Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động thực trạng tại tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.38 KB, 100 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ MÔN LUẬT THƢƠNG MẠI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2011-2015

Đề tài:
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
VỆ SINH LAO ĐỘNG
THỰC TRẠNG TẠI TỈNH HẬU GIANG

Giáo viên hướng dẫn:
Võ Thị Bảo Trâm

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Ngọc Hiền

Bộ môn Luật Thƣơng Mại
Khoa Luật - ĐHCT

MSSV: 5117304
Lớp: Luật Tƣ Pháp K37

Cần Thơ, 12/2014


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

LỜI CẢM ƠN



Sau thời gian nghiên cứu đề tài luận văn tại Khoa Phát Triển Nông Thôn Trường
Đại Học Cần Thơ. Bên cạnh những khó khăn và thách thức về mặt thời gian, nguồn tài liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài nhờ sự hỗ trợ, động viên từ những người thân, bạn bè và
quý thầy cô là nguồn động lực rất lớn để tôi hoàn thành luận văn một cách thuận lợi.
Chân thành cám ơn Cô Võ Thị Bảo Trâm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian
thực hiện đề tài của mình.
Chân thành cám ơn quý Thầy Cô Khoa Luật đã truyền đạt những kiến thức trên
lớp, tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn.
Cám ơn những người bạn cùng học tập chung luôn hỗ trợ giúp đỡ nhau trong những
lúc khó khăn nhất là lớp Luật Tƣ Pháp K37 đã giúp đỡ và cùng Tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Kính chúc quý Thầy Cô và các bạn thật nhiều sức khỏe và thành công trong cuộc
sống!

Trân trọng cám ơn!

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

........................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
........................

Cần thơ, Ngày…Tháng…Năm
Chữ ký của giảng viên

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………..

Cần thơ, Ngày…Tháng …Năm
Chữ ký của giảng viên

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm


SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

Mục Lục

LỜI NÓI ĐẦU ..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn ................................................................................................................. 2
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG - VỆ SINH LAO ĐỘNG ............... 4
1.1 Quan hệ pháp luật lao động và chủ thể của quan hệ pháp luật lao động ...................... 4
1.1.1 Quan hệ pháp luật lao động ......................................................................................... 4
1.1.2 Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động..................................................................... 5
1.1.2.1 Người lao động..................................................................................................... 5
1.1.2.2 Người sử dụng lao động ....................................................................................... 7
1.2 Khái niệm về an toàn lao động - vệ sinh lao động ............................................................ 7

1.3 Các nguyên tắc về an toàn lao động - vệ sinh lao động ...................................... 10
1.4 Ý nghĩa của các quy định về an toàn lao động - vệ sinh lao động ................................ 13
1.5 Những vấn đề phát sinh, tiền đề để hình thành nên pháp luật về vấn đề an toàn lao
động - vệ sinh lao động................................................................................................................ 16
1.5.1. Bệnh nghề nghiệp ...................................................................................................... 16
1.5.2. Tai nạn lao động ........................................................................................................ 17
1.5.3. Sự cần thiết phải đảm bảo trong an toàn lao động - vệ sinh lao động .................... 17

1.6. Sơ lƣợc quá trình quy định pháp luật về vấn đề an toàn lao động - vệ sinh lao động18
CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG - VỆ SINH LAO ĐỘNG ....................
…………………………………………………………………………………………...20
2.1 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong an toàn lao động - vệ sinh lao động ................. 20
2.1.1 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động ...................................................... 20
2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của người lao động ..................................................................... 21

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang
2.1.3 Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực an toàn lao động - vệ sinh
lao động......................................................................................................................................... 22
2.1.4 Vai trò của tổ chức công đoàn trong lĩnh vực an toàn lao động - vệ sinh lao động 27
2.2 Các biện pháp nhằm bảo đảm trong an toàn lao động - vệ sinh lao động ................... 28
2.3. Các tiêu chuẩn về an toàn lao động - vệ sinh lao động ................................................. 36
2.4 Trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động trong tai nạn lao động - vệ sinh lao động . 37
2.4.1 Trách nhiệm về cấp cứu, điều trị ............................................................................... 37
2.4.2 Trách nhiệm về việc bồi thường................................................................................. 38
2.4.3 Trách nhiệm khai báo, thống kê, báo cáo ................................................................. 39
2.5 Các chế độ an toàn lao động - vệ sinh lao động đối với các đối tƣợng lao động đặc thù40
2.5.1 Đối với lao động là người chưa thành niên .............................................................. 40
2.5.2 Đối với lao động nữ .................................................................................................... 41
2.5.3 Đối với người lao động cao tuổi ................................................................................. 43
2.5.4 Đối với người lao động khuyết tật.............................................................................. 43
2.6 Các biện pháp xử phạt đối với hành vi vi phạm an toàn lao động - vệ sinh lao động 44
2.6.1 Xử lý vi phạm hành chính .......................................................................................... 44


2.6.2 Xử lý vi phạm hình sự...................................................................................... 46
2.7 Thẩm quyền của nhà nƣớc đối với an toàn lao động - vệ sinh lao động ...................... 47
2.7.1 Quản lý Nhà nước về an toàn lao động - vệ sinh lao động...................................... 47
2.7.2 Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động - vệ sinh lao động ................................... 48

CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI TỈNH
HẬU GIANG - MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ Ý
KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN ................................................................... 50
3.1 Sơ lƣợc về thực trạng vấn đề về an toàn lao động - vệ sinh lao động ở nƣớc ta
........................................................................................................................................ 50
3.2 Thực trạng về an toàn lao động - vệ sinh lao động tại Tỉnh Hậu Giang...............
……………………………………………………………………………………… 53
3.2.1 Số lượng tai nạn lao động và vấn đề an toàn lao động diễn ra tại Tỉnh Hậu
Giang ................................................................................................................................. 53

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

3.2.2 Những nguyên nhân dẫn đến tai nạn về an toàn lao động - vệ sinh lao động
tại Tỉnh Hậu Giang ........................................................................................................... 54
3.2.2.1 Về phía người sử dụng lao động ................................................................ 56
3.2.2.2 Về phía người lao động.............................................................................. 56
3.2.3 Hiệu quả của các biện pháp về an toàn lao động - vệ sinh lao động tại tỉnh
Hậu Giang ......................................................................................................................... 56

3.3 Một số bất cập trong quy định pháp luật về an toàn lao động - vệ sinh lao
động và ý kiến đề xuất hoàn thiện .................................................................................. 59
3.4 Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định an toàn lao động vệ sinh lao động ................................................................................................................ 63
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 66

