Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng insulin trong điều trị bệnh đái tháo đường tại khoa nội tiết và đái tháo đường tại khoa nội tiết và đái tháo đường bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 57 trang )

B ộ Y TÉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI








TRỊNH TRUNG HIẾU

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH s ử DỤNG INSULIN TRONG
ĐIÈU TRỊ• BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI

• KHOA NỘI

TIẾT VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BỆNH VIỆN BẠCH MAI


(K HÓA L U Ậ N TỐ T N G H IỆP

Dược s ĩ





K H Ó A 2002 - 2007)


N gười hướng dẫn:

1. Ths. Phan Quỳnh Lan
2. BSCK. II Phạm Thị Hồng Hoa
Thời gian thực hiện: 01/01/2007 - 01/04/2007
N ơi thực hiện: K hoa N ội tiết và Đái tháo đường Bệnh viện
Bạch M ai.

|v - n u r-viỉ-A 'Ị
.

.

HÀ NỘI - 2007

V lC L Ĩá iý

_ .... '


Lời c ả m

ơn

Nhân dịp hoàn thành khóa luận tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới Ths. Phan Quỳnh Lan - Giảng viên Bộ
môn DƯỢc lâm sàng Trường Đại học Dược Hà Nội và BSCK.II
Phạm Thị Hồng Hoa - Trưởng khoa Nội tiết và Đái tháo đường
Bệnh viện Bạch Mai những người đã tận tình hướng dẫn, dạy dỗ
và truyền đạt cho tôi nhiều tri thức, kinh nghiệm quý báu trong

quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học DƯỢC
Hà Nội, Khoa Nội tiết và Đái tháo đường Bệnh Viện Bạch Mai đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành khóa luận.
Tôi vô cùng biết ơn bố, mẹ và những người thân trong gia đình
đã hết lòng dạy bảo, nuôi nấng tôi để tôi có được ngày hôm
nay.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè tôi những người luôn bên tôi,
ủng hộ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, Tháng 05 năm 2007.
Trịnh Trung Hiếu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA:

Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (American Diabetes
Association)

BMI:

Chỉ số khối của cơ thể (Body Mass Index)

BN:

Bệnh nhân

DCCT:


Nghiên cứu thử nghiệm các biến chứng và kiểm
soát bệnh đái tháo đường (The Diabetes Control and
Complications Trial Research)

ĐTĐ:

Đái tháo đường

HA:

Huyết áp

HĐH:

Hạ đường huyết

TDKMM: Tác dụng không mong muốn
WHO:

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


MỤC LỤC
Trang

ĐẬT VẤN Đ Ề............................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN................................................................................ 3
1.1 Bệnh đái tháo đường................................................................................. 3
1.1.1 Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và Việt N am ........................................3

1.1.2 Phân loại bệnh............................................................................................. 3
1.1.3 Biến chứng của bệnh ĐTĐ............................................................... .....4
1.1.4 Điều trị bệnh Đ TĐ ......................................................................................5
1.2 Insulỉn......................................................................................................8
1.2.1 Những dấu ấn quan trọng trong việc phát hiện và sử dụng insulin...... 8
1.2.2 Nguồn gốc và cấu trúc............................................................................8
1.2.3 Phân loại.................................................................................................10
1.2.4 Đặc tính của một số loại insulỉn............................................................ 12
1.2.5 Chỉ định..................................................................................................17
1.2.6 Tác dụng không mong muốn.................................................................... 18
1.2.7 Một số phác đồ điều trị ĐTĐ bằng insulin............................................... 19
1.2.8 Một số chế phẩm insulin có mặt trên thị trường Việt N am .................... 23

PHẦN II: ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ............... 24
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 24
2.2 Đối tư ợ ng..................................................................................................24

\


2.2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh n h â n ..............................................................24
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ................................................................ 24
2.3 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................24
2.3.1 Phương pháp............................................................................................ 24
2.3.2 Các bước tiến hành...................................................................................25

PHẢN III: KÉT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ BÀN LUẬN........................... 26
3.1 Tình hình chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.....................................26
3.1.1 Tuổi........................................................................................................... 26
3.1.2 Giới........................................................................................................... 27

3.1.3 Các týp bệnh Đ TĐ ...................................................................................27
3.1.4 Thời gian phát hiện Đ TĐ ........................................................................ 28
3.1.5 Chỉ số khối cơ thể..................................................................................... 28
3.1.6 Tình hình kiểm soát đường huyết của bệnh nhân khi nhập viện.............29
3.1.7 Biến chứng tại thời điểm nhập viện.........................................................30
3.2 Sử dụng insulin trong điều trị bệnh Đ TĐ ................................................ 31
3.2.1 Tỉ lệ bệnh nhân được điều trị bằng insulin...............................................31
3.2.2 Các phác đồ sử dụng insulin trong điều trị ĐTĐ.....................................32
3.2.3 Liều dùng insulin.....................................................................................36
3.2.4 Tác dụng không mong muốn của insulin trong quá trình điều trị........ 37
3.2.5 Các thuốc uống điều trị ĐTĐ phối hợp với insulin.................................39
3.2.6 Các nhóm thuốc khác dùng đồng thời với insulin...................................41
PHẦN IV: KÉT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.........................................................43


