Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

So sánh quy định về đấu thầu tuyển chọn tư vấn giữa Việt Nam và ngân hàng thế giới (WB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.17 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................3
Chương 1: Tổng quan về đấu thầu tuyển chọn tư vấn.......................4
I. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của đấu thầu tuyển chọn tư vấn...................4
1. Một số khái niệm...................................................................................4
2. Nguyên tắc đấu thầu tư vấn...................................................................5
3. Vai trò của đấu thầu tư vấn...................................................................6
II. Phương thức thực hiện đấu thầu tư vấn............................................................7
III. Hình thức đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn............................................7
IV. Phương pháp tuyển chọn tư vấn.......................................................................8
1. Tuyển chọn công ty tư vấn....................................................................8
2. Tuyển chọn chuyên gia tư vấn cá nhân.................................................9
Chương 2: Khác biệt về quy định đấu thầu tuyển chọn tư vấn giữa Việt Nam
và Ngân hàng thế giới (WB).................................................................11
I. Khái quát chung về hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển
chọn tư vấn của Việt Nam và Ngân hàng thế giới (WB)......................................11
1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn
của Việt Nam...........................................................................................11
2. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn
của WB....................................................................................................11
II. So sánh quy định đấu thầu tuyển chọn tư vấn giữa Việt Nam và Ngân hàng
thế giới (WB)............................................................................................................13
1. Quy định về lựa chọn phương pháp và hình thức đấu thầu tuyển chọn nhà thầu
tư vấn.......................................................................................................13
2. Quy trình đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn theo phương pháp QCBS.......15
3. Quy trình đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn theo phương pháp QBS25
5. Quy trình đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn cá nhân.....................27
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên nhân khác biệt giữa quy định đấu thầu tuyển chọn tư vấn của Việt


Nam và WB..............................................................................................................28
1. Kinh nghiệm hoạt động thực tiễn........................................................28
2. Quan điểm của nhà lãnh đạo...............................................................28
3. Cơ chế quản lý.....................................................................................28
IV. Kinh nghiệm của Ngân hàng thế giới .............................................................29
1. Quy định về hình thức đấu thầu..........................................................29
2. Quy trình Đấu thầu..............................................................................29
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kì nền kinh tế nào, đấu thầu luôn là phương thức hữu hiệu nhất để chủ đầu
tư có thể chọn được những nhà thầu có khả năng tốt nhất và đưa ra mức giá hợp lý nhất. Đặc
biệt trong lĩnh vực mua sắm công, khi nguồn tiền không thuộc sở hữu của bất cứ cá nhân cụ
thể nào, thì việc sử dụng hiệu quả nguồn tiền đó chỉ có thể thực hiện được thông qua hoạt động
đấu thầu.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu là cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt
động đấu thầu, nó quy định các đối tượng phải áp dụng, quy định về quy trình, thủ tục thực
hiện, quá trình lựa chọn nhà thầu… Đồng thời, đây cũng là cơ sở để xử lý các sai phạm trong
quá trình thực hiện đấu thầu từ phía bên mời thầu đến các nhà thầu cũng như các cá nhân, tổ
chức có liên quan. Thông qua việc thực hiện các quy định pháp luật về đấu thầu, các mục tiêu
cơ bản của hoạt động đấu thầu là sự cạnh tranh, công bằng, công khai – minh bạch và hiệu quả
kinh tế sẽ có cơ hội cao nhất để đạt được.
Hệ thống quy định pháp luật của Việt Nam cũng đang từng bước hoàn thiện để ngày
càng phù hợp hơn với tình hình thực tế. WB là một nhà tài trợ lớn và có rất nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực đấu thầu và cũng là một tổ chức trung gian khi các văn bản luật của trong các dự
án phải áp dụng nên Việt Nam có thể học hỏi rất nghiều kinh nghiệm từ hệ thống văn bản điều
chỉnh hoạt động đấu thầu của tổ chức này.
