Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần trồng trọt, lâm nghiệp đại cương công nghệ 10 (KL07194)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN THỊ THU TRANG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG DẠY HỌC PHẦN TRỒNG TRỌT,
LÂM NGHIỆP ĐẠI CƢƠNG CÔNG NGHỆ 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. HOÀNG THỊ KIM HUYỀN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, phân tích và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các thầy,
cô và sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Th.S
Hoàng Thị Kim Huyền, ngƣời đã dành cho em sự quan tâm chu đáo, sự
hƣớng dẫn tận tình và những lời gợi ý quý báu trong quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong tổ Phƣơng pháp giảng dạy
khoa Sinh – KTNN đã quan tâm và tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài
khoa học của mình.


Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy,cô giáo trƣờng THPT Lý Thái
Tổ; trƣờng THPT Xuân Hòa; THPT Phúc Yên đã giúp đỡ để em hoàn thành
khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã
luôn cổ vũ giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng thực hiện đề tài nhƣng vì thời gian eo hẹp nên
đề tài còn những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy
cô và các bạn để đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất
lƣợng giảng dạy bộ môn Công nghệ ở trƣờng phổ thông.
Hà Nội, tháng…năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của cá nhân em dƣới sự
hƣớng dẫn trực tiếp của cô Th.S Hoàng Thị Kim Huyền, giảng viên khoa
Sinh – KTNN. Đề tài này chƣa từng đƣợc công bố ở đâu và hoàn toàn không
trùng lặp với công trình nghiên cứu của tác giả khác.
Nếu có sai sót em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng…năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết là

Đọc là

1.

BĐTD

Bản đồ tƣ duy

2.

GV

Giáo viên

3.

HS

Học sinh

4.

CN 10


Công nghệ 10

5.

THPT

Trung học phổ thông

6.

ĐH

Đại học

7.

SGK

Sách giáo khoa

8.

ST, PT

Sinh trƣởng, phát triển

9.

VSV


Vi sinh vật

10.

VD

Ví dụ

11.

DD

Dinh dƣỡng

12.

SNC

Siêu nguyên chủng

13.

NC

Nguyên chủng

14.

XN


Xác nhận

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN


MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
5. Phạm vi giới hạn của đề tài ........................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 5
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan tới đề tài................................................ 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 7
1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 8
1.2.1. Khái quát về bản đồ tƣ duy (BĐTD)....................................................... 8
1.2.2. Giới thiệu phần mềm mindmap vẽ BĐTD ............................................ 18
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC PHẦN TRỒNG TRỌT, LÂM NGHIỆP ĐẠI CƢƠNG - CÔNG NGHỆ
10 ..................................................................................................................... 22
2.1. Khái quát cấu trúc, nội dung, chuẩn kiến thức kỹ năng phần: Trồng trọt,
lâm nghiệp đại cƣơng ...................................................................................... 22
2.1.1. Khái quát cấu trúc ................................................................................. 22

2.1.2. Khái quát nội dung phần Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng ................. 24
Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN


2.1.3. Khái quát chuẩn kiến thức, kỹ năng phần trồng trọt, lâm nghiệp đại
cƣơng ............................................................................................................... 24
2.2. Xây dựng BĐTD phần Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng, CN10 ........... 25
2.3. Sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học ...................................................... 46
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG BẢN ĐỒ TƢ DUY PHẦN TRỒNG
TRỌT, LÂM NGHIỆP ĐẠI CƢƠNG – CN 10 ............................................. 68
3.1. Mục đích đánh giá .................................................................................... 68
3.2. Nội dung đánh giá .................................................................................... 68
3.3. Đối tƣợng đánh giá ................................................................................... 68
3.4. Phƣơng pháp đánh giá .............................................................................. 68
3.5. Kết quả đánh giá....................................................................................... 68
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71
PHỤ LỤC

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN


Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, đổi mới phƣơng pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn
của ngành giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW2, khóa VIII (12/1996) đã chỉ
rõ ràng và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục – đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời

học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến vào quá trình dạy và học
đảm bảo điều kiện, thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Phát triển
mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng xuyên và rộng khắp trong toàn
dân, nhất là thanh niên.
Thực tế không thể phủ nhận rằng nền giáo dục nƣớc ta ở tình trạng thấp
kém trong một thời gian dài. Điều đó do nhiều nguyên nhân gây nên nhƣng
chủ yếu là do ta duy trì nền giáo dục quan liêu, áp đặt. Phƣơng pháp chủ yếu
là: Thầy truyền đạt – trò nghe và ghi nhớ một cách máy móc. Ở phƣơng pháp
này , ngƣời học bị động, không phát huy đƣợc tính tích cực trong học tập. Vì
vậy, học sinh thiếu sự sáng tạo và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Nền giáo dục truyền thống là biểu hiện của tƣ duy sai lầm. Vì vậy, muốn có
cuộc cách mạng trong giáo dục thì cần phải có sự đổi mới tƣ duy trong giáo
dục . Đó là sự thay đổi từ phƣơng pháp dạy học truyền thống sang phƣơng
pháp dạy học tích cực – Dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm. Trong dạy học
tích cực việc sử dụng phƣơng tiện dạy học là cần thiết bởi lẽ: phƣơng tiện
dạy học dễ dàng chuyển tải kiến thức, phát huy tính tích cực học tập của học
sinh. Có nhiều phƣơng tiện dạy học khác nhau. Việc sử dụng phƣơng tiện nào
vào dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: nội dung bài học, đặc điểm môn
học, khả năng nhận thức của học sinh, điều kiện thực tế tại trƣờng,… Xét thấy
rằng bản đồ tƣ duy là phƣơng tiện dạy học có nhiều ƣu điểm: dễ dàng tổ chức
hoạt động học tập độc lập hay hoạt động nhóm của học sinh, giúp học sinh
Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 1