ĐẶT VẤN ĐÈ


Trong số các bệnh nội tiết và chuyển hóa, bệnh đái tháo đường đã và đang là
mối quan tâm của toàn xã hội. Bệnh đang là gánh nặng cho nền kinh tế xã hội ở
các nước phát triển và nặng nề hơn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam.
Năm 2000 trên thế giới có khoảng 171 triệu người bị đái tháo đường, dự tính
đến năm 2030 con số này sẽ khoảng 366 triệu người và phần lớn con số tăng
thêm sẽ là ở những nước đang phát triển [40].
Ở Việt Nam cùng với quá trình phát triển kinh tế, tỉ lệ mắc bệnh đái tháo
đường ngày càng gia tăng. Năm 1900, Phan Sỹ Quốc và cộng sự nghiên cứu
4912 người trên 15 tuổi ở khu vực Hà Nội thấy tỉ lệ mắc bệnh là 1,1% [8]. Đến
năm 2004, Nguyễn Huy Cường với một nghiên cứu tương tự cũng tại Hà Nội
thấy tỉ lệ mắc là 2,45% [5]. Như vậy tỉ lệ mắc riêng ở khu vực Hà Nội đã tăng

gấp đôi trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2004.
Thuốc đóng vai trò không thể thiếu trong điều trị bệnh ĐTĐ và insulin là
thuốc quan trọng bậc nhất trong các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ đặc biệt là bệnh
nhân đái tháo đường týp 1. Có rất nhiều loại insulin với nhiều chế phẩm khác
nhau được chỉ định cho những bệnh nhân với tình trạng bệnh lí và điều kiện kinh
tế khác nhau.
Khoa Nội tiết và Đái tháo đường Bệnh viện Bạch Mai là một chuyên khoa đầu
ngành trong điều trị bệnh đái tháo đường với số lượng bệnh nhân rất phong phú
và đa dạng. Vì thế việc đánh giá tình hình sử dụng thuốc trong khoa là hết sức
cần thiết. Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng sử dụng thuốc
trong khoa, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài : “ Khảo sát tình hình sử dụng

1


insulỉtt trong điều trị bệnh đái thảo đường tại khoa Nội tiết và Đái thảo đường
Bệnh viện Bạch M ai” với các mục tiêu:








- Khảo sát được đặc điểm những bệnh nhân ĐTĐ được chỉ định dùng insulin
tại khoa.
- Khảo sát được tình hình sử dụng các phác đồ insulin tại khoa.

2



PHẦNI

TỎNG QUAN
1.1 Bệnh đái tháo đường
1.1.1 Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất và có tốc độ phát
triển rất nhanh. Năm 2000, trên thế giới có khoảng 171 triệu người tuổi từ 20 đến
79 mắc bệnh đái tháo đường, chiếm tỉ lệ 2,8% dân số toàn cầu [40]. Nơi có tỉ lệ
đái tháo đường cao nhất là khu vực Bắc Mỹ, Địa Trung Hải và Trung Đông với
tỉ lệ 7,8 % và 7,7 %, tiếp đến là khu vực Đông Nam Á với tỉ lệ 5,3%; Châu Ầu
4,9 %; Trung Mỹ 3,7 %; khu vực Tây Thái Bình Dương và khu vực Đông Nam
Á là hai khu vực có số người mắc bệnh đái tháo đường cao nhất là 44 triệu người
và 34 triệu người [24]. Theo ADA [11], số bệnh nhân đái tháo đường týp 2
chiếm khoảng 85-95%, týp 1 chiếm khoảng 5-10%, đái tháo đường thai nghén
chiếm khoảng 1-7% tổng số bệnh nhân đái tháo đường.
Ở Việt Nam, năm 2002 theo nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc của bệnh viện
Nội tiết, tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở lứa tuổi 30-64 là 2,7%, thành phố là
4,4%, đồng bằng ven biển là 2,2%, miền núi là 2,1% [3]. Năm 1990, Phan Sỹ
Quốc và cộng sự đã điều tra ngẫu nhiên 4912 người trên 15 tuổi tại khu vực Hà
Nội và thu được tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 1,1% [9]. Năm 2005 nghiên
cứu tương tự của Nguyễn Thị Ngọc Huyền cho thấy tỉ lệ mắc đái tháo đường ở
Hà Nội là 6,7 % [8]. Như vậy tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ ngay tại Hà Nội đã gia tăng
rất nhanh trong những năm gần đây.
1.1.2 Phân loại bệnh ĐTĐ [11,39]

