Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.77 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2011 - 2015

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
HÀNG HÓA

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Nguyễn Mai Hân

Lê Trần Minh Châu
MSSV: 5115694
Lớp: Luật Thương mại 1-K37

Bộ môn Luật Thương mại

Cần Thơ, tháng 12 / 2014



Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

LỜI CẢM ƠN
Trải qua gần bốn năm học tập tại Khoa Luật – Trường Đại học Cần Thơ em đã
tích góp được những kiến thức vô cùng quý báu mà thầy cô đã tận tâm truyền thụ.


Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô của Trường Đại học Cần
Thơ nói chung và tất cả quý thầy cô Khoa Luật nói riêng đã tận tình chỉ dạy em qua
từng môn học, thầy cô truyền đạt cho em những chuỗi kiến thức mà nhờ đó em tích
lũy thêm được vào quá trình nghiên cứu và công tác của em sau này. Đặc biệt, em
xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Mai Hân, Giảng viên Bộ môn Luật Thương mại,
Khoa Luật – Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình hướng dẫn cho em trong quá trình
làm luận văn. Mặc dù, Cô bận rộn trong công tác giảng dạy cũng như gia đình
nhưng Cô đã dành thời gian quý để hướng dẫn và sửa chữa những sai sót một cách
cẩn thận và chu đáo để em kịp thời sửa chữa bổ sung, hoàn thiện luận văn đúng tiến
độ.
Do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài có thời hạn, luận văn của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhưng với quyết tâm phấn đấu hoàn thành luận văn.
Người viết hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô cũng như các bạn
để người viết hoàn thành đề tài được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 01 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Lê Trần Minh Châu

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày 01 tháng 12 năm 2014
Giảng viên hướng dẫn

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Lê Trần Minh Châu



Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày 01 tháng 12 năm 2014
Hội đồng phản biện

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2
5. Kết cấu đề tài .........................................................................................................2
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG HÀNG HÓA...3
1.1 Khái quát về đồng gia công hàng hóa ............................................................3
1.1.1 Khái niệm về hợp đồng ..............................................................................3
1.1.2 Khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa ...................................................6
1.1.2.1 Khái niệm về hàng hóa........................................................................6
1.1.2.2 Định nghĩa khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa ...........................7
1.2 Đặc điểm của hợp đồng gia công hàng hóa ...................................................8
1.3 Các hình thức gia công hàng hóa ...................................................................9
1.3.1 Theo quyền sở hữu nguyên liệu ..............................................................10

1.3.2 Theo giá gia công .....................................................................................10
1.4 Vai trò của hợp đồng gia công hàng hóa trong nền kinh tế hiện nay .......10
1.4.1 Đối với kinh tế quốc dân ..........................................................................10
1.4.2 Đối với doanh nghiệp...............................................................................12
1.5 Cơ sở pháp lý của hợp đồng gia công hàng hóa .........................................12
1.5.1 Điều ước quốc tế ......................................................................................12
1.5.2 Pháp luật quốc gia ...................................................................................13
1.5.3 Tập quán thương mại quốc tế .................................................................13
CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG HÀNG
HÓA ..........................................................................................................................15
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

2.1 Nguyên tắc khi giao kết hợp đồng gia công hàng hóa ................................15
2.1.1 Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật
đạo đức xã hội ...................................................................................................15
2.1.2 Nguyên tắc tự nguyên, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và
ngay thẳng .........................................................................................................17
2.2 Chủ thể giao kết hợp đồng gia công hàng hóa ............................................18
2.2.1 Chủ thể là thương nhân ..........................................................................18
2.2.2 Chủ thể không phải là thương nhân ......................................................19
2.3 Trình tự giao kết hợp đồng gia công hàng hóa ...........................................20
2.4 Đối tượng của hợp đồng gia công hàng hóa ................................................21
2.5 Hình thức của hợp đồng gia công hàng hóa ................................................22
2.6 Nội dung của hợp đồng gia công hàng hóa .................................................24
2.6.1 Điều khoản tên hàng, số lượng ...............................................................25

2.6.2 Điều khoản phẩm chất ............................................................................25
2.6.3 Điều khoản thời gian sản xuất và giao sản phẩm ..................................26
2.6.4 Điều khoản giá cả ....................................................................................26
2.6.5 Điều khoản hiệu lực của hợp đồng ........................................................26
2.6.6 Thanh lý nguyên vật liệu ........................................................................27
2.6.7 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp .....................................................27
2.7 Quyền và nghĩa vụ của các bên ....................................................................29
2.7.1 Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công ................................................29
2.7.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công ............................................30
2.8 Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng gia công .................................32
2.8.1 Khái quát về vi phạm hợp đồng gia công ...............................................32
2.8.2 Các trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng gia công .....................33
2.8.2.1 Buộc thực hiện đúng hợp đồng ..........................................................33

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

2.8.2.2 Phạt vi phạm ......................................................................................34
2.8.2.3 Bồi thường thiệt hại ...........................................................................35
2.8.2.4 Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng..........................................35
2.9 Các trường hợp được miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng gia công 36
2.9.1 Miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận .........................................36
2.9.2 Xảy ra sự kiện bất khả kháng .................................................................37
2.9.3 Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia .................39
2.9.4 Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời

điểm giao kết hợp đồng .....................................................................................39
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VIỆC KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA
CÔNG HÀNG HÓA HIỆN NAY VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN ........................41
3.1 Đánh giá chung về cơ hội và thách thức ......................................................41
3.1.1 Cơ hội .......................................................................................................41
3.1.2 Thách thức ...............................................................................................41
3.2 Thực trạng và hướng hoàn thiện về giao kết hợp đồng .............................42
3.2.1 Đề nghị giao kết hợp đồng.......................................................................42
3.2.2 Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng ..........................................................43
3.3 Thực trạng và đề xuất hoàn thiện về chế tài giải quyết tranh chấp trong
hợp đồng gia công hàng hóa ...............................................................................44
3.3.1 Quy định liên quan đến chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng ...........44
3.3.2 Quy định liên quan đến chế tài phạt vi phạm.........................................45
3.3.3 Quy định liên quan đến chế tài tạm ngưng thực hiện hợp đồng...........47
3.3.4 Hậu quả pháp lý của hình thức hủy bỏ hợp đồng .................................48
KẾT LUẬN ..............................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 11 tháng 01 năm 2007 là một ngày quan trọng nó đánh dấu một mốc
khi nước ta trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO)
từ giai đoạn đó trở đi hoạt động thương mại của Việt Nam được thực hiện nhiều

hơn. Điều này có nghĩa hợp đồng gia công hàng hóa được giao kết nhiều hơn, và
thực tế cho thấy hợp đồng gia công không chỉ phát triển về số lượng hợp đồng được
giao kết mà giá trị của hợp đồng ngày càng tăng. Chính vì vậy, hợp đồng là hình
thức xác lập sự thỏa thuận của các bên trong hoạt động thương mại nói chung và
hoạt động gia công hàng hóa nói riêng. Từ đó, cho thấy được sự quan trọng của hợp
đồng gia công hàng hóa trong hoạt động thương mại.
Nếu hợp đồng gia công hàng hóa diễn ra tốt đẹp nó sẽ mang lại lợi ích cho
các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, trên thực tế việc giao kết hợp đồng gia công
hàng hóa vẫn gặp những rủi ro ngoài ý muốn của các chủ thể và kết quả không phản
ánh được sự công bằng, cũng như mang lại lợi ích cho các bên. Bởi vậy, việc hiểu
biết cũng như nắm bắt những quy định của pháp luật về hợp đồng gia công hàng
hóa trong thương mại giúp các chủ thể hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro trong
quan hệ hợp đồng.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, người viết đã lựa chọn và nghiên cứu
đề tài: “Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề chế độ pháp lý của hợp đồng gia công hàng hóa trong
đời sống hiện tại. Qua đó, đánh giá những điểm phù hợp cũng như những điểm chưa
phù hợp những thuận lợi và khó khăn trong các quy định của pháp luật có liên quan
và trong phạm vi khả năng của bản thân, người viết đưa ra những đề xuất, kiến nghị
nhằm khắc phục những điểm còn hạn chế của pháp luật góp phần hoàn thiện vấn đề
pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa hiên nay ở nước ta.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích những điểm phù hợp và những bất cập trong các
quy định về hợp đồng gia công hàng hóa trong nước chủ yếu trong Bộ luật Dân sự

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 1


SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

năm 2005, Luật Thương mại 2005. Bên cạnh đó có sự phân tích các quy định pháp
luật có liên quan trên nhiều phương diện lý luận và thực tiễn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở khoa học pháp lý và những nội dung lý luận về luật học là nền tảng
trong việc nghiên cứu. Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng như là cơ sở
phương pháp luận để xây dựng toàn bộ các vấn đề của luận văn. Bên cạnh đó người
viết vận dụng kết hợp các phương pháp thu thập tài liệu từ sách, báo, thông qua
mạng internet…, so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp và đặc biệt là phương pháp
phân tích luật viết để tiến hành đánh giá, phân tích, bình luận những quy định của
pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có: Lời cảm ơn, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục. Bên cạnh đó, đề tài được chia thành ba chương được trình bài theo
thứ tự từ cơ sở lý luận tiếp theo là quy định của pháp luật và cuối cùng là thực trạng
và hướng hoàn thiện. Cụ thể như sau:
- Chương 1: Lý luận chung về hợp đồng gia công hàng hóa
Chương này người viết khái quát về hợp đồng gia công hàng hóa, các khái niệm có
liên quan đặc điểm, các hình thức gia công, vai trò của hợp đồng gia công trong
cuộc sống hiện nay qua đó làm rõ ý nghĩa của hợp đồng.
- Chương 2: Quy định pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa
Trọng tâm của chương này là làm rõ các quy định của pháp luật có liên quan đến
hợp đồng gia công hàng hóa. Bên cạnh đó, phân tích những điểm phù hợp và chưa
phù hợp trong những quy định này.
- Chương 3: Thực trạng việc ký kết, thực hiện hợp đồng gia công hàng
hóa hiện nay và hướng hoàn thiện

Nội dung chính của chương nêu lên thực tiễn hoạt động gia công hàng hóa hiện nay
qua đó đánh giá được những cơ hội và thách thức để từ đó làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và có phần hạn chế về kiến thức thực tiễn cho nên
trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 2

