Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phân tích thị trường của Công ty Viễn thông Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.23 KB, 13 trang )

I. Giới thiệu chung về công ty viễn thông Viettel.
Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cở sở sát nhập các Công
ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam,
Viettel Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim chỉ nam hành động.
Đó không chỉ là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý
kinh doanh, thấu hiểu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Viettel luôn coi khách hàng là những cá thể riêng biệt, có nhu cầu được lắng
nghe, chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ một cách tốt nhất và được đối xử công bằng.
Bởi vậy, Viettel luôn nỗ lực ở mức cao nhất để khách hàng luôn được “nói theo cách
của bạn”, nói theo phong cách của riêng mình, sự hài lòng và tin cậy của Qúy khách
hàng chính là khởi nguồn cho sự thịnh vượng và phát triển bền vững!

Thời gian qua, Viettel đã nhận được sự ủng hộ nhiệt thành cho các sản phẩm và
dịch vụ của mình từ dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178, đến
dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet và gần đây nhất là điện thoại di động 098.
Viettel đã có trên 20 triệu khách hàng điện thoại di động, hơn một triệu năm trăm
khách hàng Internet và điện thoại cố định ….sau chưa đầy 05 năm kinh doanh trên thị
trường. Một điều chưa từng có, một kỳ tích trong lịch sử viễn thông Việt Nam!
II. Phân tích môi trường vĩ mô của doanh nghiệp.
a. Kinh tế.
Việc mở cửa cạnh tranh sau khi gia nhập WTO đồng nghĩa với thị trường sẽ
thay đổi nhanh chóng. Viettel đã thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường
thay đổi. Chiến lược kinh doanh thường xuyên thay đổi để bám sát với thực tế thị
trường. Đơn cử, năm 2007, kế hoạch doanh thu ban đầu đặt ra khoảng 12.000 tỷ
đồng/ năm, tuy nhiên hết tháng 6, nhận thấy thị trường vẫn còn nhiều cơ hội nên
1
Viettel đã tăng doanh thu lên 16.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Viettel cũng liên tục tư
duy để cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp. Năm 2006, Viettel đã tái cấu trúc Tổng công


ty từ 4 lớp (Tổng công ty, công ty dọc, Trung tâm khu vực và tỉnh). Năm 2007, thực
hiện chiến lược mạng lưới tập trung (sát nhập 3 công ty khai thác mạng viễn thông),
kinh doanh phân tán. Đội ngũ cán bộ thường xuyên được luân chuyển, kinh qua
nhiều vị trí để rèn luyện tính thích ứng nhanh.Sau hội nhập, sẽ có nhiều rủi ro đến với
doanh nghiệp khi chỉ tập trung kinh doanh một lĩnh vực. Cách làm của Viettel là đa
dạng hoá ngành nghề kinh doanh, thành lập thêm các công ty kinh doanh bất động
sản, truyền thông, đầu tư tài chính, sản xuất thiết bị, tư vấn giải pháp cho doanh
nghiệp... Khi đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, Viettel chia sẻ rủi ro ra những lĩnh
vực khác nhau và do đó, sự an toàn tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, viễn thông làm
ngành chủ đạo của Viettel.
Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nguy cơ trở thành người
làm thuê giá thấp và thiếu nhân lực cấp chuyên gia. Cách làm của Viettel là đào tạo
con người để nắm vững về mặt công nghệ, kiến thức kinh doanh để nhân viên chủ
chốt của Viettel đảm đương 10%lao động trí tuệ, 90% còn lại sẽ được qui trình hoá
dành cho lao động đơn giản và thuê ngoài. Hiện nay, số người thuê ngoài của Viettel
đã lên tới gần 5.000 người, chiếm gần 50% lao động của Tổng công ty. Viettel cũng
có những chính sách thu hút và gìn giữ nhân tài, tạo ra môi trường làm việc cởi mở,
khuyến khích sáng tạo, nhằm tạo ra sự gắn bó mật thiết giữa con người và Tổng công
ty để tránh nguy cơ chảy máu chất xám khi các công ty viễn thông nước ngoài thâm
nhập thị trường. Bên cạnh đó, Viettel cũng nhận thức rất rõ vấn đề phải tuyên truyền,
giáo dục cho các cán bộ, công nhân viên trong việc xác định đâu là thời cơ, là thách
thức cũng như khó khăn thuận lợi khi trong quá trình hội nhập WTO.
Khi viễn thông đã thực sự vào WTO, Về sản xuất kinh doanh, sức ép về cạnh
tranh sẽ lớn hơn rất nhiều vì các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với những
Tập đoàn viễn thông nươc ngoài rất lớn, có năng lực tài chính mạnh và nhiều kinh
nghiệm kinh doanh quốc tế. Thị trường viễn thông thay đổi nhanh chóng, sẽ có nhiều
rủi ro nếu doanh nghiệp viễn thông chỉ tập trung kinh doanh một lĩnh vực. Chính vì
vậy, Viettel đã xác định: phải phát triển mạnh mạng lưới, áp dụng những công nghệ
tiên tiến, thu hút lượng khách hàng lớn để khi các công ty nước ngoài thâm nhập vào
2

