Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

khoá luận tốt nghiệp biện pháp dạy học câu tiếng việt cho học sinh lớp 2, 3 ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2








KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
*=======

LẴ THỊ NGỌC BÍCH

BIỆN
PHÁP DẠY
CÂU TIẾNG VIỆT

• HỌC


CHO HỌC SINH LỚP 2,3 Ở TIÊU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC









Chuyên ngành:Phương pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI, 2015


TRƯỜNG ĐẠI
s ư PHẠM
HÀ NỘI
• HỌC


• 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
*=======

LẴ THỊ NGỌC BÍCH

BIỆN
PHÁP DẠY
CÂU TIẾNG VIỆT

• HỌC


CHO HỌC SINH LỚP 2,3 Ở TIÊU HỌC

KHĨA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI

HỌC




Chun ngành:Phương pháp dạy học Tiếng Việt

Người hướng dẫn khoa học
ThS. Vũ Thị Tuyết

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, khoa Giáo dục Tiểu
học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện trong suốt thời gian
em học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo -Ths. Vũ Thị
Tuyết, người đã hướng dẫn, động viên và tận tình giúp đỡ em hồn thảnh
khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo,
các em học sinh trường Tiểu học Xuân Hòa (Phúc Yên - Vĩnh Phúc), trường
Tiểu học Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội), trường Tiểu học Trực Phú (Trực Ninh
- Nam Định) đã giúp em trong quá trình dự giờ, điều tra, nghiên cứu và thực
nghiệm.
Lần đầu tiên bước vào nghiên cứu khoa học, hơn nữa do thòi gian
nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên em khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để
khóa luận này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Lã Thị Ngọc Bích


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của mình. Những
số liệu và kết quả trong khóa luận là hồn tồn trung thực. Đề tài chưa được
cơng bố trong bất cứ một cơng trình khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Lã Thị Ngọc Bích


BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẤT

SGK:

Sách giáo khoa

NXB:

Nhà xuất bản

CN:


Chủ ngữ

VN:

Vị ngữ

TN:

Trạng ngữ

%:

Phần trăm

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

PP:

Phương pháp

tr:

Trang


SL:

Số lượng

TS:Tổng số
CH:

Câu hỏi

CHĐN:

Câu hỏi đo ngh

[X, Y]:

X là số thứ tự tài liệu và Y là số trang trong tài liệu tham
khảo


MUC
LUC


MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tà i......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đ ề ............................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4

6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................5
7. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 5
8. Cấu trúc khóa luận....................................................................................... 5
NỘI DUNG......................................................................................................... 6
CHƯƠNG I. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC DẠY
HỌCCẦU TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC.............................................................6
1.1. Cơ sở lý luận của việc dạy học câu tiếng Việt ở Tiểu học......................6
1.1.1. Một số vẩn đề về câu.........................................................................6
1.1.1.1. Định nghĩa về câu...................................................................... 6
1.1.1.2. Quan niệm về câu đúng..............................................................7
1.1.1.3. Phân loại câu............................................................................. 7
1.1.1.4. Các kiểu câu phân loại theo cấu trúc trong chương trình
Tiểu học................................................................................................... 8
1.1.2. Một sổ vẩn đề về thành phần câu tiếng Việt.....................................9
1.1.2.1. Định nghĩa về thành phần câu................................................... 9
1.1.2.2. Hệ thống thảnh phần câu..........................................................10
1.1.2.3. Các thành phần câu được dạy trong chương trình Tiểu học... 15


1.2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2,
3 ở Tiểu học................................................................................................... 17
1.2.1. Thực trạng dạy câu tiếng Việt ở Tiểu học...................................... 17
1.2.2. Thực trạng của việc học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2, 3 ở
trường Tiểu học..........................................................................................18
1.2.2.1. Hệ thống bài học về câu tiếng Việt trong chương trình
lớp 2, 3 ở Tiểu học............................................................................... 18
1.2.2.2. Thực trạng của việc dạy học câu tiếng Việt cho học sinh
lớp 2, 3 ở trường Tiểu học.....................................................................19
ỉ.2.3. Các lỗi về câu của học sinh lớp 2, 3 ở trường Tiểu học................ 23
1.2.3.1. Lỗi sử dụng câu không đúng m ẫu........................................... 23

1.2.3.2. Các lỗi về dấu câu.....................................................................25
1.3. Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 27
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC CẦU TIẾNG VIỆT........... 29
CHO HỌC SINH LỚP 2, 3 Ở TIỂU HỌC....................................................... 29
2.1. Nâng cao hiệu quả dạy học về câu tiếng Việt cho giáo viên Tiểu
học..................................................................................................................29
2.1.1. Bồi dưỡng kiến thức về câu và nâng cao ỷ thức trách nhiệm
cho giáo viên Tiểu học.............................................................................. 29
2.1.2. Một sổ phương pháp giúp giáo viên dạy hiệu quả các bài về
câu cho học sinh lớp 2, 3 .............................................................................. 31