ghi chép một cách hiệu quả, logic và mạch lạc. Đặc biệt, các dụng cụ cần cho
việc thiết kế bản đồ tƣ duy khá đơn giản nhƣ giấy, bìa, bảng phụ, bút màu, bút
chì, tẩy,…đối với việc thiết kế thủ công hay có thể thiết kế bản đồ tƣ duy trên
máy tính nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm mindmap.

Bản đồ tƣ duy giúp cho học sinh học đƣợc cách học, tƣ duy một cách tích
cực, huy động tối đa của bộ não, giúp cho tƣ duy học sinh không bị lạc lối.
Đặc biệt vẽ bản đồ tƣ duy trong dạy và học Công nghệ giúp cho học sinh dễ
nắm bắt kiến thức, sâu chuỗi các mạch kiến thức thành một hệ thống và giúp
học sinh hứng thú với môn học hơn. Đồng thời cũng tận dụng đƣợc nguồn
hình ảnh trực quan vô cùng phong phú một trong những ƣu thế nổi bật của bộ
môn Công nghệ.
Ngoài ra phần Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng – Công nghệ 10 có lƣợng
kiến thức khá lớn, các kiến thức có mối liên hệ chặt chẽ, logic với nhau, do đó
đòi hỏi ngƣời học phải có sự liên kết chúng bằng các sơ đồ mới thuận lợi cho
việc ghi nhớ các kiến thức đó.
Với tất cả những lý do trên, cùng với nhu cầu bản thân là muốn trang bị
cho mình kỹ năng thiết kế và sử dụng bản đồ tƣ duy vào dạy học tích cực nên
chúng tôi nghiên cứu đề tài: “ Xây dựng và sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy
học phần: Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng – Công nghệ 10”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng bản đồ tƣ duy, cách tổ chức hoạt động dạy và học
với bản đồ tƣ duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cũng nhƣ phát triển hoạt
động học tập tích cực của học sinh trong dạy học phần Trồng trọt, lâm nghiệp
đại cƣơng, Công nghệ 10.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về xây dựng và sử dụng bản đồ tƣ duy trong
dạy học
Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 2


3.2. Phân tích “Chuẩn kiến thức, kỹ năng phần Trồng trọt, lâm nghiệp đại
cƣơng – Công nghệ 10 làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống bản đồ tƣ duy

và cách sử dụng chúng sao cho phù hợp
3.3. Sƣu tầm, biên tập hình ảnh phù hợp với nội dung kiến thức
phần Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng – Công nghệ 10 để xây dựng hệ
thống bản đồ tƣ duy
3.4. Xây dựng bản đồ tƣ duy trên giấy và sử dụng phần mềm vẽ bản đồ tƣ
duy để hoàn thành hệ thống bản đồ tƣ duy
3.5. Thực nghiệm sƣ phạm, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của việc ứng
dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học phần Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng –
CN10
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng
- Nội dung phần Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng – Công nghệ 10 theo
chuẩn kiến thức , kỹ năng để thiết kế bản đồ tƣ duy cũng nhƣ tổ chức hoạt
động dạy và học.
- Hệ thống các bản đồ tƣ duy để dạy kiến thức mới cũng nhƣ khái quát và ôn
tập kiến thức phần Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng – Công nghệ 10.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh khối 10 trƣờng THPT
5. Phạm vi giới hạn của đề tài
Phần: Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng – Công nghệ 10.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc hệ thống bản đồ tƣ duy tốt và sử dụng theo phƣơng pháp
tích cực sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học phần trồng trọt, lâm nghiệp
đại cƣơng.