Chính vì lý do đó mà em chọn đề tài “So sánh quy định về đấu thầu tuyển chọn
tư vấn giữa Việt Nam và ngân hàng thế giới (WB)” để thực hiện đề án môn học.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Tổng quan về đấu thầu tuyển chọn tư vấn
I. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của đấu thầu tuyển chọn tư vấn
1. Một số khái niệm
1.1 Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trình lựa chọn nhà thầu tư vấn đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu tư vấn trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả về kinh tế.
1.2 Gói thầu tư vấn
Gói thầu tư vấn là một phần của dự án, trong trường hợp đặc biệt là toàn bộ dự án;
thể hiện nhu cầu mua sắm dịch vụ tư vấn của bên mời thầu trong một lần đấu thầu.
Dịch vụ tư vấn được hiểu là hoạt động có thu dựa trên việc cung cấp và chia sẻ kỹ
năng và kinh nghiệm chuyên môn cần thiết cho chủ đầu tư trong quá trình xem xét và ra quyết
định ở tất cả các giai đoạn của một dự án.
Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, bên mời thầu có thể tổ chức đấu thầu cho những công
việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi; lập quy trình quy hoạch, tổng sơ đồ
phát triển; đánh giá báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi; đánh giá báo cáo lập quy hoạch,
tổng sơ đồ phát triển.
Trong giai đoạn thực hiện dự án, các dịch vụ tư vấn cần thiết có thể là khảo sát; lập
thiết kế, tổng dự toán và dự toán; đánh giá, thẩm tra thiết kế, dự toán và tổng dự toán; lập hồ sơ
mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu cho các cuộc đấu thầu khác thuộc dự án; giám sát việc thi
công công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị và cung cấp các hàng hóa khác.
Trong giai đoạn vận hành kết quả đầu tư, dịch vụ tư vấn có thể là nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu tác động của dự án đến môi trường, đào tạo, chuyển giao công nghệ, quản
lý dự án...
Ngoài ra còn có các dịch vụ tư vấn về nghiên cứu chính sách như các nghiên cứu hỗ
trợ cấp quốc gia, ngành hoặc lĩnh vực quan trọng liên quan tới kinh tế vĩ mô, chính sách chiến
lược...và các tư vấn chuyên về giáo dục – đào tạo gói dịch vụ tư vấn lúc này là cả dự án.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.3 Bên mời thầu
Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm
được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định về đấu thầu.
1.4 Nhà thầu tư vấn
Nhà thầu tư vấn là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ tham gia đấu thầu cung cấp
các dịch vụ tư vấn đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của bên mời
thầu.
Nhà thầu tư tư vấn có thể là tổ chức như công ty liên danh, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty chứng khoán, doanh nghiệp quốc doanh, tổ chức giới thiệu nhân lực, hiệp hội
chuyên nghiệp, công ty tài chính và kiểm toán, công ty luật, ngân hàng, tổ chức/ hiệp hội phi
lợi nhuận, các cơ sở đào tạo hoặc là các tư vấn độc lập.
1.5 Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu
trúng thầu; căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.6 Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và
được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
2. Nguyên tắc đấu thầu tư vấn
Trong đấu thầu nói chung và đấu thầu tư vấn nói riêng, có một số nguyên tắc mà cả bên mời
thầu lẫn nhà thầu đều phải tìm hiểu và tuân thủ một cách nghiêm túc khi tham gia dự thầu, đó
là những nguyên tắc: hiệu quả, cạnh tranh, công bằng và công khai - minh bạch.
2.1 Hiệu quả
Được tính cả trên hai phương diện: hiệu quả về mặt thời gian và hiệu quả cả về mặt
tài chính.Về thời gian, sẽ được đặt lên hàng đầu khi yêu cầu về tiến độ là cấp bách, còn nếu
thời gian không yêu cầu phải cấp bách thì quy trình đấu thầu phải được thực hiện từng bước
theo đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu đạt hiệu quả về mặt tài chính.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 Cạnh tranh

Nguyên tắc này đòi hỏi bên mời thầu phải tạo điều kiện cho các nhà thầu được tham
gia một cách tối đa. Tạo ra môi trường để các nhà thầu có thể cạnh tranh với nhau nhằm lựa
chọn nhà thầu tối ưu nhất.