2.1.2.1. Phương pháp dạy kiến thức, quy tắc ở lớp 2,3........................ 31
2.1.2.2. Phương pháp dạy các bài thực hành về câu ở lớp 2,3.............32
2.2. Nâng cao hiệu quả học câu tiếng Việt cho học sinh Tiểu học...............35
2.2.1. Cung cấp cho học sinh một sổ căn cứ

để cácemnắm được

ìãển thức và làm bài tập về câu dễ dàng hơn...........................................35


2.2.2. Một số bài tập điển hình về câu giúp rèn luyện kĩ năng thực
hành cho học sinh......................................................................................38
2.3. Những giải pháp cụ thể giúp học sinh sửa lỗi sai về câu...................... 42
2.3.1. Sửa lỗi sử dụng câu không đúng mẫu.............................................42
2.3.1.1. Cách chữa lỗi nhầm câu kiểu Ai là gì? với câu kiểu Ai làm
gì?..........................................................................................................42
2.3.1.2. Cách chữa lỗi nhầm mẫu câu kiểu Ai làm gì? với câu kiểu
Aithế nào?............................................................................................. 44
2.3.2. Rèn kì năng sử dụng dấu câu..........................................................45

2.3.2.1. Thơng qua các bài tập để rèn kĩ năng sử dụng dấu câu...........45
2.3.2.2. Thông qua việc ghi nhớ các cách sử dụng của từng loại
dấu câu...................................................................................................48
2.4. Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 49
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC.................................................. 50
3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................... 50
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.......................................................................... 50
3.3. Đối tượng thực nghiệm.......................................................................... 50
3.4. Tổ chức thực nghiệm..............................................................................50
3.5. Nội dung thực nghiệm............................................................................51
3.6.Đánh giá thực nghiệm............................................................................. 55
3.7.

Tiểu kết chương 3 .......................................................................... 56

KẾT LUẬN...................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 59
PHỤ LỤC


MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc Tiểu học là bậc nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy
các mơn học ở bậc Tiểu học ngồi việc cung cấp tri thức thì cần chú trọng
hình thành cho học sinh các kĩ năng học tập. Cùng với các mơn học Tốn, Tự
nhiên và Xã hội, mơn Tiếng Anh.. mơn Tiếng Việt chú trọng hình thành rèn
luyện cho học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt, phục vụ cho hoạt động học
tập và giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
Trong tiếng Việt, câu là đơn vị cơ bản của lời nói, ngơn từ và văn bản.


v ề phương diện cấu trúc, nó là phạm vi lớn nhất của những mối quan hệ ngữ
pháp chính danh. Tất cả các quan hệ ngữ pháp có thể có được đều chỉ có trong
phạm vi câu.
Có thể nói rằng, việc dạy học câu là nội dung quan trọng trong ngữ
pháp tiếng Việt nói riêng và ngữ pháp học nói chung. Dạy học câu giúp học
sinh học tốt hơn các kiến thức như: âm vị, hình vị, từ, cụm từ và các đơn vị
lớn hơn câu là đoạn văn và văn bản. Vì vậy, việc dạy học câu được hình thành
ngay từ những lớp đàu cấp của chương trình Tiểu học (bắt đàu từ lớp 2 trong
phân môn Luyện từ và câu). Phân mơn này có mục đích giúp học sinh mở
rộng, phát triển vốn từ, nắm vững nghĩa của từ, phân loại vốn từ, tích cực hóa
vốn từ, đồng thời cùng cấp các mơ hình cấu trúc câu: Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai
thế nào?; cung cấp kiến thức về 4 loại câu chia theo mục đích phát ngơn: câu
hỏi, câu kể, câu khiến, câu cảm. Như vậy, dạy học câu tiếng Việt giúp và định
hướng cho học sinh nói đúng, viết đúng tiếng Việt.
Thực tế hiện nay còn phổ biến hiện tượng học sinh Tiểu học còn đặt
câu sai ngữ pháp, cịn nhiều lúng túng ừong phân tích cấu tạo ngữ pháp của
cây hay diễn đạt câu mà nội dung chưa trọn vẹn... Chủ yếu là do học sinh
chưa nắm vững kiến thức về câu. vấn đề về câu là nội dung rất phong phú với