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, khi mà nền kinh tế của các Quốc gia ngày một phát
triển, cùng với sự phát triển của nhiều yếu tố về kinh tế xã hội. Mối quan hệ giữa người
lao động và người sử dụng lao động trở nên phức tạp hơn rất nhiều, như trong bối cảnh
lao động của nền kinh tế hiện nay, một phần ý thức ngày càng nâng cao của người lao
động về các quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Lao động là giúp con người hoàn thiện bản thân, chinh phục được tự nhiên, cải tạo
xã hội, thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của nhân loại. Tuy nhiên, khi điều kiện khoa học
kỹ thuật ngày càng phát triển đã đưa những người lao động tiến tới một môi trường lao
động với những công cụ, phương tiện và những điều kiện lao động mới gây ảnh hưởng
sức khỏe tính mạng ngày càng nhiều, nguy hiểm hơn. Bên cạnh việc áp dụng khoa học kỹ
thuật vào đời sống sản xuất đã giúp người lao động cải thiện điều kiện lao động trước
đây, nhưng đồng thời cũng đưa đến những nguy cơ phát sinh dễ dẫn đến tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp ở mức độ cao hơn, điều này cũng gây ảnh hưởng đến nguồn nhân
lực quý giá của quốc gia, sự phát triển bền vững, lâu dài của đất nước.
Trong thời gian gần đây tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp liên tiếp
xảy ra, những vụ tai nạn kinh hoàng, những bệnh nghề nghiệp mới xuất hiện đã làm cho

người lao động hoang mang, lo lắng, đặt xã hội trước những thách thức về vấn đề an toàn
lao động - vệ sinh lao động. Đặc biệt, trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế
giới thì vấn đề an toàn lao động - vệ sinh lao động cũng là một trong những vấn đề quan
trọng thúc đẩy sự cạnh tranh của nền kinh tế nước nhà.
Hiện nay công tác an toàn lao động - vệ sinh lao động mặc dù đã được quan tâm
nhiều hơn, tuy nhiên cũng còn chưa quan tâm đúng mức. Từ những cơ sở pháp lý đến
công tác quản lý, tuyên truyền, thi hành, áp dụng pháp luật vẫn chưa phát huy hiệu quả
cao. Cho nên tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng vì vậy mà gia tăng cả
về số lượng lẫn mức độ, gây thiệt hại về vật chất cả tinh thần.
Vì vậy, để biết được những nguyên nhân dẫn đến việc không đảm bảo an toàn lao
động - vệ sinh lao động, biện pháp, đặc biệt là tìm hiểu những quy định pháp lý và bất
cập trong lĩnh vực an toàn lao động - vệ sinh lao động, tìm ra những phương hướng cách
khắc phục và những giải pháp phù hợp cho công tác an toàn lao động - vệ sinh lao động
để xây dựng một môi trường lao động lành mạnh. Cho nên người viết đã quyết định chọn
đề tài “Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại Tỉnh
Giang” đã đáp ứng được yêu cầu về lý luận và thực tiễn đang đặt ra và có những đóng
góp ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật và thực tế áp dụng pháp luật như hiện nay.

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

1

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

2. Mục tiêu nghiên cứu
An toàn lao động - vệ sinh lao động ảnh hưởng to lớn đến nhiều mặt của đời sống
xã hội. Vì vậy, tìm hiểu những quy định pháp luật về an toàn lao động - vệ sinh lao động

giúp người viết hiểu được sự cần thiết, tầm quan trọng của công tác này, tìm ra được
những nguyên nhân của người lao động. Từ đó thấy được ý nghĩa của quy định pháp luật
và quá trình thi hành, áp dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc sống. Tìm hiểu nội dung về an
toàn lao động - vệ sinh lao động nhằm nắm được một cách khái quát và đầy đủ về những
đề xuất hợp lý giúp hoàn thiện hơn những quy định pháp luật về an toàn lao động - vệ
sinh lao động. Góp phần nâng cao công tác đảm bảo an toàn lao động, xây dựng môi
trường lao động an toàn, lành mạnh, tạo điều kiện cạnh tranh trong hội nhập kinh tế thế
giới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Chủ yếu là các quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động, tác động của quy định pháp luật về an toàn lao động - vệ sinh lao động
đến tình hình lao động và bệnh nghề nghiệp hiện nay. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân
dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đưa ra những đề xuất, gợi mở phù hợp để
khắc phục những tình trạng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả
công tác an toàn lao động - vệ sinh lao động, cải thiện môi trường lao động.
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi bài viết, người viết chỉ tập trung làm sáng tỏ
sự cần thiết, tầm quan trọng của an toàn lao động - vệ sinh lao động, những quy định
pháp luật về an toàn lao động - vệ sinh lao động đối với đối tượng lao động làm công ăn
lương không thuộc các cơ quan hành chính nhà nước. Tình hình nguyên nhân dẫn đến tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp và thực trạng hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn quy định pháp luật về quyền lợi cho người lao động.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, trong quá trình làm bài người viết sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích luật viết, phân tích câu chữ kết hợp với
phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu sách vở, thu thập thông tin, thống kê, tổng
hợp đánh giá số liệu, so sánh đối chiếu, phân tích nhằm làm rõ quy định pháp luật và thực
tiễn áp dụng để hoàn thiện đề tài.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm lời nói đầu, 3 chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về an toàn lao động - vệ sinh lao động.

Chương 2: Quy định pháp luật về an toàn lao động - vệ sinh lao động.
GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

2

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

Chương 3: Thực trạng về an toàn lao động vệ sinh lao động tại Tỉnh Hậu Giang
- Một số bất cập trong quy định pháp luật và ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện.

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

3

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Quan hệ pháp luật lao động và chủ thể của quan hệ pháp luật lao động
1.1.1. Quan hệ pháp luật lao động
Lao động giữ một vai trò quan trọng trong lịch sử loài người, lao động là điều kiện
cơ bản, đầu tiên của toàn bộ đời sống con người đến một mức và trên một ý nghĩa nào đó
chúng ta phải nói rằng: lao động đã tạo ra chính bản thân con người, vừa làm giới tự

nhiên bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật của nó1.
Trong một quá trình lao động, con người luôn luôn tác động trực tiếp đến thế giới
xung quanh và mục đích của quá trình lao động được thể hiện trong kết quả đạt được của
nó. Nhờ có lao động mà con người tách ra khỏi thế giới động vật, đồng thời biết vận dụng
của những quy luật thiên nhiên. Điều đó đã khẳng định: Lao động là hoạt động có ý chí,
có mục đích của con người nhằm tạo ra một giá trị sử dụng nhất định. Lao động tạo ra
của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng xuất, chất lượng, hiệu
quả là nhân tố quyết định đến sự phát triển của đất nước.
Lao động của con người bao giờ cũng nằm trong một hình thái xã hội nhất định,
bởi vì trong quá trình lao động con người không chỉ quan hệ với thiên nhiên mà còn quan
hệ với nhau. Quan hệ giữa con người với con người trong lao động nhằm tạo ra giá trị vật
chất, tinh thần phục vụ chính bản thân và xã hội gọi là quan hệ lao động. Trong quan hệ
lao động, người lao động phải thực hiện một nội dung hoạt động lao động nào đó, còn
bên sử dụng sức lao động phải trả công, hoặc trả lương phải đảm bảo những điều kiện lao
động cần thiết khác cho người lao động.
Quan hệ pháp luật lao động là biểu hiện một mặt của quan hệ sản xuất và chịu sự
chi phối của quan hệ sở hữu. Chính vì thế trong các chế độ xã hội khác nhau tùy thuộc
vào đặc điểm, tính chất của các quan hệ sở hữu thống trị mà có những phương hướng tổ
chức lao động phù hợp. Và ở đâu có tổ chức lao động, có hợp tác và phân công lao động
cho nhau, thì ở đó có tồn tại quan hệ lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế, để đảm bảo sự bình đẳng và tự do cạnh tranh lành mạnh của các chủ thể, pháp luật ghi
nhận “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm”2, tự chủ trong sản xuất, trong đó có tự chủ trong lĩnh vực sử dụng lao động
theo nhu cầu và tự nguyện của mỗi người. Từ đó đã hình thành ngày càng nhiều quan hệ
1
2

Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác- lê nin, Nxb, Chính trị quốc gia, năm 2013,tr. 51.
Điều 33 Hiến pháp năm 2013


GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

4

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

lao động mới, các quan hệ này ngày càng đa dạng hơn và phức tạp, đan xen lẫn nhau.
Nhiệm vụ của Nhà nước bằng pháp luật - công cụ quản lý xã hội của mình điều tiết các
mối quan hệ xã hội đảm bảo lợi ích của các bên và lợi ích chung của xã hội. Quan hệ lao
động được các quy phạm pháp luật điều chỉnh hình thành nên quan hệ pháp luật lao động.
Vậy, “quan hệ pháp luật lao động là các quan hệ phát sinh trong quá trình sử dụng
sức lao động của người lao động ở các cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế và các gia đình hay cá nhân có thuê mướn lao động, được các quy
phạm pháp luật lao động điều chỉnh”3.
Quan hệ pháp luật lao động thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động
làm công ăn lương với tổ chức hoặc cá nhân cho thuê mướn, sử dụng lao động. Khi tham
gia quan hệ pháp luật này, người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động phải
đáp ứng đầy đủ theo hợp đồng lao động, chấp hành nội quy lao động và chịu sự quản lý
điều hành của người chủ. Mặc khác, phải hoàn thành nghĩa vụ lao động của mình, phải
tuân thủ triệt để tuân thủ những quy định nội bộ. Người sử dụng lao động phải có nghĩa
vụ đảm bảo công việc cho người lao động theo như các bên đã thỏa thuận, tạo điều kiện
cho người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, phải trả lương và các chế độ khác
đầy đủ cho người lao động theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và hợp
đồng lao động với các hình thức trong xã hội lao động.
1.1.2. Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động
Để điều chỉnh quan hệ lao động bằng pháp luật, Nhà nước thường xác định rõ chủ

thể của pháp luật lao động.
Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động là các bên tham gia quan hệ pháp luật lao
động, người lao động và người sử dụng lao động. Đồng thời chủ thể quan hệ pháp luật ở
đây một bên là cá nhân có đủ tư cách là người lao động và một bên là cá nhân, pháp nhân
hoặc tổ chức có sử dụng, thuê mướn và trả công lao động.
1.1.2.1. Người lao động
Điều 35 và Điều 57 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền làm việc và
được tạo việc làm”. Như vậy, công dân là chủ thể của quan hệ pháp luật lao động. Tuy
nhiên, không phải mọi công dân đều có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật lao
động với tư cách là người lao động. Muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật lao
động, công dân hoặc cá nhân đó phải thỏa mãn những điều kiện nhất định do pháp luật
quy định, những điều kiện đó trong khoa học pháp lý gọi là năng lực pháp lực lao động
và năng lực hành vi lao động.

3

Diệp Thành Nguyên, Tập bài giảng Luật Lao Động Việt Nam, Khoa Luật, Trường Đại Học Cần Thơ, năm 2014, tr.
10.

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

5

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

Năng lực hành vi lao động của công dân là khả năng mà pháp luật quy định hay
ghi nhận cho công dân quyền có việc làm, được làm việc, được hưởng quyền, đồng thời

cũng thực hiện các nghĩa vụ của người lao động. Các quy định này có thể trở thành thực
tế hay không lại phụ thuộc vào khả năng của mỗi công dân (hay năng lực hành vi của họ).
Năng lực hành vi lao động của công dân là khả năng bằng chính hành vi của bản
thân họ tham gia trực tiếp vào quan hệ pháp luật lao động, tự hoàn thành mọi nhiệm vụ,
tạo ra và thực hiện các quyền, hưởng mọi quyền lợi của người lao động.
Năng lực lao động còn thể hiện trên hai yếu tố có tính chất điều kiện là thể lực và
trí lực. Thể lực chính là sức khỏe bình thường của người lao động để có thể thực hiện
được một công việc nhất định. Trí lực là khả năng nhận thức đối với hành vi lao động mà
họ thực hiện công việc với mục đích công việc họ làm. Do đó, muốn có năng lực hành vi
lao động, con người phải trải qua thời gian phát triển của cơ thể và có quá trình tích lũy
kiến thức và kỹ năng lao động.
Pháp luật Việt Nam còn quy định: người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có
khả năng lao động và khả năng giao kết hợp đồng4.
Tuy nhiên, đối với một số nghành nghề và công việc được nhận “trẻ em từ đủ 13
tuổi đến dưới 15 tuổi nhưng phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại
diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của trẻ”5. Trường hợp này chủ thể lao động
(trẻ em) được xem là người có năng lực hành vi lao động không đầy đủ hay còn gọi là
năng lực hành vi lao động một phần.
Ở đây, cần phân biệt trường hợp năng lực hành vi lao động không đầy đủ với
trường hợp bị hạn chế năng lực hành vi pháp luật, đây là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau.
Nhìn chung thì, những người chưa đến độ tuổi quy định, những người mất trí là những
người không có năng lực hành vi lao động.
Ngoài ra, còn có một số trường hợp bị hạn chế năng lực pháp luật lao động trong
trường hợp luật quy định (bị tù giam, bị cơ quan có thẩm quyền cấm đảm nhiệm chức
vụ…). Bên cạnh đó công dân Việt Nam người nước ngoài cũng có thể là chủ thể quan hệ
pháp luật lao động với tư cách là người lao động, những đối tượng này làm việc cho các
tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Đối với các trường hợp người nước ngoài đi làm công tác ngoại giao, các chuyên
gia… không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật lao động, các đối tượng này có văn bản
riêng để điều chỉnh6.