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp tận tình, quy báo từ quý Thầy Cô và
các bạn để người viết có thể củng cố và hoàn thiện đề tài nghiên cứu.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG HÀNG HÓA
1.1 Khái quát về đồng gia công hàng hóa
1.1.1 Khái niệm về hợp đồng
Để tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân cũng như mỗi tổ chức phải tham gia
nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau. Trong đó, việc các bên thiết lập với nhau
những quan hệ, để qua đó chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng, là một tất yếu đối với đời
sống xã hội. Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi ích vật chất đó không phải tự nhiên
hình thành bởi tài sản (vốn là hiện thân của các lợi ích vật chất) không thể tự tìm
đến với nhau để thiết lập các quan hệ. Các quan hệ tài sản chỉ được hình thành từ
những hành vi có ý chí của các chủ thể. Mác nói rằng: “Tự chúng, hàng hóa không
thể đi đến thị trường và trao đổi với nhau được. Muốn cho những vật đó trao đổi

với nhau, thì những người giữ chúng phải đối xử với nhau như những người mà ý
chí nằm trong các vật đó”1.
Mặt khác, nếu chỉ có một bên thể hiện ý chí của mình mà không được bên
kia chấp nhận cũng không thể hình thành một quan hệ để qua đó thực hiện việc
chuyển giao tài sản hoặc làm một công việc đối với nhau được. Do đó, chỉ khi nào
có sự thể hiện và thống nhất ý chí giữa các bên, thì quan hệ trao đổi lợi ích vật chất
mới được hình thành. Quan hệ đó được gọi là quan hệ hợp đồng dân sự. Như vậy,
cơ sở đầu tiên để hình thành một hợp đồng dân sự là việc thỏa thuận bằng ý chí tự
nguyện của các bên. Tuy nhiên, hợp đồng đó chỉ có hiệu lực pháp luật (chỉ được
pháp luật công nhận và bảo vệ) khi ý chí của các bên phù hợp với ý chí của Nhà
nước. Các bên được tự do thỏa thuận để thiết lập hợp đồng, nhưng sự “tự do” ấy
phải được đặt trong giới hạn bởi lợi ích của người khác, lợi ích chung của xã hội và
trật tự công cộng. Nếu để các bên tự do vô hạn, thì hợp đồng dân sự sẽ trở thành
phương tiện để kẻ giàu bóc lột người nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi ích của xã
hội. Vì vậy, phải đi xa hơn nữa trong vấn đề tăng cường sự can thiệp của Nhà nước
1

Các Mác: “Tư bản”, Quyển 1, tập I, NXB. Sự thật, Hà Nội, 1973, Tr. 163.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 3

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

vào các “quan hệ pháp luật tư”, các việc dân sự… không được bỏ qua một khả
năng tối thiểu nào để mở rộng sự can thiệp của Nhà nước vào những quan hệ dân

luật. 2
Khi ý chí của các bên trong hợp đồng phù hợp với ý chí của Nhà nước, thì
hợp đồng dân sự có hiệu lực như pháp luật đối với các bên giao kết. Nghĩa là, từ lúc
đó, các bên đã tự nhận về mình nghĩa vụ pháp lý nhất định. Sự “can thiệp” của Nhà
nước không những là việc buộc các bên phải giao kết hợp đồng phù hợp với lợi ích
chung và đạo đức xã hội mà còn buộc các bên phải thực hiện hợp đồng đúng với
những cam kết mà họ đã thỏa thuận. Theo nội dung đã cam kết, dưới sự hỗ trợ của
pháp luật, các bên phải thực hiện đối với nhau các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Khái niệm về hợp đồng dân sự cần phải được xem xét ở nhiều phương diện
khác nhau. Theo phương diện khách quan, thì hợp đồng dân sự là một bộ phận của
quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau.
Theo phương diện chủ quan, hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà
trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận để cùng nhau
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định. Theo phương diện này, hợp đồng
dân sự vừa được xem xét ở dạng cụ thể vừa được xem xét ở dạng khái quát. Nếu
định nghĩa dưới dạng cụ thể, thì “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên
về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một việc hoặc không làm một việc,
dich vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu
cấu sinh hoạt, tiêu dùng” (Điều 1 Pháp lệnh hợp đồng dân sự). Sự liệt kê cụ thể bao
giờ cũng rơi vào tình trạng không đầy đủ và để quy định của pháp luật có thể bao
trùm được toàn bộ các hợp đồng dân sự xảy ra trên thực tế, Bộ luật dân sự đã định
nghĩa nó ở dạng khái quát hơn: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lâp, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự” (Điều 388 Bộ
luật dân sự hiện hành).
Như vậy, hợp đồng dân sự không chỉ là sự thỏa thuận để một bên chuyển
giao tài sản, thực hiện một công việc cho bên kia mà có thể còn là sự thỏa thuận để
thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ đó. Hợp đồng dân sự (nghĩa chủ quan) và pháp
2


V.I.Lênin toàn tập, Tập 36, NXB. Sự thật, Hà Nội, 1989, Tr. 577.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 4