1


nhiều quan điểm khác nhau của nhiều nhà nghiên cứu song lượng kiến thức
dành cho học sinh Tiểu học chỉ ở một mức độ nhất định, phù hợp với lứa tuổi;
đảm bảo cho các em có cơ sở lý thuyết để thực hành luyện tập, đặt câu, dùng
câu đúng quy tắc tiếng Việt và xây dựng tiềm năng cho trẻ học lên bậc học
cao hơn.
Hiểu rõ vai trò rất quan trọng của câu ừong rèn luyện kĩ năng sử dụng
tiếng Việt- ngôn ngữ giao tiếp của dân tộc- đồng thời qua tìm hiểu thực tế dạy
học của giáo viên và học sinh Tiểu học cũng như qua điều tra khả năng nắm

bắt kiến thức của học sinh, chúng tôi thấy các kiểu câu Ai là gì?, Ai làm gì?,
Ai thế nào? được sử dụng thường xuyên, nó có thể xuất hiện trong bất cứ văn
bản nào, trong bất cứ cuộc giao tiếp đối thoại nào đặc biệt trong các bài văn tả
cảnh và việc nắm chắc cấu trúc, mục đích sử dụng các kiểu câu là rất cần
thiết. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp dạy học câu tiếng Việt cho
học sinh lớp 2 ,3 ở Tiểu học”. Bên cạnh những ứng dụng thiết thực cho bản
thân với vai trò là một giáo viên Tiểu học tương lai, đề tài này sẽ góp phần cụ
thể hóa lý thuyết chung về việc dạy và học, nâng cao chất lượng dạy học câu
nói riêng cũng như dạy học tiếng Việt nói chung.
2. Lỉch sử vấn đề
Vấn đề về câu được các nhà ngôn ngữ học quan tâm từ rất sớm, từ thời
cổ đại, các cơng trình nghiên cứu về ngữ pháp bàn về câu tương đối nhiều.
Liên quan đến những vấn đề được đề cập trong khóa luận và phù hợp với
phạm vi, mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin điểm qua lịch sử vấn
đề dạy học câu ở Tiểu học.
2.1. Các cơng trình nghiên cứu chính về các kiểu câu
- Diệp Quang Ban (2000), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Diệp Quang Ban (2004), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Diệp Quang Ban (2006), Ngữ pháp Việt Nam, NXB Giáo Dục, Hà Nội.

2


- Cao Xuân Hạo (2007), Câu Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Lương (2005), Câu tiếng Việt, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
- Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Từ điển bách
khoa, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thìn (2002), Câu tiếng Việt và nội dung dạy học câu ở
trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

2.2. Các cơng trình nghiên cứu chỉnh có liên quan đến việc dạy học câu ở
Tiểu hoc
- Lê Phương Nga, Lê A, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo, Đặng Kim Nga
(2004), Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 2, NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
- Lê Phương Nga, Nguyễn Trí (2004), Giảo trình phương pháp dạy học
tiếng Việt.
- Lê Phương Nga (2002), Dạy học ngữ pháp ở Tiểu học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2, 3, 4, 5,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2,3,4,5, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) (2006), Hỏi - Đáp về dạy học Tiếng
Việt 2,3,4,5, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Mai Anh (2009), Các kiểu câu và việc dạy - học câu
tiếng Việt ở Tiểu học, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, Hà Nội.
- Ngô Thị Kim Hương (2007), vẩn đề thành phần câu và việc dạy - học
thành phần câu trong trường Tiểu học, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Hà Nội.

3


Trong các tài liệu trên có hai loại tài liệu: Hỏi đáp về dạy - học Tiếng
Việt các khối và SGV các khối là đã bàn về vấn đề câu nhưng đó là các gợi ý
chung cho tất cả các vùng miền. Thực tế có ít tài liệu nghiên cứu về việc dạy
câu trên một địa bàn xác định và đưa ra những định hướng cụ thể cho việc
dạy loại kiến thức này. Thêm vào đó, các luận văn mặc dù có bàn đến vấn đề

về câu sai song lại chưa đưa ra phương pháp cụ thể làm các dạng bài tập về
câu, dấu câu.Vì thế, đề tài của chúng tơi vẫn có hướng đi riêng, thiết thực và
phục vụ giảng dạy trên phạm vi xác định cho học sinh Tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, mục đích của chúng tơi nhằm tìm ra phương
pháp dạy học có hiệu quả để giúp giáo viên và học sinh lớp 2, 3 nắm vững
kiến thức về câu, qua đó góp phàn nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng
Việt nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đểđạt được mục đích trên, khóa luận cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trình bày khái qt những vấn đề lí luận liên quan đến câu.
- Khảo sát và điều tra thực tế dạy học câu của GV và HS ở một số
trường Tiểu học.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các kiểu câu
tiếng Việt có trong chương trình lớp2, 3 ở Tiểu học.
- Áp dụng quy trình, một số phương pháp, cách thức dạy học về câu
tiếng Việt vào việc giảng dạy thử nghiệm ở một số trường Tiểu học để xem
xét tính khả thi của các biện pháp.
5. Đổi tưạng và phạm vỉ nghiên cứu
5.1.

Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu cơ bản là biện

pháp dạy học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2, 3.

4


5.2.


Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu việc dạy học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2,

3 của 3 trường Tiểu học:
- Trường Tiểu học cổ Loa- Đơng Anh- Hà Nội
- Trường Tiểu học Xn Hịa- Phúc Yên- Vĩnh Phúc
- Trường Tiểu học Trực Phú- Trực Ninh- Nam Định
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết đề tài một cách có cơ sở, chúng tơi đã vận dụng phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê
- Phương pháp thực nghiệm
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài được xử lý, giải quyết thì sẽ làm rõ hơn lý luận về dạy học
câu, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở trường Tiểu
học.
8. Cấu trúc khóa ln
Ngồi phần Mở đầu, phần Kết luận, phần Nội dung của khóa luận được
tổ chức làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học câu tiếng Việt ở
Tiểu học
Chương 2. Một số biện pháp dạy học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2,
3 ở Tiểu học
Chương 3. Thực nghiệm khoa học

5



NÔI DUNG
CHƯƠNG I
C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
CÂU TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC

1.1.Cơ sở lý luân của viêc day hoc câu tiếng Vỉêt ở Tiu hoc
V

ã

ã

V

ã



ô

ã

1.1.1. Mt s vn v cõu
1.1.1.1. nh ngha về câu
Trong lịch sử ngôn ngữ học, so với các đơn vị ngơn ngữ như: âm vị,
hình vị, từ, cụm từ, văn bản thì câu là đơn vị được nghiên cứu sớm nhất- nó
được nghiên cứu từ thời cổ đại.
Thế kỷ III trước công nguyên, Alechxanđria định nghĩa: “Сам là sự
tổng hợp của các từ, biểu thị một tư tưởng tương đối trọn vẹn” [9, 9].

Theo Nguyễn Thị Lương: “Câu là một đơn vị ngơn ngữ khơng có sẵn,
dùng để biểu thị sự tình, được tạo nên từ các đơn vị nhỏ hơn theo những quy
tẳc ngữ pháp nhất định, có dấu hiệu hình thức riêng, được sử dụng trong giao
tiếp nhằm thực hiện một hành động nói”[9, 9].
Nguyễn Thị Thìn quan niệm: “Câu là đơn vị ngơn ngữ nhỏ nhất có chức
năng thơng báo nhỏ nhất, được dùng vào việc giao tiếp hàng ngfl/’[15, 9].
Định nghĩa về câu của Diệp Quang Ban rất cụ thể, ngắn gọn nhưng
mang tính khái quát cao: “Câu là đơn vị của nghiên cứu ngơn ngữ có cẩu tạo
ngữ pháp (bên trong và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ỷ
nghĩa tương đổi fron vẹn hay thái đối, sự đánh giá của người nói, giúp hình
thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Câu là đơn vị thơng báo
nhỏ nhất bằng ngơn /ĩgíF’[5, 107].

6


1.1.1.2. Quan niệm về câu đúng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về câu đúng. Nguyễn Khánh Nồng
cho rằng:Một câu đúng phải thể hiện cả hai mặt: cẩu trúc ngữ pháp và cẩu
trúc ngữ nghĩa [19, 145].
Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng cho rằng một câu đúng thỏa mãn
các câu sau:
- Câu phải viết đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt.
- Câu phải có quan hệ ngữ nghĩa phù hợp với tư duy của người Việt.
- Câu phải có thơng tin mới.
- Câu phải được đánh dấu câu phù hợp.
1.1.1.3. Phân loại câu
a. Câu chia theo cấu tạo ngữ pháp
Cơ sở: Phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp người ta căn cứ vào hai cơ
sở sau:


- Xác định kết cấu c - V:
+ Kết cấu c - V nòng cốt: là kết cấu chủ ngữ - vị ngữ giữ vai trị thơng
báo chính, cơ bản trong câu; nó hoạt động độc lập trong câu.
+ Kết cấu c - V khơng phải nịng cốt: là kết cấu chủ ngữ - vị ngữ giữ
vai trị thơng báo phụ (bổ sung), nó khơng hoạt động độc lập ừong câu.
- Các quan hệ ngữ pháp:
Quan hệ ngữ pháp bao gồm: quan hệ đẳng lập, quan hệ chính phụ, quan
hệ chủ - vị.
Trên cơ sở đó, có rất nhiều quan điểm phân loại câu. Ở Tiểu học, câu
theo cấu trúc đươc chia thành 2 loại: câu đơn, câu ghép.
b. Câu chia theo mục đích nói
Phân loại câu theo mục đích nói là cách nhìn có tính chất truyền thống
về câu trong hoạt động của nó. Căn cứ vào mục đích nói, người ta chia thành
4 kiểu câu:

7


- Câu trần thuật
- Câu nghi vấn
- Câu cầu khiến
- Câu cảm thán
1.1.1.4. Các kiểu câu phân loại theo cẩu trúc trong chương trình Tiểu học
a. Câu đơn
Theo chương trình, SGK hiện hành, học sinh khơng có bài học riêng về
câu, song ngay từ các lớp 2,3, học sinh đã đượclàm quen và hình dung được
cấu tạo câu đơn. Đến lớp 4, học sinh được củng cố và rèn luyện về câu đơn
gắn với 3 mẫu câu kể và các thành phần câu, cấu trúc câu. Học sinh không
tiếp thu khái niệm khoa học một cách phức tạp mà nắm được khái niệm câu