4

Khoản 1 Điều 3 Bộ Luật Lao động năm 2012.
Điều 164 Bộ Luật Lao động năm 2012.
6
Diệp Thành Nguyên, tập bài giảng Luật Lao Động Việt Nam, Khoa Luật, trường Đại Học Cần thơ, năm 2012,
tr.11.
5

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

6

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

1.1.2.2. Người sử dụng lao động
Trong xã hội và nền phát triển kinh tế thị trường hiện nay cùng với sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế, người sử dụng lao động, chủ thể của quan hệ pháp luật lao
động bao gồm toàn bộ các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế
thuộc mọi thành phần, các cơ quan tổ chức nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam, các
cá nhân và hộ gia đình có tuyển dụng lao động.
“Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia
đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”7.
Người sử dụng lao động được hiểu là các cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức có sử
dụng, thuê mướn lao động và trả công lao động cho người lao động vào làm việc của

mình.
1.2. Khái niệm về an toàn lao động - vệ sinh lao động
An toàn lao động là một chính sách lớn luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng
và quan tâm. Ngay từ đầu thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa Chủ tịch Hồ Chí
Minh ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 13/3/1947 về an toàn vệ sinh lao động, thời gian lao
động - nghĩ ngơi, và trong suốt những năm tiếp theo phương hướng phát triển theo công
tác này đều được đưa vào các Nghị quyết, văn kiện của Đảng và trong Bộ Luật Lao động
năm 2012 có một chương quy định riêng về an toàn lao động - vệ sinh lao động.
Bảo hộ lao động là tổng hợp những quy phạm pháp luật của Nhà Nước về an toàn
lao động - vệ sinh lao động nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Bảo hộ
lao động là những biện pháp phòng tránh hay xóa bỏ những nguy hiểm cho con người
trong quá trình lao động, nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất của lực lượng sản xuất là
người lao động, chăm lo cho sức khỏe và hạnh phúc của người lao động do đó bảo hộ lao
động mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Bên cạnh đó, bảo hộ lao động góp phần tạo tâm lý
an tâm cho người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Bảo hộ lao động được hiểu
theo hai nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng, bảo hộ lao động là tất cả những biện pháp của nhà nước nhằm
bảo vệ sức khỏe cho người lao động, phòng ngừa ngăn chặn những tai nạn lao động và
các ảnh hưởng có hại khác phát sinh trong quá trình lao động.
Theo nghĩa hẹp, bảo hộ lao động là những quy định của nhà nước về an toàn lao
động - vệ sinh lao động, về chế độ thể lệ bảo hộ lao động nhằm phòng ngừa tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp.

7

Khoản 2 Điều 3 Bộ Luật Lao động năm 2012

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm


7

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

Trước đây, an toàn lao động - vệ sinh lao động là bộ phận nằm trong chế định bảo
hộ lao động. Còn bảo hộ lao động được hiểu là những quy định của Nhà nước liên quan
đến việc bảo đảm an toàn lao động - vệ sinh lao động và các chế độ, thể lệ bảo hộ lao
động khác. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa này thì bảo hộ lao động có ý nghĩa quá rộng và
khó phân biệt với nhiều vấn đề khác của luật lao động, có chức năng chung là bảo vệ
người lao động. Khi đó, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo hiểm lao
động, đều thuộc phạm trù “bảo hộ lao động”. Nếu dùng khái niệm “bảo hộ lao động” với
nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những quy định an toàn lao động - vệ sinh lao động thì không
tương xứng với khái niệm này. Chính vì vậy, trong Bộ Luật Lao động, tại chương IX
dùng tiêu đề an toàn lao động - vệ sinh lao động. Như vậy, các quy định tại chương IX
của Bộ luật Lao động sẽ chủ yếu đề cập đến an toàn lao động - vệ sinh lao động. Tuy
nhiên, an toàn lao động - vệ sinh lao động và bảo hộ lao động có quan hệ mật thiết với
nhau, do đó khi trong một chừng mực nhất định khi phân tích những vấn đề về an toàn
lao động - vệ sinh lao động thì vấn đề bảo hộ lao động cũng sẽ được đề cập đến.
Công tác bảo hộ lao động mà nội dung chủ yếu là công tác an toàn vệ sinh lao
động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Việc chăm lo cải thiện điều kiện lao
động, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, sức khỏe môi trường lao động góp phần đẩy mạnh
sản xuất, tăng năng suất lao động. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại ý
nghĩa to lớn về các mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
An toàn lao động là việc ngăn ngừa sự cố tai nạn lao động xảy ra trong quá trình
lao động, hạn chế hoặc không xảy ra tai nạn gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử
vong cho người lao động. Nếu an toàn lao động không tốt sẽ gây ra tai nạn lao động, vì
vậy phải tăng cường khả năng để đảm bảo an toàn lao động là một hoạt động thiết thực

mà Nhà nước ta đang quan tâm và đưa ra nhiều chính sách để thực hiện, góp phần không
nhỏ vào việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe người lao động.
Vệ sinh lao động là việc phòng ngừa bệnh tật do các chất độc hại gây ra đối với
nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao động. Nếu vệ sinh lao động không tốt sẽ gây ra
bệnh nghề nghiệp. Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức
và kỹ thuật vệ sinh nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối
với người lao động.
Vệ sinh lao động bao gồm: các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm…), các yếu tố vật
lý (ánh sáng, tiếng ồn, độ rung…), các yếu tố hóa học, tâm sinh lý lao động và các yếu tố
khác trong phạm vi đơn vị sử dụng. Vệ sinh lao động bao gồm các vấn đề chủ yếu như:
xác định khoản cách an toàn về vệ sinh, áp dụng các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền
giáo dục và kiến thức về vệ sinh lao động, theo dõi quản lí sức khỏe, tuyển dụng lao
động, biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân môi trường, áp dụng các biện pháp về kỹ
GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

8

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

thuật vệ sinh: kỹ thuật thông gió điều hòa không khí, chống bụi hơi khí độc… do đó các
biện pháp về kỹ thuật vệ sinh phải được quán triệt ngay từ khâu thiết kế xây dựng các
công trình nhà xưởng, nơi sản xuất thiết kế các thiết bị phương tiện công nghệ.
Như vậy, an toàn lao động - vệ sinh lao động là chế định của Luật Lao động mà cụ
thể bảo hộ lao động bao gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn
lao động - vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng sức khỏe của người lao động, đồng
thời nhằm duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Dưới góc độ nhìn theo pháp lý, an toàn lao động - vệ sinh lao động là tổng hợp

những quy phạm pháp luật quy định các biện pháp bảo đảm an toàn lao động - vệ sinh
lao động nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và cải thiện điều kiện lao
động cho người lao động8.
Theo luật thì các quy định về an toàn lao động - vệ sinh lao động được áp dụng
với tất cả các đối tượng như cá nhân, tổ chức sử dụng lao động, mọi công chức, viên
chức, mọi người lao động kể cả người học nghề, tập nghề thử việc trong các lĩnh vực, các
thành phần kinh tế, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài,
các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam.
An toàn lao động - vệ sinh lao động có 3 tính chất chủ yếu: mang tính luật pháp,
mang tính chất khoa học kỹ thuật, mang tính quần chúng rộng rãi.
Một là, xây dựng và thực hiện các văn bản luật pháp về an toàn lao động - vệ sinh
lao động và tăng cường quản lý nhà nước về an toàn lao động - vệ sinh lao động.
Nhà nước chỉ đạo việc nghiên cứu xây dựng và cho ban hành các văn bản luật
pháp, chế độ chính sách, hướng dẫn quy định về an toàn lao động - vệ sinh lao động. Với
sự tham gia của các ngành, các cấp và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, nhà nước chỉ
đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình quốc gia về bảo hộ lao động định kỳ 5 năm
và hàng năm đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước.
Từ đó thông qua các hệ thống thanh tra lao động, nhà nước tiến hành các hoạt
động thanh tra, xem xét khen thưởng và xử lý các vi phạm về an toàn lao động - vệ sinh
lao động. Những quy định và nội dung về an toàn lao động - vệ sinh lao động được thể
chế hóa chúng thành những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho
mọi cấp nghiêm chỉnh thực hiện. Những chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm được
ban hành trong công tác an toàn lao động - vệ sinh lao động luật pháp của Nhà nước.
Xuất phát từ những quan điểm: con người là thứ vốn quý giá nhất nên pháp luật về an
toàn lao động - vệ sinh lao động đã bắt đầu được nghiên cứu, xây dựng pháp luật nhằm

8

Diệp Thành Nguyên, tập bài giảng Luật Lao Động Việt Nam, Khoa Luật, trường Đại Học Cần thơ, năm 2012,
tr.57.


GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

9

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

mục đích để bảo vệ con người trong sản xuất, trong cơ sở kinh tế, và khi mọi người tham
gia lao động đều phải có trách nhiệm tham gia nghiên cứu và thực hiện.
Hai là, an toàn lao động - vệ sinh lao động mang tính khoa học kỹ thuật.
Trong công tác an toàn lao động - vệ sinh lao động đòi hỏi phải mang tính khoa
học để phù hợp với cuộc sống hiện nay tránh các tình trạng xảy ra không mong muốn thì
có các ngành khoa học phân chia cơ bản như sau:
- Khoa học về y học lao động: để đánh giá các tác động ảnh hưởng của môi
trường, điều kiện làm việc tới sức khoẻ người lao động và đề xuất các biện pháp phòng
tránh.
- Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh: là khoa học nghiên cứu các biện pháp
kỹ thuật nhằm loại bỏ, phòng tránh và hạn chế các tác hại của môi trường và điều kiện
lao động tới người lao động và dân cư xung quanh.
- Kỹ thuật an toàn: là môn khoa khọc nghiên cứu các biện pháp phòng tránh, hạn
chế các nguy cơ rủi ro tác động tới người lao động do các nguyên nhân khách quan và
chủ quan, do máy móc thiết bị, công nghệ và phương thức sản xuất không hợp lý gây ra.
- Khoa học về các phương tiện bảo vệ: nghiên cứu, đề xuất phương thức và các
chế tạo các trang phục bảo vệ cá nhân như: quần áo, mũ, khẩu trang, mặt nạ, kính, găng
tay, giày ủng. Nhằm bảo vệ người lao động trước những nguy cơ tác động có hại của môi
trường và điều kiện lao động.
Mọi hoạt động của an toàn lao động đều mang tính loại trừ các yếu tố nguy hiểm,

có hại và phòng chống các tai nạn, bệnh nghề nghiệp và các yếu tố khác. Đều xuất phát
từ các cơ sở lao động. Đánh giá những ảnh hưởng đó đến các yếu tố độc hại đến con
người để đưa ra các giải pháp phù hợp chống lại sự ô nhiễm, giải pháp an toàn đó đều là
khoa học kỹ thuật. Hiện nay nhà nước ta vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới
vào việc an toàn lao động - vệ sinh lao động ngày càng phổ biến. Như trong quá trình
kiểm tra thì phải biết được những đặc điểm của nó như mối hàn bằng tia gamma, nếu như
không biết về tính chất và tác dụng của tia phóng xạ thì không thể đưa ra được biện pháp
phòng tránh có hiệu quả nhất.
Trong cuộc sống này ai cũng muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều
kiện lao động nhẹ nhàng, thoải mái, muốn loại trừ tai nạn lao động thì đòi hỏi chúng ta
phải giải quyết những vấn đề tổng hợp và phức tạp. Không những chúng ta cần phải hiểu
biết về những kỹ thuật mà còn hiểu về kiến thức tâm lý lao động, về thẩm mỹ công nghệ,
xã hội học lao động.
1.3. Các nguyên tắc về an toàn lao động - vệ sinh lao động
Để đảm bảo an toàn lao động - vệ sinh lao động là một trong những yếu tố hàng
đầu góp phần thúc đẩy và phát triển ổn định và bền vững. Trong những năm qua, các
GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

10

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

chính sách quốc gia, các văn bản pháp luật về an toàn lao động - vệ sinh lao động đã
được xây dựng và ban hành khá đầy đủ. Các hoạt động về an toàn vệ sinh lao động như
tuyên truyền, huấn luyện và phổ biến các văn bản pháp luật; tổ chức tuần lễ quốc gia về
an toàn, vệ sinh lao động về phòng cháy nổ hàng năm; thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ
sinh lao động; nghiên cứu khoa học về an toàn lao động; xây dựng tiêu chuẩn, quy phạm,

quy trình kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh lao động đã được tiến hành với sự phối hợp
của nhiều cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc thực hiện an toàn lao
động - vệ sinh lao động muốn đạt hiệu quả trước tiên phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
Một là, nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ an toàn lao động - vệ sinh lao
động.
An toàn lao động - vệ sinh lao động là có liên quan trực tiếp đến đến sức khỏe,
tính mạng của người lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng này mà Nhà nước quy định
nghiêm ngặt chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn bản pháp luật đến tổ chức thực
hiện và xử lý vi phạm. Nhà nước giao cho cơ quan có thẩm quyền lập chương trình quốc
gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động - vệ sinh lao động; ban hành hệ thống tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm, về an toàn lao động - vệ sinh lao động. Các đơn vị sử dụng
lao động có nghĩa vụ cụ thể hóa các quy định này cho phù hợp với đơn vị mình và
nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định này. Trong số 6 nhiệm vụ của thanh tra lao động thì
nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành an toàn lao động - vệ sinh lao động được xếp hàng
đầu. Thanh tra lao động thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về an toàn
lao động - vệ sinh lao động ở tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc
biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các lĩnh vực có nguy cơ xảy ra tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp cao như: xây dựng; lắp đặt; sữa chữa và sử dụng điện; khai
thác khoáng sản và khai thác đá… Kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với các
hành vi vi phạm pháp luật lao động, nhất là các hành vi chấp hành không nghiêm chỉnh
công tác thống kê báo cáo tình hình tai nạn lao động. Có thể nói trong số các chế định của
pháp luật lao động, chế định an toàn lao động - vệ sinh lao động có tính chất bắt buộc cao
mà các chủ thể hầu như ít được thỏa thuận như các chủ thể khác.
Hai là, thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động - vệ sinh lao động.
Bảo đảm an toàn lao động - vệ sinh lao động là một trong những biện pháp quan
trọng nhất để bảo vệ sức khỏe, tính mạng cho người lao động. Vì vậy, để đạt được mục
tiêu trên thì an toàn lao động phải đạt được một cách toàn diện, đồng bộ trên tất cả các
mặt của quá trình lao động, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng,
người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan hữu quan khác.


GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

11

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

Nguyên tắc thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động - vệ sinh lao động thể
hiện trên các mặt sau:
- An toàn lao động - vệ sinh lao động là bộ phận không thể tách rời khỏi các khâu
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngay từ khi lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh vấn đề an toàn lao động - vệ sinh lao động cần được quan tâm hàng đầu,
luôn đi song song và gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, có bảo vệ tốt sức khỏe,
tính mạng người lao động thì hiệu quả làm việc sẽ tốt hơn đồng thời giảm được rủi ro, chi
phí trong quá trình sản xuất cho cả người lao động và người sử dụng lao động.
- An toàn lao động - vệ sinh lao động là trách nhiệm không chỉ riêng người sử
dụng lao động mà còn của cả người lao động nhằm bảo đảm sức khỏe tính mạng của bản
thân và môi trường lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm môi
trường lao động an toàn cho người lao động, đảm bảo đầy đủ các điều kện cần thiết cho
người lao động yên tâm sản xuất để đạt được hiệu quả cao, bên cạnh đó người lao động
trước hết phải biết bảo vệ bản thân của mình trong quá trình lao động, nghiêm túc thực
hiện tốt các quy định của pháp luật, nội quy lao động, người sử dụng lao động về an toàn
lao động - vệ sinh lao động trong quá trình lao động vì sức khỏe và tính mạng là của
chính bản thân người lao động.
- Bất kỳ ở đâu có tiếp xúc với máy móc, công cụ lao động thì ở đó phải có an toàn
lao động - vệ sinh lao động. Trong quá trình lao động người lao động luôn phải tiếp xúc
với thiết bị lao động. Vì vậy, phải thực hiện an toàn lao động cho phù hợp với công cụ

lao động và môi trường lao động.
Ba là, đề cao và đảm bảo quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong việc
thực hiện an toàn lao động - vệ sinh lao động.
Không ngừng chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, ngăn ngừa
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tuyên truyền nâng cao nhận thức, tuân thủ pháp
luật về bảo hộ lao động là một trong những chức năng của tổ chức công đoàn.
Công tác an toàn lao động - vệ sinh lao động mang tính quần chúng rộng rãi, do
vậy chúng là một nội dung quan trọng thuộc chức năng của bảo vệ quyền và lợi ích của
người lao động của tổ chức công đoàn. Trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình,
Công đoàn được quyền tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chương trình quốc gia
về an toàn lao động - vệ sinh lao động cũng như xây dựng pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động. Trong phạm vi đơn vị cơ sở, tổ chức công đoàn phối hợp với người sử
dụng lao động tuyên truyền giáo dục người lao động tuân thủ các quy định về an toàn lao
động - vệ sinh lao động. Công đoàn còn tham gia thực hiện quyền kiểm tra, giám sát chấp
hành pháp luật về an toàn lao động - vệ sinh lao động. Tôn trọng các quyền của công

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

12

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

đoàn và đảm bảo để công đoàn làm tròn trách nhiệm của mình trong lĩnh vực an toàn lao
động - vệ sinh lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động và các bên hữu quan.
Ngoài ra, Công đoàn còn tích cực tham gia các đoàn tham gia vệ sinh lao động do
cơ quan chuyên môn tổ chức, tham gia, kiểm tra chuyên đề như: Công tác chăm sóc sức
khỏe, bồi dưỡng, điều dưỡng phục hồi sức khỏe cho người lao động; kiểm tra việc thực
hiện các chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đồng

thời, phối hợp với các cơ quan hữu quan khác tổ chức “Lễ phát động hưởng ứng tuần lễ
quốc gia an toàn vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ” hằng năm; tham gia điều tra các
vụ tai nạn lao động để cùng tìm nguyên nhân, rút ra những bài học, đề ra các biện pháp
phòng ngừa các vụ tai nạn tương tự tái diễn; xem xét một cách khách quan trung thực các
hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác an toàn vệ sinh
lao động và kỷ luật đối với những cá nhân, tập thể quy phạm quy trình, nội quy đã dẫn
đến tai nạn lao động, sự cố, cháy, nổ… Tổ chức Công đoàn còn tham gia việc kiểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động - vệ sinh lao động.
Tôn trọng các quyền của Công đoàn và để đảm bảo Công đoàn làm tròn trách
nhiệm của mình trong lĩnh vực an toàn lao động - vệ sinh lao động là trách nhiệm của
người sử dụng lao động và các cơ quan hữu quan.
1.4. Ý nghĩa của các quy định về an toàn lao động - vệ sinh lao động
Hoạt động của bảo hộ lao động gắn liền với hoạt động lao động sản xuất của con
người. Nó phát triển phụ thuộc vào trình độ kinh tế khoa học, công nghệ và yêu cầu phát
triển của mỗi nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “xã hội có cơm ăn áo mặc, nhà ở là
nhờ người lao động, xây dựng giàu có tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động. Tri
thức mở mang cũng là nhờ lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến bộ xã hội
loài người”. Do đó bảo hộ lao động là một yêu cầu tất yếu khách quan để bảo vệ người
lao động, đó là yếu tố chủ yếu mà quan trọng nhất của lực lượng sản xuất.
Trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất, người lao động tiếp xúc với rất
nhiều chất độc hại, đã gây ra nguy hiểm cho người làm công. Quá trình phát triển của đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì việc đảm bảo cho con người lao động ngày
càng hoàn thiện hơn là rất cần thiết, trong đó sức khỏe là một phần quan trọng không thể
tách rời. Có sức khỏe là có tất cả do vậy việc bảo vệ sức khỏe nói chung và bảo vệ an
toàn - vệ sinh lao động cho người lao động nói riêng là nhiệm vụ và trách nhiệm không
thể thiếu của Nhà nước và các doanh nghiệp. Để hạn chế số lượng rủi ro Đảng và Nhà
nước ta luôn luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, khi đó an toàn lao động - vệ
sinh lao động có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.
Trước hết, nó biểu hiện sự quan tâm của nhà nước đối với vấn đề bảo đảm sức
khỏe làm việc lâu dài cho người lao động. Mọi chính sách pháp luật của Nhà nước đều

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

13

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

xuất phát từ con người, mà trước hết là người lao động. Vì vậy, để đảm bảo cho người
lao động có việc làm và được làm việc trong điều kiện có an toàn vệ sinh phải là được
quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, cũng như của toàn xã hội.
Ngăn ngừa, hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm trong lao động, sản xuất, cải
thiện điều kiện lao động, giúp người lao động có cuộc sống đầy đủ thoải mái hơn trong
tâm lý của người lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do an toàn
lao động - vệ sinh lao động không tốt gây nên, nhằm để bảo vệ an toàn, bảo vệ sức khỏe
tính mạng cho người lao động, cải thiện đời sống góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ và
phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng xuất lao động. Đảm bảo an toàn cho người lao
động, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra tạo tâm lý an tâm cho người lao động
để thực hiện tốt công việc của mình. Tạo điều kiện cho người lao động để họ có sức khỏe
tốt do mắc các bệnh nghề nghiệp, do điều kiện đó gây ra. Cố gắng duy trì sức khỏe lao
động, kịp thời cứu chữa khi họ bị tai nạn lao động hoặc mắc các bệnh nghề nghiệp do nơi
làm việc gây ra.
Thứ hai, các quy định về đảm bảo an toàn lao động - vệ sinh lao động trong doanh
nghiệp phản ánh nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động trong vấn
đề bảo đảm sức khỏe cho người lao động, góp phần vào việc cải thiện điều kiện lao động,
nâng cao năng suất lao động. Không chỉ đơn thuần là người sử dụng lao động mới có thể
đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động, mà cả người lao động phải có ý thức trong
việc lao động sản xuất phải quan tâm đến sức khỏe luôn là tài sản quý giá nhất của họ, để
làm ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình, sức khỏe đóng một vai trò