3



• ĐTĐ týp 1: Đặc trưng bởi sự phá hủy tự miễn qua trung gian tế bào tế bào p
của tiểu đảo Langerhans dẫn đến thiếu hụt insulin tuyệt đối.
• ĐTĐ týp 2: đặc trưng bởi sự rối loạn tiết insulin và sự kháng insulin ở mô
đích dẫn tới tình trạng thiếu hụt tương đối insulin.
• ĐTĐ thai nghén.
• 1 số thể ĐTĐ khác:
+ Khiếm khuyết chức năng tế bào p do gen
+ Giảm hoạt tính của insulin do gen
+ Bệnh lý của tụy ngoại tiết
+ Do các bệnh nội tiết khác
+ Do thuốc hoặc hóa chất
+ Hội chứng về gen kết hợp với bệnh đái tháo đường.
1.1.3 Biến chứng của bệnh ĐTĐ
1.1.3.1 Biến chửng cấp tính
- Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton
- Hạ glucose máu
- Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu
- Hôn mê nhiễm toan lactic
1.1.3.2 Biến chứng mạn tính
• Các biến chứng ở mạch máu lớn :
+ Suy mạch vành
+ Viêm động mạch chi dưới
+ Tổn thương các động mạch khác, nguy cơ tai biến mạch máu não
+ Tăng huyết áp

4


• Các biến chứng ở mạch máu nhỏ:
+ Bệnh lý võng mạc: xuất huyết võng mạc, phù võng mạc

+ Bệnh lý thận: chủ yếu là dày màng đáy mao mạch cầu thận gây xơ tiểu cầu
thận làm giảm mức lọc cầu thận dẫn đến suy thận.
+ Bệnh lý thần kinh : thường do tắc nghẽn các vi mạch cung cấp máu cho hệ
thần kinh gây ra tổn thương thần kinh ngoại biên, liệt dây thần kinh sọ não và tổn
thương thần kinh thực vật.
• Các biến chứng khác:
+ Nhiễm khuẩn nặng
+ Tổn thương ở da: loét bàn chân và cẳng chân
+ Tổn thương ở khớp: khô và cứng khớp gây hạn chế vận động.
1.1.4 Điều trị bệnh ĐTĐ
1.1.4.1 Muc tiêu điều tri




Bảng 1.1 Mục tiêu điều trị bệnh ĐTĐ (WHO 2006) [39]
Muc
• tiêu điêu tri

Chỉ sô



Chỉ sô kiêm soát đường huyêt:
+ HbAlC
+ Đường huyết mao mạch trước ăn
+ Đường huyết mao mạch sau ăn 1-2 h
Lipid:
+ LDL
+ Triglycerid

+ HDL

<7.0 mmol/1
5.0 - 7.2 mmol/1
<10 mmol/1
< 2.6 mmol/1
<1.7 mmol/1
>1.0 mmol/1

Những vấn đề cần chú ý khi xác định mục tiêu điều trị:
+ HbAlC là mục tiêu chính của việc kiểm soát đường huyết.
+ Nên cá nhân hóa mục tiêu điều trị.

5


+ Một số đối tượng (trẻ em, phụ nữ có thai, người già) cần được cân nhắc thận
trọng.
+ Những mục tiêu kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn ( như HbAlC< 6.5% )
có thể hạn chế các biến chứng nhiều hơn nhưng lại làm tăng nguy cơ hạ đường
huyết.
+ Cần đưa ra mục tiêu kiểm soát đường huyết ít khắt khe hơn ở những bệnh
nhân bị hạ đường huyết nặng hoặc thường xuyên.
+ Đường huyết sau ăn có thể được lấy làm đích điều trị nếu HbAlC không
thích hợp ngay cả khi đường huyết trước ăn đạt yêu cầu điều trị.
1.1.4.2 Điều trị ĐTĐ týp 1
Bệnh nhân ĐTĐ týp 1 phải điều trị bằng phác đồ thay thế hoàn toàn insulin để
đảm bảo kiểm soát đường huyết tốt. Loại insulin, liều lượng và cách phân chia
liều insulỉn phụ thuộc vào tình trạng thiếu insulin, cường độ hoạt động và lối
sống của bệnh nhân .

Bệnh nhân cũng cần phải có những chế độ ăn hợp lí, phải định lượng đường
huyết thường xuyên và được cung cấp kiến thức về bệnh. Ngoài ra bệnh nhân
cần đi khám định kỳ để theo dõi các biến chứng và tham vấn thầy thuốc khi có
vấn đề đặc biệt xảy ra.
1.1.4.3 Điều trị ĐTĐ týp 2
Điều chỉnh chế độ ăn và vận động thể lực họp lí là một việc quan trọng phải
làm với những bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Một chế độ ăn và vận động thích hợp có
thể làm giảm đường huyết. Việc sử dụng thuốc phải luôn đi kèm chế độ ăn và
hoạt động thể lực họp lý.

6


Triệu chứng
\r

Kiểm soát lối sống + Metíòrmin
____ Tỉ
< ^ H b A l C > 7 % ^ )------------------>

Không

Thêm insulin nền ị
(hiệu quả nhất)

T
<^HbAlC>7%^)

Thêm sulíònylurea
(rẻ nhất)



____
C^HbAlC>7%^)

C ó*

Thêm glitazone
( không bị hạ đường huyết)

___ J___
(^HbAlC>7%^

4------- C^HbAlC>7%^)----- ►
Thêm insulin nền hoặc tăng cường insulin #

Tăng cường insulin + M etíbrmin +/- GIitazone

Hình 1.1 “Chiến lược” điều trị ĐTĐ týp 2 [12]. cần duy trì việc điều chỉnh lối
sống trong quá trình điều trị.
*: Kiểm tra HbAlC mỗi ba tháng cho đến khi < 7% và sau đó ít nhất mỗi sáu
tháng.
+: Mặc dù cả 3 loại thuốc uống có thể được sử dụng nhưng việc bắt đầu dùng
insulin và dùng insulin tăng cường được gợi ý dựa trên hiệu quả và tính kinh tế.
#: Tham khảo thêm hướng dẫn về liều insulin ban đầu và điều chỉnh liều insulin .