đơn chủ yếu qua quá trình luyện tập thực hành, rèn luyện các kĩ năng. Các em
hiểu về câu đơn, hiểu câu đơn do hai thành phần chính là CN và VN tạo nên.
Lên lớp 5, học sinh được củng cố lại kiến thức câu đơn ở lớp dưới trong bài
học về “Câu ghép” với nội dung rất ngắn gọn: Câu đơn là câu cỏ đủ chủ ngữ,
vị ngữ.
b. Câu ghép
Khái niệm: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy có nhiều ý
kiến khác nhau về câu, câu đơn, câu ghép, việc phân biệt câu đơn và câu
ghép. Để phù hợp với trĩnh độ nhận thức của học sinh Tiểu học, SGK định
nghĩa:
“Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại. Mỗi vế của câu ghép
thường có cẩu tạo giống câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ỷ có
quan hệ chặt chẽ với ỷ của những vế câu khác. ”
- Sau bài hình thảnh khái niệm câu ghép, SGK Tiếng Việt 5 tập trung
dạy học sinh: “Cách nối các vế câu ghép”, bao gồm nối các vế câu ghép bằng
quan hệ từ, nối các vế câu ghép bằng cặp quan hệ từ.

8


Cụ thể:
• Nối các vế câu ghép: Có hai cách nối các vế câu ghép:
Nối bằng những từ có tác dụng nối
Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế
cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
• Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ:
Các vế trong câu ghép có thể được nối với nhau bằng một quan hệ từ
hoặc một cặp quan hệ từ.
Những quan hệ từ thường dùng là: và, rồi, thì, nhưng, hay, hoặc,...
Những cặp quan hệ từ thường dùng là: vì...nên...;do...nên...;

nhờ.. .mà.. nếu...thì.. giá.. .thì.. chẳng những.. .mà.. không chỉ.. .mà...
Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ để thể hiện:
+ Thể hiện quan hệ nguyên nhân, kết quả
+ Thể hiện quan hệ điều kiện- kết quả
+ Thể hiện mối quan hệ tương phản
+ Thể hiện quan hệ tăng tiến giữa các vế câu ghép


Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng:

Để thể hiện quan hệ về nghĩa giữa các vế câu, ngoài quan hệ từ ta cịn
có thể nối các vế câu ghép bằng một ừong số các cặp từ hô ứng sau:
Vừa...đã...; chưa...đã...; mới...đã...; vừa...vừa...; càng...càng...;
đâu.. .đấy; nào.. .ấy; sao.. .vậy; bao nhiêu.. .bấy nhiêu;...
1.1.2. Một số vấn đề về thành phần câu tiếng Việt
1.1.2.1. Định nghĩa về thành phần câu
Có rất nhiều định nghĩa về thành phần câu. Theo chúng tôi, quan niệm
về thành phần câu của Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp có tính
khái qt cao. Nhóm tác giả này khẳng định: “Thành phần câu là những từ
tham gia nịng cốt câu (bắt buộc có mặt để đảm bảo tính trọn vẹn của câu)
hoặc phụ thuộc vào nịng cốt câu”[Yl, 57].

9


Trên cơ sở những tiêu chí khác nhau như: quan hệ ý nghĩa, chức năng
cú pháp hay đặc trưng hình thức của từ ừong câu..., việc phân định thành
phần câu của mỗi nhà nghiên cứu cũng khác nhau. Dựa vào những nét tương
đồng giữa các quan điểm nghiên cứu, có thể chia hệ thống thành phàn câu
tiếng Việt như sau:

- Thành phần chính của câu: chủ ngữ, vị ngữ.
- Thành phần phụ của câu: trạng ngữ, đề ngữ.
- Thành phàn phụ của từ trong câu: định ngữ, bổ ngữ.
- Thành phần biệt lập ừong câu: tình thái ngữ, hơ ngữ, liên ngữ, phụ
chú ngữ.
1.1.2.2. Hệ thống thành phần câu
Sau đây, chúng tơi xin trình bày quan điểm về hệ thống thành phần câu
liên quan đến đề tài của tác giả Diệp Quang Ban - tác giả có nhiều đóng góp
về vấn đề câu và thành phàn câu tiếng Việt.
Hệ thống thành phần câu gồm:
- Thành phần chính của câu: Thành phần chính của câu là những thành
tố tham gia nịng cốt câu. Đây là thảnh phần bắt buộc, không thể thiếu trong
những câu đơn bình thường (câu đơn 2 thành phần). Thành phàn chính của
câu gồm chủ ngữ và vị ngữ.
- Thành phần phụ của câu: Thành phần phụ của câu là thành phần
khơng tham gia nịng cốt câu (nằm ngồi nịng cốt câu) nhưng có quan hệ về
nghĩa với nòng cốt câu. Trạng ngữ là thành phàn phụ phổ biến nhất.
a. Chủ ngữ
a.l. Khái niệm
CN là một trong hai thành phần chính của câu, có quan hệ qua lại với
VN, thể hiện đối tượng được thông báo trong câu. CN chỉ ra đối tượng mà câu