2.3 Công bằng
Yêu cầu, khi tham gia dự thầu các nhà thầu đều phải được đối xử như nhau (thông
tin đều được cung cấp như nhau ).Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ là tương đối, vì có một số nhà
thầu vẫn được ưu tiên và điều này được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu .
2.4 Công khai - minh bạch
Các thông tin về hoạt động đấu thầu cần đươc thông báo công khai và đày đủ trên
các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp và dễ dàng tiếp cận. Các quyết định của bên mời
thầu liên quan đến đấu thầu phải có cơ sở, rõ ràng, không gây thắc mắc cho các bên có liên
quan (nhà thầu cũng như các cơ quan tổ chức quản lý nhà nước)
3. Vai trò của đấu thầu tư vấn
Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đấu thầu với mục đích nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của thế giới. Cho đến nay,
đấu thầu đã khẳng định được vai trò quan trọng và tở thành một hoạt động phổ biến mang tính
chuyên nghiệp cao ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Chúng ta hãy xem xét vai trò của
hoạt động này đối với các bên tham gia cũng như đối với nền kinh tế nói chung.
3. 1 Đối với bên mời thầu
Thông qua việc thực hiện đấu thầu để mua sắm thì bên mời thầu có thể tiếp cận được
với các nhà tư vấn mới, có tiềm năng. Nhờ tiếp cận được với nhiều nhà cung cấp với các khả
năng đáp ứng nhu cầu đa dạng thì giúp cho bên mời thầu có thể phát hiện ra các phương pháp
mới với mức giá cả hợp lýnhất. Từ đó hạn chế được các tác động từ nhưng mối quan hệ “tế
nhị” trong việc lựa chọn nhà thầu và tránh được sự tranh luận trong nội bộ đối với việc lựa
chọn nhà cung cấp. Bên cạnh đó thì thực hiện đấu thầu còn hạn chế được sự thông đồng giữa
một số các nhân của bên mời thầu với nhà thầu và nó giúp cho bên mời thầu có thể nâng cao
uy tín, hình ảnh của mình với các nhà cung cấp cũng như với công chúng.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2 Đối với nhà thầu

Với việc tham gia đấu thầu các gói thầu mua sắm do bên mời thầu đưa ra thì các nhà
thầu tiếp cận được với khách hàng mới với những yêu cầu mới về sản phẩm và tiếp cận được
với các đối thủ cạnh tranh để có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực của mình và tạo cơ hội
hợp tác mới. Bên cạnh đó thì các nhà thầu sẽ còn hiểu hơn về các quy định pháp luật về mua
sắm của các cơ quan quản lý của nhà nước. Thông qua tham gia vào một môi trường cạnh
tranh thì nhà thầu có thể hoàn thiện kiến thức của mình và mở rộng được tầm hiểu biết cũng
như các mối quan hệ mới. Bên cạnh đó thì các nhà thầu tham gia còn khẳng định được vị trí
cũng như nâng cao được uy tín và hình ảnh của mình.
3.3 Đối với nền kinh tế
Việc tổ chức đấu thầu đã tạo ra một môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp, cá
nhân khuyến khích tính sáng tạo, tinh thần học hỏi và tích lũy kinh nghiệm, kiến thức của các
công ty, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn, từ đó nên kinh tế được hưởng những dịch vụ tư vấn
chất lượng tốt với giá cả hợp lý. Nói một cách khác là đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của nhà nước.
Đối với các nước nghèo thì vốn đầu tư từ nước ngoài đặc biệt là vốn ODA là một
nguồn vốn rất quan trọng. Việc thực hiện tốt hoạt động đấu thầu sẽ khiến cho nguồn vốn này
được sử dụng hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời nâng cao được uy tín
trên trường quốc tế.