7


1.2 Insulin

1.2.1 Những dấu ẩn quan trọng trong phát hiện và sử dụng insuiin
Tháng 12 năm 1920, Frederick Bantin, trợ lý giáo sư đại học Weston Ontario
cùng các đồng nghiệp đã thành công trong việc dùng chất chiết xuất của tụy để
nuôi sống những con chó đã bị cắt tụy trong nhiều tuần. Họ đặt tên chất này là
“isletin”. Tháng 12 năm 1921, lần đầu tiên “chất chiết xuất đặc biệt” được sử
dụng cho 1 bệnh nhân 14 tuổi được chẩn đoán là hôn mê do đái tháo đường.
Trong suốt 1 tháng theo dõi người bệnh, James Collip lần đầu tiên đã tinh chế ra
insulin tinh khiết để điều trị cho người bệnh. “Isletin” được đổi tên thành
“insulin”. Năm 1922, Eli Lilly bắt đầu sản xuất insulin để bán trên thị trường.
Năm 1925, Hagedom, bác sĩ người Đan Mạch phát minh ra insulin tác dụng
trung bình (NPH). Năm 1944, bơm tiêm insulin được chuẩn hóa khiến cho việc
sử dụng insulin dễ dàng và thuận lợi hon rất nhiều. Năm 1979, Insulin r-DNA
được tổng hợp thành công. Năm 1982, hãng Eli Lilly sản xuất insulin người theo
kĩ thuật tổng hợp DNA. Năm 1986, thế hệ thứ nhất của bút tiêm insulin cho
người được ra đời. Cho đến nay insulin vẫn là thuốc quan trọng và có nhiều kinh
nghiệm sử dụng trên lâm sàng nhất trong các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường.
1.2.2 Nguồn gốc và cấu trúc
Insulin do tế bào |3 tiểu đảo Langerhans của tụy tiết ra. Insulin dùng trong điều
trị có thể được chiết từ tuyến tụy của bò hay lợn, bán tổng hợp hoặc dùng
phương pháp tái tổ hợp gen.
Cấu trúc: Insulin là hormon protein có bản chất acid, trọng lượng phân tử
5600 dalton, được cấu tạo từ 51 acid amin gồm 2 chuỗi: chuỗi A có 21 acid
amin, chuỗi B có 30 acid amin. Hai chuỗi được nối với nhau bằng 2 cầu disulíid
và có cầu disulíìd thứ 3 nằm trong chuỗi A. Phần đặc hiệu của loài chỉ tập trung

8


vào một số acid amin (8,9,10,11,12,14 của chuỗi A và đặc biệt acid amin 30 của
chuỗi B). Khi phá vỡ cầu disulíid thì tác dụng của insulin sẽ mất [4].

&(

c P e p tiđ e

rQ C Q

r\

1

2

ỡ OOC 3 0 2 9

28 2 7 2 6 2 5 2 4 2 3

/ X X X X X D ® ® ặ ® 0 0 ® M )® ® |
3

4

5

6

7

8

9


10 11

12 13 14 15 16 17 18 19 2 0 ^

B Chain

A Chain

c peptide
W

f
B Chain

3. Quateinary structure

2. Secondary and tertiary structure

Hình 1.2 Cấu trúc bậc 1 (1), cấu trúc bậc 2 và 3 (2), cấu trúc bậc 4 của
insulỉn [27].
Để phát huy được tác dụng insulin phải được gắn vào receptor của insulin trên bề
mặt màng tế bào.
Receptor của insulin là glucoprotein được cấu tạo bởi:
• Hai chuỗi a giống nhau có trọng lượng phân tử khoảng 130000 dalton. Chuỗi
a vươn ra mặt ngoài của màng tế bào và chứa 1 vị trí đặc hiệu để nhận diện
insulin.

9



• Hai chuỗi p giống nhau có trọng lượng phân tử 90000 dalton nằm ở giữa màng
với gốc carbonyl ở phía bào tương. Chuỗi p có hoạt động tyrosin kỉnase. Sự kết
Insuỉín

oc2___ ______________ a1

BI 1 Tỵrosine
■ kinase
domain

Adaptor
protein

Adaptor L
protein
Receptor
substrate

^

w
Protein kinase

Protein kinase
Hình 1.3 Cấu trúc receptor của insulin [27].

hợp insulin với thụ thể của nó làm tăng tốc độ vận chuyển glucose qua màng tế
bào bằng cách làm giàu chất vận chuyển glucose ở màng tế bào.
1.2.3 Phân loai