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

luật về hợp đồng dân sự (nghĩa khách quan) là hai khái niệm không đồng nhất với
nhau. Hợp đồng dân sự theo nghĩa chủ quan là một quan hệ xã hội được hình thành
từ sự thỏa thuận của các bên để thỏa mãn nhu cầu trao đổi trong giao lưu dân sự.
Còn pháp luật về hợp đồng dân sự là sự thừa nhận, là yêu cầu của Nhà nước đối với
các giao lưu dân sự đó.3 Các bộ cổ luật của Nhà nước đã từng tồn tại ở Việt Nam
(như Bộ luật Hồng Đức, Bộ luật Gia Long) không có quy định riêng về hợp đồng.
Nghĩa là, trong các thời kì đó, ở Việt Nam chưa có “luật riêng” về hợp đồng dân
sự, mặc dù trong thực tế hình thành rất nhiều quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể với
nhau. Ở thời kì đó, nếu có tranh chấp từ những hợp đồng trong thực tế, thì được giải
quyết bằng quyền uy của người đứng đầu một cấp chính quyền nào đó mà không
cần đến pháp luật. Ngoài ra, cần phải nói thêm rằng, xét về nội dung kinh tế sẽ khó
phân biệt giữa hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế nếu nội dung của chúng đều là
sự mua bán và trao đổi các lợi ích vật chất.
Ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội, các thành phần
kinh tế ngày một đa dạng và phong phú làm cho các quan hệ kinh tế cũng thay đổi
theo. Hợp đồng kinh tế trở thành phương tiện phục vụ cho mục đích kinh doanh trên
nguyên tắc các chủ thể tự nguyện, bình đẳng với nhau càng làm mờ nhạt ranh giới
giữa nó với hợp đồng dân sự. Có những quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý để

áp dụng cho cả hai loại hợp đồng này mặc dù chúng thuộc đối tượng điều chỉnh của
hai ngành luật khác nhau.
Trong khoa học pháp lý, hợp đồng kinh tế thường được hiểu theo hai nghĩa.
Đó là nghĩa khách quan và nghĩa chủ quan.
* Theo nghĩa khách quan.
Hợp đồng kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế (còn gọi là chế độ hợp đồng kinh tế, chế
định hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế). Là một chế định pháp
luật đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa, chế độ hợp đồng kinh tế bao gồm các
quy phạm pháp luật về nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế, tư cách chủ thể tham gia
các quan hệ hợp đồng kinh tế, trình tự, thủ tục, trình tự ký kết hợp đồng kinh tế, các
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng như các nguyên tắc là nội dung thực hiện

3

Trường Đại học Luật Hà Nội, Đinh Văn Thanh-Nguyễn Minh Tuấn, Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2004, Tr. 331.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 5

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

hơp đồng kinh tế, các điều kiện và giải quyết hậu quả của việc thay đổi, hủy bỏ,
đình chỉ hợp đồng kinh tế, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sự thay đổi của các quan hệ kinh tế,

chế độ hợp đồng kinh tế được Nhà nước quy định cũng thay đổi và phát triển theo.

* Theo nghĩa chủ quan
Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các
bên ký kết về việc thẹc hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh
doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và
thực hiện kế hoạch của mình (Điều 1 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế).4
Như vậy, xét về thực chất hợp đồng kinh tế cũng như hợp đồng dân sự đều là
sự thỏa thuận giữa các chủ thể về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ các chủ thể trong những quan hệ cụ thể.
Tuy nhiên cũng có môt số quan điểm khác nhau giữa hợp đồng kinh tế và
hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật nước ta. Sự khác nhau đó là về tư cách
chủ thể, về mục đích, hình thức ký kết…
1.1.2 Khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa
1.1.2.1 Khái niệm về hàng hóa
Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị, theo học
thuyết Giá trị của Mác – Lênin, “Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa thể hiện
ở dạng vật thể (hữu hình) hoặc phi vật thể (vô hình)”.5 Khái niệm này làm nổi bật
đặc trưng của hàng hóa là được tạo ra để trao đổi mua bán chứ không phải để người
sản xuất tiêu dùng nó, vì thế mục đích của hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận của nó
chứ không phải là giá trị sử dụng của nó. Đây là khái niệm hàng hóa theo nghĩa
rộng, theo khái niệm này, bất cứ thứ gì là sản phẩm của lao động nếu được đưa ra

4

Phạm Thanh Phấn – Nguyễn Huy Anh, Kỹ thuật soạn thảo hợp đồng kinh tế hợp đồng thương mại, NXB
Thống kê, Hà Nội, 1998, Tr. 8-9.
5

Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chử nghĩa Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội,
2012, Tr. 189 – 190.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 6

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

trao đổi mua bán trên thị trường đều là hàng hóa mà không quan tâm nó tồn tại ở
dạng trạng nào: hữu hình hay vô hình.
Kế thừa quan điểm này, nhưng trong hoạt động thương mại, khái niệm hàng
hóa được định nghĩa hẹp hơn: “Hàng hóa là bất kỳ mặt hàng nào trong trao đổi
thương mại, nhưng thông thường nhất là để chỉ nguyên vật liệu, ví dụ như: lúa mì,
cà phê, cao su,…”.6 Với cách hiểu này, hàng hóa được phân biệt với dịch vụ. Vậy
dịch vụ là gì? Dịch vụ “gồm có các hoạt động về kinh tế chủ chốt như viễn thông,
ngân hàng, bảo hiểm, vận tải đường bộ và đường biển, hàng không, kiểm toán, luật,
cơ khí,…”.7 Từ hai khái niệm trên cho thấy, hàng hóa và dịch vụ có sự khác biệt rõ
nét, thể hiện qua sự hiện hữu vật chất của hai đối tượng này. Ở hai khái niệm này,
người ta phân biệt hàng hóa bằng tiêu chí hiện hữu vật chất của nó. Hàng hóa là
những “nguyên vật liệu”, tức có nghĩa là nó tồn tại một cách khác quan mà ta có thể
nhìn thấy được, ngược lại dịch vụ là những “hoạt động” nên ta chỉ cảm nhận được
nó chứ không thể nhìn thấy nó. Đó là tiêu chí cơ bản để nhận diện hàng hóa tránh
lẫn lộn giữa hàng hóa và dịch vụ.
Ngoài ra, pháp luật Việt Nam cũng quy định: “Hàng hóa bao gồm: Tất cả
những loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn
liền với đất đai”.8 Theo đó, pháp luật Việt Nam coi tài sản là hàng hóa. Tài sản này