II. Phương thức thực hiện đấu thầu tư vấn
Có ba phương thức thực hiện đấu thầu, đó là phương thức một túi hồ sơ, phương
thức hai túi hồ sơ và phương thức đấu thầu hai giai đoạn.
Do đặc điểm của các dịch vụ tư vấn trong đầu tư nên các gói thầu tư vấn được tiến
hành theo phương thức hai túi hồ sơ. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá và lựa chọn ra các nhà thầu đáp ứng tối thiểu
yêu cầu kỹ thuật; đề xuất tài chính sẽ được mở sau tư đó lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất theo
yêu cầu để thương thảo và ký kết hợp đồng.
III. Hình thức đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn
Số lượng các nhà thầu tham gia đấu thầu một gói thầu có thể rất nhiều hay chỉ là một
số lượng được hạn chế trước hoặc thậm chí chỉ có một nhà thầu. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn

có các hình thức tuyển chọn như sau:
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Đấu thầu rộng rãi
Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Đâu là hình
thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Hình thức này thường được lựa chọn đối
với những gói thầu có tính chất kỹ thuật không phức tạp và điều kiện thực hiện không quá đặc
biệt, nhiều nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của gói thầu.
2. Đấu thầu hạn chế
Đối với hình thức này, bên mời thầu chỉ lựa chọn một số nhà thầu nhất định để tham
gia dự thầu, những nhà thầu này đáp ứng một số yêu cầu của gói thầu như tính chất kỹ thuật,
quy mô và điều kiện thực hiện.
3. Chỉ định thầu
Đây là hình thức mà bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu để thực hiện gói thầu. Khi
thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu
IV. Phương pháp tuyển chọn tư vấn
Nhà thầu tư vấn có thể là tổ chức hoặc là các tư vấn cá nhân, việc thuê tư vấn độc lập
hay tổ chức tư vấn được cân nhắc dựa trên những ưu và nhược điểm của hai hình thức này. Tư
vấn độc lập thì có chi phí thấp hơn đáng kể do không phải trả phí quản lý nhưng lại thêm công
việc quản lý cho cán bộ dự án và có thể gặp rủi ro khi tư vấn có sự cố. Còn tổ chức tư vấn thì
phải chịu chi phí cao hơn do phải trả thêm chi phí quản lý nhưng lại có thể giảm bớt công việc
quản lý cho cán bộ dự án và tổ chức có trách nhiệm khi gặp các rủi ro.
1. Tuyển chọn công ty tư vấn
1.1 Tuyển chọn dựa vào chất lượng và chi phí (QCBS)
QCBS là phương pháp dựa và chất lượng của đề xuất kỹ thuật và chi phí dịch vụ
được cung cấp. Sau khi đánh giá kỹ thuật lựa ra các hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu kỹ thuật tối
thiểu thì xem xét đến chi phí dịch vụ. Sau đó, tính ra điểm tổng hợp cho các nhà thầu dựa vào
tỷ trọng cho trước của yêu cầu kỹ thuật, tài chính và chọn nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất
để thương thảo và ký kết hợp đồng. .

NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Tuyển chọn dựa trên chất lượng (QBS)
Phương pháp lựa chọn trên cơ sở chất lượng (QBS) là chỉ dựa vào đánh giá chất
lượng đề xuất kỹ thuật và sau đó sẽ tiến hành đàm phán đề xuất tài chính và hợp đồng với
chuyên gia tư vấn có đề xuất kỹ thuật được xếp hạng cao nhất.
1.3 Tuyển chọn tư vấn theo một ngân sách cố định (FBS)
Lựa chọn theo mức ngân sách cố định là phương pháp lựa chọn nhà thầu tư vấn đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật tốt nhất với chi phí không vượt quá mức ngân sách cố định.