• Theo nguồn gốc: insulin lợn, insulin bò, insulin người
• Theo độ tinh khiết : Độ tinh khiết của insulin phụ thuộc vào hàm lượng
protein không phải insulin chứa bên trong. Insulin càng tinh khiết thì các tác
dụng không mong muốn như kháng insulin, loạn dưỡng mỡ nơi tiêm càng ít.
+ Insulin một đỉnh: < 100 prol/ppm
+ Insulin đơn hợp: <10 prol/ ppm. ( Insulin tinh khiết)

10


+ Insulin người: < 1 prol/ppm. (Insulin có độ tinh khiết cao).
• Theo thời gian tác dụng ( đây là cách phân loại phổ biến nhất):
+ Insulin tác dụng nhanh: insulin Lispro, Aspart, Glulisine, Regular
+ Insulin tác dụng trung bình: NPH, insulin Lente.
+ Insulin tác dụng kéo dài: Insulin Ưltralente, insulin Glargine và insulin
Detemir.
Bảng 1.2 Phân loại insulin theo thời gian tác dụng
Loai
• insulin
Tác dụng nhanh
+ Lispro
+ Aspart
+ Glulisine
+ Regular

Thời gian đạt tới Thời gian đạt tởỉ
đỉnh tác dụng
tác dụng
5-15 phút
5-15 phút

5-15 phút
30-60 phút

30-90 phút
30-90 phút
30-90 phút
2-3 giờ

Tác dụng trung
bình ’
2-4 giờ
4-10 giờ
+ NPH
3-4 giờ
4-12 giờ
+ Lente
Tác dụng kéo dài
10-16 giờ
+ ưltralente
0,8-1,2 giờ
không có đỉnh
2-4 giờ
+ Glargine
2-4 giờ
6-14 giờ
+ Detemir
Loại hôn hợp
30-60 phút
2 đỉnh
’ +70/30 *

2 đỉnh
5-15 phút
+ 75/25 **
2
đỉnh
5-15
phút
+ 70/30 ***
2 đỉnh
30-60 Dhút
+50/50 ****
Ghi chú : * 73/30 Human mix: 70% NPH và 30% Regular.
** Lispro analog mix: 75% NPH, 25% Lispro.
*** Aspart ananalog mix: 70% NPH, 30% Aspart
**** 50/50 Human mix: 50% NPH và 50% Regular

11

Thời gian
tác dụng
3-5 giờ
3-5 giờ
3-5 giờ
5-8 giờ

10-16 giờ
12-18 giờ
18-24 giờ
20-24 giờ
16-20 giờ

10-16 giờ
10-16 giờ
10-16 giờ
10-16 eiờ


1.2.4 Đặc tính của một số loại insulin






1.2.4.1 Insulin tác dụng nhanh
a) Insulin Regular
Bởi quá trình tự trùng hợp, insulin Regular tồn tại chủ yếu dưới dạng hexame,
một phần nhỏ dưới dạng monome và dime. Khi được tiêm theo đường tĩnh mạch,
insulin Regular nhanh chóng phân rã thành dạng monome. Tuy nhiên khi được
tiêm dưới da insulin Regular phân rã chậm thành dạng monone ở khoảng gian
bào dưới da để được hấp thu vào máu do đó cần 1 khoảng thời gian nhất định để
insulin Regular bắt đầu tác dụng [16]. Thời gian tác dụng của insulin Regular
khoảng từ 5-8 giờ.
b) Insulin Lispro
Insulin Lispro là kết quả của sự thay thế các aminoacid thứ 28 và 29 ở chuỗi
B từ prolin, lysin thành lysin, prolin. Điều này đã làm mất khả năng tự trùng hợp
của insulin và chỉ còn dạng monome tồn tại sau khi tiêm dưới da vì thế insulin
Lispro được hấp thu nhanh hơn insulin Regular rất nhiều [23]. Ái lực của Lispro
với receptor insulin tương đương với Regular nhưng ái lực với receptor IGF-1 lại
hơi cao hơn. Khi được tiêm dưới da, insulin Lispro cho đỉnh tác dụng cao và
nhanh hơn insulin Regular gấp 3 lần và thời gian tác dụng ngắn hơn (3-4

giờ).[23]. Sự hấp thu của insulin Lispro ít bị ảnh hưởng bởi vị trị tiêm và thời
gian đạt tới đỉnh tác dụng không phụ thuộc vào liều như insulin Regular.[18].
Không có sự khác biệt về nguy cơ hạ đường huyết giữa hai loại insulin này.
Những thử nghiệm lâm sàng lớn đã cho thấy insulin Lispro cho mức tăng đường
huyết sau ăn thấp hom insulin Regular ở những bệnh nhân có mức HbAlC như
nhau. Insulin Lispro ít gây ra những cơn hạ đường huyết trung bình hon insulin
Regular khi dùng với liều kiểm soát được đường huyết sau ăn như nhau [13]. Và