10


nói đề cập đến và hàm chứa hoặc có thể chấp nhận các đặc trưng (quan hệ,
tính chất, ừạng thái, hành động...) sẽ được nói đến ừong VN.
a.2. Vị trỉ
CN thường đứng trước VN song trong một số trường hợp CN có thể đặt
sau VN. Thơng thường, CN đứng ở đầu câu theo trật tự с - V. Tuy nhiên, ừật tự

đó sẽ bị đảo ngược khi người nói muốn nhấn mạnh nội dung thơng báo, muốn
người nói nghe chú ý đến VN hay khi thể hiện một giá ừị biểu cảm nào đó.
a.3. Đặc trưng
CN là một trong hai thành phần chính của câu, cùng với VN tạo thành
nịng cốt câu. Nó nói lên chủ thể như người,sự vật, sự việc...có đặc trưng
miêu tả hay nhận xét ở VN.
Trong mối quan hệ với VN: CN nêu lên chủ thể thông báo (cái được
thông báo), VN nêu lên nội dung thơng báo (cái thơng báo).
a.4. Cẩu tạo
CN có thể được cấu tạo là một từ, một cụm từ, một kết cấu chủ- vị hay
một số kiểu cấu trúc khác.
- CN được cấu tạo là một từ: Từ làm CN có thể thuộc những từ loại
khác nhau, thường là danh từ, đại từ. Ngồi ra, từ cấu tạo nên CN có thể thuộc
động từ, tính từ hay số từ.
Ví dụ: Trời / đang nắng (CN là danh từ)
Chạy bộ/ tốt cho hệ tuần hồn. (CN là động từ)
Tơil đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. (CN là đạitừ)
- CN được cấu tạo từ một cụm tị: có thể là cụm từ đẳng lập, cụm từ
chính phụ hay cụm từ cố định, một cụm chủ-vị.
Ví dụ\Cây bầu, cây bí/ nói chuyện bằng quả. (CN là cụm từ đẳng lập)
Những con mèo ẩy / đều rất tinh nghịch. (CN là một cụm từ chính phụ)
Chị Lan đến / khiến tơi rất vui. (CN là một cụm từ chủ - vị)

11


b. Vị ngữ
bl. Khái niệm
VN là một trong hai thành phàn chính của câu, thể hiện nội dung thơng
báo của câu. VN nêu lên những đặc trưng về hoạt động, trạng thái, tính chất,

đặc trưng, quan hệ hay nhận xét... của đối tượng được nêu lên ở CN.
b2. Vị trí
VN thường đứng sau CN, nhưng VN cũng có thể đứng trước CN nhằm
nhấn mạnh nội dung thông báo hoặc đem lại giá trị tu từ, biểu cảm.
Ví dụ:

Bơng hoa này / rất đep. (CN đứng trước VN)
CN

VN

Rất đep / hình ảnh lúc nắng chiều! (CN đứng sau VN)
CN

VN

b3. Đặc trưng
VN là một trong hai thành phàn chính của câu. VN cùng với CN tạo
nên nòng cốt câu. VN biểu thị tính vị thể, miêu tả đặc trưng của sự vật được
nói đến ở CN. Nó thơng báo rõ hành động, trạng thái, tính chất... của CN,
thường trả lời cho câu hỏi: Làm gì?, Thế nào?, Là gì?.
VN có quan hệ chặt chẽ với CN; thường kết hợp với CN tạo thành cấu
trúc ngữ pháp cơ bản biểu thị nội dung mệnh đề.
b4. Cẩu tạo
+ về mặt từ loại: động từ, tính từ thường làm VN; ngồi ra danh từ, đại
từ, số từ cũng có thể làm VN trong câu.
Ví dụ:

Bạn An đang múa. (VN là động từ)
Lan rất chăm chỉ. (VN là tính từ)


+ về mặt cấu trúc: VN có thể được tạo nên bởi một từ (động từ, tính từ,
danh từ, đại từ, số từ), một cụm từ (cụm từ đẳng lập, cụm từ chính phụ, cụm
từ cố định), một kết cấu chủ- yị hay một số kiểu cấu trúc khác.