1.4 Tuyển chọn chi phí thấp nhất (LCS)
Phương pháp tuyển chọn chi phí thấp nhất là phương pháp lựa chọn nhà thầu có chi
phí thấp nhất trong số các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật vượt qua mức điểm tối thiểu.
1.5 Tuyển chọn theo năng lực tư vấn (CQS)
Tuyển chọn trên cơ sở năng lực của tư vấn là phương pháp mà yêu cầu phải chuẩn bị
và đánh giá các đề xuất cạnh tranh là không cần thiết. Bên mời thầu sẽ chuẩn bị điều khoản
tham chiếu, yêu cầu bày tỏ quan tâm và thông tin về kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu liên
quan đến công việc. Từ các bày tỏ quan tâm, bên mời thầu sẽ lập ra một danh sách ngắn và lựa
chọn một nhà thầu với năng lực và tham chiếu thích hợp nhất. Nhà thầu này sẽ được yêu cầu
đệ trình một đề xuất kỹ thuật và tài chính kết hợp và sau đó sẽ được mời đến đàm phán hợp
đồng.
1.6 Tuyển chọn từ một nguồn duy nhất (SSS)
Phương pháp tuyển chọn chuyên gia tư vấn từ một nguồn (SSS) tương tự như hình
thức chỉ định thầu không đem lại lợi ích cạnh tranh về chất lượng và mức giá, thiếu minh bạch
trong quá trình lựa chọn và có thể khuyến khích các thông lệ không được chấp nhận. Do vậy,
lựa chọn từ một nguồn chỉ được sử dụng trong một số trường hợp ngoại lệ. Lý do đề xuất hình
thức SSS sẽ được xem xét trong lợi ích tổng thể của khách hàng và dự án. Khi sử dụng hình
thức này cần đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả và tạo ra cơ hội ngang bằng cho tất cả các chuyên
gia tư vấn có năng lực.
2. Tuyển chọn chuyên gia tư vấn cá nhân
Đối với một số nhiệm vụ, chuyên gia tư vấn độc lập thích hợp hơn và có chi phí hợp

lý hơn so với công ty tư vấn. Bên mời thầu có thể tuyển chọn trực tiếp các chuyên gia tư vấn
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độc lập hoặc thông qua một tổ chức, ví dụ như công ty tư vấn, học viện, chính phủ, hoặc một
tổ chức kinh tế. Chuyên gia tư vấn độc lập được tuyển chọn trên cơ sở năng lực chuyên môn
của họ hoặc có thể tuyển chọn trên cơ sở một nguồn duy nhất nếu chứng minh được tính đặc
biệt.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2: Khác biệt về quy định đấu thầu tuyển chọn tư vấn giữa
Việt Nam và Ngân hàng thế giới (WB)
I. Khái quát chung về hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển
chọn tư vấn của Việt Nam và Ngân hàng thế giới (WB)
1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn
của Việt Nam
Để quản lý có hiệu quả nguồn ngân sách cho các dự án chính phủ đã ban hành các
quy định về đấu thầu nói chung cũng như đấu thầu dịch vụ tư vấn nói riêng.
Các văn pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu dịch vụ tư vấn Việt Nam hiện nay là:
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội
- Nghị địnhSố: 85/2009/NĐ-CPngày 15 tháng 10 năm 2009 “Hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng”
- Thông tư số 06/2010/TT-BKH ngày 09 tháng 03 năm 2010 “Quy định chi
tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn”
- Và một số văn bản quy định liên quan
2. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn
của WB
1.1 Giới thiệu chung về WB
Ngân hàng Thế giới (WB) được thành lập tại Hội nghị Bretton Woods, vào tháng

7/1944, ở bang New Hampshire, Mỹ và chính thức đi vào hoạt động ngày 25/6/1946.Ban đầu
WB có mục đích khôi phục các nước châu Âu sau chiến tranh. Từ một tổ chức có trụ sở duy
nhất tại Washington D.C, Mỹ, sau 64 năm hoạt động, WB giờ đây đã có mặt tại 186 quốc gia,
với đội ngũ nhân viên đa dạng, trình độ đa ngành gồm các nhà kinh tế học, chuyên gia chính
sách công, chuyên gia chuyên ngành, nhà khoa học xã hội. Hiện nay, Ngân hàng thế giới là
một tổ chức tài chính đa phương có mục đích trung tâm là xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát
triển kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
WB hiện có năm tổ chức thành viên gồm Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế
(IBRD), Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA), Công ty Tài chính Quốc tế (IFC), Tổ chức bảo
lãnh đầu tư đa phương (MIGA) và Trung tâm Quốc tế Giải quyết những Tranh chấp đầu tư
(ICSID).