12


vì insulin Lispro có thời gian bắt đầu tác dụng nhanh nên bệnh nhân không phải
chờ đợi trước bữa ăn như insulin Regular. Nhược điểm của Lispro là bệnh nhân
đái tháo đường týp 1 có thể bị “cạn kiệt” insulin nếu không sử dụng thêm insulin
nền hoặc không phối hợp Lispro với Regular.[30]. Thời gian tác dụng của insulin
Lispro khoảng 3-5 giờ.
c) Insulin Aspart

về cơ bản insulin Aspart và insulin Lispro có dược động học, ưu điểm, nhược
điểm , cách dùng như nhau và không có sự điều chỉnh liều khi chuyển tò insulin
Regular sang insulin Lispro hay insulin Aspart. Các nghiên cứu đã cho thấy có
thể dùng cả hai loại insulin này để tiêm truyền liên tục dưới da [14]. Tuy nhiên
khi tiêm truyền tĩnh mạch thì những insulin có dạng monome như các insulin
này lại mất đi các ưu điểm về dược động học của mình so với insulin Regular .
1.1.4.2 Insulin tác dụng trung bình
a) Insulin Lente
Khi thêm kẽm vào dung dịch đệm acetat tại pH trung tính có chứa insulin
người, insulin sẽ kết tủa và kéo dài thời gian tác dụng một cách rõ rệt khi được
tiêm dưới da. Có hai dạng thù hình của kết tủa đó: dạng vô định hình (có thời
gian tác dụng tương tự insulin Regular ) được gọi là SemiLente và dạng tinh thể

ổn định được gọi là Ultralente. Các chế phẩm thương mại của insulin Lente là
hỗn họp gồm 30% SemiLente và 70% Ưltralente. Một số chế phẩm gần đây đã
kết họp insulin lợn và ỉnsulin bò trong hỗn hợp này bởi trong cùng một điều kiện
kể trên insulin lợn cho dạng kết tủa vô định hình còn insulin bò lại cho dạng tinh
thể ổn định. [19]. Động học của insulin Lente tương tự insulin NPH chỉ có đỉnh
của Lente xuất hiện hơi chậm hơn so với NPH và có hình hai pha trong sự biểu
diễn động học của NPH trong cơ thể bởi sự khác nhau về động học của insulin

13


vô định hình và dạng tinh thể bền vững. Nhưng insulin chứa kẽm lại không được
kết hợp với các insulin không chứa kẽm như NPH hay Regular bởi nồng độ kẽm
cao có thể làm kết tủa và kéo dài thời gian tác dụng của các insulin không chứa
kẽm này. Thời gian tác dụng của insulin Lente khoảng 12-18 giờ.
b) Insulin NPH ( Neutral Protamine Hagedorn )
Insulin NPH là hỗn họp đồng lượng protamin, insulin và thêm một lượng nhỏ
kẽm tại pH trung tính. Protamin là 1 protein có tính kiềm và có điện tích âm
tương đối cao có nguồn gốc từ tinh trùng của cá. về cơ bản protamin không có
tính kháng nguyên. Các chế phẩm thương mại của insulin NPH là hỗn dịch của
các tinh thể insulin hình chữ nhật phân tán trong dung dịch chứa insulin không
kết tinh ( insulin Regular) [30]. Insulin Lente và NPH rất dễ bị lắng cặn khi được
đóng trong lọ, và điều này phần nào giải thích sự thay đổi hàng ngày về tác dụng
của các loại insulin này. Bởi các chế phẩm thương mại của NPH còn 1 lượng rất
nhỏ protamin không liên kết, quá nhỏ so với một lượng lớn Regular nên các hỗn
họp NPH - Regular có độ ổn định hơn rất nhiều so với các hỗn họp Lente hay
Ultralente - Regular.
Sự hấp thu NPH và Lente người đều tuân theo quá trình bậc một như Regular.
Nói chung không có gì khác biệt lớn về mặt lâm sàng trong sự hấp thu hai loại
isulin này (mặc dù insulin NPH được báo cáo là có thời gian tác dụng hơi nhanh

hơn và ngắn hơn phần nào) [30]. Mặc dù là những insulin chính trong chế độ
dùng insulin trong nửa thế kỉ nhưng NPH và Lente vẫn không đủ tiêu chuẩn là
một insulin nền lí tưởng bởi chúng cung cấp được một mức nền insulin nhưng độ
hấp thu lại không ổn định, đỉnh lại hẹp và cần tiêm nhiều mũi một ngày bởi thời
gian tác dụng của chúng nhỏ hơn 24 giờ.
1.1.4.3 Insulin tác dụng kéo dài