bao gồm động sản và bất động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai. Quy
định này còn chỉ rõ biểu hiện vật chất là hình thái tồn tại của hàng hóa. Tuy nhiên,
pháp luật lại không quy định rằng tài sản đó phải đem ra trao đổi mua bán trên thị
trường, đây là một điều khiếm khuyết của Luật Thương mại 2005.
Như vậy, tổng hợp các khái niệm trên, có thể định nghĩa khái niệm hàng hóa
như sau: “Hàng hóa là một thực thể tồn tại hoặc sẽ tồn tại dưới một dạng vật chất
nhất định, được hình thành trong không gian và thời gian xác định và được đem ra
trao đổi mua bán trên thị trường nhằm phục vụ nhu cầu nào đó của con người”
1.1.2.2 Định nghĩa khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác. Ngày nay khi mà phân công lao động xã hội diễn ra
6

Walter Good, Từ điển chính sách thương mại quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, Tr. 55.
Walter Good, Từ điển chính sách thương mại quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, Tr. 228.
8
Khoản 2, Điều 3, Luật Thương mại 2005.
7

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 7

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

mạnh mẽ sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển, các quan hệ trao đổi

mua bán ngày càng đa dạng và phức tạp thì khái niệm về gia công hàng hóa cũng
ngày càng đa dạng. Theo Điều 178, Luật Thương mại 2005 có định nghĩa “Gia
công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện
một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia
công để hưởng thù lao”
Trong Luật Thương mại Việt Nam hiện nay không quy định rõ khái niệm
về hợp đồng gia công hàng hóa nhưng về bản chất đây cũng là một dạng của hợp
đồng dịch vụ, “Hợp đồng dịch vụ trong là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ
phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”. Qua khái niệm này thì: “Hợp đồng
gia công hàng hóa là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ gia
công thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ gia công, còn bên thuê dịch vụ gia
công phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ gia công”.
Theo đó, ta có thể rút ra cách hiểu đơn giản về hợp đồng về hợp đồng gia
công hàng hóa cụ thể các chủ thể ở đây là bên nhận gia công và bên đặt gia công,
bên nhận gia công thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất
theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
1.2 Đặc điểm của hợp đồng gia công hàng hóa
- Về bản chất của hợp đồng gia công hàng hóa là một loại hợp đồng gia công
trong thương mại nói riêng và trong dân sự nói chung. Cụ thể như sau:
+ Hợp đồng gia công có thể ở dạng là hợp đồng song vụ: bên nhận gia
công phải thực hiện các hành vi pháp lý theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt
gia công có nghĩa vụ tiếp nhận sản phẩm hoàn thành và trả tiền công cho bên nhận
gia công.
+ Hợp đồng gia công có thể ở dạng là hợp đồng có đền bù: bên đặt gia
công phải trả tiền công cho bên nhận gia công khi bên nhận gia công đã thực hiện
xong sản phẩm như mẫu đã thỏa thuận.
- Chủ thể của hợp đồng gia công chủ yếu là các thương nhân hoặc một
trong các bên phải là thương nhân. Thương nhân ở đây bao gồm tổ chức kinh tế


GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 8

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh.
- Đối tượng của hợp đồng gia công là các công đoạn trong quá trình sản xuất
ra sản phẩm mới. Tất cả các hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp
hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh. Trong trường hợp gia công hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh
doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
- Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
thực hiện hợp đồng gia công. Cùng với sự tham gia của hai chủ thể giao kết hợp
đồng là bên đặt gia công và bên nhân gia công vào quá trình chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa còn có sự tham gia của một số chủ thể khác như: người chuyên chở,
người bảo hiểm,… Dẫn đến phạm vi trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia hợp
đồng gia công hàng hóa về những rủi ro tổn thất phát sinh trong quá trình chuyển
giao quyền sở hữu giữa các bên trở nên phức tạp hợp hơn.
- Đồng tiền tính giá hoặc thanh toán không còn là đồng nội tệ của một quốc
gia mà còn có thể là đồng ngoại tệ đối với ít nhất một bên ký kết. Phương thức
thanh toán có thể thông qua hệ thống ngân hàng. Đối với đặc điểm này các bên
tham gia ký kết hợp đồng gia công hàng hóa cần phải nghiên cứu kỹ trước khi ký
kết hợp đồng để hạn chế được những tổn thất do biến động của đồng tiền trong quá

trình tính giá và thanh toán.
- Nguồn của luật điều chỉnh hợp đồng gia công hàng hóa cũng đa dạng và
phức tạp. Có thể là luật quốc gia hoặc là các điều ước quốc tế về thương mại, luật
nước ngoài và các tập quán thương mại quốc tế.
- Cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng gia công hàng hóa là
tòa án hay trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
1.3 Các hình thức gia công hàng hóa
Hiện nay, hoạt động gia công hàng hóa có thể tổ chức theo nhiều hình thức
khác nhau, mỗi hình thức có các đặc điểm riêng, có kỹ thuật tiến hành riệng. Từ đó
đáp ứng được yêu cầu của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng. Thông thường
có các hình thức gia công hàng hóa chủ yếu sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 9