IBRD và IDA đi vay (phát hành trái phiếu) và cho các nước thành viên vay lại (hiện
WB có 186 nước thành viên). Không phải nước thành viên nào cũng được vay WB. Cá nhân
và công ty không được WB cho vay. Chính phủ của những nước đang phát triển nhưng có thu
nhập quốc dân trên đầu người trên 1305 USD/năm được vay của IBRD. Các khoản vay này có
lãi suất chỉ cao hơn lãi suất mà WB đã đi vay một chút. Chính phủ của các nước nghèo, có thu
nhập quốc dân trên đầu người dưới 1305 USD/năm (trong thực tế là dưới 805USD/năm) được
vay của IDA. Các khoản vay sẽ không đòi lãi suất và có thời hạn lên tới 35-40 năm.
Trong hai thập kỳ đầu kể từ khi được thành lập, IBRD đã dành hơn 2/3 tổng giá trị
các khoản cho vay của mình cho các dự án phát triểnnăng lượng và giao thông vận tải.
Trong hai thập niên 1960 và 1970, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng vẫn quan trọng
nhất, song hoạt động của IBRD và IDA đã rất đa dạng, từ hỗ trợ giáo dục, y tế, dinh dưỡng, kế
hoạch hóa gia đình, đến hỗ trợ phát triển nông thôn và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ. Các hoạt động
của IBRD và IDA đều trực tiếp liên quan đến giúp đỡ người nghèo và mang hình thức hỗ trợ
tài chính lẫn kỹ thuật. Từ thập niên 1980, ngoài đầu tư vào vốn vật chất và vốn con người,
IBRD và IDA bắt đầu cho vay để cải cách cơ cấu kinh tế và điều chỉnh chính sách ở các nước
đang phát triển. Phản ứng nhạy bén và chú trọng xóa nghèo là các mục tiêu hiện này của IBRD
và IDA.

IFC cho các dự án tư nhân ở các nước đang phát triển vay theo giá thị trường nhưng
là vay dài hạn hoặc cấp vốn cho họ. Sự tham gia của IFC như một sự bảo đảm đối với các nhà
đầu tư khác quan tâm tới dự án và khuyến khích họ đầu tư vào dự án.
MIGA cung cấp những bảo đảm trước các rủi ro chính trị (rủi ro phi thương mại) để
các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển.
Còn Trung tâm Quốc tế Giải quyết những Tranh chấp đầu tư (ICSID) là “trọng tài”
cho những tranh chấp đầu tư quốc tế.
WB lần đầu tiên lập quan hệ với Việt Nam vào ngày 21/9/1956 qua chính quyền Sài
Gòn cũ. Năm 1976, WB quay lại Việt Nam với dự án thủy lợi Dầu Tiếng và tiếp tục đặt quan
hệ với Việt Nam từ năm 1994 đến nay.
Kể từ khi quay trở lại, WB đã cho Việt Nam vay tới 10 tỷ USD tín dụng ưu đãi cho
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, điện đường trường trạm, phát triển nông thôn, đô thị cũng
như trực tiếp hỗ trợ ngân sách cho việc phát triển các chính sách mới, từng bước cải cách các
mặt của nền kinh tế. Số dự án mà WB tài trợ cho đến nay đã lên đến khoảng 80 dự án, với 40
dự án đang có hiệu lực thực hiện.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B

×