12


Ví dụ: Chim hót. (VN là một từ)
Hoa mai đang nở rộ. (VN là cụm từ chính phụ)
Vườn này hoa rẩt đẹp. (VN là cụm chủ - vị)
c. Trạng ngữ
c.l. Khái niệm
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, biểu thị các ý nghĩa về thời gian,
nơi chốn, phương tiện, cách thức, mục đích, ngun nhân,...của sự tình được
nói trong câu. Trạng ngữ có thể đứng trước, sau hay chen giữa nòng cốt câu.
Trong nhiều trường hợp, trước ừạng ngữ có dùng quan hệ từ để dẫn nhập,
đồng thời trạng ngữ thường được tách biệt với phần nòng cốt câu bằng một
quãng ngắt (khi viết dùng dấu phẩy).
C.2. Vị trí

TN có thể có 3 vị trí ừong một cấu trúc câu:
+ Đứng đàu câu (trước nịng cốt С- V)
Ví dụ: Hôm qua, Xuân nghỉ học.
+ Đứng xen giữa CN và VN
Ví dụ: Bạn Linh hơm qua nghỉ học.
+ Đứng cuối câu (sau nịng cốt С- V)
Ví dụ: Cơ bé dậy sớm giúp mẹ quét sân, Vỉ muốn mẹ đỡ vất vả.
VN thường gặp TN là đứng trước nòng cốt с - V (đứng đàu câu).
Trong một số điều kiện có trường họp TN đứng xen kẽ giữa CN và VN hoặc

đứng sau nòng cốt С - V. Khi chuyển vị trí như vậy thì trạng ngữ được nhấn
mạnh tách rời bằng ngữ điệu (chỗ ngắt) khi nói hay bằng dấu phẩy khi viết và
có thể kèm theo một kết từ thích hợp: nếu khơng được nhấn mạnh, tách rời thì
ừong trường hợp đó nó sẽ trở thành một thành phần phụ của từ (giữ vai trò là
bổ ngữ hoặc định ngữ).
C.3. Cấu tạo của trạng ngữ

13


TN có thể được cấu tạo từ một từ, một cụm từ hay một kết cấu chủ - vị.
Ví dụ: Hôm qua, em đi câu cá. (TN là một từ)
Đã hai ngày rồi, tôi không ăn cơm. (TN là một cụm từ)
Trời đang mưa nhưng tôi vẫn ra đường. (TN là một cụm chủ - vị)
C.4. Phân loại trạng ngữ
Căn cứ vào ý nghĩa và đặc điểm cấu tạo của TN có thể chia TN thành:
- TN chỉ thời gian: Nêu thời điểm hoặc thời đoạn diễn biến của sự việc
biểu thị ở nòng cốt câu. TN chỉ thời gian có thể dùng hoặc khơng có quan hệ
từ đứng trước.
Ví dụ: Hôm qua, các bạn lớp em thi văn nghệ.
- TN chỉ không gian: Nêu địa điểm,nơi chốn, phạm vi khơng gian
trong đó sự việc ở nịng cốt diễn ra. TN chỉ khơng gian có thể dùng hoặc
khơng dùng quan hệ từ đứng trước.
Ví dụ: Ngồi sân, trời đang mưa.
- TN chỉ nguyên nhân: Nêu nguyên nhân diễn biến sự việc ở nịng cốt
câu. TN chỉ ngun có quan hệ từ đứng trước. Quan hệ từ thường dùng là :do,
vì, tại, bởi...
Ví dụ: Tại Hoa mà tổ khơng được khen thưởng.
- TN chỉ mục đích: Biểu thị mục đích của sự việc nêu ở nịng cốt câu.
TN chỉ mục đích có quan hệ từ đứng trước.Thường có từ đi kèm: để, để cho,

vì...
Ví dụ: Vì Tổ quốc, thiếu niên sẵn sàng
- TN chỉ phương tiện- cách thức: nêu lên các phương tiện và cách thức
của sự việc diễn ra ở nịng cốt câu. TN chỉ phương tiện cách thức có quan hệ
từ đứng trước. Thường đi kèm với các từ: bằng, với,...
Ví dụ: Bằng một giọng chân thành, Lan đã thuyết phục Mai ừả bút cho
bạn Linh.

14


- TN chỉ đối tượng - phương diện: trình bày phạm vi, phương diện hay
đối tượng có quan hệ với sự việc nêu ở nòng cốt. TN chỉ đối tượng - phương
diện có quan hệ từ đứng trước.
Ví dụ: về chỉnh trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự
do dân chủ nào.
- TN chỉ trạng thái: TN chỉ ừạng thái bổ sung thêm ý nghĩa trạng thái
(tâm lí, sinh lí hay vật lí) lúc diễn ra sự việc ở nịng cốt câu. TN chỉ trạng thái
khơng có quan hệ từ đứng trước và thường do động từ (cụm động từ), tính từ
(cụm tính từ) biểu thị.
Ví dụ:Lo sợ, chúng núp sau rặng cây chờ người tới.
- TN chỉ điều kiện- giả thiết: biểu thị điều kiện để việc nêu ở nòng cốt
trở thành hiện thực. TN chỉ điều kiện - giả thiết có quan hệ từ đứng trước.
Ví dụ: Nếu mưa, tơi sẽ khơng đến.
- TN chỉ ý nhượng bộ - tương phản: chỉ một hành động, trạng thái hay
tính chất tương phản (với ý nhượng bộ) đối với sự việc nêu ở nòng cốt câu.
TN chỉ ý nhượng bộ - tương phản có quan hệ từ đứng trước.
Ví dụ:Tuy mưa nhưng họ vẫn đến đơng đủ cả.
1.1.2.3. Các thành phần câu được dạy trong chương trình Tiểu học
Chương trình, SGK tiếng Việt sau năm 2000 cung cấp kiến thức về