thị trường, họ sẽ không còn nhiều cơ hội nữa vì thị phần chủ yếu đã bị Viettel nắm
giữ.
Đặc biệt, Viettel đã chủ trương chủ động hội nhập với các đối tác nước ngoài,
tăng cường hợp tác để hiểu hơn về các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Đây cũng
là cách học mót kinh nghiệm từ việc hợp tác với các đối tác nước ngoài. Thời gian
qua, Viettel đã mở cửa ngõ quốc tế tại Hồng Công; tham gia vào tuyến cáp quang
biển nối liền giữa Châu Á – Châu Mỹ mang tên AAG. Ngoài ra Viettel còn có mối
quan hệ đối tác tương đối thân thiện với các công ty viễn thông lớn trên thế giới. Để
có kinh nghiệm cọ sát với các đối thủ lớn trong những thị trường cạnh tranh mạnh,
Viettel đã chủ động đầu tư ra nước ngoài, mà điển hình là Campuchia, đất nước đã
gia nhập WTO từ năm 2004, thị trường viễn thông cạnh tranh tương đối mạnh (với
gần 10 giấy phép VoIP, 5 giấy phép di động). Chỉ chưa đầy 6 tháng cuối năm 2006
kể từ khi được cấp giấy phép, Viettel đã chiếm tới gần 20% thị trường điện thoại
quốc tế tại nước này.
b. Chính trị
Cơ quan quản lí nhà nước, cụ thể là Bộ Thông tin truyền thông (TT-TT) cần có
những chính sách tạo điều kiện đối với đối với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam.
Bộ TT – TT nên thực hiện sớm quy trình cấp phép một số dịch vụ viễn thông như:
Wimax, mạng di động thế hệ thứ 3 – 3G... Đơn cử, các doanh nghiệp viễn thông đã
nộp hồ sơ xin cấp phép 3G từ rất lâu nhưng dự kiến phải đến tháng 12 tới, Bộ TT –
TT mới tổ chức thi tuyển lựa chọn... Nếu bộ TT – TT đẩy nhanh việc cấp phép thì
đến khi thời điểm các doanh nghiệp nước ngoài được phép thành lập 100% vốn tại
Việt Nam sẽ phải tính đến phương án hợp tác với nhà khai thác viễn thông trong
nước, nguyên do Việt Nam đã hết băng tần.
c. Xã hội
Dân số Việt Nam gia tăng nhanh là một nhân tố quan trọng giúp cho thị trường
của Viettel được mở rộng một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó nền kinh tế ngày một
phát triển, đời sống của người dân được nâng cao hơn thì nhu cầu liên lạc và thông
tin cũng ngày một thiết yếu hơn. Mặt khác, công nghệ thông tin ngày càng phát triển,
giá cả các mặt hàng công nghệ điện tử ngày một rẻ hơn, do đó giá cả điện thoại cũng