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 3



7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết về BĐTD, các giáo trình lý luận dạy học, SGK và
các tài liệu liên quan tới đề tài
7.2. Phƣơng pháp điều tra
Khảo sát, tìm hiểu thực tiễn việc xây dựng và sử dụng BĐTD trong thực
tiễn tại các trƣờng THPT bằng phiếu điều tra.
7.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Xin ý kiến đánh giá của các thầy, cô giáo có kinh nghiệm tâm huyết với nghề
về việc xây dựng và sử dụng BĐTD vào dạy – học phần Trồng trọt, lâm
nghiệp đại cƣơng – CN 10.
8. Đóng góp mới của đề tài
* Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng bản đồ
tƣ duy vào tổ chức hoạt động học tập của học sinh
* Thiết kế đƣợc một số giáo án cho phần Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng có
sử dụng bản đồ tƣ duy làm phƣơng tiện tổ chức dạy học theo phƣơng pháp
tích cực

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan tới đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Phƣơng pháp BĐTD đƣợc nghiên cứu và phát triển bởi Tony Buzan
sinh năm 1942 tại London. Ông đƣợc biết đến thông qua một số cuốn sách nổi
tiếng: “Use your heard” (BĐTD trong công việc), “ How to mind map” (Lập

BĐTD),…Các cuốn sách đề cập đến hoạt động của bộ não giúp chúng ta hiểu
đƣợc cỗ máy sinh học của chúng ta, để giải phóng những khả năng phi thƣờng
mà chúng ta có. Tony Buzan đã cho thấy sự tƣơng thích giữa BĐTD với cấu
tạo, chức năng và hoạt động của bộ não. Ông đƣợc coi là “Thầy phù thủy của
tƣ duy”, trong hơn 30 năm ông vẫn không mệt mỏi đem đến cho thế giới công
cụ hữu ích này. Ông đã đi khắp thế giới để thực hiện sứ mệnh của mình, sứ
mệnh đó là giải phóng sức mạnh của não bộ nhằm khám phá và sử dụng năng
lực sáng tạo, mạnh mẽ của mỗi con ngƣời một cách dẽ dàng nhất. Đối tƣợng
giảng dạy của ông thật đa dạng: từ thiếu nhi 5 tuổi, HS thiểu năng, sinh viên,
nghiên cứu sinh hàng đầu của ĐH Oxforrd và Cambrige đến các tổng giám
đốc đang làm việc tại các tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới.
Sau những kiến thức về BĐTD của Tony Buzan đƣợc phổ biến rộng rãi,
nó đã có ảnh hƣởng sâu rộng đễn nhiều lĩnh vực của cuộc sống con ngƣời trên
thế giới. Nhiều ngƣời đã tìm kiếm cho mình sự thành công vƣợt trội trong
công việc. Nhiều cơ quan, tổ chức cũng đã sử dụng BĐTD cho các chiến lƣợc
xây dựng và phát triển của mình.
BĐTD ngoài việc ứng dụng thành công và có hiệu quả trong lĩnh vực
kinh doanh, lên kế hoạch hoạt động kinh tế, xã hội thì nó còn đƣợc sử dụng
khá phổ biến trong lĩnh vực giáo dục ở các nƣớc trên thế giới. Ngƣời ta sử
Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 5


dụng BĐTD cho việc lên kế hoạch giảng dạy, thực thi hoạt động dạy học và
kiểm tra đánh giá,…Không những thế BĐTD còn đƣợc ứng dụng sâu vào
từng lĩnh vực nội dung học tập nhƣ trong các bộ môn khoa học tự nhiên, các
bộ môn khoa học xã hội và nhân văn. Thậm chí, ở Anh, Mỹ,
Singapo,…BĐTD đƣợc biết đến nhƣ là một môn học, trẻ em đến trƣờng đã
đƣợc làm quen với BĐTD. Ngoài những kiến thức đƣợc biết đến trong

chƣơng trình học chính khóa, trẻ em của các nƣớc này còn đƣợc tham gia các
lớp học ngoại khóa về rèn luyện kĩ năng sử dụng BĐTD kích thích bộ não,
phát riển tƣ duy.
Sau Tony Buzan cũng có khá nhiều tác giả cũng nghiên cứu và ứng
dụng về BĐTD. Từ kinh nghiệm bản thân và những ƣu điểm vƣợt trội của
BĐTD so với các biện pháp học tập khác mà các ông viết lên những cuốn
sách nổi tiếng đem đến cho ngƣời đọc những cái nhìn đa chiều, phong phú,
sâu rộng về cách thức và hiệu quả của biện pháp sử dụng BĐTD, tiêu biểu là
các tác giả: Bobide Porter với hai cuốn sách: Phƣơng pháp học tập siêu tốc
(2005), Phƣơng pháp tƣ duy siêu tốc (2007); Adamkhoo với ba cuốn sách:
Tôi tài giỏi, bạn cũng thế (2002), Làm chủ tƣ duy thay đổi vận mệnh (2006),
con cái chúng ta đều tài giỏi (2007); hay Joyce Wycoff với cuốn sách ứng
dụng BĐTD để khám phá tính sáng tạo và giải quyết vấn đề (2005),…
Đến nay BĐTD là một công cụ đâng đƣợc sử dụng bởi hơn 250 triệu
ngƣời trên thế giới trong đó có công ty lớn HP, IBM, Boeing,…các tổ chức
giáo dục và giáo viên các nƣớc cúng không phải là những ngƣời đứng ngoài
cuộc. Những thực tế đó gợi nhắc cho chúng ta nghĩ đến việc sử dụng BĐTD
nhƣ một công cụ dạy học hữu ích góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng hiệu
quả dạy học các bộ môn trong nhà trƣờng Việt Nam nói chung và bộ môn
Công nghệ ở nhà trƣờng THPT nói riêng.