thành phần câu một cách đơn giản, nhẹ nhàng, phù hợp với lứa tuổi học sinh
Tiểu học. Lý thuyết về thành phần câu gắn với các mẫu câu kể: câu kể Ai làm
gì?, câu kể Ai thế nào?, câu kể Ai là gì?
Các thành phần câu được dạy trong chương trình Tiểu học gồm có:
+ Chủ ngữ
+ Vị ngữ
+ Trạng ngữ
a. Chủ ngữ

15


- Chỉ sự vật (người, con vật, đồ vật, cây cối được nhân hóa) có hoạt
động được nói đến ở VN. (Chủ ngữ ừong câu kể Ai làm gì?, Tiếng Việt 4, tập
2; chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?, Tiếng Việt 4, tập 2)
- Chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở VN. (Chủ ngữ trong câu kể Ai
là gì?, Tiếng Việt 4, tập 2).
- Trả lời cho câu hỏi: Ai?, Cái gì?, Con gì?.
- Thường do danh từ hoặc cụm danh từ tạo nên.

b. Vị ngữ
-Nêu lên hoạt động của người, con vật (hoặc đồ vật, cây cối được nhân
hóa). (Vị ngữ ừong câu kể Ai làm gì?, Tiếng Việt 4, tập 1).
- Chỉ đặc điểm, tính chất, hoặc trạng thái của sự vật được nói đến ở CN.
(Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào?, Tiếng Việt 4, tập 2).
- VN được nối với CN bằng từ “là”. (VN trong câu kể Ai là gì?, Tiếng
Việt 4, tập 2).
- VN trả lời cho câu hỏi: Làm gì?, Thế nào?, Là gì?.
- VN có thể do động từ (cụm động từ), tính từ (cụm tính từ), danh từ
(cụm danh từ) tạo nên.

c. Trạng ngữ
- TN là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, địa điểm, nơi chốn,
nguyên nhân, mục đích.. .của sự việc được nêu trong câu.
- Có 5 loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong
câu. TN chỉ nơi chốn ừả lời cho câu hỏi: Ở đâu?.
Ví dụ: Hai bên bờ sơng, hoa phượng vĩ nở đỏ rực.
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: xác định thời gian diễn ra sự việc nêu trong
câu.TN chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi: Bao giờ?, Khỉ nào?...
Ví dụ: Thứ hai đầu tuần, chúng tơi được tham gia lễ chào cờ.

16


+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: để giải thích nguyên nhân của sự việc
hoặc tình ừạng nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời cho câu hỏi:
Vì sao?, Nhờ đâu?, Tại đâu?...
Ví dụ: Nhờ làm đất kĩ, vụ ấy lúa bội thu.
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: để nói lên mục đích tiến hành sự việc nêu
ừong câu. Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi.Để làm gỉ?, Nhằm mục
đích gì?, Vỉ cái gì?....
Ví dụ: Đe mở rộng diện tích đất, nó đào cái ao sau nhà.
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện:thường mở đầu bằng các từ: bằng, với và
ừả lời cho câu hỏi: Bằng cái gì?, Với cái gì?.
Ví dụ: Bằng tẩm lịng của mình, anh ấy đã cứu giúp những đứa trẻ
nghèo.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2,3 ở
Tiểu hoc
1.2.1. Thực trạng dạy câu tiếng Việt ở Tiểu học
Theo chúng tơi, để tìm hiểu thực trạng dạy học câu tiếng Việt ở Tiểu

học, trước hết chúng ta hãy điểm qua về các bài có liên quan đến việc dạy học
câu ở Tiểu học trong chương trình sách giáo khoa tiếng Việt ở Tiểu học
Dưới đây là bảng thống kê các bài dạy về câu trong chương trình sách
giáo khoa Tiếng Việt (Phân mơn Luyện từ và câu) ở Tiểu học đã được chúng
tôi nêu cụ thể ở phần phụ lục.
*

Nhận xét

Dạy học câu được gắn với thực tiễn giao tiếp của học sinh ừong cuộc
sống. Các bài dạy về câu đã hạn chế việc sử dụng những câu có tính chất sách
vở mà đưa vào những câu học sinh đã được nghe và nói hàng ngày để nhận
diện và phân tích. Chương trình và sách giáo khoa tiếng Việt không chỉ giúp
cho học sinh nắm được câu có đủ bộ phận hay khơng, đó là những bộ phận

17


×