thiết yếu trong đời sống hàng ngày. Do đó bảo vệ sức khỏe nói chung và bảo hộ lao động
cho người lao động nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong nhiều mặt của đời sống
xã hội.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng đất nước nhờ vào lực lượng lao động là
chủ yếu, mà vấn đề bảo vệ sức khỏe cho người lao động được quan tâm hàng đầu. Nhà
nước luôn coi con người là vốn quý nhất của xã hội, đề cao con người trong mọi vai trò
vào trong đời sống sản xuất và trong lao động, coi con người luôn là mục tiêu và động
lực để phát triển đất nước. Bảo hộ lao động nói chung và an toàn vệ sinh lao động nói
riêng xuất phát từ quan điểm bảo vệ con người, con người là mục tiêu hướng tới cho các
động lực. Một đất nước mà con người luôn được bảo vệ sức khỏe sẽ góp phần không nhỏ
vào việc phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải thiện
được đời sống con người và các doanh nghiệp cũng có cơ hội phát triển theo xu hướng
hội nhập kinh tế. Ngược lại, nếu không có an toàn lao động - vệ sinh lao động, sức khỏe
người lao động không đảm bảo, không làm việc tốt sẽ dẫn đến quá trình sản xuất bị đình
trệ, hậu quả sản xuất kém phát triển, cơ hội bị giảm sút ngày càng cao, đời sống người lao
động ngày càng khó khăn do không được đảm bảo sức khỏe, nguy cơ đất nước trên đà
GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

14

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

phát triển sẽ bị tục hậu đẩy lùi và bản chất tốt đẹp của nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng bị
ảnh hưởng.
Thứ ba, nó nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cho người lao động
thực hiện tốt nghĩa vụ lao động, góp phần chăm lo đời sống cho người lao động, xây
dựng đất nước trong sạch vững mạnh, đảm bảo có việc làm mà còn bảo vệ sức khỏe, một

điều mà người lao động luôn mong muốn trong lao động sản xuất. Có sức khỏe lao động
tốt hiệu quả của công việc sẽ đạt cao, cơ sở sản xuất có trình độ tay nghề như mong
muốn. Nhà nước sẽ ít bị tổn thất do phải nuôi dưỡng điều trị và có thêm kinh phí để xây
dựng các công trình phúc lợi xã hội phục vụ người lao động, ít tốn kém trong việc chăm
sóc khi có tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp khi xảy ra. Nếu người lao động được bảo
vệ tốt sức khỏe, không bệnh tật, không ốm đau, điều kiện làm việc thoải mái, an tâm phấn
khởi sản xuất, không lo sợ tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp sẽ có ngày công, giờ
công, năng suất lao động cao, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trong kế hoạch sản xuất
công tác. Phúc lợi tập thể tăng lên do đó đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cho
cá nhân và tập thể, có tác dụng thúc đẩy đoàn kết nội bộ đẩy mạnh sản xuất.
An toàn lao động luôn là mục tiêu của Nhà nước và cả người lao động, cơ sở lao
động. An toàn lao động - vệ sinh lao động đảm bảo cho người lao động được sống khỏe
mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng của mình trong xã hội, làm chủ xã hội,
làm chủ thiên nhiên, và nhất là làm chủ khoa học kỹ thuật, tạo tâm lý phấn khởi an tâm
cho người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình góp phần tăng năng suất chất lượng
sản phẩm, kinh tế nhà nước sẽ được nâng cao theo chỉ tiêu của Đảng đề ra. Kinh tế lao
động là một trong những biện pháp để khai thác và đánh giá năng suất về phương diện
chuyên môn, kinh tế, con người và thời gian. Chi phí bồi thường cho người lao động rất ít
bởi lẽ việc an toàn vệ sinh lao động sẽ hạn chế xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
cải thiện được đời sống và tinh thần của cá nhân và tập thể lao động. Dù tai nạn lao động
xảy ra nhiều hay ít đều dẫn đến sự thiệt hại về người và tài sản, gây trở ngại cho lao động
và sản xuất. Cho nên quan tâm thực hiện tốt an toàn lao động - vệ sinh lao động là thể
hiện quan điểm đầy đủ, là điều kiện đảm bảo lao động sản xuất và phát triển đem lại hiệu
quả cao cho kinh tế.
Các quy định về an toàn lao động - vệ sinh lao động được áp dụng với mọi tổ
chức, cá nhân sử dụng lao động, mọi công chức, viên chức mọi người lao động kể cả
người học nghề, tập nghề thử việc trong tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong
lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế
đóng trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhìn chung, bối cảnh đẩy mạnh kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa nước ta cho

ta thấy vai trò điều tiết của pháp luật trong lĩnh vực an toàn lao động - vệ sinh lao động
GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

15

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong lĩnh vực nào đi nữa sức khỏe con người luôn
cần được quan tâm, ưu tiên hàng đầu thống nhất các chỉ tiêu của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay, góp phần không nhỏ vào việc cải thiện cuộc sống, nâng cao tầm nhìn của xã hội
nói chung và người lao động nói riêng. Cùng với tiến bộ phát triển của đất nước thì các
thiết bị máy móc được trang bị nhiều hơn, nhiều hóa chất mới sẽ được sử dụng, nhiều
nguyên vật liệu mới sẽ được thay thế và nhiều yêu cầu sẽ được đặt ra cho việc quản lý
đối với an toàn lao động - vệ sinh lao động ngày càng đa dạng, phức tạp mang tính sâu
sắc.
1.5. Những vấn đề phát sinh, tiền đề để hình thành nên pháp luật về vấn đề an toàn
lao động - vệ sinh lao động
1.5.1. Bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động được coi là những rủi ro nghề nghiệp của
người lao động, và được coi là những tiêu chí đánh giá tình hình an toàn lao động - vệ
sinh lao động theo một đơn vị, theo ngành hay theo một quốc gia.
Theo quy định của tổ chức lao động quốc tế (ILO) người sử dụng lao động phải
đảm bảo cho các chất và các tác nhân hóa học, sinh học do họ kiểm soát không có nguy
cơ đe dọa đến sức khỏe của người lao động9. Như vậy, khi mắc bệnh mà một người lao
động mắc bệnh phải do ảnh hưởng của một yếu tố độc hại nào đó trong quá trình làm việc
của mình được gọi là bệnh nghề nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng này có tính chất và
thường xuyên kéo dài gây nên sự tích lũy tiềm tàng về bệnh tật cho cơ thể.