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 6


1.1.2. Ở Việt Nam
Thông qua khai thác internet, các tài liệu tiên tiến cùng một số chƣơng
trình đào tạo của các chuyên gia hàng đầu thế giới, các bạn sinh viên trẻ Việt
Nam đã biết đến khái niệm BĐTD từ năm 2003. Sau hơn hai năm dự án ứng

dụng BĐTD của nhóm tƣ duy mới đã có buổi hội thảo mở màn tại ĐH Quốc
gia Hà Nội với 10 câu lạc bộ và gần 200 học viên tham gia chuẩn bị cuộc
hành trình đƣa “Tƣ duy mới” vào thực tế. Tiếp đó, nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học về ứng dụng BĐTD trong làm việc theo nhóm, học ngoại ngữ, học
các môn khoa học khác đã đạt đƣợc rất nhiều giải cao tại các trƣờng Đại học.
Trong lĩnh vực giáo dục nƣớc ta: Hai tác giả đầu tiên tiến hành nghiên
cứu và tìm cách đƣa phƣơng pháp BĐTD vào giảng dạy tại Việt Nam là
TS.Trần Đình Châu và TS.Đặng Thị Thu Thủy. Sau khi hai tác giả phổ biến
công cụ BĐTD tới hệ thống các trƣờng phổ thông thì đã có rất nhiều thầy cô
giáo, học sinh, sinh viên sử dụng công cụ này vào dạy và học nhiều môn khoa
học: Văn học, Vật lí, Hóa học, Lịch sử, Địa lí,…một cách dễ dàng, sáng tạo
và hiệu quả. Đối với môn Hóa học theo thầy Đặng Ngọc Thuận (trƣờng Lộc
Thủy – Lệ Thủy – Quảng Ninh): “ Với thời gian chƣa dài vận dụng BĐTD
trong dạy học Hóa học bản thân tôi thấy có nhiều mặt tích cực tham gia, có
thể khẳng định đây là biện pháp chống HS ngồi nhầm lớp”. Còn đối với môn
Ngoại ngữ, theo cô Nguyễn Minh Châu – giáo viên dạy giỏi môn này nhận
xét: “Phƣơng pháp BDTD giúp các em không thấy nhàm chán vì bài học dài
dòng mà luôn sôi nổi, hào hứng từ đầu đến cuối tiết học, phƣơng pháp này
đặc biệt có ích trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện, phát triển tƣ duy
logic cho HS. Với chủ trƣơng giảm tải từ năm nhiều nay, phƣơng pháp BĐTD
rất hiệu quả vì cô và trò không mất thời gian vào các chi tiết vụn vặt và trùng
lặp mà tập trung vào thảo luận sâu vào các vấn đề cốt lõi của bài”.

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 7


Nhƣ vậy là BĐTD đã và đang dần dần trở thành một công cụ có ích – đòn
bẩy góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục giúp học sinh chủ động tích cực

hơn trong học tập. Theo TS.Vũ Đình Chuẩn – Vụ trƣởng GDTH (Bộ GD –
ĐT): “BĐTD có thể áp dụng cho nhiều vùng khác nhau, đặc biệt là tại các
vùng nghèo, giáo viên có khi chỉ cần một tấm bản đồ dùng rồi, một tờ lịch
dùng rồi, một mảnh giấy cũng có thể vẽ đƣợc sơ đồ tƣ duy. HS có thể học
đƣợc trên một mặt phẳng, thậm chí là một nền đất, chính vì tính linh hoạt nên
áp dụng nó khả thi”. Năm 2011, Bộ GD – ĐT đã quyết định đƣa chuyên đề
dạy học bằng phƣơng pháp BĐTD thành một trong năm chuyên đề tập huấn
cho giáo viên THCS toàn quốc.
Tuy nhiên, qua một thời gian khảo sát cho thấy việc ứng dụng BĐTD đã
đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nhƣng việc ứng dụng vào giảng dạy ở mọi cấp
học, môn học vẫn chƣa đƣợc đồng đều và đồng bộ. Hiện nay, đối với bộ môn
Công nghệ việc ứng dụng BĐTD vào giảng dạy vẫn còn hạn chế.Vì thế việc
ứng dụng BĐTD vào dạy học môn Công nghệ đặc biệt là phần:Trồng trọt,
lâm nghiệp đại cƣơng là một trong những hƣớng mới mẻ trong quá trình đổi
mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng dạy – học môn Công nghệ ở
trƣờng phổ thông.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái quát về bản đồ tư duy (BĐTD)
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và cấu trúc của BĐTD
 Khái niệm
Theo TonyBuZan (tác giả nghiên cứu ra BĐTD) cho rằng “BĐTD là
công cụ tổ chức tƣ duy, phƣơng tiện ghi chép, phƣơng pháp chuyển tải thông
tin theo chiều từ ngoài vào não và ngƣợc lại” . “BĐTD là phƣơng pháp kết
nối mang tính đồ họa có tác dụng lƣu giữ, sắp xếp và xác lập, ƣu tiên đối với

