh đã có nhiều thành tựu, góp sức vào việc xây dựng đất nước. Tuy
vậy trong cơ chế trả lương cho người lao động vẫn có những ưu và nhược điểm
nhất định. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, áp lực cạnh tranh
nhân lực là rất lớn, vì vậy cần có một chế độ lương thưởng cạnh tranh và hợp lý để
giữ chân người tài trước sự mở cửa như hiện nay.
Đối với nước ta trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường xã
hội, nhận thức về tiền lương trong cơ chế thị trường ngày càng rõ và chính sách

tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh đã từng bước được cải cách theo hướng
thị trường. Việc tách tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh với khu vực hành
chính sự nghiệp là mốc quan trọng đầu tiên. Từ việc nghiên cứu thực trạng trả
lương hiện nay, Tổng công ty xây dựng Bình Minh phát huy những thành tựu đã
GVHD:

24


Đề tài: Phân tích thực trạng, đánh giá chính sách trả thù lao tại Tổng công ty
xây dựng Bình Minh
đạt được và tiếp tục khắc phục những hạn chế còn mắc phải bằng cách đề ra
những giải pháp trong việc cải cách cơ chế thang bảng lương nội bộ và kiến nghị
lên các cơ quan Nhà nước có liên quan về cơ chế trả lương chung về lương tối
thiểu cho các loại hình doanh nghiệp.

GVHD:

25


×