14

\


a) Insulin ưltralente
Như đã nói ở trên insulin Ưltralente là chế phẩm chứa tinh thể insulin - kẽm đã
được nghiên cứu để tạo thành một insuỉin nền, tác dụng kéo dài bởi Ưltralente
động vật có thời gian tác dụng khỉ được tiêm dưới da kéo dài quá 24 giờ và gần
như không có đỉnh [30]. Một nghiên cứu cho thấy, insulin Ưltralente người có
thời gian bắt đầu tác dụng là 1.0 ± 0.2 giờ, đỉnh tác dụng kéo dài khoảng 10-12
giờ và thời gian tác dụng kéo dài khoảng 19 ± 5.8 giờ [31]. Sự biến thiên tác
dụng giữa các cá thể với nhau là rất lớn khi dùng insulin Ultralente. So sánh phác
đồ điều trị insulin Ultralente 2 mũi một ngày và phác đồ insulin Lente 2 mũi một
ngày ở 66 bệnh nhân trong một nghiên cứu cắt ngang làm mù đôi cho thấy sự
khác biệt lớn nhất là những bệnh nhân điều trị bằng Ultralente bị hạ đường huyết
nặng nhiều hơn và hầu hết là thời gian từ 5 giờ sáng đến trước bữa ăn sáng [30].
Vì những bất lợi kể trên của insulin NPH, Lente, Ưltralente khi đóng vai trò
làm insulin nền nên các insulin analog tác dụng kéo dài đã được nghiên cứu phát
triển để có thể bắt chước sự tiết insulin nền sinh lí tốt nhất. Hai insulin analog tác
dụng kéo dài có mặt trên thị trường lúc này là insulin Glargine và insulin
Detemir.
b) Insulin Glargine

Insulin Glargine được tạo thành bởi sự thay thế asparagin bằng glycin ở vị trí
21A và thêm 2 phân tử Arginin vào aminoacid cuối của chuỗi B trong phân tử
insulin. Điều này làm thay đổi điểm đẳng điện của insulin khiến Glargine hầu
như không tan trong nước tại pH sinh lý. Glargine được giữ ở dạng dung dịch
trong lọ bằng dung dịch đệm có pH bằng 4 và khi được tiêm vào khoảng gian
bào dưới da Glargine sẽ kết tủa và kéo dài thời gian hấp thu rõ rệt. Kết quả cho
thấy đây là 1 insulin analog gần như không có đỉnh, không có hiện tượng rót liều

15


đột ngột, thời gian bắt đầu tác dụng từ 2-4 giờ và thời gian tác dụng kéo dài hơn
24 giờ. Biến thiên tác dụng của Glargine giữa các cá thể chỉ bằng 60% so với
NPH. Một thử nghiệm so sánh phác đồ Glargine cộng Lispro và NPH cộng
Lispro cho thấy mức đường huyết lúc đói thấp hơn và đạt được ở nhiều bệnh
nhân trong nhóm Glargine hơn. Hơn nữa nhóm Glargin còn ít gặp sự biến thiên
của mức glucose lúc đói và ít bị tăng cân hơn [32]. Nghiên cứu 28 tuần của
Ratner và cộng sự so sánh Glargine và NPH trong vai trò làm insulin nền cho
thấy Glargine làm giảm mức đường huyết tốt hơn và ít gây hạ đường huyết về
đêm hơn [33]. Một số nghiên cứu khác ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 còn cho thấy
Glargine tiêm trước khi đi ngủ cho mức độ cải thiện HbAlC như NPH tiêm
trước khi đi ngủ nhưng nhóm dùng Glargine cho mức đường huyết sau ăn tối
thấp hơn và ít bị hạ đường huyết trong đêm hơn [34]. So với NPH, insulin
Glargine gây đau nhiều hơn khi tiêm (6,1% bệnh nhân so với 0,3% bệnh nhân
tiêm NPH), điều này phản ánh tính acid trung bình của Glargine [29]. So với
insulin người, insulin Glargine có 60% nguy cơ tăng sinh mô mỡ và 783% tăng
nguyên phân của tế bào nơi tiêm [29]. Cũng bởi có tính acid nên Glargine không
được trộn với các insulin khác để tránh hiện tượng kết tủa khi tiêm. Mặc dù nguy
cơ làm tăng nguyên phân cao như vậy nhưng đó không phải là vấn đề trong lâm
sàng, quan trọng là cần theo dõi các tác dụng này khi tiêm. Một hạn chế nữa

không chỉ của riêng Glargine đó là nó không hoàn toàn bắt chước được hiện
tượng “bình minh” ( hiện tượng glucose máu tăng thứ phát sau khi hạ glucose
máu vào ban đêm) thường thấy ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 1. Dù vậy
insulin Glargine vẫn được coi là insulin nền không có đỉnh, thời gian tác dụng
kéo dài và đáng tin cậy hơn các insulin đã đề cập ở trên [30].
c) Insulỉn Detemir