Theo Bộ Luật Lao động bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động
tác động lên cơ thể con người.
Như vậy, có thể gọi bệnh nghề nghiệp là tình trạng bệnh lý mang tính chất đặc
trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân gây ra bệnh là do tác
động thường xuyên và kéo dài của điều kiện xấu. Khi đó ta có khái niệm: “Bệnh nghề
nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với
người lao động”10.
Bệnh nghề nghiệp hoặc liên quan đến bệnh nghề nghiệp mà nguyên nhân phát sinh
do tác hại thường xuyên và kéo dài bởi điều kiện xấu, hay có thể nói đó là sự suy yếu dần
của sức khỏe, gây bệnh cho người lao động do tác hại của các yếu tố có hại cho sức khỏe,
phát sinh trong quá trình sản xuất lên con người. Cũng giống như bệnh nghề nghiệp tai
nạn lao động làm suy giảm sức khỏe khả năng lao động, ảnh hưởng đến chức năng hoạt
động của một bộ phận nào đó của cơ thể thậm chí gây chết người.

9

Khoản 2 Điều 16 Công ước 155 Công ước về an toàn lao động, vệ sinh lao động và môi trường làm việc, 1981.
Khoản 1 Điều 143 Bộ luật lao động năm 2013.

10

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

16

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang


Tuy nhiên, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có điểm khác biệt là tai nạn lao
động xảy ra bất ngờ, phát sinh trong khoản thời gian ngắn còn bệnh nghề nghiệp xảy ra
từ từ, phát sinh trong khoản thời gian dài. Việc xác định bệnh nghề nghiệp còn phụ thuộc
vào các yếu tố độc hại trong môi trường lao động của người lao động trong môi trường
phát triển, xã hội như ngày nay.
1.5.2. Tai nạn lao động
Tai nạn lao động xuất hiện cùng với quá trình lao động sản xuất của con người.
Tai nạn lao động có thể xảy ra mọi nghành, nghề, ở mọi quốc gia. Mặc dù có nhiều biện
pháp được thực hiện nhằm giảm thiểu tai nạn lao động như sử dụng máy móc, trang bị
phương tiện bảo hộ lao động, dù cố gắng đến đâu tai nạn lao động vẫn xảy ra. Chính vì
vậy, tai nạn lao động không chỉ là vấn đề quan tâm nhất của quốc gia mà còn là vấn đề
của toàn cầu. Vậy, “tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao
động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”11.
Vấn đề cốt lõi khi xác định tai nạn lao động là ở phạm vi liên quan đến thực hiện
nhiệm vụ lao động của người lao động. Ngoài trường hợp bị tai nạn lao động trong khi
làm việc, nhiều nước còn quy định một số trường hợp tai nạn không xảy ra trong lúc làm
việc, cũng được coi là tai nạn lao động, chẳng hạn xảy ra tai nạn trong lúc đang đi làm
việc hoặc từ nơi làm việc đến nhà, tai nạn đang xảy ra lúc giữa ca làm việc.
1.5.3. Sự cần thiết phải đảm bảo trong an toàn lao động - vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là điều kiện sinh lý của cơ thể trong lúc lao động những quan hệ
qua lại giữa cơ thể lao động và ngoại cảnh hay môi trường lao động; là hệ thống các
phương pháp môi trường lao động và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng
ngừa các yếu tố có hại trong sản xuất và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Các yếu tố có hại trong sản xuất là yếu tố tác động gây bệnh cho người lao động.
Như có tác hại nghề nghiệp: người công nhân trong quá trình sản xuất có thể tiếp xúc với
các yếu tố độc hại, các yếu tố có thể xuất phát từ nhiên liệu, sản phẩm, từ thiết bị sản xuất
công nghệ, từ những điều kiện thực hiện công việc, từ môi trường làm việc. Và nó có thể
ảnh hưởng đến sự thoải mái của cơ thể, đến sức khỏe của người lao động. Đó là các yếu
tố nghề nghiệp hay tiếp xúc nghề nghiệp. Vậy tác hại nghề nghiệp là các yếu tố nghề

nghiệp gây tác dụng có hại, gây hậu quả xấu trên sức khỏe lao động và khả năng cho
người lao động, vì những nguyên nhân đó cần phải chú trọng công tác an toàn lao động vệ sinh lao động.
Trong những năm qua việc công tác bảo hộ lao động an toàn lao động - vệ sinh lao
động đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn và tổ
11

Khoản 1 Điều 142 Bộ luật lao động năm 2012.

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

17

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền


Quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động - Thực trạng tại tỉnh Hậu Giang

chức thực thi chế độ chính sách về bảo hộ cho người lao động được ban hành tương đối
đầy đủ và thường xuyên được bổ sung, sửa đổi phù hợp với tình hình hiện nay. Các tổ
chức bộ máy nhà nước và cán bộ làm công tác bảo hộ lao động ban đầu được củng cố từ
các cơ quan quản lý nhà nước đến các doanh nghiệp. Việc công tác bảo hộ lao động vô
cùng quan trọng trong an toàn lao động - vệ sinh lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động phải có ý thức trách nhiệm trong việc
trang bị phương tiện bảo hộ lao động đầy đủ, bảo đảm an toàn lao động - vệ sinh lao động
và cải thiện điều kiện cho người lao động. Người lao động phải tuân thủ các quy định an
toàn lao động - vệ sinh lao động. Chính phủ lập chương trình quốc gia bảo hộ, an toàn, vệ
sinh lao động đưa vào phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và nhất là phù hợp
với ngân sách Nhà nước.
1.6. Sơ lƣợc quá trình quy định pháp luật về vấn đề an toàn lao động - vệ sinh lao
động

Bộ Luật Lao động là văn bản luật có vị trí quan trọng trong hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật Việt Nam, bao gồm những chế định điều chỉnh các quan hệ về lao động
và các quan hệ liên quan nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động,
động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong các giai đoạn.
Bộ luật lao động hiện hành được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 1995, trên cơ sở kế thừa và phát triển pháp luật lao động của Việt
Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã thể chế hoá một bước quan điểm, đường
lối đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng
sản Việt Nam, cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992 về các quyền cơ bản của con người trong
lĩnh vực lao động, sử dụng và quản lý lao động nhưng khi mới thành lập Bộ luật lao động
thì đã có chương an toàn lao động vệ sinh lao động quy định về trách nhiệm của người sử
dụng lao động, chương trình công tác an toàn lao đông, các trang thiết bị làm việc đều
được quy định.
Qua năm 2002 Bộ luật lao động có sự sửa đổi tại Khoản 2 Điều 96 quy định phải
được đăng ký kiểm định theo quy định của chính phủ chứ không còn qua cơ quan thanh
tra của Nhà nước. Đồng thời tại Khoản 3 Điều 107 được bổ sung thêm có lợi cho người
lao động “Chính phủ quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động và mức bồi
thường tai nạn lao đông, bệnh nghề nghiệp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao
động từ 5% đến dưới 81%”
Như vậy, cho thấy được việc an toàn lao động - vệ sinh lao động ngày càng được
chú trọng nâng cao quyền lợi cho người lao động, vì con người luôn là tài sản quý giá
nhất. Sau 15 năm thi hành, Bộ luật lao động hiện hành cơ bản đã đi vào thực tiễn cuộc
GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

18

SVTH: Nguyễn Ngọc Hiền



×