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 8



mỗi loại thông tin bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt gợi nhớ nhằm
bật lên những kiến thức cụ thể và phát sinh các ý tƣởng mới” .
Theo nghĩa rộng, BĐTD là sơ đồ trình bày một cách rõ ràng những ý
tƣởng mang tính kế hoạch, kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một
chủ đề . BĐTD có thể đƣợc viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy
tính.
Nhƣ vậy, hiểu một cách khái quát nhất, BĐTD là một công cụ hỗ trợ tƣ
duy hiện đại, một kĩ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kĩ thuật hình
họa, một dạng sơ đồ; kết hợp từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù hợp,
tƣơng thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não.
Có thể hình dung BĐTD nhƣ sau:

Ghi nhớ tốt + Từ khóa + Não trái – phải = BĐTD
 Đặc điểm
-

BĐTD là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe nhƣ bản

đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi ngƣời vẽ một kiểu khác
nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, diễn đạt ý khác nhau, cùng theo một chủ đề
nhƣng mỗi ngƣời có thể thể hiện nó dƣới dạng BĐTD theo cách riêng, do đó
việc lập BĐTD phát huy đƣợc năng lực sáng tạo của mỗi ngƣời.
- BĐTD là một công cụ hữu ích trong học tập và giảng dạy ở trƣờng Trung
học phổ thông vì chúng giúp học sinh và giáo viên trong việc trình bày ý
tƣởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo.
- Ƣu điểm:
+ Tiết kiệm thời gian, công sức.
+ Cung cấp bức tranh tổng thể.
+ Tổ chức và phân loại suy nghĩ.
Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN


Trang 9


+ Ghi nhớ tốt hơn.
+ Kích thích tiềm năng sáng tạo
+ Gây đƣợc hứng thú nhận thức của ngƣời học.
+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic
- Nhƣợc điểm
+ Nhiều ngƣời khi vẽ BĐTD dễ sa vào việc “trang trí, trau truốt” vẽ
những hình ảnh đẹp, sinh động nên tốn rất nhiều thời gian.
 Vai trò
BĐTD giúp giáo viên dễ dàng tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.
Giúp học sinh học tập một cách tích cực. BĐTD phát huy tối đa sức sáng tạo
của phát triển năng khiếu hội hoạ, sở thích của HS. Các em đƣợc khuyến
khích đóng góp ý kiến của mình, thuyết minh trƣớc cả lớp làm cho các em HS
ngày càng mạnh dạn và tự tin.
BĐTD giúp cả GV và HS có cách ghi chép kiến thức một cách hiệu
quả, logic và mạch lạc, HS học đƣợc phƣơng pháp học hiệu quả, phát triển tƣ
duy.
Sử dụng BĐTD giúp giáo viên kiểm tra đƣợc sự chuẩn bị bài của học
sinh một cách nhanh nhất. Ngoài ra, nó còn đánh giá đƣợc năng lực nhận thức
hay ý thức học tập của từng học sinh, của toàn bộ lớp. Trên cơ sở đó có sự
điều chỉnh phƣơng pháp giảng dạy cho phù hợp với từng lớp, khối lớp.
 Cấu trúc của BĐTD
-

Hình ảnh trung tâm: Vấn đề đƣợc giải quyết.

-


Các tiêu đề phụ: Các nhánh xuất phát từ hình ảnh trung tâm.

-

Các ý chính và các chi tiết hỗ trợ xuất phát từ các tiêu đề phụ.

* Lƣu ý:
Một số lƣu ý khác trong khi vẽ BĐTD hình thức:

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 10


- Màu chữ cùng màu với các nhánh để dễ phân biệt từng nhánh với nhau,
không sử dụng quá 3 màu cho hình ảnh trung tâm.
- Nên dùng các đƣờng cong ở các nhánh.
- Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
- Chỉ nên vẽ hình ảnh có liên quan đến chủ đề, hoặc các hình ảnh thực sự ấn
tƣợng cho sự ghi nhớ của bộ não.
- Chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết, tránh ghi lại nguyên cả đoạn
văn dài, ghi chép quá nhiều ý không cần thiết.
- Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức
đẹp, chữ viết rõ (trên phần mềm). Nếu vẽ trên giấy, bìa thì nên vẽ phác bằng
bút chì trƣớc để có thể tẩy, xóa, điều chỉnh đƣợc.
1.2.1.2. Cơ sở, nguyên lý khoa học
* Cơ sở khoa học
Theo Tony Buzan, BĐTD dựa trên ba yếu tố: Chức năng của bộ não, tâm lý
học của quá trình học và ghi nhớ.


Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 11


 Chức năng của bộ não:
- Một số quan điểm về bộ não:
Quan điểm về bộ não trƣớc đây: Não trái điều khiển các hoạt động vui
chơi giải trí, thƣ giãn, nghe nhạc, đọc sách,…Hiện nay quan điểm này đã lỗi
thời.
Chức năng của bộ não theo Rogen Wolcott (Giải Noben Y học năm
1981): não trái kiểm soát các vấn đề nhƣ từ ngữ, con số, danh sách, lý luận,
phân tích; náo phải kiểm soát các vến đề nhƣ nhịp điệu, màu sắc, hình dạng,
bản đồ, tƣởng tƣợng, mộng mơ.
Não chúng ta gồm hai nửa vỏ não: Nửa vỏ não trái và nửa vỏ não phải,
kết nối bằng một mạng lƣới cực kì phức tạp gồm những dây thần kinh,…có
chức năng chính xử lý các loại hoạt động mang tính “học thuật”. Còn vỏ não
phải thiên về trạng thái “sóng alpha” hoặc nghỉ ngơi, sắn sàng hỗ trợ xử lí

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 12


nhịp điệu, trí tƣởng tƣợng, màu sắc, mơ mộng, nhận thức về không gian, hình
thức.
Vỏ não trái – “não bản thân” chi phối ngôn ngữ, khả năng tính toán.
Những điều học tập, thể nghiệm đƣợc hay các thông tin đều đƣợc luuw trữ
trong não trái. Vỏ não phải – “não thiên tính”, có tính sáng tạo, khả năng trực

giác, nhận biết hình ảnh, trí tuệ tích lũy lâu dài của nhân loại, thông tin gen di
truyền đều đƣợc lƣu giữu trong não phải, bản năng thuộc về vỏ não phải ( ví
dụ trẻ em sinh ra là biết bú). Vỏ não với độ dài chỉ vài mm nhƣng chứa tới
75% các tế bào não (10 – 100 tỷ tế bào). Vỏ não chính là nơi lƣu giữ ký ức,
suy nghĩ, tính cách, đặc điểm, cảm xúc và ý thức của con ngƣời.
Vậy bộ não hình thành nhƣ thế nào?
Trong não có trên 30 nơi xử lí thông tin do mắt đƣa lên, ở phần vỏ não phụ
trách cơ quan thị giác và một khu vực liền kề đó thông tin đƣợc phân loại và
gắn kết và đánh dấu địa chỉ. Vùng thứ tƣ phụ trách cả màu sắc, hình dạng;
trong khi vùng thứ năm theo dõi, vẽ ra bản đồ giúp chúng ta hiểu, đi theo
chuyển động của vật. một điểm khác biệt giữa bộ não ngƣời và bộ nhớ máy
tính: các chức năng của não ngƣời là các tín hiệu thuộc về hóa học không phải
là tín hiệu điện, não ngƣời không cần lập trình, hoạt động một cách tự phát,
một vài nơron có thể phản ứng với 1000 tín hiệu nhận đƣợc từ các cơ quan
cảm thụ hoặc từ các nơron khác (đƣợc gọi là hiện tƣợng tiếp hợp).
Các nhà khoa học tin rằng có nhiều loại bộ nhớ đƣợc lƣu lại tại các phần
của bộ não, mỗi khái niệm trong bộ nhớ ở phần đó đều liên quan đến nhau,
liên kết giữa các nơron thay đổi liên tục, khi không dùng đến chúng có thể tự
động ẩn đi đó là lí do tại sao bộ não luôn cần những kích thích liên tục trong
trí óc và những trò chơi tƣ duy. Bán cầu não phải quan hệ mật thiết với cảm
xúc, những vùng ảnh hƣởng của âm nhạc; còn bán cầu não trái thiên về phân
tích, có quan hệ với tƣ duy và khả năng logic, nếu chúng ta sử dụng càng
Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 13


nhiều chức năng và sử dụng tối ƣu nguồn tài nguyên của hai bán cầu não thì
quá trình nhận thức, ghi nhớ càng hữu hiệu.
 Tâm lý học của quá trình học và ghi nhớ:

Nghiên cứu não đã chỉ ra rằng não có thể dễ dàng nhớ đƣợc những thông
tin đặc biệt sau:
+ Những thông tin ở đầu hay cuối buổi học.
+ Những thông tin liên hệ với những điều đã đƣợc lƣu trữ trƣớc đó trong
não bộ hay là liên hệ với những điều đang đƣợc học.
+ Những thông tin nổi bật, độc đáo nhất.
+ Những thông tin ngƣời đó quan tâm.
+ Những thông tin ảnh hƣởng mạnh mẽ đến một trong năm giác quan.
Với cách ghi chép theo kiểu ngƣợc dòng cổ điển hoàn toàn thiếu sử dụng
các chức năng của não phải nhƣ: màu sắc, hình ảnh, trí tƣởng tƣợng, nhận
thức không gian và các ghi chép này cũng không phù hợp với tâm lí học của
việc ghi nhớ, khi không sử dụng những yếu tố đặc biệt hữu hiệu cho quá trình
ghi nhớ. Vì thế BĐTD đƣợc sử dụng để thay thế cho các ghi chú ngƣợc dòng
cổ điển, cho chúng ta thấy đƣợc tiềm năng to lớn của kĩ thuật này: tăng tiềm
năng học tập, tăng khả năng nhớ, nhanh chóng tìm thấy mối liên hệ giữa các ý
tƣởng kĩ thuật giúp động não, giúp tối ƣu và đơn giản hóa thông tin, có thể
nắm đƣợc thông tin một cách nhanh chóng tăng khả năng sáng tạo…
* Nguyên lí khoa học:
- BĐTD là một trong những phƣơng pháp thuộc “ phƣơng pháp ghi chú
vận dụng toàn não bộ” (Whole Brain note). Sáu yếu tố quan trọng của BĐTD
nói riêng và Whole Brain note nói chung: hình ảnh, liên kết, màu sắc, tổng
quát, nỏi bật, từ khóa. Nguyên lí hoạt động theo nguyên tắc liên tƣởng “ ý này
gọi là ý” của não bộ. Điểm nhấn của phƣơng pháp này chính là chìa kháo đơn
giản để chúng ta ghi nhận lại sự sáng tạo, tăng cƣờng khả năng liên kết sáng
Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 14