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

1.3.1 Theo quyền sở hữu nguyên liệu
- Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất – chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công.
Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn
thuộc về bên đặt gia công.
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời
gian sản xuất chế tạo, sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu
về nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
1.3.2 Theo giá gia công

Gia công có thể tiến hành với hình thức sau:
- Hợp đồng thực thi, thực thanh : bên nhận gia công yêu cầu bên đặt gia công
thanh toán toàn bộ chi phí thực tế công với tiền thù lao gia công.
- Hợp đồng khoán: Người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm,
trong đó có chi phí nguyên vật liệu và tiền lương định mức. Dù chi phí thực tế của
bên nhận gia công là bao nhiêu thì hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định
mức đó.
1.4 Vai trò của hợp đồng gia công hàng hóa trong nền kinh tế hiện nay
Ngày nay, gia công hàng hóa khá phổ biến trong buôn bán trong nước và
ngoài nước của nhiều quốc gia. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ
lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối
với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho
nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về cho
nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát
triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công
nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc,Thái Lan, Xingapo….
1.4.1 Đối với kinh tế quốc dân
Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động, khai thác có
hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia công hàng hóa mà các nước
kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao
động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề
việc làm cho xã hội. Đặc biệt gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 10

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa


hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng
chi tiết sản phẩm.
Một là, tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc
tế hoá.
Hai là, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
Ba là, nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến
thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản
lý nền công nghiệp hiện đại.
Bốn là, góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn.
Năm là, tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại
thông qua chuyển giao công nghệ.
Thông qua việc gia công những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát
huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chương trình Công nghiệp hoá Hiện đại hoá đất nước đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất
khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao hơn.
Hoạt động gia công hàng hóa là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của nước ta.Thông qua hoạt động gia công môi trường kinh tế
được mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có
sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động gia công
góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý gia công của nhà nước và của từng điạ
phương phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham gia kinh doanh gia
công hàng hóa.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được
mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và giải quyết
được công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho
người lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu
thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy

nhanh công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 11

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

1.4.2 Đối với doanh nghiệp
Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp gia công hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới.
Các cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nó là sự sống còn
của nhiều doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp thu, tìm được nhiều bạn hàng thì sẽ
nhận được nhiều hợp đồng, gia công được nhiều hàng hoá và sẽ thu được nhiều
ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho chính doanh nghiệp để đầu tư phát triển. Thông
qua gia công hàng hóa doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu được khoa học kỹ thuật,
từ đó có khả năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao mẫu mã, chất lượng, uy thế và
địa vị của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế cũng thông qua hoạt động gia công
hàng hóa, các doanh nghiệp gia công hàng hóa nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm
của mình củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong sản xuất cũng như trong gia công cụ thể, mục đích để tạo lợi
thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường thế giới.
1.5 Cơ sở pháp lý của hợp đồng gia công hàng hóa
Hợp đồng gia công hàng hóa có thể chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật
khác nhau như các điều ước quốc tế, pháp luật quốc gia, các tập quán quốc tế về
thương mại, hoặc cũng có thể là án lệ. Việc nguồn luật nào sẽ điều chỉnh còn tùy
vào từng trường hợp như các tham gia ký kết hợp đồng gia công hàng hóa có thỏa
thuận hay không, một trong hai bên hay cả hai bên tham gia giao kết có trụ sở tại

các nước có giao kết điều ước hoặc là tập quán thương mại mà họ sử dụng khi giao
kết hợp đồng.
1.5.1 Điều ước quốc tế
Điều ước quốc tế về thương mại là văn bản pháp lý quốc tế do các quốc gia
xây dựng nên nhằm điều chỉnh các quan hệ về thương mại quốc tế. Do đó, điều ước
quốc tế có giá trị bắt buộc đối với tất cả các bên chủ thể trong giao dịch thương mại
quốc tế trong trương hợp các bên này có quốc tịch, nơi cư trú ở các quốc gia là
thành viên của điều ước đó. Trong trường hợp các bên chủ thể không thỏa mãn các
điều kiện trên thì điều ước quốc tế vẫn có thể áp dụng nếu các bên có thỏa thuận áp
dụng điều ước quốc tế đó. Điều ước quốc tế được áp dụng ưu tiên hơn trong trường

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 12

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

hợp có sự quy định khác nhau giữa pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế về cùng
một vấn đề.9
1.5.2 Pháp luật quốc gia
Trong vai trò là nguồn của luật thương mại quốc tế, luật quốc gia là tổng thể
các quy phạm pháp luật có liên quan điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực
thương mại quốc tế. Nguồn này được thể hiện dưới dạng thành văn là các văn bản
quy phạm pháp luật hoặc dưới hình thức luật không thành văn như án lệ tùy thuộc
vào hệ thống pháp luật mà nước đó theo đuổi. Trong hoạt động thương mại quốc tế
nói chung và hoạt động gia công hàng hóa quốc tế nói riêng, luật quốc gia được áp
dụng trong hai trường hợp: khi có sự thỏa thuận của các chủ thể và khi có quy phạm