16


Insulin Detemir được tạo thành bằng cách cắt bỏ threonin ở vị trí 30B và
acylat hóa lysin ở vị trí 29B bằng 1 acid béo 14 carbon là myristoyl ở insulin
người [28]. Cũng giống như các insulin tự nhiên khác, insulin Detemir tồn tại
phần lớn ở dạng hexame khi có mặt kẽm và phenol. Chuỗi acid béo được thêm
vào đã tăng khả năng tạo thành hexame nhờ đó góp phần vào việc làm chậm quá
trình phân rã và hấp thu của Detemir [35]. Ở dạng monome chuỗi acid béo trong
Detemir liên kết với các vị trí liên kết của albumin và bởi chỉ có insulin Detemir
dạng tự do mới có hoạt tính nên sự chậm giải phóng Detemir từ albumin càng
làm kéo dài tác dụng của Detemir [25,26]. Do tan được trong nước nên Detemir
đảm bảo được nồng độ đồng nhất giữa các lần tiêm và không phải lắc trước khi
tiêm. Các nghiên cứu cho thấy so với insulin NPH, ỉnsulin Detemir có đỉnh ít rõ
hơn, ít có sự biến đổi về mức hạ đường huyết giữa các cá thể hơn, ít gặp nguy cơ
hạ đường huyết hơn, trong khi đó hiệu quả trong việc kiểm soát đường huyết
tương đương với NPH khi dùng mức liều Detemir cao hơn [17,22,28]. Khi dùng
liều 1,6 Ul/kg tiêm dưới da, insulin Detemir có thời gian tác dụng là 0,8 ± 0,3
giờ, thời gian đạt tới đỉnh tác dụng là 8,7 giờ, thời gian tác dụng là 23,2 ± 0,3 giờ
[25].
1.2.5 Chỉ định [30].
- Điều trị cho những bệnh nhân ĐTĐ týp 1
- Những chỉ định tạm thời cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2:

+ Có những biến chứng nặng như nhồi máu cơ tim, nhiễm khuẩn nặng, nhiễm
toan, tăng áp lực thẩm thấu...
+ Phụ nữ có thai
+ Trước, trong và sau phẫu thuật


+ Trong suốt quá trình điều trị bằng steroid hay nuôi dưỡng ngoài đường tiêu
hóa
- Những chỉ định vĩnh viễn cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2:
+ Khi các thuốc uống thất bại với liều tối đa
+ Bệnh nhân suy gan, suy thận, suy tim nặng
+ Khi bệnh nhân được xác định bị bệnh đái tháo đường tiềm ẩn tự miễn ở
người lớn (LADA: latent autoimmune diabetes in adults).
1.2.6 Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp (> 1/100):
+ Hạ đường huyết đột ngột, nhất là với những bệnh nhân điều trị insulin tích
cực và ở những bệnh nhân không tuân thủ điều trị.
Ba tiêu chuẩn chính để chuẩn đoán bệnh nhân bị hạ đường huyết là:
• Có triệu chứng của hạ glucose máu:
Các triệu chứng của hạ glucose máu (gồm 4 mức độ):
(1) Mức độ nhẹ: vã mồ hôi, run chân tay và đói. Các triệu chứng này sẽ mất đi
sau khi uống 10-15 gam carbonhydrat từ 10-15 phút.
(2) Mức độ trung bình: đau đầu, thay đổi hành vi, dễ bị kích thích, giảm khả
năng chú ý, ngủ gà.
(3) Mức độ nặng: hôn mê, mất cảm giác hoặc có những cơn co giật.
(4) Hạ glucose máu tiềm tàng hay hạ glucose máu không có triệu chứng.


Chỉ số đường huyết trong máu thấp: Thường nồng độ glucose máu <3,1


mmol/1 là bắt đầu được xem là hạ glucose máu, nồng độ glucose máu <2,8
mmol/1 là hạ glucose máu nặng [2].


Các triệu chứng hết dần sau khi bệnh nhân được tiêm truyền hoặc uống nước

đường .. .để làm tăng đường huyết trong máu [20].

18


+ Phản ứng tại chỗ: Dị ứng, ban đỏ, đau, ngứa hay phát triển mô mỡ nơi tiêm.
+ Loạn dưỡng mô mỡ tại vị trí tiêm thuốc dưới da.
- Hiếm gặp (<1/1000):
+ Toàn thân: nổi mày đay, phản ứng phản vệ, phù mạch.
+ Hạ kali huyết.
1.2.7 Một số phác đồ điều trị ĐTĐ bằng insulin
1.2.7.1 Các phác đồ điều trị insulin tích cực

í

Phác đồ A (3 mũi insulin/ngày): Ưltralente (----- ) và Lispro hoặc Aspart (----- )
được tiêm trước ăn sáng và ăn tối. Lispro hoặc Aspart đơn độc được tiêm trước
bữa trưa.

f
i
I
0
Phác đồ B (4 mũi insulin/ngày): Lispro hoặc Aspart (■

bữa ăn. Glargine (-)tiêm trước khi đi ngủ.

19

■) tiêm trước mỗi


ô

— NPH

Phác đồ c (4 mũi insulin/ngày): Regular ( -------------)tiêm trước mỗi bữa ăn và
NPH (------ ) tiêm trước khi đi ngủ.


ĨÌ

•#


—•RapidActíng
•—NPH

Phác đồ Da (2 mũi insulin/ngày): Tiêm 2 mũi NPH (----- ) và insulin nhanh (— )
vào bữa sáng và bữa tối.
Phác đồ Db (3 mũi insulin/ngày): Tiêm NPH (------ )và insulin nhanh (------) vào
bữa sáng và bữa tối. Tiêm NPH trước khi đi ngủ.
Ghi chú: B: bữa sáng; L: bữa trưa; S: bữa tối; HS: trước khi đi ngủ
: Phần biểu diễn sự tiết insulin sinh lí bình thường
t : Tiêm insulin tác dụng nhanh hoặc tương đối nhanh


: Tiêm insulin tác dụng chậm hoặc bán chậm

20


×