3
không phải là vấn đề nữa. Và hiện nay, điện thoại đã trở thành một phương tiện liên
lạc phổ biến và thông dụng ở hầu hết mọi nơi và thậm chí là ở mọi lứa tuổi.
Bên cạnh đó phong cách sống của người Việt Nam cũng là một điều quan trọng
thúc đẩy cho công nghệ di động phát triển nhanh chóng. Người dân Việt Nam, đặc
biệt là giới trẻ, luôn có xu hướng đổi mới và theo kịp thời đại. Do vậy, số lượng thuê
bao di động tăng nhanh chóng mặt và các loại máy từ những loại máy đơn giản đến
hiện đại đều có mặt trên thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
a. Công nghệ
Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dựng tháp anten cao
nhất Việt Nam lúc bấy giờ (85m).
Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng 2.5Mbps có công
nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu – phát trên một
sợi quang.
Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ
IP (VoIP) trên toàn quốc
Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế, dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ điện thoại
cố định (PSTN), dịch vụ điện thoại di động, dịch vụ mạng riêng ảo. Cổng vệ tinh
quốc tế, cổng cáp quang quốc tế.
Hạ tầng truyền dẫn của Viettel: trong nước tổng chiều dài cáp quang là 25000
km phủ rộng đến tuyến huyện và xã, dung lượng cáp quang đường trục 400 Gb/s,
quốc tế dung lượng cáp quang quốc tế 5 Gb/s, cuối năm 2007 là 4,5 Gb/s(lớn nhất
Việt Nam).
III. Phân tích thị trường của doanh nghiệp.
a. Đối thủ cạnh tranh
1. Mạng di động MobiFone.
Với lợi thế là mạng di động ra đời sớm nhất, MobiFone có chiến lược ngay từ
đầu là tập trung vào các thành phố lớn, với khách hàng có thu nhập cao. Song, gần
đây hãng này đã tập trung đầu tư nhiều hơn để thu hút khách hàng mới ở khu vực
4

nông thôn bằng cách lắp đặt thêm trạm thu và phát sóng và tung ra gói cước
Mobi365.
Nhưng, về các chính sách giá cước và khuyến mãi trong thời gian gần đây,
dường như MobiFone không còn giữ được sự chủ động như cách đây gần hai năm,
khi còn đang ở vị trí số một trên thị trường.
Viettel đã thành lập Công ty Viettel Media chuyên cung cấp các dịch vụ giá trị
gia tăng. MobiFone cũng mới thành lập Trung tâm Giá trị gia tăng với 50 nhân sự.
Trung tâm này sẽ quản lý việc cung cấp hơn 30 dịch vụ cho khách hàng, đồng thời
nghiên cứu để triển khai thêm các dịch vụ mới.
Gần đây, một số “bước đi” của MobiFone khá giống với những gì mà Viettel
thực hiện trước đó như gói cước MobiQ (ra đời sau gói Tomato với các cơ chế tương
tự như cách tính cước, thời hạn nghe); tặng tiền cho người nhận cuộc gọi; chương
trình khuyến mãi vào giờ thấp điểm (từ 23- 6 giờ)...
Về dịch vụ giá trị gia tăng, MobiFone đã từng được đánh giá là nhà khai thác đi
đầu trong việc đưa ra các dịch vụ mới như GPRS, nhạc chuông chờ, tải biểu tượng,
tải nhạc chuông… Nhưng trong một năm trở lại đây, hầu như không thấy xuất hiện
những “đột phá” như thế nữa ở nhà cung cấp này. Sẽ có ba nhóm dịch vụ chính được
MobiFone cung cấp trong hạ tầng công nghệ 3G là video, thương mại điện tử (thanh
toán điện tử) và dịch vụ thông tin xã hội
Trong khi đó, thế mạnh lớn nhất của Viettel là tốc độ xây dựng trạm phát sóng
mới. Tham gia thị trường sau, nên Viettel xác định chiến lược là “mạng lưới đi trước,
kinh doanh đi sau”. Viettel ít nhiều đã tạo những được cảm nhận tốt nơi khách hàng
về vùng phủ sóng rộng, dịch vụ ít bị gián đoạn.
Bên cạnh đó, ngay từ đầu Viettel đã xác định trở thành mạng di động giá rẻ
nhắm đến đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình và thấp (chiếm trên 90% dân
số Việt Nam).
Về chiến lược tiếp cận khách hàng, Viettel đã tìm kiếm những phân khúc thị
trường mới như: những khách hàng có nhu cầu nghe nhiều (gói cước Tomato), đối
tượng trẻ thích sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng (như gói cước Ciao). Và mạng này
5

×