xung đột dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia.
Thứ nhất, áp dụng pháp luật quốc gia khi có sự thỏa thuận của các bên chủ
thể. Trong quá trình ký kết các hợp đồng thương mại quốc tế, các bên có quyền thỏa
thuận áp dụng mọi điều kiện liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp
đồng, trong đó bao gồm cả thỏa thuận chon luật áp dụng. Pháp luật mà hai bên thỏa
thuận lựa chọn có thể là pháp luật trong nước của mỗi bên hoặc pháp luật của một
nước thứ ba có liên quan với điều kiện không trái với những quy định của pháp luật
nước ký kết hợp đồng.10
Thứ hai, áp dụng pháp luật quốc gia khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu
đến. Mặc dù không được sự thỏa thuận trước, tuy nhiên trong một số trường hợp,
pháp luật quốc gia vẫn được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ thương mại khi các
quy phạm xung đột dẫn chiếu đến hệ thống pháp luật quốc gia nào đó. Việc áp dụng
pháp luật quốc gia trong trường hợp này phải tuân thủ theo hệ thống pháp luật nước
được dẫn chiếu về nội dung lẫn hình thức và cách giải thích pháp luật.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật
là nguồn của thương mại quốc tế như: Luật Thương mại 2005, Bộ luật Dân sự
2005,…
1.5.3 Tập quán thương mại quốc tế

9

Trường Đại học luật Hà Nội, Nông Quốc Bình, Giáo trình luật thương mại quốc tế, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội, 2008, Tr. 83-85.
10
Trường Đại học luật Hà Nội, Nông Quốc Bình, Giáo trình luật thương mại quốc tế, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội, 2008, Tr. 25-26.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 13


SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

Các tập quán thương mại quốc tế hình thành từ rất lâu đời. Các tập quán này
sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh các hợp đồng gia công hàng hóa nếu các chủ thể
tham gia ký kết hợp đồng thỏa thuận dẫn chiếu các tập quán thương mại quốc tế vào
nội dung hợp đồng.
Khi được dẫn chiếu vào hợp đồng gia công hàng hóa, các tập quán thương
mại sẽ có hiệu lực bắt buộc áp dụng với các chủ thể ký kết, chúng được chia thành
nhóm: Các tập quán có tính chất nguyên tắc các tập quán thương mại quốc tế chung
và các tập quán thương mại khu vực.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 14

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG HÀNG HÓA
2.1 Nguyên tắc khi giao kết hợp đồng gia công hàng hóa
Hợp đồng là kết quả của quá trình giao kết. Bởi vậy, việc giao kết hợp đồng
phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc khi giao kết hợp đồng
gia công hàng hóa là những yêu cầu có tính chất bắt buộc đối với các bên khi tham

gia giao kết hợp đồng. Những nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự an toàn pháp lý cho
các bên giao kết, hướng dẫn xử sự của các chủ thể trong quá trình giao kết và thiết
lập quan hệ hợp đồng một cách hợp pháp. Luật thương mại 2005 không đề cập đến
những nguyên tắc giao kết hợp đồng. Vì vậy, việc giao kết hợp đồng thương mại
nói chung và hợp đồng gia công hàng hóa nói riêng sẽ tuân thủ theo nguyên tắc giao
kết hợp đồng dân sự. Theo quy định tại Điều 389 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì việc
giao kết hợp đồng phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau đây:
2.1.1 Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật đạo
đức xã hội
Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng đã được đề cập đến trong hệ thống pháp
luật Việt Nam từ thời phong kiến, tuy nhiên không được quy định cụ thể nhưng các
điều luật trong bộ Quốc triều hình luật có quy định như: pháp luật trừng trị nặng
những người cậy quyền thế ức hiếp để mua ruộng đất của người khác 11. Bên cạnh
đó, trong bộ Hoàng Việt luật lệ tuy không có những quy định chung về khế ước của
ca nhân và pháp luật chỉ điều chỉnh những quan hệ giao kết có nguy cơ xâm phạm
trật tự xã hội, thuần phong mỹ tục và được đề cập chủ yếu trong những quy định về
hôn nhân và gia đình. Cụ thể: “Cấm các ty ấu ở chung với các bậc tôn trưởng tự
tiện đem bán tài sản vượt quá giá 10 lượng bạc thì phải phạt 20 roi cho đến 100
trượng hoặc một quy định khác là trường hợp cha mẹ, ông bà còn sống, các cháu
không có quyền giao kết khế ước phân sản, chia gia tài và xin đứng sổ riêng” 12.
Ngoài ra, trong thời Pháp thuộc nguyên tắc nay cũng được ghi nhận, theo đó pháp
luật luôn tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của các bên nhưng không trái pháp luật,
phong hóa hoặc trật tự công cộng.
11
12

Điều 355 Quốc triều hình luật.
Điều 83 Hoàng Việt luật lệ.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân


Trang 15

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

Một hợp đồng khi thực hiện thì điều kiện đầu tiên cần phải thỏa mãn là việc
tuân thủ quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Theo quy định của Bộ luật Dân
sự hiện hành thì “điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không
cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định”13, vì thế khi xem xét hợp
đồng có vi phạm điều cấm của pháp luật hay không thì cần dựa vào những quy định
liên quan đến hợp đồng như chủ thể, nội dung… Bên cạnh đó, một hợp đồng muốn
có hiệu lực còn phải tuân thủ đạo đức xã hội. “Đạo đức xã hội là những chuẩn mực
ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa
nhận và tôn trọng” 14, đạo đức xã hội không được quy định cụ thể trong văn bản vi
phạm pháp luật mà chỉ được thừa nhận trong ý thức cộng đồng, những chuẩn mực
xã hội đó tạo nên sự ràng buộc giữa các chủ thể của xã hội với nhau, đảm bảo sự tự
do của các bên khi giao kết hợp đồng nhưng không có bất kì chủ thể nào có thể xâm
phạm đến sự tự do về quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khác.
Qua những quy định trên có thể thấy rằng tự do giao kết hợp đồng nhưng
không trái với pháp luật, đạo đức xã hội là một trong những nguyên tắc, một tư
tưởng chủ đạo đánh dấu một bước phát triển của pháp luật dân sự về hợp đồng.
Trước khi có Bộ luật Dân sự 1995 ra đời, Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991 quy
định: “Hợp đồng dân sự được giao kết trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng nhưng
không trái pháp luật và đạo đức xã hội”.15 Quy định này cho thấy pháp luật dân sự
trước đây đã không phản ánh được quyền tự do giao kết hợp đồng của các chủ thể
vốn là thuộc tính tất yếu phải có khi tham gia giao kết hợp đồng dân sự là nguyên
tắc cốt lõi, quan trọng nhất của hợp đồng.

Khắc phục hạn chế trên, theo quy định tại khoản 1 Điều 389 Bộ luật Dân sự
năm 2005 các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng được quyền “tự do giao kết hợp
đồng”. Theo nguyên tắc này, các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng có sự tự do ý
chỉ trong việc lựa chọn hợp đồng mà mình giao kết, tự do lựa chọn chủ thể giao kết.
Không một chủ thể nào được phép can thiệp trái pháp luật vào sự tự do giao kết hợp
đồng của các chủ thể tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, sự tự do ý chí đó phải nằm
trong khuôn khổ nhất định. Bên cạnh việc chú ý đến quyền lợi của mình, các chủ
thể cũng phải bảo đảm quyền lợi của những người khác cũng như lợi ích của toàn
xã hội. Vì vậy, tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật và đạo đức
13

Điều 128 Bộ luật Dân sự, năm 2005.
Điều 128 Bộ luật Dân sự, năm 2005.
15
Điều 2 Pháp lệnh hợp đồng dân sự , năm 1991.
14

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 16

SVTH: Lê Trần Minh Châu


Luận văn tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng gia công hàng hóa

xã hội, mỗi một chủ thể vừa có quyền “tự do giao kết hợp đồng” nhưng cũng đồng
thời có nghĩa vụ tương ứng đó là tôn trọng pháp luật và đạo đức xã hội và đây cũng
chính là “sự giới hạn” ý chí tự do của mỗi một chủ thể trong việc giao kết hợp đồng
nói riêng, cũng như đối với mọi hành vi của họ nói chung.

2.1.2 Nguyên tắc tự nguyên, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay
thẳng
Theo nguyên tắc này, khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên phải hoàn toàn
tự nguyện. Không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên
nào. Mọi hành vi tác động làm ảnh hưởng đến sự tự nguyện của chủ thể có thể làm
cho hợp đồng mà các chủ thể giao kết bị vô hiệu.
Nguyên tắc bình đẳng cũng là một nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
nói chung và hợp đồng dân sự nói riêng, đồng thời cũng là một trong những nguyên
tắc được ghi nhận trong Hiến pháp. Theo đó, khi các bên tham gia giao kết hợp
đồng, các bên đều bình đẳng không phân biệt tôn giáo, dân tộc, giới tính, thành
phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp,… Song song đó, trong một số trường
hợp nhất định, nếu pháp luật có quy định mang tính “cấm”, “buộc” hoặc dành
quyền ưu tiên nhất định cho một chủ thể nào đó thì cũng không làm mất đi tính bình
đẳng của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng dân sự.
Nguyên tắc thiện chí, hợp tác trong giao kết hợp đồng dân sự cũng không
ngoài mục đích bảo đảm được bản chất pháp lý của hợp đồng là sự thỏa thuận nhằm
thiết lập quan hệ hợp đồng để thỏa mãn những nhu cầu vật chất, tinh thần của các
bên. Sự giao lưu ý chí đi đến thống nhất đòi hỏi thái độ thiện chí, hợp tác từ hai
phía, có như vậy mới nhanh chóng đạt được sự thỏa thuận. Trong quá trình giao kết
hợp đồng, các bên phải tôn trọng ý chí của nhau trong quá trình thương lượng, biết
thừa nhận lợi ích của nhau một cách công bằng, hợp lý.16
Ngoài ra, sự trung thực và ngay thẳng trong việc giao kết hợp đồng cũng là
yêu cầu mà pháp luật đặt ra đối với các chủ thể giao kết hợp đồng. Về mặt pháp lý,
sự gian dối, lừa lọc, biểu hiện của sự thiếu trung thực, thiếu ngay thẳng khi giao kết
hợp đồng làm thiệt hại đến quyền lợi của một bên có thể làm cho hợp đồng bị coi là

16

Viện khoa học pháp lý: Bình luận khoa học bộ luật dân sự năm 2005 (tập II), phần thứ ba: Nghĩa vụ dân
sự và hợp đồng dân sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, Tr. 203.


GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

Trang 17

SVTH: Lê Trần Minh Châu


×