tạo, sự sáng tạo luôn đóng góp không nhỏ vào sự thành công của cá nhân mỗi

ngƣời.
+ Thứ nhất: việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc, hình ảnh đã đem lại
một công cụ lớn, huy động cả bán cầu não trái và phải cùng hoạt động; sự kết
hợp này sẽ tăng cƣờng trí tuệ, tính sáng tạo của nhân não bộ. Thông thƣờng
chúng ta ghi chép thông tin bằng chữ, các kí tự, con số,…với cách ghi chép
này chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não – não trái, chƣa sử dụng kĩ
năng nào bên não phải – nơi giúp con ngƣời xử lí các thông tin: nhịp điệu,
màu sắc, không gian. Hay nói cách khác, chúng ta thƣờng chỉ sử dụng 50%
khả năng não bộ của chúng ta khi ghi nhận thông tin. Não trái là tƣ duy logic,
não phải là tƣ duy sáng tạo. Não phải xử lí màu sắc, nhiều màu sắc đƣợc sử
dụng, những nét vẽ sáng tạo giúp kích thích não phải. Hai não cùng đƣợc sử
dụng thì hiệu quả hơn nhiều so với cách học thông thƣờng chỉ sử dụng não
trái.
+ Thứ hai: BĐTD thể hiện ra ngoài cách thức não bộ chúng ta hoạt động,
đó là sự liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ con ngƣời đều cần các
mối nối liên kết để có thể tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới đƣợc
đƣa vào để đƣợc lƣu trữ, tồn tại; chúng cần liên kết với các thông tin cũ đã tồn
tại trƣớc đó, não bộ con ngƣời hoạt động theo các phƣơng thức liên kết với
các thao tác tƣ duy: so sánh, phân tích, tổng hợp,…sự liên kết đóng vai trò
vƣợt trội trong hầu hết mọi chức năng hệ thần kinh. Mỗi một từ, một ý đều có
vô số các kết nối với các ý, khái niệm khác. Với BĐTD ngƣời ta có thể tìm ra
gần nhƣ vô hạn số lƣợng các ý tƣởng và cùng một lúc sắp xếp lại các ý đó bên
cạnh những ý có liên hệ. Điều này biến BĐTD trở thành công cụ mạnh để
soạn các bài viết, tƣờng thuật, ghi nhanh thông tin quan trọng. Sau đó tùy theo
các từ khóa (ý chính) các câu hay đoạn văn đƣợc ghi rộng.

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 15



1.2.1.3. Phƣơng thức tạo lập
Bƣớc 1: Vẽ chủ đề trung tâm.
- Bƣớc đầu tiên tạo ra BĐTD là vẽ chủ đề ở trung tâm trên một tờ giấy (đặt
nằm ngang).
- Quy tắc vẽ chủ đề:
1. Chủ đề trung tâm đặt ở chính giữa, từ đó phát triển ra các ý khác.
2. Sử dụng màu sắc trang trí BĐTD
3. Không đƣợc đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề (chủ đề cần
đƣợc làm nổi bật, dễ nhớ).
4. Bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng
5. Kích thƣớc của chủ đề có thể vẽ bằng hai đồng xu “5000 đồng”.
Bƣớc 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ
- Quy tắc vẽ thêm các tiêu đề phụ:
1. Tiêu đề phụ nên đƣợc viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để
làm nổi bật.
2. Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ gắn liền với trung tâm.
3. Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ theo hƣớng chéo góc (không nên nằm ngang) để
nhiều nhánh phụ khác có thể đƣợc vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bƣớc 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
- Quy tắc vẽ ý chính và các tiêu đề phụ:
1. Chỉ nên tận dụng các từ khóa, hình ảnh.
2. Bất cứ lúc nào có thể, dùng biểu tƣợng, cách viết tắt để tiết kiệm không
gian vẽ và thời gian.
 Ví dụ:
Không có khả năng….. khả năng
Gây ra, do đó, nên,……………
Lớn hơn, nhỏ hơn…….<, >
Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN


Trang 16


3. Mỗi từ khóa , hình ảnh nên đƣợc vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp từ khóa
mới và những ý khác đƣợc nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng
(bằng cách vẽ nối ra từ một khúc)
Bƣớc 4: Bổ sung hình ảnh giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, giúp lƣu giữ
chúng vào trong trí nhớ.
Ví dụ: Cấu trúc một bản đồ tƣ duy

1.2.1.4. Phân loại BĐTD
* Theo Adam Khoo có ba loại BĐTD giúp sắp xếp kiến thức học tập hiệu
quả, đó là:
- Thứ nhất:
BĐTD theo đề cƣơng: Đƣợc tạo ra dựa vào bảng mục lục trong sách,
mang lại một cách nhìn tổng quát về toàn bộ môn học. Những BĐTD theo đề
Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 17


cƣơng khổng lồ về các môn học dán trên tƣờng sẽ rất hữu ích. BĐTD này
giúp học sinh có đƣợc khái niệm về khối lƣợng kiến thức cần phải chuẩn bị
cho kỳ thi và ngƣời học cần phải tạo BĐTD cho mỗi môn học.
- Thứ 2:
BĐTD theo chƣơng, chủ đề, bài: Tóm tắt toàn bộ kiến thức của chƣơng,
của bài học. Đối với các chƣơng ngắn hay 1 bài có thể tập trung tất cả thông
tin trên một trang. Đối với các chƣơng dài khoảng 20 trang có thể cần tới 2 –
3 trang BĐTD. Một điều quan trọng phải chú ý là một BĐTD lý tƣởng không

chỉ lƣu lại những ý chính mà còn phải thể hiện đầy đủ tất cả các chi tiết hỗ trợ
quan trọng khác. BĐTD này có thể kèm theo các bẳng dữ liệu, đồ thị, biểu đồ
khác trong BĐTD nếu cần thiết.
- Thứ 3:
BĐTD theo đoạn văn: Tóm tắt một bài, một đoạn văn hoặc một trích
đoạn trong sách giúp ta tiết kiệm thời gian ôn lại thông tin cần thiết mà không
cần phải đọc lại cả bài hay đoạn văn đó. Chúng ta có thể vẽ những BĐTD lên
những nhãn, giá nhỏ và đính chúng kèm trong SGK, vở.
Nhƣ vậy, trong ba loại BĐTD trên, BĐTD theo chƣơng, theo bài phù hợp
với việc thiết kế nội dung dạy – học các bài trong phần Trồng trọt, lâm nghiệp
đại cƣơng hơn cả.
1.2.2. Giới thiệu phần mềm mindmap vẽ BĐTD
Một số phần mềm tiêu biểu:
 Phần mềm Buzan’S iMindmap:
Đây là một phần mềm thƣơng mại, tuy nhiên có thể tải phiên bản dùng thử 30
ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd thực hiện. Trang chủ tại
. Thƣ viện hình ảnh rộng lớn, giao diện vƣợt trội.
 Phần mềm Inspiration:

Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 18


Là sản phẩm thƣơng mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm này
có phiên bản dành cho trẻ em từ mẫu giáo đến lớp 5 rất dễ dùng và nhiều màu
sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại .
 Phần mềm FreeMind:
Phần mềm nguồn mở, chạy trên hệ điều hành Windows, Mac và Linux. Hiện
nay nhóm mã nguồn mở của HueCIT đã nghiên cứu và viết tài liệu hƣớng dẫn

sử

dụng,

sản

phẩm

hoàn

toàn

miễn

phí.

Trang

chủ

tại:

page
 Phần mềm iMindmap 7 :
- Là một ứng dụng mới ra đời nên hội tụ đƣợc những ƣu điểm của những
phần mềm đi trƣớc. Không chỉ lập sơ đồ về ý tƣởng, iMindmap 7 còn giúp
ngƣời sử dụng tạo ra những hình ảnh minh họa, bản vẽ để chèn vào trong
tài liệu của mình, họa đồ kiến thức, bản đồ, bản vẽ kĩ thuật,…
- Trong các phần mềm vễ BĐTD, chúng tôi ƣu tiên sử dụng phần mềm
iMindmap 7 vì đây là loại phần mềm hội tụ những ƣu điểm của các phần

mềm, do đó rất phù hợp với việc thiết kế nội dung các bài của phần Trồng
trọt, lâm nghiệp đại cƣơng.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Tìm hiểu thực trạng xây dựng và sử dụng BĐTD vào dạy học các bài của
phần Trồng trọt, lâm nghiệp đại cƣơng – Công nghệ 10 ở một số trƣờng phổ
thông.
 Nội dung khảo sát
- Phƣơng pháp dạy học chủ yếu trong dạy học phần Trồng trọt, lâm nghiệp
đại cƣơng.
- Cách thức tổ chức dạy học mà giáo viên thƣờng dùng.
- Tần suất sử dụng BĐTD vào dạy học các bài phần Trồng trọt, lâm nghiệp
đại cƣơng – Công nghệ 10.
Nguyễn Thị Thu Trang – K37D Sinh - KTNN

Trang 19


×